Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tiểu luận môn chính sách kinh tế đối ngoại để thu hút FDI thành công vào các khu công nghiệp tại việt nam cần só sự hoàn thiện về cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.03 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

BÀI TẬP NHÓM
Đề tài:

ĐÁNH GIÁ NHẬN ĐỊNH: ĐỂ THU HÚT FDI THÀNH CÔNG VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM CẦN CÓ SỰ HOÀN
THIỆN VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG MỘT CÁCH ĐỒNG BỘ
Họ tên học viên:

Trần Thị Thu Hà
Trần Trung Hiếu
Nguyễn Thu Trang
Hà Trọng Thăng
Nguyễn Khánh Vân
Phanit Silavy

Hà Nội, tháng 3/2018


MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................................
DANH MỤC ……………………………………………………………...……………….
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Các khái niệm chung & tác động của việc thu hút FDI vào các KCN....................2
1.1.
Khái niệm chung..................................................................................................2
1.1.1. Khái niệm FDI.................................................................................................2


1.1.2. Khái niệm KCN...............................................................................................2
1.2.
Tầm quan trọng của việc thu hút FDI vào các KCN.........................................5
2. Thực trạng thu hút FDI đến KCN.............................................................................6
2.1.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật.........................................................................................6
2.1.1. Khái niệm...........................................................................................................6
2.1.2. Thực trạng CSHTKT ở Việt Nam.......................................................................6
2.1.3. Giải pháp cải thiện và nâng cấp CSHTKT........................................................10
2.2.
Cơ sở hạ tầng xã hội...........................................................................................11
2.2.1. Khái niệm......................................................................................................11
2.2.2. Thực trạng CSHTXH ở Việt Nam.................................................................12
2.2.3. Giải pháp cải thiện và nâng cấp CSHTXH....................................................13
3. ĐỊNH HƯỚNG.........................................................................................................15
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 17


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1

Từ viết tắt
FDI

Tiếng Anh
Foreign Direct Investment

Tiếng Việt
Đầu tư trực tiếp nước ngoài


2

KCN

3

CSHTKT

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

4

CSHTXH

Cơ sở hạ tầng xã hội

Khu Công nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế đối ngoại là một hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia nào
trong thời kỳ hội nhập. Kinh tế đối ngoại góp phần nối liền sản xuất với trao đổi quốc tế,
nối liền thị trường trong nước với khu vực và quốc tế, góp phần thực hiện trao đổi khoa
học kỹ thuật và công nghệ quản lý giữa các nước với nhau. Hoạt động kinh tế đối ngoại
góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra nó còn thu hút khoa học kỹ thuật và
công nghệ khai thác, ứng dụng những kinh nghiệm xây dựng và quản lý nền kinh tế hiện
đại vào nước ta. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, kinh tế đối
ngoại còn góp phần tích lũy vốn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nhiều công ăn việc làm
cho người lao động.

Việt Nam có khả năng mở rộng quan hệ buôn bán và hợp tác kinh tế với thị trường
lớn, những cường quốc công nghệ thế giới, đa phương hóa quan hệ thị trường và đối
tượng hợp tác phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại với tốc độ cao.
Vấn đề đặt ra là để kinh tế đối ngoại phát huy tối đa vai trò của mình, chúng ta cần
phải tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của đất nước trong quá trình phát triển kinh tế
đối ngoại để từ đó Đảng và Nhà nước đưa ra những chính sách kinh tế đối ngoại phù hợp
với sự biến đổi không ngừng của nên kinh tế thế giới.
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam ta hiện nay, việc thu hút FDI để
phát triển kinh tế-xã hội là vô cùng quan trọng. Ba mươi năm là thời gian đủ dài để đánh
giá đúng tầm quan trọng của FDI – động lực để tăng trưởng ổn định. Trong đó, việc hình
thành và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất là điều kiện ưu tiên để phục vụ
nâng cao hiệu quả từ FDI.
Trong phạm vi kiến thức và khả năng tìm kiếm & chọn lọc, nhóm 8 đã phân tích
tác động của khu công nghiệp đến FDI thông qua cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng
xã hội, cùng ví dụ cụ thể, để đánh giá được liệu có cần sự hoàn thiện đồng bộ để thu hút
thành công FDI vào Việt Nam hay không.

1


Trong khả năng của mình, nhóm 8 đã cố gắng hết sức để có thể hoàn thành được
bài tập này; chắc chắn bài làm còn nhiều thiếu sót nên nhóm rất mong nhận được sự góp ý
và phản hồi từ phía Giảng viên hướng dẫn.
Chúng em xin chân thành cám ơn!

2


1.
CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU

HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.

Các khái niệm chung

1.1.1. Khái niệm FDI
Theo IMF: FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích
lâu dài của doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của nền kinh tế khác với nền kinh tế
nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là dành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Còn theo định nghĩa của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), thì FDI được hiểu
là hoạt động xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản
ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường
hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh.
Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài
sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
FDI có những ưu điểm như sau:

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã
hội trong nước.

Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý.

Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu.

Tăng lượng việc làm và đào tạo nhân công.

Nguồn thu ngân sách lớn.

