Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Vận dụng lý luận kinh tế học để phân tích các biện pháp làm tăng lợi nhuận trong công ty “Cổ phần đồ hộp Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.09 KB, 20 trang )

Phần I. Đặt vấn đề
Trong xà hội loài ngời tồn tại rất nhiều loại hoạt động giữa con ngời với
nhau, có hoạt động về văn hoá, tinh thầntrong đó hoạt ®éng vỊ kinh tÕ hay mèi
quan hƯ vËt chÊt, t liệu sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh có một vị trí
quán trọng trong việc nó sẽ quyết định mức độ thoả mÃn của con ngời về vật chất
tinh thần. Chúng ta đà và đang trải qua các nền kinh tế từ thấp đến cao, từ hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn ( Từ kinh tế tự nhiên tự cung, tự cấp sang nền kinh tế
hàng hoá và kinh tế thị trờng ). Nói đến kinh tế là nói đến lợi nhuận, đến giá trị
thặng d, phần dôi ra mà đợc ngời chủ tham gia vào hoạt động kinh tế thu đợc. Lợi
nhuận là mục tiêu, là động lực thôi thúc họ tham gia vào sản xuất kinh doanh, vào
việc tăng cờng trao đổi buôn bán và làm cho nền kinh tế phát triển ngày càng cao
hơn và hoàn thiện hơn. Và cũng chính lợi nhuận đà mách bảo cho ngời sản xuất
nên sản xuất gì? Sản xuất cho ai? là tốt nhất thoả mÃn mục đích của mình.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng lợi nhuận có còn tòn tại không với còn
là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển không? Chính tầm quan trọng này mà
tôi quyết định chọn đề tài : Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận và vai trò của lợi
nhuận trong nền kinh tế thị trờng để nghiên cứu.
Thông qua đó nó cho ta vấn đề cặn kẽ về lợi nhuận và tại sao nó lại là động
lực thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng thời nó cũng cho ta thấy một cái nhìn đúng
đắn về lợi nhuận, về sự khác nhau căn bản giữa nhà nớc XHCN với TBCN trong
viƯc vËn dơng quy lt cđa lỵi nhn trong nỊn kinh tế thị trờng. Để nghiên cứu
vấn đề này đúng đắn, ta đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và khoa học kinh
tế chính trị để tìm hiểu. Đây là vấn đề đòi hỏi phải có một kiến thức rộng, hiểu
biết sâu sắc thì mới thấy đợc cái gốc cđa nã. Tuy vËy do sù hiĨu biÕt cã h¹n chế
nên bài của em còn có những thiếu sót và sai lầm, vì thế em rất mong đợc sự xem
xét đánh giá và bổ xung của thầy, đem lại cho em thêm hiểu biết về vấn đề này để
bài viết sau đợc tốt hơn.

1



Phần II. Nội dung
a. NGuồn gốc, bản chất và sự hình thành của lợi
nhuận
I. Quan điểm của t bản về vấn đề này
Chủ nghĩa trọng thơng : Họ coi tiền tệ là cơ bản đánh giá cao vai trò của
tiền tệ, cho rằng đó là nội dung của của cải xà hội, là tiêu chuẩn để đánh giá sự
giàu có của mỗi quốc gia, quốc gia càng có nhiều tiền thì càng giàu có. Và múon
có tiền thì phải phát triển thơng mại, trong đó đặc biệt là ngoại thơng và phải xuất
khẩu. Lợi nhuận là do lu thông đem lại là kết quả của việc mua rẻ bán đắt, mua
ít bán nhiều .
ở Anh nó có các đại biểu xuất sắc : William Stayod dựa trên lý thuyết giá
trị lao động, trong tác phẩm giá cả đắt đỏ , ông đi tìm nguyên nhân của nạn giá
cả đắt đỏ thời đó và ông cho rằng kiếm tiền phải thông qua lu thông buôn bán, nên
đề nghị các nhà nớc quy định tỷ giá hối đoái và bắt các thơng nhân nớc ngoài đến
Anh phải tiêu hết tiền trớc khi về nớc, đó là sự tăng xuất khẩu để thu về, ông còn
đề nghị nhà nớc can thiệp vào kinh tế nhà là nhà nớc độc quyền buôn bán tiền tệ
và kiểm soát các thơng nhân nớc ngoài.
Thomas Mun ( 1571 – 1641 ) cho r»ng cđa c¶i là sản phẩm d thừa đợc sản
xuất ra trong nớc sau khi đà thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng song phải đợc chuyển
thành tiền thông qua thị trờng nớc ngoài, t tởng đó thể hiện trong tác phẩm Bảng
đân đối thơng mại . Ông coi tiền là tiêu chuẩn cho sự giàu có của mỗi quốc gia,
mà muốn có nhiều tiền thì phải thông qua thơng mại, phát triển thơng mại, chú
trọng đến ngoại thơng đặc là xuất khẩu thì xuất siêu cao hơn nhập siêu, tăng cờng
xuất khẩu hàng thành phẩm, không bán nguyên liệu mà thực hiện khâu trung gian
mua nguyên vật liệu ở nớc khác rẻ rồi bán ra đắt hơn. Ông cũng coi và khuyến
khích xuất khẩu tiền là một thủ đoạn thơng mại mà thơng mại sinh ra tiền, lợi
nhuận, chỉ có thơng mại vàng bạc, tiền mới đẻ ra tiền : Thơng mại là hòn đá thì
vàng đối với sự phồn thịnh của mỗi quốc gi, không có phép lạ nào khác để kiếm
tiền trừ thơng mại .
Ông yêu cầu nhà nớc đề ra công cụ thuế quan để bảo hộ cho việc xuất khẩu

ở trong nớc cao hơn nhập khẩu và phát triển đội thơng thuyền để mở rộng xuất
khẩu, chiếm lÜnh thÞ trêng.
2


Trong khi đó thì chủ nghĩa trọng thơng ở Pháp : Motrechien ( 1575 – 1662
) «ng cho r»ng tiỊn là của cải quốc gia Hạnh phúc của ngời ta là ở trong sự giàu
có, tiền là sợi dây trong chiến tranh tiền mạnh hơn sắt thép và ông cũng coi con
đờng tạo ra của cải và là con đờng tạo ra sự giàu có :
Nội thơng là ống dẫn
Ngoại thơng là máy bơm
Muốn có nhiều của cải phải phát triển ngoại thơng
Để nhập dần của cải qua nội thơng
Ông đánh giá cao vai trò của thơng nhân, lợi nhuận là động lực cho thơng
nhân mà lợi nhuận do thơng mại mà có, và cho rằng lợi nhuận là chính đáng vì nó
bù đắp lại rủi ro trong thơng mại. Ông khuyến khích khi xuất khẩu và sản xuất
công nghiệp, hạn chế tiêu dùng xa hoa.
Kolbert chủ trơng phát triển công nghiệp bằng cách hy sinh lợi ích nông
nghiệp, tăng thuế nông nghiệp và bán nông sản với mọi giá, cấp tiền và thởng cho
những ngời sản xuất công nghiệp.
Quan điểm của trờng phái cổ điển : Đến đây lần đầu tiên trong lịch sử
kinh tế t sản họ đà chuyển đổi đối tợng từ lĩnh vực lu thông sang lĩnh vực sản xuất,
quan điểm đó trở thành một hệ thống, dựa trên lý thuyết giá trị lao động, sử dụng
phơng pháp trừu tợng hoá và phân tích kinh tế, đứng trên quan điểm duy vật, duy
vật máy móc, họ còn ủng hộ t tởng tự do kinh tế. Nhng nó lại mang tính hai mặt,
một mặt là kế hoạch, một mặt thì tầm thờng.
William Petty, ông cho rằng chỉ có lao động hao phí làm ra vàng, bạc là giá
trị của hàng hoá. Ông coi lao là hàng hóa, tiền công là giá cả tự nhiên của hàng
hoá lao động. Ông cũng coi địa tô là khoản khấu trừ vào sản phẩm lao động, còn
về lợi tøc - «ng cho r»ng ngêi cã tiỊn cã thĨ có hai cách thu nhập : một mặt mua

ruộng đất để hởng tiền tô, mặt khác cho vay để hởng lợi tức, lợi tức là phát sinh
của địa tô.
Adam Smith ( 1723 – 1790 ) cho r»ng mäi lao ®éng đều sản xuất ra hàng
hoá nên đều quyết định giá trị hàng hoá. Ông coi giá trị của hàng hoá gồm tiền
công, lợi nhuận địa tô, lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ 2 vào sản phẩm của công
nhân làm thuê, về địa tô ông coi đây là khoản khấu trừ đầu tiên vào sản phẩm lao
động, với quan điểm này ông phần nào cũng nêu đợc mầm mống của quan hÖ bãc
lét.
3


