Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.87 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TỚI BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TỚI BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Mã số: 60.31.01.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng - Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Trang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................3
MỤC LỤC........................................................................................................4
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài.................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..............................................4
6. Bố cục đề tài..........................................................................................4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................4
CHƯƠNG 1....................................................................................................11
LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẤT
BÌNH ĐẲNG THU NHẬP............................................................................11
1.1. KHÁI NIỆM VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG
THU NHẬP.....................................................................................................11
1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế..................................................11
1.1.2. Khái niệm về bất bình đẳng thu nhập............................................12
1.2. ĐO LƯỜNG VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG
THU NHẬP.....................................................................................................15
1.2.1. Đo lường tăng trưởng kinh tế........................................................15

1.2.2. Thước đo bất bình đẳng thu nhập..................................................15
1.3. LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TỚI BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP.............................................................19
CHƯƠNG 2....................................................................................................27
ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...............................................................................................27


2.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...............................................27
2.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................27
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội..............................................................28
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................47
2.2.1. Mô hình ước lượng........................................................................47
2.2.2. Phương pháp ước lượng................................................................48
2.2.3. Số liệu............................................................................................49
2.3. THỐNG KÊ VÀ PHÂN PHỐI XÁC SUẤT CỦA CÁC BIẾN TRONG
MÔ HÌNH.......................................................................................................49
2.3.1. Thống kê cơ bản về các biến trong mô hình.................................49
2.3.2. Mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và các biến giải thích.................50
CHƯƠNG 3....................................................................................................51
TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU
NHẬP Ở TỈNH QUẢNG TRỊ.......................................................................51
3.1. THỰC TRẠNG BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP...................................51
3.1.1. Thực trạng bất bình đẳng chung....................................................51
3.1.2. Bất bình đẳng thu nhập phân theo khu vực thành thị và nông thôn
.................................................................................................................52
3.1.3. Bất bình đẳng theo hệ số GINI......................................................54
3.1.4 Bất bình đẳng thu nhập theo tỷ trọng thu nhập của 40% dân số có
thu nhập thấp nhất trong tổng thu nhập của tỉnh Quảng Trị....................55
3.1.5. Bất bình đẳng theo tiếp cận một số dịch vụ xã hội cơ bản............56

3.1.6. Nguyên nhân bất bình đẳng thu nhập ở tỉnh Quảng Trị................60
3.2. ĐÁNH GIÁ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH QUẢNG TRỊ..............64
CHƯƠNG 4....................................................................................................67
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỚI BẤT
BÌNH ĐẲNG THU NHẬP CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ................................67


4.1. THỐNG KÊ, PHÂN PHỐI XÁC XUẤT VÀ QUAN HỆ GIỮA CÁC
CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH.....................................................................67
4.2. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG HỒI QUY......................................................69
CHƯƠNG 5....................................................................................................72
BÀN LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH....................................................72
5.1. BÀN LUẬN.............................................................................................72
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH...........................................................................74
Để thực hiện tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng trong phân
phối thu nhập, đảm bảo cho cả cộng đồng đều được lợi từ thành tựu phát triển
chung, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cần phải đảm bảo sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phân bổ tăng trưởng kinh tế hợp lý giữa các vùng, gắn kết chặt
chẽ các chính sách kinh tế với chính sách xã hội một cách hữu cơ; phân bổ
nguồn lực phát triển hợp lý giữa các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế và xã hội
trong một thể thống nhất. Cần đảm bảo cho kinh tế tăng trưởng nhanh một
cách bền vững đi đôi với thực hiện công bằng trong phân phối. Tăng trưởng
kinh tế là điều kiện tiên quyết cần phải thực hiện để đưa đất nước phát triển
nhanh, tiến kịp với các nước trong khu vực và thế giới, nhưng đồng thời cũng
cần phải tiến hành các biện pháp thu hẹp bất bình đẳng, để làm được điều đó
trong thời gian tới cần:....................................................................................74
5.2.1 Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững..................................................74
5.2.2 Phát triển kinh tế tư nhân.......................................................................75
5.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.....................................................76
5.2.4 Nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo quyền lợi về y tế, an sinh xã hội

cho người dân..................................................................................................76
5.2.5 Chính sách phân phối tài sản, thu nhập và cơ hội phát triển theo hướng
phải đảm bảo công bằng và hướng đến người nghèo......................................77
5.3 KIẾN NGHỊ..............................................................................................78