FDI không để lại gánh nợ cho chính phủ nước tiếp nhận đầu tư về chính trị,

kinh tế như hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài khác
như vay thương mại, phát hành trái phiếu ra nước ngoài...
Do vậy, FDI là hình thức thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài tương đối ít
rủi ro cho nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn ra khỏi nước sở tại.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của nước tiếp nhận theo nhiều phương diện: chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu
vùng lãnh thổ, cơ cấu theo nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư…

3


Tuy nhiên, FDI cũng có những hạn chế nhất định, đó là khi đầu tư trực tiếp, chủ
đầu tư không những góp vốn mà còn đứng ra quản lí dự án đó. Tuy nhiên việc quản lí này
đôi khi không hiệu quả do sự khác biệt giữa các quốc gia.
1.1.2. Khái niệm khu công nghiệp
Định nghĩa: Khu công nghiệp hay còn gọi là khu kỹ nghệ là khu vực dành cho
phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa
và cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường. Khu công nghiệp
thường được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng.
Theo Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy
định về KCN, KCX và KKT thì khái niệm về khu công nghiệp được hiểu như sau:
“Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều
kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ”.
Theo đó, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật VN có những đặc điểm pháp
lí sau:

Về chức năng hoạt động: Khu công nghiệp là khu vực chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.


Về không gian: Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lí xác định,
phân biệt với các vùng lãnh thổ khác và thường không có dân cư sinh sống.

Về thủ tục thành lập: Khu công nghiệp không phải là khu vực được thành
lập tự phát mà được thành lập theo quy định của Chính phủ, trên cơ sở quy hoạch đã được
phê duyệt.Theo đó, Nhà nước phải xây dựng quy hoạch phát triển các khu công nghiệp,
thẩm định kĩ trước khi thành lập và triển khai xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch đã phê
duyệt, dự án đầu tư đã thẩm định, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định thành lập khu công
nghiệp tại những địa bàn cụ thể

Về đầu tư cho xuất khẩu: Trong khu công nghiệp có thể có khu vực hoặc
doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu ( khu chế xuất); doanh nghệip chế xuất và
khu chế xuất có ranh giới địa lí phân biệt với các khu vực còn lại của khu công nghiệp và
áp dụng quy chế pháp lí riêng.

4


Phân loại các khu công nghiệp: có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau

Căn cứ vào mục đích sản xuất, người ta chia ra khu công nghiệp và khu chế
xuất. Khu công nghiệp bao gồm các cơ sở sản xuất hàng công nghiệp để tiêu thụ nội địa
và xuất khẩu. Khu chế xuất là một dạng của khu công nghiệp chuyên làm hàng xuất khẩu.

Theo mức độ mới - cũ, khu công nghiệp chia làm 3 loại:


Các khu công nghiệp cũ xây dựng trong thời kỳ bao cấp (từ trước khi có chủ
trương xây dựng khu chế xuất năm 1990) như khu công nghiệp Thượng
Đình - Hà Nội, khu công nghiệp Việt Trì, khu công nghiệp Gang thép Thái

Nguyên v.v...



Các khu công nghiệp cải tạo, hình thành trên cơ sở có một số xí nghiệp đang
hoạt động.



Các khu công nghiệp xuất hiện trên địa bàn mới (hiện có khoảng 20).


Theo tính chất đồng bộ của việc xây dựng, cần tách riêng 2 nhóm khu công
nghiệp đã hoàn thành và chưa hoàn thành đầy đủ cơ sở hạ tầng và các công trình bảo vệ
môi trường như hệ thống thông tin, giao thông nội khu, các công trình cấp điện, cấp nước,
thoát nước mưa, nước thải, các nhà máy xử lý nước thải, chất thải rắn, bụi khói v.v…

Theo tình trạng cho thuê, có thể chia số khu công nghiệp thành ba nhóm có
diện tích cho thuê được lấp kín dưới 50%, trên 50% và 100%.(Các tiêu thức 3 và 4 chỉ là
tạm thời: khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ tất cả các công trình và cho thuê hết diện tích
thì 2 tiêu thức đó không cần sử dụng nữa).

Theo quy mô, hình thành 3 loại khu công nghiệp: lớn, vừa và nhỏ. Các chỉ
tiêu phân bổ quan trọng nhất có thể chọn là diện tích tổng số doanh nghiệp, tổng số vốn
đầu tư, tổng số lao động và tổng giá trị gia tăng. Các khu công nghiệp lớn được thành lập
phải có quyết định của Thủ tướng chính phủ. Các khu công nghiệp vừa và nhỏ thuộc
quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố. Trong giai đoạn đầu hiện nay ta
chú trọng xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ để sớm khai thác có hiệu quả.

Theo trình độ kỹ thuật: có thể phân biệt



Các khu công nghiệp bình thường, sử dụng kỹ thuật hiện đại chưa nhiều.

5




Các khu công nghiệp cao, kỹ thuật hiện đại thuộc ngành công nghiệp mũi
nhọn như công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học v.v...
làm đầu tàu cho sự phát triển công nghiệp, phục vụ cho mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội dài hạn.



Theo chủ đầu tư, có thể chia thành 3 nhóm:



Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước.



Các khu công nghiệp hỗn hợp bao gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong
nước và nước ngoài.



Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, các dự án 100% vốn đầu tư

nước ngoài.




Theo tính chất của thực thể kinh tế xã hội, cần phân biêt 2 loại:
Các khu công nghiệp thuần túy chỉ xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế
biến sản phẩm, không có khu vực dân cư.



Các khu công nghiệp này dần dần sẽ trở thành thị trấn, thị xã hay thành phố
vệ tinh. Đó là sự phát triển toàn diện của các khu công nghiệp.


Theo tính chất ngành công nghiệp có thể liệt kê theo các ngành cấp I, như
khu chế biến nông lâm hải sản, khu công nghiệp khai thác quặng, dầu khí, hóa dầu, điện
tử, tin học, khu công nghiệp điện, năng lượng, khu công nghiệp phục vụ vận tải, khu công
nghiệp vật liệu xây dựng v.v...

