Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại ban quản lý khu kinh tế mở chu lai, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.18 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MỸ YẾN

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BAN QUẢN LÝ
KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MỸ YẾN

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BAN QUẢN LÝ
KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS.VÕ DUY KHƯƠNG


Đà Nẵng – Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Yến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
5. Bố cục đề tài...............................................................................................4
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC........................................8
1.1. VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.....................................................8
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB............................................................8
1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ NSNN............................................9
1.1.3. Phân loại nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN................................10
1.1.4. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN....................................10
1.1.5. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN.........................................11
1.2. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN........................................12
1.2.1. Khái niệm về quản lý......................................................................12
1.2.2. Khái niệm về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN........................12

1.2.3. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN...........................13
1.2.4. Đặc điểm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN..............................14
1.2.5. Vai trò của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN............................15
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN...................16
1.3.1. Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư....................................................16
1.3.2. Lập, thẩm định các dự án đầu tư.....................................................17
1.3.3. Đấu thầu, lựa chọn nhà thầu............................................................18


1.3.4. Thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN........................................19
1.3.5. Quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN.........................................20
1.3.6. Thanh tra, giám sát vốn đầu tư XDCB từ NSNN...........................22
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NSNN.......................................................................................................23
1.4.1. Môi trường luật pháp, cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng 23
1.4.2. Trách nhiệm của các cấp, các ngành có liên quan..........................23
1.4.3. Năng lực tổ chức thực hiện dự án của chủ đầu tư và các ban quản lý
dự án..........................................................................................................24
1.4.4. Nhân tố về đặc điểm sản phẩm xây dựng.......................................25
1.4.5. Nguồn nhân lực làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN.......................................................................................................25
1.5. MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XDCB TỪ NSNN.....................................................................................26
1.5.1. Tiêu chí thanh toán vốn đầu tư........................................................27
1.5.2. Tiêu chí về quyết toán vốn đầu tư...................................................27
1.5.3. Tiêu chí về hoạt động giám sát, thanh tra.......................................28
1.5.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư XDCB đem lại.....28
1.6. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ QUẢN
LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN...........................................................28
1.6.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc.........................................................28

1.6.2. Kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp....................................................31
1.6.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đối
với Việt Nam.............................................................................................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XDCB TỪ NSNN TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI...40


2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU KINH TẾ MỞ
CHU LAI.........................................................................................................40
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Khu kinh tế mở Chu Lai.........40
2.1.2. Thuận lợi và hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội của Khu kinh
tế mở Chu Lai............................................................................................40
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TẠI BAN
QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI....................................................42
2.2.1. Công tác kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai............................................................................42
2.2.2. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng............43
2.2.3. Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu.........................................45
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2012-2016......46
2.2.4. Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN.......................47
2.2.5. Quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN.........................................51
2.2.6. Hoạt động giám sát, thanh tra quản lý vốn đầu tư XDCB..............55
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI...................................56
2.3.1. Kết quả công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Ban Quản
lý Khu kinh tế mở Chu Lai.......................................................................56
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN tại Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.................................59
2.4. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM TRONG

CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TẠI BAN QUẢN
LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI.................................................................61
2.4.1. Quy định của pháp luật về đầu tư và quản lý vốn đầu tư chưa thống
nhất............................................................................................................61
2.4.2. Các biện pháp chế tài chưa đủ mạnh...............................................62


2.4.3. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý.............................................63
2.4.4. Nguyên nhân về nguồn lực con người............................................65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................67
CHƯƠNG 3. NHỮNG KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TẠI BAN QUẢN LÝ KHU
KINH TẾ MỞ CHU LAI..............................................................................68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI KHU KINH TẾ
MỞ CHU LAI.................................................................................................68
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ
MỞ CHU LAI.................................................................................................70
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự án, khảo sát thiết kế.............70
3.2.2. Công tác đánh giá đầu tư dự án.......................................................71
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư............71
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý, lựa chọn nhà thầu............................72
3.2.5. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của nguồn nhân lực phục vụ công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB...................................................................74
3.2.6. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB.......77
3.2.7. Nâng cao chất lượng nghiệm thu, thanh quyết toán vốn ĐTXDCB...79
3.2.8. Hoàn thiện, đổi mới cơ chế chính sách quản lý đầu tư XDCB.......80
3.2.9. Một số khuyến nghị khác................................................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................84
KẾT LUẬN....................................................................................................85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