KẾT LUẬN....................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................81
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1. DIỄN GIẢI CÁC BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH......47
BẢNG 3.1. THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI THEO NHÓM HỘ
GIA ĐÌNH......................................................................................................51
BẢNG 3.2. CHÊNH LỆCH GIỮA NHÓM THU NHẬP BÌNH QUÂN
CAO NHẤT VÀ NHÓM THU NHẬP THẤP NHẤT PHÂN THEO
THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN QUA CÁC GIAI ĐOẠN.......................52
BẢNG 3.3. CHI TIÊU ĐỜI SỐNG PHÂN THEO NHÓM HỘ GIA ĐÌNH
.........................................................................................................................53
BẢNG 3.4. CHÊNH LỆCH CHI TIÊU GIỮA NHÓM 5 VÀ NHÓM 1
CỦA QUẢNG TRỊ........................................................................................54
BẢNG 3.5. BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP THEO HỆ SỐ GINI CỦA
TỈNH QUẢNG TRỊ.......................................................................................54
HÌNH 3.1. HỆ SỐ GINI CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 19902016.................................................................................................................55
BẢNG 3.6. TỶ LỆ THU NHẬP CỦA 40% DÂN CƯ CÓ MỨC THU
NHẬP THẤP TRONG TỔNG THU NHẬP QUA CÁC GIAI ĐOẠN CỦA
QUẢNG TRỊ..................................................................................................55
BẢNG 3.7. TỶ LỆ ĐI HỌC CHUNG THEO CẤP HỌC, THÀNH THỊ,
NÔNG THÔN CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM HỌC 2015-2016.............56

BẢNG 3.8. CƠ CẤU LƯỢT NGƯỜI KHÁM CHỮA BỆNH NỘI TRU
THEO LOẠI CƠ SỞ Y TẾ, THÀNH THỊ – NÔNG THÔN VÀ NHÓM
THU NHẬP NĂM 2016................................................................................57
BẢNG 3.9. TỶ LỆ HỘ CÓ NHÀ Ở CHIA THEO LOẠI NHÀ, THÀNH
THỊ, NÔNG THÔN, NHÓM THU NHẬP NĂM 2016...............................59
BẢNG 4.1. TÓM TẮT MỘT SỐ THỐNG KÊ CƠ BẢN VỀ CÁC BIẾN
TRONG MÔ HÌNH.......................................................................................67


DANH MỤC HÌNH
HÌNH 1.1. ĐƯỜNG LORENZ VÀ HỆ SỐ GINI.......................................16
HÌNH 2.1. DÂN SỐ TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 1990-2015...........46
HÌNH 3.2. TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI GDP CỦA TỈNH QUẢNG
TRỊ..................................................................................................................65
GIAI ĐOẠN 1990-2014................................................................................65
HÌNH 4.1. PHÂN BỐ XÁC SUẤT CỦA BIẾN TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ -LNY.........................................................................................................68
HÌNH 4.2. PHÂN BỐ XÁC SUẤT CỦA BIẾN NGUỒN LỰC.................68
HÌNH 4.3. PHÂN BỐ XÁC SUẤT CỦA BIẾN DKDK..............................68
BẢNG 4.2. MA TRẬN TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN......................69
BẢNG 4.3. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG.........................................................70


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội luôn là khát vọng của tất cả các
quốc gia và mọi thời đại. Giữa tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập có
sự liên quan mật thiết với nhau. Tuy nhiên, cũng tồn tại nhiều cách nhìn nhận

khác nhau đối với mối liên hệ này. Do đó, cho đến nay chưa có một quốc gia
nào xây dựng được một mô hình giải quyết hoàn hảo mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Việt Nam là một nước phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ tăng trưởng kinh tế
với công bằng và tiến bộ xã hội. Qua hơn 20 năm đổi mới theo nền kinh tế thị
trường, mở cửa và hội nhập vào khu vực và thế giới, Việt Nam đã đạt được
những thành tựu rất ấn tượng. Đó là tăng trưởng kinh tế cao so với một số
nước trong khu vực và thế giới, trong khi tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm.
Việt Nam ngày càng được biết đến như một nền kinh tế năng động hàng đầu
trong các nước đang phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế
thị trường sẽ tạo ra sự chênh lệch về trình độ và phát triển từ đó dẫn đến sự
bất bình đẳng và nếu vượt quá một giới hạn nào đó sẽ là một trong các
nguyên nhân dẫn tới sự mất ổn định. Và Việt Nam cũng không bị loại trừ khỏi
quy luật đó, cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế, nhiều vấn đề của xã hội
ngày càng trở nên bức xúc: khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
ngày càng lớn, phân hoá giàu nghèo ngày càng gay gắt.
Quảng Trị là từng là vùng đất bị tàn phá nặng nề trong hai cuộc chiến
tranh giải phóng dân tộc. Sau ngày đất nước được giải phóng, nhân dân
Quảng Trị bắt tay vào công cuộc tái thiết kinh tế -xã hội và bước đầu đạt được
những thành tựu đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm gần
đây liên tục tăng (GDP bình quân giai đoạn 2010-2015 đạt 10,8%/năm). Thu
nhập đầu người năm 2015 đạt 34 triệu đồng (tăng gấp 2,5 lần so với năm


2

2010 là 13,615 triệu đồng). Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự bất bình đẳng thu nhập ở
Quảng Trị, chênh lệch thu nhập lớn giữa các vùng miền, khu vực nông thôn –
thành thị. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự phát sinh của hàng loạt các vấn
đề về đời sống, xã hội của người dân, sự bất bình đẳng của người dân cần