David Ricardo ( 1772 1823 ), ông coi lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai
vào sản phẩm của công nhân, ông phân tích lợi nhuận gắn liền với tiền lơng công
nhân, tiền lơng thấp thì lợi nhuận cao và ngợc lại. Về địa tô ông coi đây là khoản
khấu trừ thứ nhất vào sản phẩm lao động của công nhân, phần mà nhà t bản phải
trả cho chủ sở hữu ruộng đất phần lợi nhuận siêu ngạch dới hình thái điạ tô.
Trờng phái trọng nông ở Pháp : Với đại biểu xuất sắc Kene, Tuyêcgô...
họ coi chỉ có lao động trong nông nghiệp mới tạo ra sản phẩm thuần tuý, còn lao
động trong công nghiệp tạo ra những sản phẩm quan trọng nhng không tạo ra sản
phẩm thuần tuý nên chỉ có lao động trong nông nghiệp mới là lao động sản xuất,
lao động sinh lời, còn trong công nghiệp nó không phải là lao động sản xuất nên
nó không sinh lời ( vì lao động trong nông nghiệp tạo ra chất mới, còn trong công
nghiệp chỉ chế biến cái có sẵn mà thôi ).
Đối với nhà kinh tế chính trị học tiểu t sản nh Xixi, Xmođi, Pơruđông họ
cho rằng tiền lơng phụ thuộc vào tích luỹ và quan hệ cung cầu trên thị trờng lao
động. Về lợi nhuận ông coi đó là khoản khấu trừ vào khoản lao động của công
nhân lao động làm thuê, địa tô đó cũng là khoản khấu trừ vào sản phẩm lao động
của công nhân.
Tóm lại các nhà kinh tế chính trị học ở giai đoạn này có nhiều quan điểm
khác nhau về lợi nhuận, họ đứng trên thế giới duy vật máy móc hay duy tâm để

xem xét về vấn đề lợi nhuận, nhng mà lại không nêu ra đợc cái bản chất, nguồn
gốc và quá trình tạo ra lợi nhuận, giá trị thặng d, và các hình thức biểu hiện cụ thể
của nó. Chỉ đến K.Marx điều này mới đợc làm rõ.
II. Quan điểm của CácMác về vấn đề lợi nhuận
1. Nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng d :
Nói chung, trong nền sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản
xuất giá trị không sử dụng không phải là mục đích. Giá trị sử dụng đợc sản xuất
chỉ vì nó là vật mang giá trị trao đổi.
Nhà t bản muốn sản xuất ra một vật, một giá trị sả dụng có một giá trị trao
đổi, nghĩa là hàng hoá. Nhng họ muốn sản xuất ra một hàng hoá có giá trị lớn hơn
tổng giá trị những t liệu sản xuất và sức lao động mà họ đà bỏ ra, nghĩa là họ
muốn sản xuất ra giá trị thặng d. Nh vậy quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất
giữa quá trình tạo ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng d. Mác
nói : Với t cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình tạo ra giá
4


trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng hoá, với t cách là sự thống
nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm tăng giá trị thì quá trình sản xuất là
một quá trình sản xuất ra TBCN, là hình thái TBCN của nền sản xuất hàng hoá .
Quá trình lao động với t cách t bản sử dụng sức lao động có đặc điểm : công
nhân lao động dới sự kiểm soát của nhà t bản với t cách nh là một yếu tố lao động
khác đợc sử dụng sao cho có hiệu quả nhất và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của
nhà t bản chứ không phải của công nhân. Đi sâu vào quá trình sản xuất ra giá trị
thặng d, C.Mác chỉ ra rằng nếu một nhà t bản nếu mà mua đợc nếu mà mua đợc
một loại hàng hoá rẻ và bán đắt thì đây chỉ là hành vi móc túi lẫn nhau giữa các
nhà t bản cùng cấp, nếu đứng trên toàn bộ giai cấp t bản thì hành vi mua bán này
không phải là cơ sở làm giàu cho giai cấp t bản. Nếu mua bán trao đổi ngang giá
thì ngời mua chỉ lợi về một giá trị sử dụng chứ hoàn toàn không thấy đợc nguồn
gốc của sự gia tăng giá trị hay đẻ ra giá trị thặng d. Trong trờng hợp trao đổi

ngang giá có nghĩa ngời mua hoặc bán cao hơn giá trị thì Mác kết luận trong trờng
hợp này ngời trao đổi có lợi khi bán và ngợc lại khi anh ta là ngời mua anh ta laị
chịu một lợng thiệt hại tơng ứng nh vậy cũng không thấy đợc nguồn và sự tạo ra
lợi nhuận ở trong lu thông. Đây là mâu thuÉn trong c«ng thøc : T – H – T/ ; T/ =
T + t
t là giá trị thặng d ( m ), trong lu thông vẫn không thấy đợc giá trị thặng d
đợc tạo ra từ đâu. Vì vậy Mác đà chuyển đối tợng nghiên cứu từ trong lu thông
sang lĩnh vực ngoài lu thông.
Đối với hàng hoá ở ngoài lu thông tức là quá trình sử dụng, sau một thời
gian sử dụng nhất định thì giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá đều mất đi. Còn
đối với tiền tệ ở ngoài lu thông, tiền cất trữ để dành, nằm yên một chỗ nó không
thể sinh sôi nảy nở đợc. Vậy Mác kết luận ở ngoài lu thông cũng không tìm thấy
nguồn gốc tạo ra giá trị thặng d.
Lần thứ hai Mác trở lại lu thông và phát hiện ra một điều bí mật trong lu
thông là ngời có tiền, nhà t bản phải tìm đến một thứ hàng hoá đặc biệt để mua mà
thứ hàng hoá đó sau khi sử dụng không những giá trị mà giá trị sử dụng không mất
đi mà nó lại tạo ra một lợng giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó, đó là hàng hoá sức
lao động. Hàng hoá sức lao động cũng giống nh các hàng hoá khác có giá trị nhng
đó là phía trị hao phí sức lao động xà hội cần thiết để sản xuất ra sức lao động, là
những t liệu sinh hoạt để nuôi sống bản thân và gia đình anh ta, kể cả các chi phí
đào tạo tay nghề, nhu cầu về tinh thần, tôn giáoCòn giá trị sử dụng có đặc tÝnh
5


đặc biệt khác với các hàng hoá khác là sau một thời gian tiêu dùng sức lao động
không những giá trị và giá trị sử dụng của nó không mất đi mà ngợc lại càng sử
dụng thì giá trị và giá trị sử dụng càng tăng lên vì tay nghề của công nhân càng
thành thạo hơn, cao hơn nên năng suất sẽ cao hơn do đó càng làm tăng lợng tiền
ứng ra ban đầu của nhà t bản.
Sau khi biến tiền của mình thành t bản, tức là đà mua đợc hàng hoá sức lao