DA


Dự án

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu
bảng
2.1

Tên bảng
Số dự án thẩm định, phê duyệt giai đoạn 2012-2016

Trang


2.2
2.3
2.4

2.5

Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2012-2016
Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Ban
Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai giai đoạn 2012-2016
Giải ngân vốn đầu tư XDCB theo từng quý của Ban
Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai giai đoạn 2012-2016
Tình hình công tác lập báo cáo quyết toán các công trình,
dự án hoàn thành của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu
Lai giai đoạn 2012-2016
Tình hình phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành của


2.6

Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai giai đoạn 20122016


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình
xây dựng, tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội,là tiền đề
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế, thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đầu tư xây dựng cơ bản được
thực hiện bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, nhưng vốn đầu tư XDCB từ
NSNN chiếm tỷ trọng lớn và có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Khu kinh tế mở Chu Lai là khu kinh tế ven biển đầu tiên được Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập vào ngày 05/6/2003, với tổng diện tích tự
nhiên là 32.400 ha. Sự hình thành Khu kinh tế mở Chu Lai có ý nghĩa vô cùng
quan trọng với một tỉnh nghèo sau ngày tái lập như Quảng Nam (năm 1997).
Sau hơn 13 năm đi vào hoạt động, từ chỗ trước đây chỉ là vùng cát trắng, hạ
tầng yếu kém, đời sống nhân dân nghèo nàn thì đến nay trên địa bàn Khu kinh
tế mở Chu Lai và địa bàn ven biển một số công trình hạ tầng thiết yếu đã
được xây dựng để kết nối Quảng Nam với các khu vực trong nước và thế giới
như: luồng và bến cảng Kỳ Hà, sân bay Chu Lai, cầu Cửa Đại, đường ven
biển nối Hội An đến thành phố Tam Kỳ, đường Nguyễn Văn Trỗi nối dài khu
công nghiệp Tam Thăng, đường nối cảng Tam Hiệp với đường cao tốc, 13
Khu tái định cư, 04 khu công nghiệp...Cùng với việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
Khu kinh tế mở Chu Lai và khu vực ven biển đã thu hút được 110 dự án đầu

tư, trong đó có những dự án với quy mô lớn mang tầm quốc gia. Các dự án tại
Khu kinh tế mở Chu Lai đã góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh Quảng
Nam, tạo ra sản phẩm công nghiệp chủ lực và đóng góp đáng kể cho ngân
sách.


2

Mặc dù đạt được những thành công bước đầu, nhưng với xuất phát điểm
kinh tế thấp, nguồn vốn đầu tư XDCB của Khu kinh tế mở Chu Lai chủ yếu từ
NSNN vẫn còn hạn hẹp so với nhu cầu đầu tư, những kết quả trên vẫn còn
khiêm tốn và chưa đạt được mục tiêu mà Bộ Chính trị và Thủ tướng Chính
phủ đã đề ra.Thực trạng hạ tầng của Khu kinh tế mở Chu Lai vẫn chưa đáp
ứng yêu cầu của nhà đầu tư, công tác quản lý vốn đầu tư còn nhiều tồn tại,
hạn chế, tình trạng đầu tư dàn trải, tiến độ thi công chậm trễ, kéo dài, một số
công trình hiệu quả sử dụng không cao, công tác thiết kế-dự toán, thi công,
nghiệm thu còn một số sai sót làm tăng chi phí đầu tư,...
Đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
tại Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam” được chọn
nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB, chỉ ra những
kết quả đạt được, những hạn chế cần khắc phục và khuyến nghị, bổ sung hoàn
thiện các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư, ứng
dụng các giải pháp đã đề xuất vào thực tiễn trong công tác điều hành quản lý
vốn đầu tư XDCB, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
tại Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai trong thời gian qua. Chỉ rõ những
kết quả đạt được, những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những yếu kém

trong công tác quản lý vốn đầu tư.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tại Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai trong thời gian
đến.
Đề tài cần đi sâu trả lời những câu hỏi như:


3

- Cơ sở lý luận về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là gì?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN?
- Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai có những mặt mạnh, mặt yếu gì?
- Làm sao để khắc phục những hạn chế đó? Có giải pháp nào khả thi và
phù hợp để góp phần khắc phục những hạn chế đó không?,….
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
Phạm vi nghiên cứu:
- Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Ban Quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai, nguồn vốn bao gồm: vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung
ương, vốn ngân sách tỉnh, trái phiếu chính phủ.
- Thời gian nghiên cứu: tập trung trong giai đoạn từ năm 2012-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu, thông tin: thu thập số liệu thứ
cấp từ các báo cáo của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai liên quan đến
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Các thông tin, số liệu được đưa vào
phần mềm Microsoft Excel để phân nhóm, tính toán làm cơ sở để phân tích,
so sánh.

- Phương pháp phân tích: tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa, khái quát
hóa các nội dung về cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tại Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai để chỉ ra những kết
quả, hạn chế và đề xuất giải pháp phù hợp.
- Phương pháp so sánh: đối chiếu giữa kết quả thực tế với lý thuyết, so
sánh kết quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua 5 năm (2012-2016) để


4

đánh giá thực trạng và đề ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn về quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh
Quảng Nam.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng biểu và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN tại Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là hoạt động nhằm tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trong những năm qua, đã
có một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước (NSNN). Tuy nhiên, chưa có
một công trình, một tác giả nào nghiên cứu về vấn đề quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tại Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.

Một số công trình được tiếp cận, tham khảo cho việc nghiên cứu của đề tài
này như sau:
- Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn ngân sách tỉnh Đăk Lăk” của tác giả Bùi Văn Yên, thực hiện năm 2014
tại Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã tập trung đánh giá 3 khâu trong nội dung quản
lý vốn đầu tư là: lập kế hoạch phân bổ vốn, thanh toán vốn và quyết toán vốn


5

nhưng không chú trọng đến thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng vốn
đầu tư.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
Nhà nước tại Tỉnh Quảng Bình” của tác giả Nguyễn Khoa Tân, thực hiện năm
2014 tại Đại học kinh tế Đà Nẵng. Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Bình, đồng thời
đề ra những giải pháp khá cụ thể, như hoàn thiện công tác lập dự án, lập kế
hoạch vốn đầu tư, nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư,
quản lý công tác lựa chọn nhà thầu, đẩy nhanh quyến toán vốn đầu tư và tăng
cường công tác thanh tra, giám sát vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Luận văn “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Diệp, thực hiện
năm 2016 tại Đại học kinh tế Đà Nẵng. Luận văn đã tập trung đánh giá thực
trạng đầu tư phát triển và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ NSNN ở
thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2011-2015. Tuy nhiên chỉ tập trung vào
công tác quản lý từng dự án đầu tư cụ thể mà không chú trọng nghiên cứu
công tác quản lý tổng thể về vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Luận văn “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
cho các dự án do Ủy ban nhân dân thị xã Gia Nghĩa làm chủ đầu tư” của tác
giả Lê Văn Hà, thực hiện năm 2016 tại Đại học kinh tế Đà Nẵng. Tác giả đã

có những đánh giá, phân tích sâu sát thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư
các dự án do UBND thị xã Gia Nghĩa làm chủ đầu tư. Sử dụng chủ yếu các
phương pháp nghiên cứu: thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để giải
quyết vấn đề đặt ra, đề tài đã tập trung hệ thống hóa lý luận về công tác quản
lý vốn đầu tư XDCB, đánh giá thực trạng công tác này tại thị xã Gia Nghĩa
trong những năm vừa qua, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thị xã Gia Nghĩa.