được giải quyết. Trong khuôn khổ nghiên cứu của bài luận văn, tôi sẽ phân
tích làm rõ tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại
Quảng Trị.
Trong thời gian qua, vấn đề về cải thiện thu nhập, mang lại sự bình đẳng
trong thu nhập cho người dân trong khi vẫn tiếp tục tăng trưởng kinh tế ổn
định đã được chính quyền Quảng Trị quan tâm. Tuy nhiên vẫn chưa có một
nghiên cứu cụ thể nào cho vấn đề này.
Từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu một cách hệ thống và sát với thực tế tác
động của tăng trưởng kinh tế đến bất bình đẳng thu nhập giúp đưa ra những
luận cứ khoa học để đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm gắn kết giữa phát
triển kinh tế và thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập của thành phố
trong thời gian tới có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Đây là cơ sở
để tác giả chọn đề tài “Tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng
thu nhập tỉnh Quảng Trị” để nghiên cứu và giải quyết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập tại
tỉnh Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý thuyết và thực nghiệm về tác động của tăng trưởng
kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập;
- Phân tích thực trạng bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở
Quảng Trị trong thời gian qua;


3

- Phân tích và kiểm định đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế tới
bất bình đẳng thu nhập ở Quảng Trị
- Đề xuất các giải pháp nhằm tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác

động tiêu cực của tăng trưởng kinh tế đến bất bình đẳng thu nhập ở Quảng Trị.
3. Ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình trạng bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập, tăng trưởng kinh tế; tác động của tăng trưởng kinh tế tới
bất bình đẳng thu nhập ở Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tác động tăng trưởng kinh tế tới bất
bình đẳng.
- Về thời gian:
Thời gian nghiên cứu từ 1990-2016
Thời gian có hiệu lực của các giải pháp đề xuất là 2018 – 2025
- Về không gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu
nhập ở Quảng Trị.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và so sánh, phân tích thống kê để đánh giá thực
trạng bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế, cũng như tác động của
bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Quảng Trị
- Phương pháp mô hình hóa: thông qua việc xây dựng các mô hình định
lượng để kiểm định và ước lượng tác động của bất bình đẳng thu nhập tới
tăng trưởng kinh tế nhằm cung cấp cơ sở thực chứng cho các phân tích định
tính.


4

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận, luận văn cung cấp cho những ai quan tâm đến vấn đề
tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng phân phối thu nhập một cách có hệ thống

lý luận tương đối đầy đủ.
- Về mặt thực tế, đây là một trong những số ít nghiên cứu ở Việt Nam
lượng hóa tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập, cung
cấp một căn cứ tham khảo cho việc hoạch định các chiến lược phân phối thu
nhập, tăng trưởng cũng như nghiên cứu sâu về chủ đề này cho từng tỉnh,
thành phố khác.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài gồm có 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về tác động của tăng trưởng kinh tế và bất bình
đẳng thu nhập
Chương 2: Đặc điểm của địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Tình hình tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập của
tỉnh Quảng Trị
Chương 4: Phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng
thu nhập của tỉnh Quảng Trị
Chương 5: Bàn luận và hàm ý chính sách
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Tuệ Anh (2005) với đề tài “Chất lượng tăng
trưởng kinh tế: Một số đánh giá ban đầu cho Việt Nam” đã phân tích một số
yếu tố và khía cạnh nhằm đưa ra một số đánh giá ban đầu về chất lượng tăng
trưởng của tổng thể nền kinh tế Việt Nam. Các phân tích tập trung vào ba vấn
đề liên quan tới chất lượng tăng trưởng, bao gồm: hình thái đầu tư vào hình
thành tài sản vốn vật chất và vốn con người; nhận dạng mô hình tăng trưởng


5

của Việt nam giai đoạn 1990-2003, đặc biệt chú trọng tới đóng góp của vốn
con người và phân tích diễn biến bất bình đẳng về phân phối thu nhập cũng