Theo lãnh thổ địa lý: phân chia các khu công nghiệp theo ba miền Bắc,
Trung, Nam, theo các vùng kinh tế xã hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng điểm); và theo
các tỉnh thành để phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của mỗi vùng, làm cho kinh tế xã
hội của các vùng phát triển tương đối đồng đều, góp phần bảo đảm nền kinh tế quốc dân
phát triển bền vững.

6


Quá trình phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng trong thế kỷ

21 sẽ đặt ra những yêu cầu mới, nhân vật mới, tạo ra những đặc trưng mới cho bộ măt các
khu công nghiệp.
Vai trò của các khu công nghiệp:





Thu hút vốn đầu tư công nghiệp.
Sử dụng có hiệu quả tài nguyên.
Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

1.2.

Tầm quan trọng của việc thu hút FDI vào các khu công nghiệp

Khu công nghiệp được hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc đổi mới, mở
cửa nền kinh tế đất nước, xuất phát từ chủ trương đúng đắn của Đảng, Chính phủ trong
việc xây dựng một mô hình mang tính đột phá trong thu hút đầu tư, tăng trưởng công
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Qua nhiều
năm xây dựng và phát triển, thành tựu của các khu công nghiệp đã được minh chứng sống
động bằng những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, thể hiện trên các
mặt kinh tế, môi trường và xã hội như:
Khu công nghiệp đã huy động được lượng vốn đầu tư lớn của các thành phần kinh
tế trong và ngoài nước phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hàng
năm, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu công nghiệp, khu chế xuất chiếm từ
35-40% tổng vốn đăng ký tăng thêm của cả nước; riêng lĩnh vực công nghiệp chiếm gần
80%. khu công nghiệp, khu chế xuất cũng đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng tương
đối đồng bộ, có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả

nước.
Đặc biệt, khu công nghiệp có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng ngành sản
xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế; góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả nước theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa..
Các khu công nghiệp đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp 2 triệu USD/ha; giá
trị xuất khẩu 1,27 triệu USD/ha; nộp ngân sách khoảng 1,38 tỷ đồng/ha; tốc độ gia tăng
7


giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu hàng năm đều cao hơn tốc độ của cả
nước.
Việc phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất cũng đã góp phần quan
trọng trong việc giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống
và trình độ của người lao động; góp phần tích cực vào bảo vệ môi trường sinh thái.

8


2.
THỰC TRẠNG (ĐIỀU KIỆN THU HÚT FDI ĐẾN KHU CÔNG
NGHIỆP)
2.1.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

2.1.1. Khái niệm
Cơ sở hạ tầng là một trong số các nhân tố tạo nên sự hấp dẫn với FDI nên thực tế
cũng cho thấy những quốc gia nào mà cơ sở hạ tầng yếu kém rất khó thu hút các nhà đầu
tư nước ngoài, khi đã không thu hút được đầu tư nước ngoài thì khả năng tạo cơ sở hạ tầng

cũng rất hạn chế. Do đó để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn này cần đi trước một bước, tiến
hành đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, đáp ứng yêu cầu FDI đặt ra với lĩnh
vực này.
Khi một thị trường mới xuất hiện, thời gian đầu luôn là thời kỳ thăm, ào ạt vào thời
gian đầu là những công ty nhỏ, thậm chí có cả những môi giới đầu tư. Những đầu tư vào
lúc này vốn không lớn, thời gian không dài và chủ yếu ở khu vực dịch vụ và sản xuất nhỏ.
Trong khi đó, các nhà đầu tư lớn lại đứng ở ngoài quan sát để quyết định xem có đầu tư
hay không.
Điều này cũng có nghĩa: để thu hút được dòng FDI và nước chủ nhà cần phải chuẩn
bị một môi trường đầu tư thuận lợi với các chính sách, quy tắc được nới lỏng theo hướng
khuyến khích FDI, cải thiện cơ sở hạ tầng … Như vậy, để thu hút được FDI có rất nhiều
việc phải làm, song điều quan trọng hơn là làm sao để dòng chảy đó được duy trì liên tục.
Câu trả lời: phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng bởi số lượng FDI có tăng lên hay không
theo thời gian còn phụ thuộc vào sự thoả mãn thường xuyên về cơ sở hạ tầng như đường
xá, giao thông vận tải, thông tin liên lạc. Tăng trưởng cao của FDI thường đi đôi với kế
hoạch triển vọng về phát triển cơ sở hạ tầng của nước chủ nhà.
2.1.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở Việt Nam
Kể từ khi áp dụng chính sách “mở cửa” nền kinh tế vào cuối thập niên trước đến
nay, Việt nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế nổi bật. Chẳng hạn, từ một nước nghèo,
nền kinh tế phụ thuộc quá nhiều vào viện trợ nước ngoài, Việt nam đã vươn lên trở thành
một trong số ít các quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Những thành tựu kinh tế đáng
ghi nhận này ta nhờ một phần đóng góp không nhỏ của FDI. Có thể coi FDI là một trong
các nguồn năng lượng quan trọng khởi động cho cỗ máy kinh tế Việt Nam đi vào quỹ đạo
của sự tăng trởng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây xu thế FDI vào Việt nam đang
chững lại và có phần giảm sút.
9


Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Việt nam nhìn chung còn yếu kém trên nhiều phương
diện cả về số lượng và chất lượng, lại chưa được xây dựng theo một quy hoạch thống nhất

dẫn đến tình trạng khập khiễng, chắp vá và cha đồng bộ đang là vấn đề lớn ảnh hưởng đến
nhịp độ thu hút FDI.
Sau 27 năm, từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài và thực hiện chính sách mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế đến năm 2015, đã có 105 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam; trong đó có 63 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu
tư vào Hà Nội dẫn đầu là Hàn Quốc, tiếp theo là Nhật Bản, Singapore, Malaysia...
-

Hàn Quốc hiện có 940 dự án có tổng vốn đầu tư đăng ký 5,3 tỷ USD (chiếm
21% tổng số dự án và 14% tổng vốn đầu tư của Hàn Quốc tại Việt Nam).
Trung bình mỗi dự án FDI của Hàn Quốc đạt 8,78 triệu USD, bằng 63% quy
mô trung bình các dự án FDI tại Việt Nam.