động và t liệu sản xuất thì nhà t bản tiến hành quá trình sản xuất tạo ra giá trị
thặng d, đây là mục tiêu, là động lực cho hoạt động sản xuất của nhà t bản. Họ tiến
hành sản xuất trong các nhà máy với t cách là ông chủ còn công nhân là ngời làm
thuê, họ bắt công nhân kết hợp sức lao động với t liệu sản xuất mua trớc đó để tạo
ra sản phẩm theo kế hoạch của nhà t bản. Để làm rõ quá trình bóc lột sức lao động,
chiếm lấy giá trị thặng d của nhà t bản mà do công nhân là ra đáng lẽ ra phải thuộc
về mình nhng lại không đợc gì. Mác dựa trên giả định khoa học và kết hợp với
trừu tợng hoá để đi sâu vào nghiên cứu nền kinh tế : ( giả định giá cả ổn định trao
đổi mua bán ngang giá, nền kinh tế không có ngoại thơng ).
Giá 1kg bông = 1 đồng
Hao mòn máy móc để kéo 5kg bông thành 5 kg sợi = 1 đồng
Tiền công lao động của công nhân / 1 ngày = 4 đồng
Cần 4 giờ thì công nhân kéo 5kg bông thành 5kg sợi
Cứ 1giờ công nhân tạo ra một lợng giá trị = 1đồng
Với giả thiết trên, mục tiêu kéo 5kg bông thành 5kg sợi thì ta có bảng quyết
toán của nhà máy sợi này là :

T bản ứng trớc

Giá trị mới tạo ra

Tiền mua 5kg sợi = 5đ

Chuyển giá trị 5kg bông 5kg sợi = 5đ

Hao mòn máy móc = 1đ

Khấu hao máy móc = 1đ

Tiền lơng thuê công nhân 1 ngày = 4đ


4giờ lao động của công nhân = 4đ

Tổng = 10đ

Tổng = 10đ

Sau khi thực hiện mua bán ngang giá thì nhà t bản không thu đợc một đồng
tiền lời nào vì lợng t bản ứng ra trớc bằng lợng t bản thu về. Nhng không phải vì
thế mà nó dừng sản xuất lại, mà ngợc lại nhà t bản đà phát hiện ra một điều là đÃ
6


trả tiền lơng cho công nhân 1 ngày làm 4 giờ và vì vậy họ nghĩ ra bắt công nhân
ngày làm 8giờ nhng cũng chỉ trả có 4đ thôi. Bây giờ ta có bảng :
T bản ứng trớc

Giá trị mới tạo ra

10kg bông giá = 10đ

10kg sợi giá = 10đ

Hao mòn máy móc = 2đ

Khấu hao máy móc = 2đ

Tiền lơng công nhân = 4đ

8giờ lao động = 8đ


Tổng = 16đ

Tổng = 20đ

Khi tiêu thụ xong 10kg sợi nhà t bản thu đợc một lợng tiền lớn hơn lợng t
bản ứng ra ban đầu ( là 4đ ) tức là đà có lợi nhuận, có lÃi, lợng chênh lệch đó là do
giá trị sức lao động của công nhân làm ra so với tiền lơng mà nhà t bản đà trả cho
họ.
Vậy bản chất của giá trị thặng d là do bóc lột sức lao động công nhân
1ngày lđ 8h
0

4

8

4giờ đầu ngời công nhân tạo ra một lợng giá trị bằng tiền lơng mà nhà t bản
trả cho họ, còn 4 giờ là lao động không công, tạo ra giá trị thặng d và bị nhà t bản
chiếm đoạt. Đến đây ta thấy rõ bản chất, nguồn gốc, quá trình tạo ra giá trị thặng
d và công thức của t bản bây giờ trở thành : T H SX- H/ - T/ nh vậy giá trị
thặng d đợc tạo ra trong quá trình sản xuất tức là ngoài lu thông nhng đồng thời nó
cũng lại là do lu thông sinh ra, nghĩa là nhà t bản ứng, t bản ra trớc để mua sức lao
động thuê công nhân ở trong lu thông và sau đó tiến hành quá trình sản xuất, bóc
lột sức lao động, lấy phần giá trị dôi ra và giá trị thặng d.
Vậy : Giá trị thặng d là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra và bị nhà t bản chiếm không . Sản xuất ra giá trị thặng d chỉ là
qúa trình tạo ra giá trị đợc kéo dài quá cái thời điểm mà ở đó giá trị sức lao động
do nhà t bản trả và đợc hoàn lại bằng vật ngang giá mới.
Tỷ suất giá trị thặng d là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng d và t

bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng d đó, tức là tỷ số theo đó t bản
khả biến tăng thêm giá trị m/ = m . 100%
v
7


Khối lợng giá trị thặng d là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng d và tổng t bản
khả biến ( v ) đà đợc sử dụng : M = m/ . v
2. Hai phơng pháp sản xuất giá trị thặng d :
Mục đích của nhà t bản là sản xuất ra nhiều gi43
Là trị thặng d, nên họ hớng tăng cờng việc tạo ra giá trị thặng d bằng cách tạo ra
giá trị thanựg d tuyệt đôí và tơng đối. Phơng pháp bóc lột giá trị thặng d tuyệt đối
là sự bóc lột đợc tiến hành trên cơ sở kéo dài tuyệt đối thời gian lao động trong
ngày của ngời công nhân tới giới hạn cuối cùng của nó trong điều kiện thời gian
cần thiết đến mức tiền lơng vẫn không đổi, phơng pháp bóc lột đem lại hiệu quả
cho nhà t bản nhng gặp sự kháng cự của công nhân. Vì vậy, họ chuyển sang bóc
lột giá trị thặng d tơng đối là dựa trên cơ sở tiến bộ của kho học kỹ thuật, áp dụng
vào sản xuất, rút ngắn thời gian sản xuất nhờ đó mà tăng cờng thời gian sản xuất
ra giá trị thặng d, nh vậy nó đà hạ thấp đợc giá trị sức lao động của ngời công nhân
xuống bằng cách nâng cao năng suất trong những ngày đầu tiên dùng để nuôi sống
ngời công nhân. Đây là quy luật kinh tế dới CNTB, nhà t bản với mục đích chính
tối cao là giá trị thặng d, nó là động lực để giai cấp t sản sử dụng mọi phơng tiện
nhằm đạt đợc mục tiêu của mình.
3. Bản chất của lợi nhuận :
Để sản xuất bất kỳ ra vật phẩm nào con ngời cũng phải bỏ ra những chi phí
nhất định đối với ngơì trực tiếp lao động sản xuất họ cho rằn giá trị của sản phẩm
bao gồm cả giá trị của lao động sống của công nhân và lao động quá khứ kết tinh
trong t liệu sản xuất, đó là chi phí thực tế để sản xuất ra sản phẩm và giá trị thực tế
của nó. Nhng đối với nhà t bảnt vì không trực tiếp tham gia sản xuất nên họ cho
rằng đó là những chi phí về vốn về t bản, có nghĩa là nh t bản chỉ cần ứng ra một

số vốn nhất định rồ chia nó thành 2 phần, 1 phần thuê công nhân ( v ), phần còn lại
mua t liệu sản xuất ( c), những chi phí đó là chi phí sản xuất TBCN : K = C + v ;
tríc nÕu cha xt hiƯn phạm trù chi phí sản xuất TBCN thì cơ cấu giá trị của sản
phẩm là c + v + m ; m là giá trị thặng d do công nhân làm ra, nó đợc sinh ra từ v,
nhng khi xuất hiện K thì cơ cấu giá trị thặng d và thực chất bóc lột của CNTB đÃ
bị che đậy, nhà t bản khẳng định rằng giá trị thặng d đợc đẻ ra từ toàn bộ vốn ứng
trớc và khẳng định dới chế độ TBCN không có bóc lột lao động Kẻ có của, ngời
có công, máy móc sinh lời . Khi giá trị thặng d đợc xem là do t bản ứng trớc sinh
ra thì nó mang một hình thức biến tớng mới Mác gọi đó là lợi nhuận ( p ), nên cơ
cấu giá trị của sản phẩm là K + p. Giữa giá trị thặng d và lợi nhuận có điểm giống
8


nhau là chúng đều đợc sinh ra từ lao động làm thuê của công nhân, nhng giá trị
thặng d nêu ra đợc nguồn gốc bóc lột của CNTB là lao động không công của ngời
công nhân làm thêm, còn lợi nhuận ( p ) lại không nói lên điều đó.
Lợi nhuận là động lực thúc đẩy các nhà t bản tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhng họ quan tâm hơn cả là đến tỷ suất lợi nhuận
p/ =

m
.100%
c+v

Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng d nhà t bản
bóc lột đợc so với số t bản ứng trớc mà nhà t bản bỏ ra. Tỷ suất giá trị thặng d m/
nói lên trình độ bóc lột của nhà t bản, còn tỷ suất lợi nhuận thì mách bảo cho nhà
t bản nên đầu t vào đâu thì có lợi nhất. Vì trong xà hội có nhiều nhà t bản khác
nhau nên có sự cạnh tranh giữa họ trong việc đâù t sản xuất sao cho lợi nhuận là
cao nhất. Từ đó hình thành ra tỷ suất lợi nhuận bình quân

nó là tỷ số tính
theo phần trăm giữa tổng giá trị thặng d trong xà hội t bản và tổng t bản xà hội đầu
( p)
t vào tất cả các lĩnh vực, các ngành của nền sản xuất TBCN .
4. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng d :
p=

m
.100%
( c + v)