như ảnh hưởng của tăng trưởng và bất bình đẳng tới giảm tỷ lệ nghèo. Trên cơ
sở kết quả phân tích, nghiên cứu đã đề xuất một số kiến nghị. Nghiên cứu có
đưa ra bức tranh bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Viêt Nam,
tuy nhiên khi chạy mô hình nghiên cứu mới chỉ dừng lại xem xét tác động bất
bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế đến nghèo đói ở Việt Nam. Kết quả
cho thấy tăng trưởng kinh tế đóng góp lớn vào giảm nghèo, trái lại bất bình
đẳng làm tăng nghèo đói nhưng ở mức thấp hơn.
Bùi Quang Bình (2012) “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô
sản lượng của nền kinh tế (GDP) hay sản lượng của nền kinh tế tính trên đầu
người (GDP/người) qua một thời gian nhất định. Thường được phản ảnh qua
mức tăng trưởng và tỷ lệ tăng trưởng.” Tăng trưởng kinh tế và các vấn đề xã
hội là một trong những vấn đề quan trọng trong các giáo trình về kinh tế phát
triển. Theo cách tiếp cận này phát triển và phúc lợi con người có quan hệ mật
thiết với nhau, và vấn đề đặt ra là sự tăng trưởng và phát triển có cải thiện
điều kiện sống cho con người hay không? nếu có thì ở mức độ nào và bằng
những cách nào? nếu phúc lợi của họ không được cải thiện, hoặc chậm cải
thiện thì những thay đổi nào trong mô hình và quá trình phát triển có thể cải
thiện được kết quả trên? Những thay đổi đó xảy ra như thế nào? Theo đó để
đánh giá được những tác động về tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập chúng ta cần thông qua các lý thuyết để đo lường được mức độ bất bình
đẳng về thu nhập của một quốc gia, tỉnh thành một cách chính xác hơn.
Lê Quốc Hội (2009) cũng có một số nghiên cứu về bất bình đẳng thu
nhập như: “Tác động của tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập đến
xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam” và “Thách thức và giải pháp cho vấn đề bất
bình đẳng thu nhập ở Việt Nam trong thời gian tới”. Các nghiên cứu này đều


6

là nghiên cứu định tính và hoặc chỉ mới nghiên cứu định lượng về tác động

của tăng trưởng đến bất bình đẳng thu nhập chứ chưa tập trung xem xét tác
động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Vũ Thị Ngọc Phùng (2006) “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập
của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự
gia tăng thể hiện ở quy mô và tốc độ...Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu
hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các
chỉ tiêu GDP, GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình quân
trên đầu người.”
Nguyễn Văn Nam, Trần Thọ Đạt (2006) khi bàn tới tốc độ và chất lượng
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam đã khẳng định việc nền kinh tế đạt được tỷ lệ
tăng trưởng cao có thể trong nhiều năm sẽ là điều kiện quan trọng để đánh giá
chất lượng tăng trưởng.
Phạm Xuân Nam (2007) trong bài báo “Tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, sau
khi điểm qua những kết quả của công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam và tác
động xã hội của nó, đã bàn về những quan điểm và giải pháp cơ bản để có thể
thực hiện được mục tiêu “kép” là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện
công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Về quan điểm, tác giả cho rằng quan điểm tổng quát của Đảng cộng sản Việt
Nam “tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước phát triển” cần phải cụ thể hoá thành những nội dung
chủ yếu như tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội phải làm tiền đề và điều
kiện cho nhau, cần khắc phục tàn dư của chủ nghĩa bình quân, đề cao vai trò
của quản lý vĩ mô của Nhà nước và không thể tách rời yếu tố văn hoá trong
phát triển. Trên cơ sở quan điểm đó, tác giả kiến nghị những giải pháp cơ bản
nhằm thực hiện mục tiêu “kép”, đó là các chính sách vĩ mô cần tạo điều kiện


7


cho mọi thành phần kinh tế cơ hội tiếp cận một cách công bằng với các đầu
vào của quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện phân phối theo lao động,
theo đóng góp và theo hiệu quả kinh tế, cần có chính sách điều tiết và phân
phối lại thu nhập, không chỉ qua phúc lợi xã hội mà cần mở rộng thành hệ
thống chính sách an sinh xã hội với nhiều tầng nấc khác nhau.
Nguyễn Kế Tuấn và nhóm tác giả (2011) Trong nghiên cứu khi phân
tích tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010, xu hướng tăng
trưởng cũng được quan tâm xem xét và được coi là một nội dung để đánh giá
về cách thức tạo ra tăng trưởng của nền kinh tế giai đoạn này.
Simon Kuznets (1955) với tiêu đề “Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng
thu nhập” được công bố trên Tạp chí Kinh tế Mỹ năm 1955 đã đặt nền móng
cho các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng
thu nhập. “Tăng trưởng ở các nước phát triển gắn liền với sự dịch chuyển
khỏi nông nghiệp, một quá trình thường được gọi là công nghiệp hóa và đô thị
hóa. Do đó, trong mô hình đơn giản, phân phối thu nhập cho toàn bộ dân số
có thể được xem như là sự kết hợp giữa phân phối thu nhập cho người dân ở
nông thôn và đô thị. Ý tưởng chính trong nghiên cứu của ông là mối quan hệ
giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập có thể biểu thị bằng
một hình chữ U ngược. Điều này thường được biết đến trong các tài liệu kinh
tế như là ‘giả thuyết Kuznets’. Giả thuyết này cho rằng, ở mức thu nhập bình
quân đầu người thấp bất bình đẳng thu nhập tăng cùng với sự gia tăng của thu
nhập bình quân đầu người và chỉ giảm trong giai đoạn phát triển sau của quá
trình công cuộc công nghiệp hóa.
Mankiw, (2004) theo lý thuyết truyền thống cho rằng thực hiện mục tiêu
công bằng xã hội, đặc biệt là hướng tới phân phối thu nhập bình đẳng hơn có
thể mâu thuẫn với mục tiêu đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả hơn
để có tăng trưởng nhanh hơn . Lý do cơ bản là để lấy thu nhập của người giàu