-

Nhật Bản với 706 dự án có tổng vốn đầu tư đăng ký 4,734 tỷ USD (chiếm
11% tổng vốn đầu tư). Quy mô vốn bình quân 1 dự án là 14,1 triệu USD/dự
án.

-

Singapore đứng thứ 3, với 228 dự án đầu tư vào Hà Nội với 4,2 tỷ USD tổng
vốn đầu tư (chiếm 16% tổng số dự án và 12,7% tổng vốn đầu tư của
Singapore tại Việt Nam).

-

Malaysia đứng thứ 4, các dự án tập trung vào lĩnh vực bất động sản chiếm
tỷ trọng vốn lớn tới 50% trong tổng vốn đầu tư của Malaysia tại Hà Nội.


Thu hút FDI vào các khu công nghiệp ở Hà Nội
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn
đến năm 2030, TP. Hà Nội sẽ có 33 khu công nghiệp (KCN), khu công nghệ cao với diện
tích khoảng 6.693 ha. Có 05 KCN trong danh mục quy hoạch phát triển các KCN cả nước
đến năm 2020, nhưng đang trong giai đoạn lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, tổng
diện tích khoảng 1.749,5 ha (KCN Đông Anh, KCN Nam Phú Cát, KCN Thanh Mỹ Xuân Sơn, KCN Kim Hoa - phần diện tích thuộc địa bàn Hà Nội).

10


Đến nay, Hà Nội đã và đang phát triển 19 KCN, khu công nghệ cao với tổng diện
tích gần 4.121,2 ha. Trong đó có 08 KCN được thành lập và đi vào hoạt động với diện tích
quy hoạch gần 1.231 ha, diện tích đất công nghiệp khoảng 952,5 ha, đã lấp đầy trên 90%.
Ngoài ra, có 07 KCN đã có quyết định thành lập đang trong giai đoạn triển khai chuẩn bị
đầu tư và xây dựng với tổng diện tích 1140,7 ha. Trong 8 khu trên, KCN Quang Minh I có
số dự án đăng ký lớn nhất tới 189 dự án, trong đó có 95 là dự án FDI chiếm 51% số dự án.
Đặc biệt là KCN Bắc Thăng Long, là một trong những khu có tới 106 dự án FDI,
nhiều nhất và không có nhà đầu tư trong nước, với số vốn đầu tư đăng ký cũng lớn nhất là
2.432 triệu USD chiếm 52% trong tổng số vốn đăng ký vào 8 KCN trên.
Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN Hà Nội trong năm
2015 đạt 3.399 triệu USD tăng 7,7% so với năm 2014, đạt 101,4% so với kế hoạch đầu
năm. So với toàn TP. Hà Nội, kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN chiếm
29,94%. Kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp KCN Hà Nội đạt 3.456 triệu USD
tăng 5,8% so với năm 2014, chiếm 13,5% so với tổng kim ngạch nhập khẩu toàn TP. Hà
Nội. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN trong
KCN vẫn duy trì được mức tăng trưởng. Năm 2015, doanh thu của các DN trong KCN đạt
6.012 triệu USD tăng 8,7% so với năm 2014 và đạt 98,6% so với kế hoạch đề ra, nộp ngân
sách nhà nước 2.879,6 tỷ đồng tăng 13,2% so với năm 2014, đạt 101,2% so với kế hoạch
đề ra.
Đến nay, tổng số lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. Hà Nội có

141.015 người, tăng 2,2% so với năm 2014, trong đó gồm 139.817 lao động Việt Nam,
1.198 người lao động nước ngoài.
Trong những năm qua, thu hút FDI vào các KCN Hà Nội đã đóng góp vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển Thủ đô, điều đó thể hiện trên các khía cạnh:
-

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng GDP và nguồn lực tổng vốn đầu
tư xã hội của Thành phố.

-

Kích thích phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao hơn, tiếp thu chuyển giao công nghệ
và kinh nghiệm quản lý tiên tiến hiện đại, tạo giá trị nộp ngân sách lớn.
11


-

Kim ngạch xuất khẩu khu vực FDI tăng dần qua các năm, thường chiếm tỷ
trọng cao trong các thành phần kinh tế và có tác động quyết định đến mức
tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chung của Thành phố.

-

Góp phần tạo nhiều việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay
đổi cơ cấu lao động...

Tuy nhiên, hiệu quả tổng thể của thu hút FDI vào KCN Hà Nội chưa tương xứng
với tiềm năng, giá trị gia tăng và khả năng tham gia chuỗi giá trị thấp:

-

Định hướng thu hút FDI theo ngành, theo đối tác còn hạn chế. Các dự án
FDI trong các KCN thời gian qua sử dụng khai thác nhiều tài nguyên,
thường tận dụng chính sách ưu đãi bảo hộ công nghiệp trong khi các ngành
sử dụng công nghệ cao, tạo ra nhiều giá trị gia tăng, thân thiện với môi
trường chưa nhiều, phần lớn các dự án trong lĩnh vực công nghệ cao thường
chỉ thực hiện ở khâu gia công, lắp ráp.