T bản thơng nghiệp là một bộ phận của t bản công nghiệp tác rời làm chức
năng thực hiện chuyểnn các hàng hoá và dịch vụ do t bản công nghiệp sản xuất ra
công thức hoạt động trên là : T H T. Nh vậy lợi nhuận của nhà t bản thơng
nghiệp đợc tạo ra từ đâu ? mà theo Mác trong lu thông giá trị không tạo ra giá trị
thặng d ; mà mọi nhà t bản hoạt động cũng chỉ vì mục đích lợi nhuận, vậy họ tìm
tiền ở đâu ? Mác nghiên cứu và chỉ ra lợi nhuận đó là do nhà t bản công nghiệp
nhờng một phần giá trị thặng d m cho nhà t bản thơng nghiệp vì đà đem hàng hoá
đi bán cho nhà t bản công nghiệp, quá trình này đem lại ích lợi cho cả hai bên;
khoản lợi nhuận thơng nghiệp đó bằng mức chênh lệch giữa gía bán buôn mà nhà
t bản công nghiệp bán cho t bản thơng nghiệp so với mức giá bán lẻ mà họ đem đi
bán lại ( giá bán buôn + lợi nhuận thơng nghiệp = giá trị của hàng hoá ). Vậy lợi
nhuận thơng nghiệp cũng là một phần của giá trị thặng d bóc lột từ công nhân mà
t bản công nghiệp nhờng cho t bản cho vay và sự hình thành lợi tức cho vay :

9


T bản cho vay là t bản tiền tệ mà ngêi chđ cđa nã nhêng qun sư dơng vèn
tiỊn tƯ của mình cho một nhà t bản khác trong một thời gian nhất định nhằm mục

đích thu tiền lời dới hình thức lơị tức.
Sự hình thành lợi tức cho vay : Một số nhà t bản có một khoản tiền nhàn
dỗi tạm thời nh tiền khấu hao tài sản cố định, tiền mở rộng quy mô sản xuất nhng
cha đủTrong khi đó lại có một số nhà t bản khác đang cần vốn để sản xuất vì vậy
xuất hiện quan hệ vay mợn. Nhà t bản đi vay sau khi vay đợc vốn thì tiến hành
sản xuất bóc lột sức lao động làm thuê để thu đợc giá trị thặng d. Nhng do cơ chế
cạnh tranh dới chủ nghĩa t bản là quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân nền nhà t
bản đi vay chỉ thu đợc lợi nhuận bình quân mà thôi. Nhờ vốn đi vay mà họ thu đợc
lợi nhuận bình quân nên họ phải trả cho nhà t bản có vốn cho vay một phần của
lợi nhuận bình quân đó, phần này đợc gọi là lợi tức cho vay. Vậy lợi tức cho vay là
một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà t bản đi vay trả cho nhà t bản cho vay,
vì nhà t bản cho vay đà nhờng quyền sử dụng vốn của mình trong một thời gian
nhất định cho nhà t bản khác.
T bản ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng : T bản ngân hàng cũng giống
nh t bản công nghiệp, thơng nghiệp ứng tiền ra để xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng
để kinh doanh tiền tệ. Nó có chức năng giao dịch kinh doanh tiền tệ, nghĩa là nhận
bất cứ tiền gửi của mọi đối tác trong nền kinh tế với điều kiện sau một thời gian
nhất định phải hoàn trả lại vốn và kèm theo lơị tức tiền gửi cho ngời có vốn, sau đó
họ lại đem tiền đó cho các đối tác khác trong nền kinh tế đang cần vốn vay, với
điều kiện phải hoản trả lại vốn đúng thời hạn và kèm theo lợi tức cho vay cho ngân
hàng. Thờng thì lợi tức cho vay bao giờ cũng lớn hơn lợi tức tiền gửi. Sự chênh
lệch đó là phần tiền lời mà nhà t bản ngân hàng nhận đợc, Mác gọi đó là lợi nhuận
ngân hàng. T bản ngân hàng và t bản cho vay giống nhau ở chỗ đều kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, nhng khác nhau là vốn của t bản ngân hàng là vốn hoạt động
giống với của t bản công nghiệp, còn vốn của t bản cho vay là vốn nhàn dỗi, vốn
tạm thời. Nhng dù khoản tiền thu đợc do vốn đem lại dới hình thức lợi tức cho vay
và lợi nhuận ngân hàng đều có nguồn gốc từ giá trị thặng d mà nhà t bản đi vay
bóc lột sức lao động của công nhân, lấy một phần trong lợi nhuận bình quân của
mình trả cho nhà t bản cho vay mà thôi, còn t bản ngân hàng nó cũng thu đợc một
lợi nhuận bình quân vì nó là t bản hoạt động , t bản chức năng.

T bản kinh doanh ruộng đất và địa tô t bản chủ nghĩa : Trong xà hội
một số nhà t bản có vốn không tham gia vào kinh doanh trong công nghiƯp, th¬ng
10


nghiệp, ngân hàng mà họ bỏ vốn ra thuê ruộng đất của địa chủ và thuê công
nhân sau đó tiến hành sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp bóc lột sức lao động
công nhân để thu giá trị thặng d. Nh vậy nhà t bản phải trả cho địa chủ một khoản
tiền trong phần thu nhập của mình dới hình thức địa tô, vì đà thuê ruộng đất. Mác
định nghĩa Địa tô TBCN là một phần của giá trị thặng d dôi ra ngoài lợi nhuận
bình quân của t bản kinh doanh ruộng đất và phải trả cho địa chủ dới hình thức địa
tô .
Địa tô t bản chủ nghĩa là một phần giá trị thặng d bên ngoài lợi nhuận bình
quân P mà nhà t bản nông nghiệp trả cho địa chủ, nó khác với địa tô phong kiến là
toàn bộ sản phẩm thặng d có khí còn lấn sang sản phẩm cần thiêts, nó phản ánh
quan hệ giữa địa chủ và nông dân T bản kinh doanh ruộng đất Công nhân
nông nghiệp. Mác phân địa tô TBCN thành hai loại địa tô :
Địa tô chênh
lệch và địa tô tuyệt đối.
Trong địa tô chênh lệch có địa tô chênh lệch 1 và địa tô chênh lệch 2; địa tô
chênh lệch 1 là loại địa tô thu đợc trên những ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên
thuận lợi ( trung bình và tốt ) vó vị trị gần với nơi tiêu thụ hay gần đờng giao
thông, vì vậy khi bán hàng cùng một giá thì chi phí sẽ ít hơn nên sẽ thu đợc lợi
nhuận siêu ngạch. Địa tô chênh lệch 2 là địa tô thu đợc nhờ đầu t thâm canh mà
có, tức là tăng đầu t t bản vào một đơn vị ruộng đất để tăng độ màu mỡ nâng cao
năng suất. Địa tô tuyệt đối là địa tô thu đợc do tính chất độc quyền thu đợc dới
Chủ nghĩa t bản.
Tóm lại, Mác đà nghiên cứu và chỉ ra nguồn gốc của lợi nhuận, giá trị
thặng d là đợc tạo ra trong quá trình sản xuất ( giai đoạn II ) trong toàn bộ quá
trình vận động tuần hoàn của t bản :