8


chuyển cho người nghèo, chính phủ phải thực hiện các chính sách tái phân
phối thu nhập, ví dụ như thông qua hệ thống thuế thu nhập luỹ tiến và các
chương trình phúc lợi. Với các chính sách này, những người có thu nhập cao
phải nộp một phần lớn hơn trong thu nhập của họ cho chính phủ và những
người nghèo nhận được các khoản trợ cấp từ chính phủ. Điều này sẽ làm giảm
động lực lao động và gây ra tổn thất cho xã hội. Nếu chính phủ lấy đi phần
thu nhập tăng thêm mà một cá nhân nào đó có thể kiếm được thông qua tăng
thuế để trợ cấp, thì cả người giàu và người nghèo sẽ có ít động lực lao động
chăm chỉ hơn: người giàu sẽ không tích cực làm việc, còn người nghèo dễ có
tư tưởng ỷ lại, trông chờ đặc biệt khi thuế suất quá cao và các chương
trình phúc lợi quá hào phóng. Khi họ lao động ít hơn, tổng thu nhập của toàn
xã hội sẽ giảm, và phần thu nhập dành cho mỗi người cũng giảm. Do vậy,
Nhà nước phải cân đối giữa những lợi ích thu được từ sự bình đẳng hơn và
những thiệt hại do việc bóp méo các động cơ khuyến khích.
Nghiên cứu sử dụng số liệu mảng trong một quốc gia
Các nghiên cứu sử dụng số liệu quốc tế bao gồm nhiều quốc gia có các
đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội rất khác nhau có thể không thật sự hữu ích
cho phân tích thực nghiệm dựa trên số liệu mảng giữa các tỉnh về tác động
của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Một số
nghiên cứu gần đây đã khảo sát mối liên kết giữa bất bình đẳng và tăng
trưởng kinh tế giữa các bang hoặc giữa các tỉnh trong cùng một quốc gia.
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng số liệu chéo giữa các bang tỏ ra ưu việt hơn
so với số liệu chéo giữa các quốc gia vì đồng nhất hơn. Các quốc gia có sự
khác nhau về cấu trúc nên số liệu rất khó so sánh.
Partridge (1997) đã nghiên cứu mối liên kết giữa bất bình đẳng và tốc độ
tăng trưởng giữa các bang của Hoa Kỳ trong ba thập kỷ từ năm 1960 đến năm
1990. Nghiên cứu của ông bao gồm hai thước đo bất bình đẳng vào đầu của



9

mỗi giai đoạn 10 năm - hệ số Gini tính theo thu nhập của các hộ gia đình
trước thuế dựa trên số liệu điều tra dân số và tỷ trọng thu nhập của các nhóm
phần năm thứ ba (tầng lớp trung lưu). Kết quả kinh tế lượng của ông chỉ ra
rằng cả hai thước đo bất bình đẳng có hệ số ảnh hưởng mang giá trị dương và
có ý nghĩa thống kê đến tốc độ tăng trưởng, mặc dù hai thước đo bất bình
đẳng có tương quan âm trong mẫu nghiên cứu của ông (tỷ trọng thu nhập cao
hơn cho tầng lớp trung lưu thường ngụ ý một hệ số Gini thấp hơn). Vì vậy,
bang có bất bình đẳng cao hơn (được đo bằng hệ số Gini) cùng với tốc độ
tăng trưởng cũng cao hơn, nhưng kết quả này chỉ được thỏa mãn khi tỷ trọng
thu nhập của nhóm trung lưu được giữ không thay đổi, và do đó phản ánh
những tác động của sự gia tăng tỷ trọng thu nhập của các nhóm thu nhập cao
nhất trên cơ sở giảm tỷ trọng thu nhập của các nhóm thu nhập thấp nhất.
Frank (2009) giới thiệu một bộ dữ liệu mới, toàn diện về các thước đo
bất bình đẳng cấp bang ở Mỹ trong giai đoạn từ năm 1945 đến 2004. Sau
Chiến tranh Thế chiến II ở nhiều bang tỷ lệ thu nhập của nhóm dân cư giàu
nhất khá ổn định trong một thời gian dài, sau đó bất bình đẳng thu nhập tăng
lên đáng kể trong những năm 1980 và 1990. Kết quả từ mô hình thực nghiệm
cho thấy về bản chất bất bình đẳng và tăng trưởng có mối quan hệ dương
trong dài hạn và nguyên nhân chủ yếu là do thu nhập được tập trung nhiều
hơn vào tay những người giàu khi xã hội càng phát triển.
Dahlby and Ferede (2013) xem xét mối liên kết giữa bất bình đẳng thu
nhập và tăng trưởng kinh tế dựa trên bộ dữ liệu mảng giữa các tỉnh của
Canada. Nghiên cứu này tìm lời giải đáp cho câu hỏi phải chăng có một sự
đánh đổi giữa các chính sách tái phân phối và tăng trưởng kinh tế, hay tái
phân phối thu nhập có thể kích hoạt kinh tế tăng trưởng nhanh hơn. Các tác
giả đã tiến hành phân tích kinh tế lượng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
theo tỷnh ở Canada và ba thước đo khác nhau về bất bình đẳng thu nhập. Họ