-

Xuất khẩu của khu vực đầu tư FDI trong các KCN chưa có sự thay đổi
mạnh về chất, tỷ lệ nhập khẩu nguyên liệu đầu vào cao, doanh nghiệp trong
nước chỉ cung cấp được khoảng 15-20%, còn lại phải nhập khẩu.

-

Hiệu ứng lan tỏa của khu vực FDI trong các KCN sang khu vực khác của
nền kinh tế còn hạn chế. Phần lớn các dự án được đầu tư theo hình thức
100% vốn FDI (chiếm khoảng 76%), tỷ lệ dự án nhà đầu tư nước ngoài hợp
tác liên kết trực tiếp với nhà đầu tư Việt Nam để triển khai hoạt động đầu tư
kinh doanh còn rất hạn chế.

Nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng nhiều như vậy, nhưng trên thực tế,
một trong những nhân tố được coi là “điểm nghẽn” gây cản trở đến việc hấp thụ nguồn
vốn FDI của Việt Nam, được các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá trong nhiều năm, là hạn
chế về hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ.
Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở Bắc Ninh

12



Cơ sở hạ tầng trong các KCN ở Bắc Ninh nhìn chung còn yếu, ít nơi đáp ứng được
yêu cầu của nhà đầu tư. Trong số các KCN được thành lập ở Bắc Ninh thì đến nay mới chỉ
có 02 KCN (KCN Tiên Sơn và KCN Quế Võ) được đầu tư hạ tầng kỹ thuật tương đối
đồng bộ, bước đầu đã đáp ứng được công tác đầu tư xây dựng và hoạt động của các doanh
nghiệp trong KCN. Còn hầu hết (06 KCN còn lại) thì cơ sở hạ tầng hầu như rất ít, không
đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư. Cụ thể:
-

Đối với KCN Tiên Sơn:

Các hạng mục hạ tầng kỹ thuật đã lần lượt được đầu tư xây dựng như: Trạm điện
110/22KW – 80MVA; trạm cấp nước sạch 6 500 m3/ngày đêm; trung tâm điều hành; hệ
thống đường trung tâm (đường quảng trường đô thị), đường nhánh phân khu chức năng;
hệ thống thoát nước sạch và nước thải.
Đặc biệt KCN đã đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu cung cáp dịch vụ với
diện tích quy hoạch là 30 ha là nơi đầu tư xây dựng nhà ở cho các đối tượng cán bộ; công
nhân lao động trong các doanh nghiệp hoạt động tại KCN; có đầu tư các dịch vụ vui chơi,
giải trí; chợ và các công trình phúc lợi khác.
-

Đối với KCN Quế Võ:

Hạ tầng kỹ thuật cũng được quy hoạch tương đối và đầu tư tương đối đồng bộ bao
gồm: Trạm điện 110/22KW – 60MVA; trạm cung cấp nước sạch 6 500 m3/ngày đêm;
trung tâm điều hành; hệ thống đường trung tâm, đường nhánh; hệ thống thoát nước. Đặc
biệt, để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong các KCN và phát triển KCN,
UBND tỉnh đã quy hoạch cảng nội địa ICD rộng 30 ha, khu đô thị dân cư và dịch vụ Kinh
Bắc rộng 120 ha.

Nhìn chung, việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật KCN ở Bắc Ninh, mặc dù chủ đầu tư cũng
như tỉnh đã cố gắng lớn, xong với hình thức đầu tư “cuốn chiếu” nên hệ thống các cơ sở
hạ tầng tại các KCN (trừ KCN Tiên Sơn và KCN Quế Võ) hầu như rất ít, chưa đáp ứng
được yêu cầu của nhà đầu tư. Thực tế còn cho thấy, nhiều doanh nghiệp ở Bắc Ninh đã
phải tự bỏ tiền ra đầu tư công trình hạ tầng (mà vẫn chưa được hưởng các chế độ ưu đãi)
khiến chi phí phất sinh không nhỏ. Đây là bất cập lớn mà BQL các KCN Bắc Ninh đang
chỉ đạo để có những chuyển biến tích cực.
13


Vì vậy, trong thời gian tới, tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đầu tư cũng như
kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tại các KCN một
cách đồng bộ.
2.1.3. Giải pháp cải thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngày càng hiện đại là yếu tố quan trọng trong thu hút mạnh
mẽ đầu tư nước ngoài vào Việt nam. Do đó, để cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
-

Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về
kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng. Tăng cường công tác quy hoạch, thực thi các quy hoạch cũng như thu
hút đầu tư vào các công trình giao thông, năng lượng.

-

Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt

là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát
nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.); hệ thống

đường bộ cao tốc, trước hết là tuyến Bắc-Nam, hai hành lang kinh tế Việt
Nam-Trung Quốc; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt, trước hết là
đường sắt cao tốc Bắc-Nam, đường sắt hai hành lang kinh tế Việt NamTrung Quốc, đường sắt nối các cụm cảng biển lớn, các mỏ khoáng sản lớn
với hệ thống đường sắt quốc gia, đường sắt nội đô thành phố Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh.v.v.
Trước mắt tập trung chỉ đạo, giải quyết tốt việc cung cấp điện, trong mọi trường
hợp không để xảy ra tình trạng thiếu điện đối với các cơ sở sản xuất. Tăng cường nghiên
cứu xây dựng chính sách và giải pháp khuyến khích sản xuất và sử dụng điện từ và các
loại năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt năng từ mặt trời.
-

Khẩn trương xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích các thành phần
kinh tế ngoài nhà nước tham gia phát triển các công trình kết cấu hạ tầng
trong đó có các công trình giao thông, cảng biển, các nhà máy điện độc lập.