6

- Luận văn “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Krông Năng,
tỉnh ĐăkLăk” của tác giả Lê Thanh Dụng, thực hiện năm 2016 tại Đại học
kinh tế Đà Nẵng. Luận văn đã xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận làm tiền
đề phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của huyện Krông Năng, tuy nhiên đề tài không xây dựng cụ thể các
nhóm chỉ tiêu để làm cơ sở đánh giá thực trạng đầu tư.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng
vốn từ ngân sách thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” của tác giả Phạm Văn
Tuấn, thực hiện năm 2014 tại Đại học kinh tế Đà Nẵng. Tác giả đã đề cập đến
vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tại thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội của thành phố, làm thay đổi về năng lực của cả hệ thống, góp
phần quan trọng tạo ra sự tăng trưởng cao và ổn định về kinh tế. Đồng thời tác
giả cũng đã khẳng định một số giải pháp có vai trò quan trọng nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở kế thừa những kết quả của các
nghiên cứu trước đó, đồng thời đánh giá khách quan thực trạng quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN tại Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai giai đoạn
2012-2016, chỉ ra cụ thể những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và

nguyên nhân của những tồn tại. Từ đó khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý. Các giải pháp được đề xuất sẽ góp phần phát huy tính
chủ động, sáng tạo của cơ quan quản lý, tạo lập môi trường tài chính lành
mạnh nhằm giải phóng và phát triển các nguồn lực, phân bổ ngân sách một
cách hợp lý, đảm bảo công bằng sử dụng có hiệu quả nguồn NSNN phục vụ
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Khu kinh tế mở Chu Lai.
Điểm mới của luận văn đó là công trình được nghiên cứu một cách toàn
diện, trên cơ sở khoa học về thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN


7

trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai. Đồng thời đề ra được phương hướng,
mục tiêu, đặc biệt là hệ thống các giải pháp vừa có tính cấp bách trước mắt,
vừa có tính chiến lược lâu dài nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN với mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC


8

1.1. VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu

tư, bao gồm chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư; chi phí về thiết kế và xây dựng;
chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí kiến thiết cơ bản khác ghi
trong tổng dự toán được duyệt.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn ngân sách nhà nước: vốn ngân sách nhà nước được hình thành từ
tích lũy của nền kinh tế và được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để
cấp cho chủ đầu tư thực hiện các công trình theo kế hoạch hàng năm.
- Vốn tín dụng đầu tư bao gồm: vốn của NSNN dùng để cho vay, vốn
huy động của các đơn vị trong nước và các tầng lớp dân cư. Vốn vay dài hạn
của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…
- Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành
phần kinh tế, đối với doanh nghiệp quốc doanh, vốn này hình thành tự lợi
nhuận (sau khi nộp thuế cho Nhà nước), vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền
thanh lý tài sản và các nguồn thu khác theo quy định của Nhà nước.
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài: vốn này của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài
sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ
sở hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Vốn vay nước ngoài bao gồm: vốn do Chính phủ vay theo hiệp định ký
kết với nước ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp
vay của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển đi vay.
- Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài (ODA).
- Vốn huy động của dân cư bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao động.


9

1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập

trung vào NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội, phát triển
sản xuất nhằm đạt mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
nền kinh tế, là một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất
cho nền kinh tế. Vốn đầu tư XDCB gồm:
- Vốn cho xây lắp: Là chi phí để xây dựng mới, mở rộng và khôi phục
các loại nhà cửa, vật kiến trúc (có thể sử dụng lâu dài hoặc tạm thời) được ghi
trong dự toán xây dựng và chi phí cho việc lắp đặt máy móc vào nền, bệ cố
định (gắn liền với công dụng của tài sản cố định mới tái tạo);
- Vốn đầu tư cho thiết bị: là phần vốn để mua sắm, vận chuyển và bốc dỡ
các máy móc thiết bị, các công cụ sản xuất của công trình từ nơi mua đến
công trình;
- Vốn cho chi phí XDCB khác: là những phần vốn chi cho các công việc
có liên quan đến xây dựng công trình như chi phí thăm dò khảo sát, thiết kế
công trình, chi phí thuê mua hoặc thiết kế, bồi thường GPMB, di chuyển vật
kiến trúc, chi phí chuẩn bị khu đất để xây dựng, chi phí cho các công trình
tạm phục vụ cho thi công (lán trại, kho tàn, điện và nước), chi phí đào tạo cán
bộ công nhân vận hành sản xuất sau này, chi phí lương chuyên gia (nếu có),
chi phí chạy thử máy, thử nghiệm và khánh thành...
Do đó, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khoản vốn ngân sách, được nhà
nước dành phần lớn cho việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, cũng như các khoản chi đầu
tư khác theo quy định của Luật NSNN.
1.1.3. Phân loại nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
a. Theo cấp ngân sách