10

phát hiện mối quan hệ giữa chúng không có ý nghĩa thống kê. Các tác giả sau
đó xem xét bằng chứng cho thấy việc tăng thuế suất biên đối với cá nhân có
thu nhập cao cũng như tăng thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ tạo ra chi phí đáng
kể cho nền kinh tế trong khi không làm tăng nguồn thu về thuế. Trừng phạt
người có thu nhập cao là một cách tự hủy hoại, mặc dù cải thiện mạng lưới an
sinh xã hội sẽ cung cấp cho người dân Canada nhiều hơn cơ hội để tiếp cận
các dịch vụ này.
Như vậy, các lý thuyết đã đưa ra nhiều kênh mà qua đó tăng có thế tác
động đến trưởng bất bình đẳng thu nhập và sự tác động này có thể diễn ra
theo nhiều chiều. Hơn nữa, nó cũng rất khó để xác định kênh nào sẽ có vai trò
chi phối nếu chỉ sử dụng các lý thuyết và phân tích định tính. Do vậy, để
nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng thu nhập cần thiết
phải xem xét các kênh tạo ra bất bình đẳng và ước lượng tác động của những
kênh này đến tăng trưởng kinh tế.


11

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG
THU NHẬP
1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong những chủ đề lớn của lý thuyết kinh tế
trong nhiều thập niên qua. Việc nghiên cứu và nhận thức đúng đắn về tăng

trưởng kinh tế để hoạch định được chính sách tăng trưởng và gắn kết tăng
trưởng với phát triển kinh tế có hiệu quả, có chất lượng là một trong những
yêu cầu rất quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia.. Tốc độ
tăng trưởng nhanh có thể làm cho một quốc gia nghèo đuổi kịp và vượt qua
quốc gia giàu hơn mình. Những nước tăng trưởng nhanh, thu nhập bình quân
đầu người được nâng cao sẽ tạo điều kiện cho xã hội phát triển, đời sống vật
chất và văn hóa của công chúng có cơ hội được tăng lên. Ngược lại, một nước
tăng trưởng chậm, thu nhập thấp thì sẽ phải đương đầu với những mâu thuẫn
liên miên trong quá trình chọn lựa các mục tiêu.
Khái niệm tăng trưởng kinh tế (Economic growth) lần đầu tiên xuất hiện
trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” của Adam Smith xuất bản năm
1776, và đến năm 1956 trong bài viết “Một đóng góp cho lý thuyết tăng
trưởng kinh tế” nhà kinh tế học Robert Solow mới lý giải đầy đủ khái niệm
này. Đến nay, khái niệm tăng trưởng kinh tế đã được phát triển và ngày càng
hoàn thiện hơn, hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất quan điểm: tăng
trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc dân trong một thời kỳ nhất
định, là kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ do nền kinh tế tạo
ra, không kể các hoạt động ấy được thực hiện trong nước hay nước ngoài.
Với quan niệm này có thể hiểu, tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm về quy


12

mô, sản lượng sản phẩm vật chất và dịch vụ được sáng tạo ra trong một thời
gian nhất định (thường là một năm) và không phân biệt chủ sở hữu.
Sự gia tăng của yếu tố tăng trưởng kinh tế được thể hiện thông qua quy
mô và tốc độ. Trong đó, quy mô của sự tăng trưởng phản ánh sự gia tăng
nhiều hay ít; tốc độ tăng trưởng dùng để so sánh tương đối giữa các kỳ, hay
còn dùng để phản ánh sự tăng trưởng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Trong
phân tích kinh tế, để phản ánh tốc độ mở rộng quy mô của nền kinh tế người