-

Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu tư
dịch vụ cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (logistic) để tăng cường năng lực
cạnh tranh của hệ thống cảng biển Việt Nam
14


-

Tập trung thu hút vốn đầu tư vào một số dự án thuộc lĩnh vực bưu chínhviễn thông và công nghệ thông tin để phát triển các dịch vụ mới và phát triển
hạ tầng mạng.

-


Đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực (văn hóa-y tế-giáo dục, bưu chính-viễn
thông, hàng hải, hàng không) đã cam kết khi gia nhập WTO. Xem xét việc
ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết đối với một số
lĩnh vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu.

15


2.2.

Cơ sở hạ tầng xã hội

2.2.1. Khái niệm
Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm các công trình phục vụ cho các địa điểm dân cư, nhà
văn hoá, bệnh viện, trờng học, nhà ở và các hoạt động dịch vụ công cộng khác. Các công
trình này thờng gắn với các địa điểm dân cư làm cơ sở góp phần ổn định, nâng cao đời
sống dân cư trên vùng lãnh thổ. Cơ sở hạ tầng môi trường là toàn bộ hệ thống vật chất kỹ
thuật phục vụ cho việc bảo về, giữ gìn và bảo vệ môi trờng sinh thái của đất nước và môi
trờng sống của con ngời. Hệ thống này bao gồm các công trình phòng chống thiên tai, các
công trình bảo vệ đất đai, vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Trong quá trình quy hoạch, xây dựng và phát triển, việc tổ chức không gian sống
cho con người yêu cầu phải đồng bộ cả về hạ tầng kỹ thuật (HTKT) và HTXH. Việc đáp
ứng các nhu cầu hạ tầng kỹ thuật như: đi lại giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện,…
là những nhu cầu “vật chất” quan trọng, cần đi trước. Các nhu cầu về hạ tầng xã hội như:
Học tập, chữa bệnh, văn hóa, thể thao,… là những nhu cầu cần thiết, tuy nhiên thường
phải xây dựng sau, điều này cũng phù hợp với logic “Đường, điện – Trường, trạm”. Nói
như vậy để lý giải cho việc lập tiến độ xây dựng các công trình HTXH thường đi sau các
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.Về tổng thể thì việc phát triển môi trường đầu tư tại
các khu công nghiệp phải đồng bộ cả về hạ tầng kỹ thuật và HTXH mới đạt yêu cầu.
Theo Wikipedia, Hệ thống công trình hạ tầng xã hội bao gồm các công trình như y

tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt
nước và các công trình khác.
Quy hoạch HTXH có nhiệm vụ tạo điều kiện tổ chức tốt cuộc sống và mọi hoạt
động hàng ngày của người dân, cũng như các công nhân viên làm việc tại các khu công
nghiệp, tạo cơ cấu hợp lí trong việc phân bố dân cư và sử dụng đất đai, tổ chức việc xây
dựng các khu ở, khu trung tâm và dịch vụ công cộng, khu nghỉ ngơi, giải trí, cũng như
việc đi lại giao tiếp của người dân. Ngoài ra, nó còn tạo môi trường sống, môi trường cảnh
quan trong sạch đẹp, an toàn, tạo mối liên hệ giữa con người và thiên nhiên thân thiện, tạo
điều kiện hiện đại hóa cuộc sống của người dân, phục vụ con người phát triển một cách
toàn diện.
Những mục tiêu cơ bản được đặt ra là:
Thứ nhất : Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, văn hoá, thể
thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công trình HTXH khác;
Thứ hai: Nâng cao và đáp ứng toàn diện những nhu cầu của các hoạt động kinh tế,
góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động;
16


Thứ ba: Tạo lập và phát triển hài hoà, cân đối và đồng bộ, phù hợp với sự phát triển
của các cơ cấu thành phần khác trong vùng;
Thứ tư: Giảm bớt sự chênh lệch trong việc cung cấp và trang bị cơ sở hạ tầng giữa
đô thị và nông thôn, giữa các vùng lãnh thổ;
Thứ năm: Đáp ứng các yêu cầu về hội nhập quốc tế và ứng phó với các tác động
của biến đổi khí hậu, bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống
hạ tầng xã hội....
2.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng xã hội ở các Khu Công Nghiệp (phân tích tại
Bắc Ninh)
Bắc Ninh hiên nay có 15 khu công nghiệp (KCN) tập trung, 1 khu công nghệ thông
tin và hơn 30 cụm công nghiệp.Tổng diện tích 6.847 ha; với tổng diện tích đất công
nghiệp được quy hoạch cho thuê 2.138,53 ha, diện tích đã thu hồi 1.682,95 ha, đã cho thuê