10

Theo Luật ngân sách, vốn đầu tư XDCB được phân theo cấp ngân sách,

gồm vốn ngân sách Trung ương và vốn ngân sách địa phương.
- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Trung ương do các Bộ, Cơ quan ngang
bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước quản lý.
- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách địa phương do các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các
phường, xã, thị trấn quản lý.
b. Theo tính chất nguồn vốn
- Vốn đầu tư XDCB tập trung: là vốn đầu tư cho các dự án bằng nguồn
vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN do ngân sách các cấp quản lý.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: Là vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi
thường xuyên, các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư XDCB như:
duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy lợi,
ngư nghiệp, lâm nghiệp và các Chương trình quốc gia, dự án Nhà nước.
1.1.4. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Là một loại vốn đầu tư nên nó có các điểm giống với nguồn vốn đầu tư
thông thường, ngoài ra vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm
khác như sau:
- Vốn đầu tư xây dựng cở bản từ NSNN về cơ bản không vì mục tiêu lợi
nhuận, được sử dụng vì mục đích chung của mọi người, lợi ích lâu dài cho
một ngành, địa phương và cả nền kinh tế.
- Vốn đầu tư XDCB tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hoặc định hướng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược.


11

- Chủ thể sở hữu của vốn xây dựng cơ bản từ NSNN là Nhà nước, do đó
vốn đầu tư được Nhà nước quản lý, điều hành sử dụng theo các quy định của

Luật NSNN và các quy định của pháp luật khác...
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được gắn bó chặt chẽ với NSNN và được
cấp thẩm quyền quyết định đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng cơ bản phục vụ
cho việc phát triển kinh tế xã hội; vốn đầu tư xây dựng cơ bản được đầu tư từ
ban đầu cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
1.1.5. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò hết sức quan trọng, nó vừa là
nguồn động lực để phát triển kinh tế - xã hội, lại vừa là công cụ để điều tiết,
điều chỉnh nền kinh tế và định hướng trong xã hội cụ thể như sau:
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN tạo ra năng lực sản xuất mới, phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế, nhờ đó tạo điều
kiện cũng như môi trường thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh tế - xã hội
khác. Bởi vì phần lớn vốn đầu tư XDCB từ NSNN tập trung cho phát triển kết
cấu hạ tầng trọng điểm như: Giao thông, điện, nước, thủy lợi, trường học...
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa
các ngành, nhằm giải quyết những vấn đề mất cân đối trong phát triển giữa
các vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
thế, kinh tế, chính trị... của từng vùng lãnh thổ.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng
vốn đầu tư của quốc gia.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một trong những điều kiện để phát triển
công nghệ, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi vì, nguồn
vốn này có tác động rất lớn đến việc hình thành và phát triển các ngành, sản
phẩm mới, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất, nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế.


12

- Có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như: xóa

đói, giảm nghèo, phát triển bền vững...Thông qua việc đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng, cơ sở sản xuất kinh doanh và các công trình văn hóa, xã hội góp
phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
1.2. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên
cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động
của đời sống xã hội.
Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác
nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
1.2.2. Khái niệm về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động XDCB của con người; do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành
chính thực hiện; nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu vốn Nhà nước trong các dự án đầu
tư; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn
ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh
thất thoát, lãng phí.