T H : ( Sức lao động và t liệu sản xuất ) - ..SX - H T
Giai đoạn I

GĐ II

GĐ III

Giá trị thặng đợc tạo ra ở ngoài lu th«ng nhng nã cịng võa diƠn ra trong lu
th«ng, ở ngoài lu thông là quá trình sản xuất, sử dụng sức lao động tạo ra sản
phẩm là bóc lột lao động của công nhân để lấy phần giá trị dôi ra là giá trị thặng
d, mà nhà t bản coi đó là do t bản ứng trớc đẻ ra với tên là lợi nhuận P, nhng thực
chất đó là do lao động của công nhân làm ra và bị nhà t bản chiếm đoạt; còn ở
trong lu thông thì nhà t bản tìm và mua sức lao động, thuê công nhân làm thuê,
đồng thời học cũng mua t liệu sản xuất để phục vụ cho quá trình sản xuất tạo ra
giá trị thặng d; mặt khác sau khi sản xuất ra sản phẩm thì phải đem ra bán trên thÞ
11


trờng tức là trong lu thông, để thực hiện thu lại giá trị và lợi nhuận. Vậy muốn
hoạt động có hiệu quả và tồn tại đợc thì nhà t bản phải nhất thiết thực hiện 3 giai
đoạn đó của hoạt động sản xuất kinh doanh. Mọi nhà t bản đều tìm mọi cách làm
tăng lợng giá trị thặng d lên mức cao nhất có thể đợc, đặc biệt là tìm cách để đáp
ứng yêu cầu đó ở trong quá trình sản xuất bóc lột tuyệt đối và tơng đối ngời làm
thuê. Lợi nhuận chính là động lực, là mục tiêu, miếng mồi béo bở hấp dẫn kích
thích các nhà t bản hăng say hơn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, và
dùng mọi biện pháp, mọi thủ đoạn cũng nh việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào để
nhằm đạt đợc mục tiêu đó. Dù nhà t bản tìm kiếm lợi nhuận dới hình thức nào đi
nữa ( lợi nhuận của TB công nghiệp, lợi nhuận thơng nghiệp của t bản thơng
nghiệp, lợi nhuận ngân hàng, lợi tức cho vay, địa tô ) thì nó đều là sự bóc lột sức
lao động của công nhân mà có và cũng từ trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sức lao

động mà nó tạo ra lợi nhuận; đó cũng chính là bản chất là nguồn gốc của lợi
nhuận, điều này nó nói nên bản chất bóc lột chỉ chạy theo lợi nhuận của chế độ t
bản chủ nghĩa khác hẳn so với chế độ xà hội chủ nghĩa. Đồng thời lợi nhuận cũng
là một yếu tố kích thích cho sản xuÊt x· héi, cho nÒn kinh tÕ, cho x· héi phát triển.
Vì vậy nghiên cứu vai trò của lợi đối với nớc ta trong nền kinh tế thị trờng, trong
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá xây dựng ®Êt níc theo con ®êng x· héi
chđ nghÜa, t¹o ra một xà hội công bằng văn minh là điều rất quan trọng đợc đặt
vào một trong những nhiệm vụ hàng đầu của đất nớc ta hiện nay.
B. Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế thị trờng nói chung và đối
với Việt Nam nói riêng :
1. Trong nền kinh tế thị trờng lợi nhuận là thúc đẩy các doanh nghiệp, các
công ty, các thành phần kinh tế và cả t nhân nữa tham gia vào hoạt động kinh tế
nhằm thu đợc lợi nhuận và càng đợc nhiều lợi nhuận hơn thì càng tốt.
Lịch sử phát triển của xà hội loài ngời cũng là sự phát triển các hình thái
kinh tế xà hội từ thấp đến cao, từ nền kinh tế tự nhiên trong xà hội nguyên thuỷ và
phong kiến vì nó mang tính tự cung tự cấp. Đến khi chủ nghĩa t bản ra đời thì kinh
tế hàng hoá mới giữ vai trò chi phối đời sống kinh tÕ x· héi, lóc nµy míi thùc sù lµ
nỊn kinh tế hàng hoá, đồng thời là nền kinh tế thị trờng. Hàng hoá và thị trờng là
hai mặt không thể tách rời nhau đà có hàng hoá thì phải có trao đổi mua bán tức là
có thị trờng; nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng là nền kinh tế thị
trờng. Trong nền kinh tế thị trờng thì lợi nhuận là một yếu tố rất quan trọng chi
phối đến sự phát triển mở rộng thị trờng nhằm mục đích thu lợi nhuận, giữa chúng
12


có sự kích thích cho nhau phát triển hoàn hảo hơn. Lợi nhuận cũng chính là động
lực các nhà kinh doanh tham gia vào thị trờng, nhng điều gì là hiệu quả khích lệ
lợi nhuận và do đó kích thích sử dụng thêm nhân công và gia tăng sản xuất ? Dù
sao đi nữa bất cứ cá nhân nào mạo hiểm đầu t vốn liếng cũng không chỉ gặp rủi ro
không thu đợc lợi nhuận mà có khi còn bị mất trắng cả vốn liếng nữa. Cho đến

nay chính sức cám dỗ về lợi nhuận cao ở một số công ty, một số ngành đà khiến
cho họ chấp nhận rủi ro. Nhng sự kiến đó không những ngăn cản mà còn là động
cơ thúc đẩy mọi công ty trong ngành bành trớng sản xuất tới mức tối đa, nó còn
hấp dẫn các đầu t và các nhà sản xuất từ mọi ngành khác nữa cho đến khi sản xuất
trong ngành đáp ứng đợc số cầu và lợi nhuận cuối sẽ hạ xuống bằng mức trung
bình thông thờng hoặc thấp hơn nữa. Đó là do sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất
trong nội bộ ngành và các ngành với nhau nhằm thu hút thị trờng, thu hút ngời tiêu
dùng nhằm thu đợc nhiều lợi nhuận hơn; sự cạnh tranh đó đà hình thành nên một
lợi nhuận và khi cùng một loại hàng hoá bán ra trên thị trờng thì đều có cùng một
giá cả. Trong thị trờng tự do, tiền lơng, chi phí sản xuất và giá cả đợc phó mặc cho
sự vận hành tự động của thị trờng cạnh tranh triển vọng thu lợi nhuận sẽ quyết
định mặt hàng nào sẽ đợc sản xuất ra với số lợng bao nhiêu và mặt hàng nào
không đợc sản xuất. Trong trờng hợp sản xuất một mặt hàng không thu đợc lợi
nhuận thì đó là dấu hiệu cho thấy lao động và vốn liếng đà bị điều hớng sai lệch
lạc, khi đó giá trị các tài nguyên đợc sử dụng để sản xuất mặt hàng đó đà cao hơn
giá trị của bản thân mặt hàng rồi. Ta thấy rằng vai trò của lợi nhuận là điều hớng
các yếu tố sản xuất nhằm phân bổ sản xuất hàng ngàn mặt hàng khác nhau cho
phù hợp vói số cầu không có một bộ máy , cơ quan đặc biệt nào có thể giải quyết
tốt đẹp vấn đề này. Cơ chế giá cả và lợi nhuận tự do sẽ tối đa hoá sản xuất và làm
giảm tình hình khan hiếm nhanh chóng hơn bất cứ loại cơ chế nào. Giá cả và lợi
nhuận nếu mà bị khống chế một cách độc đoán thì không chỉ kéo dài sự khan
hiếm mà còn làm giảm mức sản xuất và sử dụng nhân công nữa, điều đó không tạo
ra động lực khuyến khích cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mà nó còn kìm hÃm
sự phát triển của nền kinh tế.
Với ý nghĩa đặc biệt, vai trò của lợi nhuận quyết định sự sống còn của mỗi
doanh nghiệp, mỗi công ty, cũng nh tính tất yếu của nó trong nền kinh tế thị trờng, đà đặt ra một áp lực liên tục và lâu dài buộc ngời cầm đầu mọi doanh nghiệp
cạnh tranh phải áp dụng thêm nhiều biện pháp tiết kiệm và nâng cao hiệu quả vào
công cuộc sản xuất kinh doanh, dù cho các biện pháp này đợc áp dụng vào bất kỳ
giai đoạn sản xuất nào rồi. Trong thời kỳ thịnh vợng phơng pháp này ®ỵc thùc hiƯn
13