ta thường sử dụng khái niệm tốc độ tăng trưởng kinh tế: là

tỷ lệ phần trăm

giữa sản lượng tăng thêm của thời kỳ nghiên cứu so với mức sản lượng của
thời kỳ trước đó, hoặc thời kỳ gốc. Do đó, tăng trưởng kinh tế có thể biểu thị
bằng số tuyệt đối (quy mô tăng trưởng) hoặc số tương đối (tỷ lệ tăng trưởng).
Đó là tỷ lệ phần trăm giữa sản lượng tăng thêm của thời kỳ nghiên cứu
so với mức sản lượng của thời kỳ trước đó hoặc thời kỳ gốc. Tiêu chí đánh giá
được sử dụng là giá trị GDP hay GNP theo giá cố định hay tỷ lệ tăng GDP hay
GNP hàng năm và trung bình theo thời gian. Tính ổn định của tăng trưởng
thường được xác định bằng tỷ lệ biến thiên – mức ổn định thông qua so sánh
sai lệch giữa tăng trưởng hàng năm và trung bình.
Như vậy, nội hàm của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của
nền kinh tế. Ngày nay, trong xu hướng phát triển mới đã đặt vấn đề tăng
trưởng kinh tế đi liền với tính chất bền vững của quá trình tăng trưởng và phát
triển thể hiện thông qua sự tăng liên tục, có hiệu quả chỉ tiêu quy mô, và tốc
độ tăng thu nhập bình quân đầu người; bên cạnh đó, yêu cầu tăng trưởng kinh
tế còn gắn với việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao.
1.1.2. Khái niệm về bất bình đẳng thu nhập
Cùng với sản xuất và tiêu dùng, phân phối là một trong những phạm trù
kinh tế chung nhất của xã hội loài người. Nói một cách khái quát, Phân phối
có thể được hiểu là hoạt động chia các yếu tố sản xuất bao gồm các nguồn lực


13

đầu vào trong quá trình sản xuất và các sản phẩm đầu ra của quá trình tái sản
xuất xã hội. Phân phối thu nhập là một bộ phận của phân phối, gắn liền với sự
phân phối sản phẩm đầu ra được biểu hiện dưới các hình thái thu nhập, là

cách thức thu nhập quốc dân của một nước chia cho các công dân nước đó.
Thực tiễn cho thấy phân phối thu nhập đóng vai trò quan trọng trong mọi xã
hội cũng như các hình thái kinh tế vì nó hỗ trợ cho hoạt động tiêu dùng và quá
trình tái sản xuất xã hội, đảm bảo cho sự tồn tại của loài người.
Xét theo chiều kích lịch sử, mặc dù cụm từ “phân phối” (distribution) lần
đầu tiên được đưa vào sử dụng trong lý thuyết kinh tế bởi Francois Quesnay
và một số nhà kinh tế trọng nông Pháp từ những năm 1750 nhưng những vấn
đề lý luận về phân phối thu nhập chỉ thực sự xuất hiện sau công trình Wealth
of Nations (1776) của Adam Smith và được hệ thống thành một lý thuyết
phân phối thu nhập với David Ricardo (1817). Từ đó đến nay, lý thuyết phân
phối thu nhập đã không ngừng phát triển với sự đóng góp, bổ sung, hoàn thiện
của các học giả các nhà kinh tế trên thế giới. Nhìn chung, lý thuyết phân phối
thu nhập bao gồm: giải thích bản chất của phân phối thu nhập, các yếu tố tác
động đến quá trình phân phối thu nhập, phân tích các vấn đề nảy sinh từ kết
quả của phân phối thu nhập như bất bình đẳng kinh tế, nghèo đói, sự can thiệp
của nhà nước …
Hoạt động phân phối thu nhập trong thực tiễn bên cạnh thực hiện theo
nguyên tắc quyền sở hữu trong phân phối thu nhập, đòi hỏi phải xác định
được cách thức phân phối cho phù hợp. Trên thực tế, căn cứ vào tiêu chí lựa
chọn phân tích, có thể phân loại hoạt động phân chia những sản phẩm đầu ra
dưới hình thái thu nhập này bao gồm phân phối theo đối tượng (cá nhân/ hộ
gia đình) và phân phối theo chức năng (có nghĩa là thu nhập quốc dân được
chia cho các yếu tố sản xuất như thế nào).
Trong đó, phân phối thu nhập theo cá nhân hay theo quy mô được các


14

nhà kinh tế sử dụng rộng rãi nhất. Cách tiếp cận này xem xét thu nhập được
phân phối cho các cá nhân hay các hộ gia đình như thế nào. Mối quan tâm ở