13

1.2.3. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Tiết kiệm và đạt hiệu quả cao vừa là mục tiêu, vừa là phương hướng, tiêu
chuẩn để đánh giá công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB. Nội dung
của nguyên tắc này là, quản lý sao cho với một đồng vốn đầu tư XDCB từ
NSNN bỏ ra, phải thu được lợi ích lớn nhất. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
phải được xem xét trên phạm vi toàn xã hội và trên tất cả các phương diện
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ:
Trong quản lý vốn đầu tư XDCB, nguyên tắc này thể hiện toàn bộ vốn
đầu tư XDCB từ NSNN được tập trung quản lý theo một cơ chế thống nhất
của Nhà nước thông qua các tiêu chuẩn, định mức, các quy trình, quy phạm
về kỹ thuật nhất quán và rành mạch. Việc phân bổ vốn đầu tư XDCB từ
NSNN phải theo một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể. Đảm bảo việc
đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm, phát huy tối đa hiệu quả đầu tư.
Tính dân chủ là đảm bảo cho mọi người cùng tham gia vào quản lý sử
dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Dân chủ đòi hỏi phải công khai cho mọi
người biết, thực hiện cơ chế giám sát cộng đồng, minh bạch, công khai các số
liệu liên quan đến đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN.
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích.
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích
Nhà nước, tập thể và người lao động.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng.
Quản lý đầu tư XDCB từ NSNN theo ngành, trước hết bằng các quy định
về tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật do Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý chuyên
ngành ban hành. Quản lý theo địa phương, vùng là xây dựng đơn giá vật liệu,
nhân công, ca máy cho từng địa phương.


14


Ngoài ra, trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn phải tuân thủ
các nguyên tắc như: Trình tự đầu tư và xây dựng; phân định rõ trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà
thầu trong quá trình đầu tư XDCB...
1.2.4. Đặc điểm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn liền với định hướng phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ. Nguồn lực
NSNN phải bảo đảm các hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, do
đó Nhà nước phải lựa chọn phạm vi, để tập trung nguồn tài chính vào chiến
lược, định hướng phát triển kinh tế xã hội, giải quyết những vấn đề lớn của
đất nước, của địa phương trong từng thời kỳ cụ thể, do vậy chi XDCB từ
NSNN luôn gắn liền với định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
của địa phương trong từng thời kỳ nhất định.
- Quản lý vốn XDCB từ NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước.
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu
chi và phân bổ nguồn vốn đầu tư cho các mục tiêu quan trọng, bởi vì quốc hội
là cơ quan quyết định nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính
phủ là cơ quan có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi XDCB từ
NSNN.
- Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN mang tính đặc thù. Đây là các
khoản chi chủ yếu đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội không có khả năng thu hồi vốn. Chính vì vậy, chi XDCB từ NSNN là các
khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Đặc điểm này, giúp phân biệt với các
khoản tín dụng đầu tư của doanh nghiệp, chi XDCB gắn với hoạt động đầu tư
xây dựng có đặc điểm quy mô quản lý lớn, thời gian quản lý dài, sản phẩm
đầu tư đơn chiếc, phụ thuộc đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, điều kiện địa
hình, địa chất, thời tiết khí hậu của từng địa phương.


15


1.2.5. Vai trò của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
- Quản lý vốn XDCB từ NSNN có vai trò to lớn đối với quá trình thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, một địa phương. Sự gia tăng
vốn và sử dụng chúng một cách hiệu quả, sẽ tác động rất lớn đến tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu của
nền kinh tế theo hướng tích cực. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho
thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh và bền vững là tăng cường
đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ nhằm đạt
được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
- Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư XDCB có tác dụng giải quyết những mất
cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển
thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài
nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển
nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. Cơ sở hạ
tầng rất quan trọng, là tiền đề để thúc đẩy các lĩnh vực đầu tư của các ngành
và cũng là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội nói chung, ví dụ: như giao
thông, cơ sở hạ tầng thuận lợi thì sẽ kích thích giao thương kinh tế - văn hóa
giữa các vùng, từ đó làm tiền đề cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ.
- Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần phát triển con người và
giải quyết vấn đề xã hội. Chi đầu tư XDCB cho giáo dục cũng là một dạng
đầu tư - đầu tư vốn con người, lĩnh vực đầu tư này cũng nhằm tăng cường
năng lực sản xuất cho tương lai của nền kinh tế, vì khi con người được trang
bị kiến thức tốt hơn thì sẽ làm việc hiệu quả hơn, năng suất lao động sẽ cao
hơn. Đồng thời tạo ra tăng trưởng kinh tế và bản thân tăng trưởng kinh tế tác
động trực tiếp đến việc góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như



×