nhằm làm tăng thêm lợi nhuận nữa, trong thời kỳ không mấy lạc quan thì phơng
pháp này giúp họ đủ sức đơng đầu với cạnh tranh, còn thời kỳ lỗ, họ càng lỗ lực
thực hiện chúng để may ra còn có cơ hội sống đợc tồn tại đợc. Vì lợi nhuận có thể
không những mất đi hết mà công ty còn nhanh chóng bị lỗ đi nữa là khác, họ dốc
hết sức mình để thoát ra khỏi tai nạn. Xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất và giá cả trong nền kinh tế thị trờng thì lợi nhuận không đợc làm tăng thêm
nhờ việc tăng giá cả vì có cạnh tranh nên có giá cả chung ( trừ ở một số công ty
độc quyền, nhng nó không bao giờ xảy ra trong một thời kỳ lâu dài ), mà ngợc lại
lợi nhuận đợc tạo ra bằng cách ¸p dơng c¸c biƯn ph¸p tÝch kiƯm n©ng cao hiƯu quả
sản xuất để giảm bớt chi phí sản xuất. Lợi nhuận còn chỉ ra cho chúng ta biết mặt
hàng đợc sản xuất trong tình huống tiết kiệm tài nguyên nhất, mà còn cho ta biết
đợc phơng thức sản xuất nào tiết kiệm nhất trong xà hội. Những câu hỏi này đợc
mọi ngời giải đáp không cứ chủ nghĩa xà hội hay chủ nghĩa t bản, chúng phải đợc
giải quyết bởi một hệ thống có ý thức. Bởi vì có quá nhiều sản phẩm và dịch vụ
phải đợc sản xuất nên các vấn đề này đợc giải quyết bằng cơ chế lời lỗ trong
nền kinh doanh tự do cạnh tranh sẽ u việt hơn bất cứ cơ chế nào khác. Khuynh hớng hạ thấp chi phí sản xuất bởi vì nó phản ánh vai trò của cơ chế lời lỗ, vì
cùng một loại sản phẩm nếu nhà sản xuất nào có chi phí thấp hơn thì thu đợc
nhiều lợi nhuận hơn và ngợc lại. Vai trò của lợi nhuận trong việc thởng và khích lệ
sản xuất mặt hàng có phẩm chất tốt hơn cũng nh cải tiến sản phẩm lại đợc mọi
ngời công nhân hơn là việc hiểu lợi nhuận đợc sinh ra trong quá trình sản xuất,
trong quá trình sử dụng sức lao động làm thuê của công nhân.
Kết quả cuối cùng của việc sản xuất kinh doanh là các nhà sản xuất tính nên
sản xuất cái gì ? sản xuất nh thế nào ? số lợng bao nhiêu ? cho ai ? điều đó cũng
chỉ là để nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất, lợi nhuận là ®éng lùc thóc ®Èy hä theo
®i vµo nỊn kinh tÕ thị trờng để mở rộng sản xuất áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất nhằm đạt đợc mục đích của mình.
2. Thực trạng của lợi nhuận đối với nền kinh tÕ thÞ trêng ë ViƯt Nam
- NỊn kinh tÕ Việt Nam trớc năm 1986

Sự chuyển hoá từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp
lên cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN là tất yếu
khách quan trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN Việt Nam.
Từ sau ngày giành độc lập đất nớc ta bớc vào công cuộc vừa xây dựng đất
nớc theo định hớng XHCN vừa phải chiến đấu bảo vệ thành quả cách mạng và
14


toàn vẹn lÃnh thổ. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ để giành quyền
độc lập toàn vẹn lÃnh thổ thì việc nớc ta áp dụng nên kinh tế nh ở Nga thời chiến
là hoàn toàn đúng, nó phù hợp với hoàn cảnh với tình thế điều kiện của đất níc.
Lóc nµy nỊn kinh tÕ chØ huy cã vai tro to lớn là huy động đợc toàn bộ sức mạnh cơ
sở vật chất cho công việc chống ngoại xâm và đồng thời trong hoàn cảnh đó thì
mọi ngời đều có một chí hớng dồn hết vào sản xuất theo tập thể hợp tác xà là
nhằm giải phóng đất nớc. Nhng sau khi đất nớc đợc hoàn toàn giải phóng việc cứ
áp dụng cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sau một thời gian nó đà tỏ ra không
còn phù hợp nữa, vì lúc này ngời ta hoạt động vì lợi ích của chính mình đợc đặt lên
hàng đầu và lợi ích của đất nớc là ít hơn. Đó chính là động lực, là cái phát triển tất
đi đến sự tan rà của cơ chế kế hoạch hoá tập chung và bớc sang nền kinh tế nhiều
thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
Theo đúng bản chất của Nhà nớc XHCN việc sản xuất kinh doanh cũng
nhằm mục đích là lợi nhuận nhng đồng thời nó cũng giải quyết các vấn đề căn bản
chung của xà hội nh giáo dục, y tế, việc làm. Điều này nó thể hiện qua hƯ thèng
lỵi Ých kinh tÕ trong x· héi con ngời có những mối quan hệ knh tế và những mối
quan hệ đó liên quan đến các lợi ích kinh tế và chịu sự tác động của các lợi ích
kinh tế. Sự tác động của lợi ích kinh tế biểu hiện ở mọi lĩnh vực, mọi chỗ, mọi nơi.
Vì vậy, việc sử có ý thức có mục đích các lợi Ých kinh tÕ trong qu¶n lý kinh tÕ cã ý
nghÜa to lớn, nó là phơng tiện mạnh mẽ và tinh tế đối với quá trình phát triển của
xà hội; nó tạo ra động lực thúc đẩy nền sản xuất phát triển làm tăng năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất và kinh doanh. Để sử

dụng đúng các lợi ích kinh tế đó thì đòi hỏi trớc hết ta phải hiểu rõ bản chất của lợi
ích kinh tế cũng nh những đặc trng chủ yếu của nó.
Mỗi một hình thái kinh tế xà hội gồm nhiều lợi ích kinh tế phức tạp. Trong
đó lợi ích kinh tế có ý nghĩa quyết định nhất, các lợi ích kinh tế đợc quy định bởi
quan hệ sản xuất của mỗi chế độ xà hội trong đó quan hệ đối với t liệu sản xuất có
vai trò chi phèi hƯ thèng lỵi Ých kinh tÕ. “ Lỵi ích kinh tế là những quan hệ kinh tế
phản ánh những nhu cầu những động cơ khách quan về sự hoạt động của các giai
cấp, nhóm xà hội hay từng ngời lao động riêng biệt, do quan hệ sản xuất quyết
định. Đặc trng cơ bản của lợi ích kinh tế là hình thức biểu hiện của quan hệ kinh
tế và quy luật kinh tế. Lợi ích kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan nó chỉ xuất
hiện khi những ngêi s¶n xt cã quan hƯ kinh tÕ víi nhau, nó là sản phẩm của
những quan hệ kinh tế là hình thức vốn có bên trong, hình thức tồn tại và biểu hiện
các quan hệ kinh tế , không có lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ kinh tÕ.
15