1.259,81 ha; tỷ lệ lấp đầy trên diện tích quy hoạch đạt 58,91%; tỷ lệ lấp đầy trên diện tích
thu hồi đạt 74,86%.
Các KCN được đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh, các hệ thống đường giao thông trong
KCN, cấp nước sạch, xử lý nước thải được đầu tư đồng bộ, hiện đại, đạt tiêu chuẩn, các
dịch vụ viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm... cũng được đưa vào KCN. Một số KCN đã gắn
việc đầu tư hạ tầng với xây dựng nhà ở cho người lao động, khu đô thị, khu vui chơi giải
trí... Cùng với đó là sự thông thoáng, nhanh gọn trong giải quyết các thủ tục hành chính,
hỗ trợ DN về thông tin, thị trường, làm tốt công tác an ninh - trật tự, liên kết đào tạo
nguồn nhân lực có chuyên môn, tay nghề.
Khu công nghệ thông tin Bắc Ninh với quy mô: diện tích 95,5ha thuộc 02 xã Liên
Bão, huyện Tiên Du và Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, bao gồm một toà nhà điều hành
trung tâm 11 tầng, khu thương mại - dịch vụ - triển lãm, các tòa nhà làm việc 5 tầng, khu
nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin (CNTT), khu nhà cao cấp cho các chuyên gia
và hệ thống CNTT hiện đại bậc nhất Việt Nam. Cùng với Khu Công nghệ cao Thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội tạo thành ba khu công nghệ cao trọng điểm của đất nước.
Nhà máy Samsung Việt Nam tại Bắc Ninh có khoảng hơn 40.000 người, cuộc sống
bên trong nhà máy Samsung Việt Nam tại Bắc Ninh, cuộc sống bên trong nhà máy
Samsung Việt Nam tại Bắc Ninh không khác một xã hội thu nhỏ.
Samsung Việt Nam mới đây đã đầu tư 47 triệu USD nâng cấp hệ thống ký túc xá
cho công nhân tại hai nhà máy ở Bắc Ninh và Thái Nguyên, để giúp những công nhân còn
độc thân có nơi ở, sinh hoạt và giải trí. Tuy nhiên, Nhà máy Samsung Việt Nam tại Bắc
Ninh có số lượng công nhân quá lớn, ký túc xá cũng chỉ đáp ứng nhu cầu một phần nhỏ
của người lao động.
17


(Nguồn: info.net)

Hình 1: Ảnh minh họa cho hệ thống ký túc xá công nhận tại KCN
Có 8 tòa nhà dành cho công nhân ở, mỗi tòa đều dành tầng 1 làm khu chức năng

chung gồm: phòng internet, phòng karaoke, phòng tập gym, aerobic, phòng games, phòng
là ủi đồ… tất cả đều phục vụ miễn phí cho công nhân. Để phục vụ nhu cầu thanh toán, có
tới 4 ngân hàng mở phòng giao dịch trong khuôn viên nhà máy, trong đó có 2 ngân hàng
của Việt Nam và 2 ngân hàng Hàn Quốc.
Phòng thư viện với hơn 2000 đầu sách gồm các thể loại: văn học, kinh tế, lịch sử,
kỹ năng sống, ngoại ngữ, tin học, truyện tranh… Tuy nhiên, hiện tại mỗi ngày chỉ có trên
dưới 10 công nhân mượn sách. Điều này chứng tỏ mặc dù có khá nhiều đầu sách nhưng
công nhân chưa quan tâm đến việc đọc sách. Bên cạnh đó, với 75% lao động tại công ty là
nữ, số lượng nhân viên đang mang thai là 4.000 người, số lượng nhân viên đang nghỉ thai
sản là 9.300 người. Do đó, phần lớn những công nhân tìm đến sự hỗ trợ y tế là các công
nhân nữ, đặc biệt là những phụ nữ có thai.
Nhìn chung, cơ sở hạ tầng xã hột tại một số khu công nghiệp, tiêu biểu như cụm
công nghiệp Bắc Ninh đã và đang được các cấp ngành quan tâm. Chính vì vậy, tuy còn có
nhiều bất cập, song đây vẫn là một điểm sáng để các khu vực xây dựng khu công nghiệp
khác phải học hỏi.
2.2.3. Giải pháp cải thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng xã hội
Đánh giá thực trạng công trình HTXH từ vấn đề quan niệm, đến các quy định của
thể chế, công tác lập quy hoạch, công tác quản lý quy hoạch, công tác đầu tư xây dựng
công trình HTXH, cũng như các bất cập trong thực tiễn xây dựng, khai thác và phát triển
công trình HTXH đô thị, cho thấy sự cần thiết phải có cách tiếp cận mới, cách làm mới
18


trong việc xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn, công tác quản lý, lập quy hoạch công trình
HTXH đô thị của Việt Nam.
-

Quy hoạch nói chung và HTXH nói riêng đang diễn ra trong một bối cảnh
mới, cần phải liên kết chặt chẽ các hoạt động nghiên cứu – lập quy hoạch –
quản lý đầu tư – khai thác… Các hoạt động này được thực hiện trong một

“chuỗi” thống nhất, nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng của đồ án qui hoạch
cao hơn.

-

Quy hoạch công trình hạ tầng xã hội cần xác định được mô hình liên kết
giữa hạ tầng xã hội với các chức năng khác trong vùng. Xác định được các
vùng chức năng chính, đề xuất được các yêu cầu, chỉ tiêu, quy mô công trình
hạ tầng xã hội phù hợp với các giai đoạn phát triển của kinh tế vùng.

-

Dự báo quy mô công trình hạ tầng xã hội trên cơ sở chiến lược phát triển hạ
tầng xã hội, xác định các công trình đầu mối, mạng lưới, vị trí và quy mô
mang tính chất vùng hoặc liên vùng. Ngoài các phương pháp dự báo thông
thường, trong dự báo quy mô công trình HTXH cần có thêm phương pháp
dự báo “phi tầng bậc” xác định trên cơ sở nhu cầu và các mối quan hệ kinh
tế xã hội ở cấp quốc gia và quốc tế.

-

Việc phân cấp, phân nhóm công trình HTXH, xác định bán kính phục vụ là
cơ sở cho việc quy hoạch hệ thống HTXH với các giải pháp cấu trúc. Để có
những quy hoạch mang tính khả thi cao, khắc phục các tồn tại như hiện nay,
kiến nghị:

-

Thay đổi trong nhận thức của từ các nhà quản lý, các cán bộ làm quy hoạch
về vai trò của công trình HTXH trong cấu trúc kinh tế bền vững, coi các

công trình HTXH là quyết định đến cấu trúc, chất lượng, là tiền đề nâng cao
đời sống công nhân viên, qua đó nâng cao chất lượng lao động, mang lại sự
tăng trưởng về chất lượng và số lượng sản phẩm tại các khu công nghiệp. Hạ
tầng kỹ thuật là công trình bảo đảm cho cấu trúc HTXH hoạt động thông
suốt.