đây là mỗi cá nhân nhận được bao nhiêu mà không quan tâm đến nguồn hình
thành thu nhập, bất kể đó là thu nhập từ tiền công, tiền lương, tiền lãi, tiền
cho thuê, lợi nhuận, quà biếu, thừa kế hay thu nhập nhận được từ các chương
trình phúc lợi... Các nguồn gốc về ngành nghề (công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại, dịch vụ,...) cũng không được xét đến. Phân phối thu nhập công
bằng có nghĩa mỗi cá nhân được đánh giá đúng mức với công sức mà họ đã
bỏ ra, nhằm nâng cao mức sống của họ, loại bỏ tình trạng không làm mà vẫn
được hưởng lợi, lao động vất vả mà cuộc sống vẫn khó khăn, thiếu thốn.
Phân phối thu nhập công bằng đối lập với chủ nghĩa bình quân trong phân
phối: mọi người có thu nhập tương tự như nhau bất kể năng lực và nỗ lực
của họ rất khác nhau. Chủ nghĩa bình quân trong phân phối sẽ triệt tiêu động
lực học tập, làm việc và sáng tạo của các cá nhân, mà hệ quả tất yếu là một
nền kinh tế trì trệ.
Bất bình đẳng thu nhập đề cập đến hiện tượng thu nhập được phân phối
không đều giữa các cá nhân hoặc các hộ gia đình trong nền kinh tế. Để xem
xét mức độ bất bình đẳng thu nhập người ta thường dựa vào tỷ trọng thu nhập
được nhận bởi bao nhiêu phần trăm dân số.
Bên cạnh đó, phân phối thu nhập theo chức năng cũng được sử dụng khá
phổ biến trong các nghiên cứu kinh tế. Thay vì xem xét các cá nhân như là
những thực thể riêng rẽ, phân phối thu nhập theo chức năng xem xét thu nhập
được phân phối như thế nào cho các yếu tố sản xuất, đề cập đến tỷ trọng trong
tổng thu nhập quốc dân mà mỗi nhân tố sản xuất nhận được là bao nhiêu mà
không quan tâm đến cá nhân hay nhóm người cụ thể nào nhận thu nhập.


15

1.2. ĐO LƯỜNG VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG
THU NHẬP
1.2.1. Đo lường tăng trưởng kinh tế

Bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi về lượng của
nền kinh tế. Do đó nhìn chung, tăng trưởng kinh tế được tính bằng phần trăm
thay đổi của mức sản lượng quốc dân.
Đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế ta sử dụng công thức sau:

Yt - Yt-1
Gt =
Yt-1
Trong đó: Gt là tốc độ tăng trưởng năm t
Yt là GDP (giá trị sản lượng) thực tế năm t tính theo giá năm cơ sở
Yt-1 là GDP (giá trị sản lượng) thực tế năm t-1 tính theo giá năm cơ sở
Mặc dù vậy, không phải quốc gia nào cũng khuyến khích tăng trưởng
bằng mọi giá. Thực tế cho thấy nhiều quốc gia đã phải trả giá cho sự tăng
trưởng nhanh bằng những hy sinh mà suy cho cùng thì chúng ảnh hưởng đến
hàng loạt các mục tiêu: Phúc lợi kinh tế chung của xã hội, sự ô nhiễm môi
trường, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên, làm cho thế hệ mai sau phải trả giá
đắt cho sự thụ hưởng của thế hệ hiện tại. Hơn nữa, một số nhà kinh tế còn bi
quan cho rằng chúng ta đứng trước nguồn tài nguyên có hạn, tăng trưởng
nhanh cũng có nghĩa là đang tiêu tốn nguồn tài nguyên đó, cho đến lúc không
còn gì để khai thác được nữa. Với những tác động có hại, chúng ta cũng cần
nhận thức lại rằng: tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải trả cho nó một cái giá nào
đó. Tất nhiên, nói như vậy không có nghĩa là chúng ta hạn chế tăng trưởng mà
vấn đề là phải tìm cách để cho cái giá phải trả càng thấp càng tốt.
1.2.2. Thước đo bất bình đẳng thu nhập
a. Đường cong Lorenz và hệ số Gini
Đường cong Loren biểu thị mối quan hệ giữa các nhóm dân số và tỷ lệ


16


thu nhập tương ứng của họ. Trục hoành biểu thị phần trăm cộng dồn của dân
số và được sắp xếp theo thứ tự thu nhập tăng dần. Trục tung là tỷ lệ trong tổng
thu nhập mà mỗi phần trăm trong số dân nhận được.
Đường chéo được vẽ từ gốc tọa độ biểu thị tỷ lệ phần trăm thu nhập nhận
được đúng bằng tỷ lệ phần trăm của số người có thu nhập. Nói cách khác,
đường chéo đại diện cho sự “công bằng hoàn hảo” của phân phối thu nhập
theo quy mô: mọi người có mức thu nhập giống nhau. Còn đường Lorenz biểu
thị mối quan hệ định lượng thực tế giữa tỷ lệ phần trăm của số người có thu
nhập và tỷ lệ phần trăm thu nhập mà họ nhận được. Như vậy, đường cong
Lorenz mô phỏng một cách dễ hiểu tương quan giữa nhóm thu nhập cao nhất
với nhóm thu nhập thấp nhất. Đường Lorenz càng xa đường chéo thì thu nhập
được phân phối càng bất bình đẳng.
Đường Lorenz là một công cụ tiện lợi, giúp xem xét mức độ bất bình
đẳng trong phân phối thu nhập thông qua quan sát hình dạng của đường cong.
Tuy nhiên, công cụ mang tính trực quan này còn quá đơn giản, chưa lượng
hóa được mức độ bất bình đẳng và do đó khó có thể đưa ra các kết luận chính
xác trong những trường hợp phức tạp.
% Thu nhập cộng dồn
100%
Đường cong Loren
A
B

100(%) Dân số cộng dồn (%)
Hình 1.1. Đường Lorenz và hệ số Gini


×