Quan hệ kinh tế mang tính khách quan, luôn tồn tại trong vận động, hình thức vận
động của các quy luËt kinh tÕ do nã trùc tiÕp sinh ra, quy luật kinh tế chỉ có thể tác
động thông qua con ngời mà biểu hiện là ở lợi ích kinh tế. Nh vậy lợi ích kinh tế
vừa có tính chất khách quan lại vừa mang màu sắc chủ quan. Tính chủ quan là ở
chỗ biến các tác động khách quan của quy luật kinh tế thành động cơ hành động
kinh tế của con ngời. Nói cách khác lợi ích kinh tế là sự thống nhất biện chứng
giữa nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan cho nên nó trở thành động lực mạnh
mẽ bên trong nền kinh tế phải nắm vững và thực hiện tốt hệ thống lợi ích kinh tế
khách quan.
Lợi ích kinh tế bao giờ cũng mang tính chất lịch sử và tính giai cấp. Mỗi
một xà hội có một hệ thống lợi ích kinh tế riêng của mình, nó thể hiện bản chất
của từng xà hội. Trong ®iỊu kiƯn nỊn kinh tÕ níc ta hiƯn nay.
Lỵi Ých kinh tế là động lực thúc đẩy mọi tiến bộ kinh tÕ. Nã biĨu hiƯn c¸c
quan hƯ kinh tÕ, nã có vai trò là một động lực mạnh mẽ đối với nền kinh tế. Mỗi

xà hội khác nhau nên vai trò động lực của lợi ích kinh tế cũng biểu hiện khác
nhau, nh trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh thì lợi nhuận siêu ngạch là động
lực thúc đẩy các nhà t bản áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, nâng
cao năng suất lao động, điều này đà làm cho nền sản xuất phát triển.
Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần trong thời kỳ quá độ là : Trong thời kỳ quá độ còn tồn tại những thành phần
kinh tế do lịch sử để lại và còn có lợi ích cho sự phát triển kinh tế của XHCN nh
kinh tế t bản t nhân, kinh tế cá nhân tiểu chủ. Do chính sách cải tạo XHCN nền
kinh tế cũ, nảy sinh những thành phần kinh tế mới nh hợp tác xÃ, kinh tế t bản chủ
nghĩa. Do yêu cầu xây dựng xà hội mới và nền kinh tế mới, các thành phần kinh tế
mới ra đời nh Kinh tế nhà nớc, kinh tế hợp tác xÃ. Sự tồn tại nền kinh tế nhiều
thành phần kinh tế để thúc đẩy kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là đặc trng cơ
bản của nền kinh tế quá độ vừa là tất yếu, cần thiết, vừa là phơng tiện để đạt đợc
mục đích của nền sản xuất xà hội. Nó vừa tạo cơ sở làm chủ về kinh tế, vừa đảm
bảo kết hợp hài hoà hệ thống lợi ích kinh tế. Đó là động lực của sự phát triển.
Lợi ích kinh tế của sự tồn tại nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ : Nền
kinh tế nhiều thành phần nghĩa là tồn tại nhiều hình thức quan hệ sản xuất sẽ phù
hợp với tính trạng thấp kém và không đồng đều của lực lợng sản xuất, nó phù hợp
với quy lụât kinh tế khi mà đời sống con ngời cha đợc thoả mÃn đầy đủ các nhu
cầu vật chất, tinh thần. Nó cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả sức mạnh
16


tổng hợp các thành phần kinh tế trong nớc, tạo điều kiện khai thác sức mạnh về
vốn, khoa học và công nghệ các nớc khác và đồng thời nó cũng tạo điều kiện thực
hiện và mở rộng các hình thức kinh tế t nhân, tiểu thơng tiểu chủMặt khác nó
còn tạo ra sự tích luỹ vốn, khối lợng hàng hoá tăng đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc
ngày càng cao và nhu cầu xuất khẩu, đó là nguồn tiềm năng của kinh tế, trên cơ sở
đó mà xây dựng nền kinh tế dân tộc tự chủ và có điều kiện mở rộng quan hệ kinh
tế đối ngoại.

Từ những phân tích trên cho ta thấy sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành
phần là tất yếu khách quan và có nhiều lợi ích kinh tế trong thời kỳ quá độ ở Việt
Nam. Điều này đà đợc Đảng ta khẳng định : Chính sách kinh tế nhiều thành
phần có ý nghĩa chiến lợc lâu dài, có tính chất quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên
CNXH và thể hiện tinh thần dân chủ về kinh tế đảm bảo cho mọi ngời tự do làm
ăn theo luật pháp
Vận dụng tính quy lt tÊt u cđa sù tån t¹i hƯ thèng nhiều lợi ích kinh tế,
ở nớc ta có những thành phần kinh tế cơ bản sau với những thế mạnh riêng của
mình nh kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t bản nhà nớc , kinh tế t nhân, hộ
gia đình, tiểu thơng, tiểu chủ. Trong đó thành phần kinh tế nhà nớc và tập thể đợc u tiên và coi là mục tiêu chính của nền kinh tế, vì trong điều kiện lâu dài thì lợi
ích toàn xà hội ( lợi ích nhà nớc ) đóng vai trò chủ đạo, bởi vì lợi ích này thể hiện
những mục đích và nhiệm vụ phát triển tiến bộ của xà hội và nó cũng bao gồm cả
những lợi ích kinh tế căn bản của tập thể những ngời lao động và của mỗi thành
viên trong xà hội. Sự thống nhất giữa các nhóm lợi ích cân bằng trong xà hội là sự
thống nhất biện chứng, nếu không có lợi ích toàn dân thì cũng không thể có lợi ích
căn bản của cá nhân và tập thể đợc. Ngợc lại nếu không chú ý và thực hiện lợi ích
cá nhân thì không thể thực hiện đợc một cách đầy ®đ nhÊt lỵi Ých kinh tÕ cđa x·
héi nãi chung hay tập thể những ngời lao động nói riêng. Quan hệ biện chứng giữa
lợi ích toàn dân, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân phản ánh những quan hệ kinh tế
chủ yếu nhất trong thời kỳ quá độ. Sự tồn tại của lợi ích này là điều kiện tồn tại
của lợi ích kia và ngợc lại, không có một lợi ích nào tồn tại một cách tách rời riêng
rẽ. Thực tế mỗi một chủ thể kinh tế đồng thời có cả nhóm 3 lợi ích cơ bản trên, nó
đợc thực hiện một cách gián tiếp hoặc trực tiếp, phục vụ cho chính nó và cho ngời
khác, cho xà héi, cho céng ®ång.
- NỊn kinh tÕ ViƯt Nam tõ năm 1986 đến nay và vấn đề lợi nhuận.

17


Đại hội VII của Đảng đà chỉ rõ : Lợi ích của mỗi ngời, của toàn xà hội

gắn bó hữu cơ với nhau, trong đó lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp . Nhng sự
khác nhau căn bản giữa nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trờng ở nớc ta với nền kinh tế thị trờng ở các nớc t bản chủ nghĩa là nó
mang bản chất xà hội chủ nghĩa, nó không thuần tuý chỉ chạy theo lợi nhuận là cái
đích cuối cùng của CNTB mà nó còn kết hợp với lợi ích của xà hội, của cộng
đồng, của toàn dân, của con ngời nói chung. Đó là sự kết hợp hài hoà giữa các lợi
ích kinh tế nhằm thúc đẩy đất nớc vừa phát triển về mặt kinh tế và vừa phát triển
về mặt xà hội.
Điều trên đợc thực hiện thông qua sự quản lý của nhà nớc đối với kinh tế và
đối với xà hội. Đối với kinh tế nhà nớc quản lý vĩ mô và thực hiện chức năng kinh
tế quản lý các xí nghiệp của mình, thông qua pháp luật về kinh tế nhà nớc tạo điều
kiện môi trờng cho các xí nghiệp phát triển và đồng thời cũng hỗ trợ nỗ lực bằng
các kế hoạch các chính sách kinh tế, tạo ra một sự tăng trởng ổn định về kinh tế.
Đi đôi với việc phát triển kinh tế là việc nhà nớc thực hiện phát triển về xà hội, đó
là nâng cao truyền thống đạo đức văn hoá của con ngời xà hội chủ nghĩa và giáo
dục đào tạo con ngời thành những ngời có ích cho đất nớc, có các bệnh viện, có
trung tâm, y tế chăm sóc sức khoẻ cho mọi ngời và trợ cấp khó khăn cho những
ngời có hoàn cảnh đặc biƯt. Nã thĨ hiƯn râ vai trß can thiƯp cđa nhà nớc vào kinh
tế là thu thuế và điều tiết nền kinh tế đồng thời còn chú trọng đến phát triển về mặt
xà hội, đạo đức văn hoá, nhân cách và đời sống tinh thần xà hội của con ngời.
3. Biện pháp phát huy tính tích cực và khắc phục những tiêu cực của
vấn đề lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng.
- Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển toàn diện và liên kết với
nhau.
ý thức đợc vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng là động lực thúc
đẩy kinh tế nớc nhà phát triển và nó cũng là thớc đo đánh giá hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đảng và Nhà nớc ta không ngừng tăng cờng tạo các
điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế thị trờng phát triển một cách toàn diện, sâu
rộng theo đúng quy luật khách quan vốn có của thị trờng, song cũng không có
nghĩa là để nó phát triển một cách tự do tràn ngập mà nó có sự quản lý của nhà nớc trong một khuôn khổ phát luật nhất định cho phép, theo định hớng xà hội chủ