-

Cần đổi mới nội dung quy hoạch HTXH cụ thể hơn cho việc thực hiện thuận
lợi không bị thay đổi điều chỉnh làm ảnh hưởng đến cấu trúc đô thị. Đổi mới
19


phương pháp quy hoạch HTXH theo hướng tiếp cận chiến lược nhằm nâng
cao tính khả thi của đồ án quy hoạch HTXH.

20


3.

ĐỊNH HƯỚNG

Từ những thực tế nêu trên, ta có thể nhận thấy việc thu hút FDI vào khu công
nghiệp của Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn, mà nguyên nhân là:

Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, biến động của thị trường quốc tế và
trong nước gây khó khăn cho các nhà đầu tư hoạt động đầu tư kinh doanh.

Kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN đã được quan tâm đầu tư nhưng về cơ

bản chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư. Một số KKT, KCN, KCX chậm triển
khai xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ.

Mặc dù nước ta có nguồn lao động dồi dào, lợi thế về giá nhân công thấp,
tuy nhiên lợi thế này đang giảm dần; nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu.

Chính sách về ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư hạ tầng, dự án sản xuất
kinh doanh trong các KCN, KCX không ổn định và hiện nay đã giảm sút nhiều so với quy
định trước đây, đặc biệt là các ưu đãi liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập
khẩu. Bên cạnh đó, quy định về giá đất, hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng còn chưa
hợp lý, làm tăng chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng.

Các chương trình xúc tiến đầu tư chưa được xây dựng đồng bộ, thống nhất
với định hướng thu hút đầu tư ưu tiên gắn với lợi thế so sánh và điều kiện phát triển thực
tế của các địa phương; sự thống nhất, đồng bộ trong các chương trình, kế hoạch xúc tiến
đầu tư giữa các cơ quan Trung ương và địa phương còn hạn chế.

Một số nhà đầu tư hạn chế về năng lực tài chính, đăng ký đầu tư với mục
tiêu giữ đất chờ cơ hội, trong khi công tác thẩm tra cấp phép và quản lý đầu tư chưa thực
sự chặt chẽ, nên các dự án chậm triển khai, không có khả năng triển khai.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, tiếp tục phát huy vai trò của KCN, KCX,
KKT trong thu hút vốn FDI, trong giai đoạn tới cần thực hiện những định hướng cơ bản
sau đây:
Một là, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng KCN, tạo điều kiện thuận lợi cho các
dự án FDI hoạt động. Nâng cao chất lượng xây dựng kết cấu hạ tầng KCN theo hướng xây
dựng một cách đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật với hệ thống tiện nghi, tiện ích công
cộng phục vụ cho KCN; gắn kết cấu hạ tầng trong hàng rào vào ngoài hàng rào KCN,
hướng tới hình thành nhiều KCN có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nâng cao khả năng
cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực. Tập trung nguồn vốn đầu tư, ưu tiên cho các


21


KCN có nhiều tiềm năng, thuận lợi để sớm hoàn thiện kết cấu hạ tầng, phát huy hiệu quả
thu hút đầu tư phát triển KCN.
Hai là: tập trung ưu tiên thu hút các ngành nghề, lĩnh vực có hàm lượng công nghệ
tiên tiến, thâm dụng vốn, thân thiện với môi trường, các ngành nghề xác định là mũi nhọn
phát triển và có lợi thế của Việt Nam. Tăng cường tính liên kết ngành trong phát triển
KCN để hình thành các KCN liên kết ngành nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của KCN và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN, dần hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ,
đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng nâng cao tỷ trọng giá trị
gia tăng ngành công nghiệp trong tổng giá trị gia tăng của địa phương.
Ba là: hợp tác với các đối tác chiến lược có trình độ phát triển công nghệ tiên tiến,
thí điểm xây dựng một số KCN chuyên sâu để thu hút vốn đầu tư, công nghệ phát triển
một số ngành công nghiệp mũi nhọn mà Việt Nam có thể mạnh, đặc biệt ưu tiên các ngành
công nghệ hỗ trợ. Bên cạnh đó, hình thành hệ thống các KCN có quy mô vừa và nhỏ tạo
điều kiện phát triển công nghiệp tại khu vực nông thôn, miền núi, làm thay đổi bộ mặt
kinh tế - xã hội nông thôn.
Bốn là: xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư vào KCN thống nhất
trên phạm vi cả nước, tập trung xúc tiến đầu tư theo vùng để tăng cường hiệu quả, tránh
chồng chéo. Thực hiện xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung ưu tiên một số
đối tác lớn, quan trọng và những ngành nghề, lĩnh vực lợi thế của Việt Nam.
Năm là: hoàn thiện cơ chế, chính sách, môi trường đầu tư để thu hút FDI. Điều
chỉnh, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách hiện hành về KCN theo hướng tăng cường
phân cấp, ủy quyền từ Trung ương tới địa phương, gắn chặt với cơ chế phân công trách
nhiệm và phối hợp rõ ràng, minh bạch giữa các cơ quan Trung ương và địa phương; có cơ
chế giám sát, thanh tra, kiểm tra thường xuyên với các chế tài xử phạt thích đáng đối với
các trường hợp vi phạm. Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước ở cấp Trung ương và địa
phương, đảm bảo đủ thẩm quyền và nguồn lực để quản lý các KCN theo hướng một cửa,
một đầu mối và tương xứng với vai trò vị trí ngày càng quan trọng của các KCN trong quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

22


×