nghĩa, sự can thiệp đó không những không làm mất đi hay triệt tiêu các kích thích
thúc đẩy sự hăng hái của các nhà đầu t, nhà sản xuất kinh doanh tham gia vào thÞ
18


trờng mà nó còn tạo ra sự ổn định, phát triển vững chắc của nền kinh tế; quyền, lợi
ích và nghĩa vụ của mỗi chủ thể kinh doanh đợc pháp luật bảo vệ. Đi đôi với mục
tiêu phát triển đều ổn định về kinh tế nhà nớc ta còn quan tâm đến việc phát triển
toàn diện về xà hội, về nếp sống, đạo đức con ngời trong xà hội mới
Đó là sự kết hợp hài hoà trong hệ thống các lợi ích kinh tế nh lợi ích cá
nhân với lợi ích xà hội, cộng đồng nhân dân, đảm bảo đem lại cuộc sống ấm no
ngày càng đầy đủ hơn cho nhân dân, thực hiện mục tiêu cuối cùng là đa đất nớc
hoàn thành giai đoạn đầu, thời kỳ quá độ là chủ nghĩa xà hội khoa học để tiến tới
xà hội Cộng sản chủ nghĩa mà con ngời, nhân dân mơ ớc đạt tới.

19


KÕt ln
Trong ®iỊu kiƯn nỊn kinh tÕ thÕ giíi ®ang đẩy mạnh quá trình giao lu hợp
tác giữa các nớc với nhau, mở rộng thị trờng tạo thành thị trờng quốc tế, thị trờng
giữa các nớc, các khu vực nh ở Châu Âu có thị trờng Châu Âu, ở Đông Nam á có
ASEAN
. Vì vậy hiện nay bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển về kinh
tế đợc phải chuyển sang nền kinh tế thị trờng, phải mở cửa nền kinh tế nhập vào
với nền kinh tế vào thị trêng thÕ giíi. NỊn kinh tÕ thÞ trêng thÞ trêng nó tạo ra tính
năng động cho các doanh nghiệp, các quốc gia trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất, nó cũng là cơ hội cho mọi quốc gia trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất; nó cũng là cơ hội
cho mọi quốc gia đa những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nớc mình và nó cũng có

nhng điều không lợi cho các doanh nghiệp các quốc gia yếu, kém phát triển không
thể cạnh tranh nổi. Lợi nhuận lại có vai trò rất quan trọng trong cạnh tranh nền
kinh tế thị trờng, nó là động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp các quốc gia theo đuổi
để tìm kiếm. Nghiên cứu vấn đề về lợi nhuận có một ý nghÜa quan träng ®èi víi níc ta trong thêi kú quá độ, tham gia vào nền kinh tế thị trờng thế giới giúp ta nhập
các tiến bộ, các thành tựu của thế giới vào trong nớc để đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá, quá trình xây dựng đất nớc theo định hớng xà hội chủ
nghĩa. Mặt khác nó còn phát huy đợc thế mạnh kinh tế của đất nớc, có nghĩa là đi
sâu vào sản xuất kinh doanh ngành mũi nhọn của mình dựa trên điều kiện về
nguồn tài nguyên khoáng sản và lao động mà các nớc khác không có, nh ở Việt
Nam hiện nay với dân số trẻ có một tiềm năng về lao động lớn cho nên việc sản
xuất trong các ngành may mặc, cao su, lúa gạo đợc coi là thế mạnh để xuất khẩu
thu ngoại tệ về cho đất nớc. ở nớc ta đà có một thời kỳ nền kinh tế phát triển trì
trệ do việc áp đặt cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp quá lâu, nó không
còn phù hợp với điều kiện hiện tại của đất nớc và hoàn cảnh bên ngoài của thế
giới.. Nhận thấy đợc cái lỗi thời đó Đảng và Nhà nớc ta đà nhanh chóng cải cách,
đa nền kinh tế cũ chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trờng từ cuối những năm 80. Sự đổi mới đó đà đem lại những thành
công và hiệu quả nhất định trong kinh tế, trong qúa trình xây dựng đất nớc. Nhng
vì mới bớc vào nền kinh tế thị trờng trong một thời gian ngắn nh vậy, nên nhà nớc
ta đà và đang quan tâm tới việc chú trọng đẩy mạnh vào công việc nghiên cứu các
quy luật khách quan của cơ chế thị trờng nhằm tìm ra những u điểm và hạn chế
20


của nó, từ đó đa ra các kế hoạch các biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và
phát huy những thế mạnh, u điểm của thị trờng.
Do là sự can thiệp, sự quản lý của nhà nớc vào kinh tế nhằm điều tiết nó,
khắc phục hạn chế và kết hợp một cách hài hoà giữa các lợi ích kinh tế trong xÃ
hội, tạo đòn bảy kinh tế cho đất nớc phát triển theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
Lợi nhuận là động lực thúc đẩy kinh tế thị trờng phát triển, vì vậy theo em nhà nớc

nên can thiệp vào kinh tế nhiều hơn, tạo ra sự hài hoà giữa lợi ích cá nhân và lợi
ích xà hội, tạo ra một môi trờng hoàn hảo làm động lực cho nền kinh tế phát triển
mạnh vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh xà hội công bằng văn minh.

21


Tài liệu tham khảo

1.Lịch sử các học thuyết kinh tế ( Trờng ĐHKTQD )
2. Kinh tế Chính trị tập I, II ( ĐHKTQD )
3. T bản quyển I tập 1, quyển III tập 1,2, 3 ( Lý luận giá trị thặng
d, lý luận lợi nhuận )
4. Kinh tế học của P. Samuellson, của Daved Bedd
5. Một số tài liệu khác :
T¹p chÝ sè 2
1995

; sè

13
8 – 1996

22


Mục lục
Trang
Phần I : Đặt vấn đề
Nêu ra ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nghiên cứu đề tài này, cơ sở phơng pháp luận và phạm vi nghiên cứu của để tài


2

Phần II : Nội dung

3

A. Nguồn gốc, bản chất và sự hình thành của lợi nhuận

3

I. Quan điểm của T sản về vấn đề này :

3

- Quan điểm Chủ nghĩa Trọng thơng
- Quan điểm của trờng phái Cổ điển
- Quan điểm của trờng phái Trọng Nông
- Quan điểm của các nhà kinh tế chính trị học tiểu t sản
II. Quan điểm của C. Mác về vấn đề lợi nhuận
1. Quá trình sản xuất giá trị thặng d và bản chất của giá trị thặng d
2. Hai phơng pháp sản xuất giá trị thặng d
3. Bản chất của lợi nhuận
4. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng d, lợi nhuận

5
5
9
9
10


B. Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế thị trờng nói chung và đối
với Việt Nam nói riêng

13

1. Lợi nhuận đối với nền kinh tế thị trờng

13

2. Vai trò của lợi nhuận đối với Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng

16

Phần III : Kết luận

21

Tầm quan trọng của việc nghiên cứu bản chất, nguồn gốc sự hình thành
của lợi nhuận đối với nớc ta trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại
hoá xây dựng đất nớc theo định hớng XHCN

23



×