Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút FPI ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.7 KB, 20 trang )

Phần I: Tổng quan về FPI tại Việt Nam.................................................................2
1. FPI là gì?.........................................................................................................2
2. Hình thức đầu tư gián tiếp tại Việt Nam.........................................................3
3. Đặc điểm FPI tại Việt Nam.............................................................................3
4. Vai trò của FPI đối với nền kinh tế đất nước..................................................3
5. Xu thế vận động dòng FPI tại Việt nam.........................................................3
Phần II : Đánh giá hoạt động FPI tại Việt Nam.....................................................6
1. Đánh giá hoạt động FPI tại Việt Nam trong những năm gần đây...................6
1.1. Thực trạng chung.....................................................................................6
1.2. Hoạt động đầu tư cổ phiếu doanh nghiệp................................................7
1.3. Hoạt động đầu tư trái phiếu nhà nước.....................................................7
1.4. Các quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.................................................8
3.1. Tác động tích cực...................................................................................10
3.2. Tác động tiêu cực:..................................................................................11
Phần III. Giải pháp thu hút FPI............................................................................13
1.1. Giải pháp phát triển TTCK....................................................................13
1.2.Hoàn thiện môi trường đầu tư.................................................................14
2.1 Chính phủ tiếp tục các đợt phát hành trái phiếu CP mới.......................14
2.2.Tạo điều kiện để cổ phiếu các DNVN được niêm yết trên thị trường nước
ngoài..............................................................................................................15

1


1


Phần I: Tổng quan về FPI tại Việt Nam
Theo khảo sát của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) gần đây cho thấy, vào năm
2001 lợi nhuận từ vốn FII thế giới tăng gấp 2 lần vốn FDI. Trong vòng 4 năm,
đầu tư gián tiếp toàn cầu đã tăng 2 lần; nước có tỷ trọng đầu tư gián tiếp lớn


nhất là Mỹ chiếm 24,5%, tiếp đó là Anh chiếm 10%. Dòng vốn FII đang trỗi dậy
mạnh mẽ sau cuộc khủng hoảng tài chính 1997 và đang chuyển hướng đầu tư
sang các quốc gia đang phát triển có tiềm năng, nhằm hạn chế các rủi ro đầu tư.

1. FPI là gì?
- FPI hay FII: các khoản vốn đầu tư nước ngoài thực hiện qua một định
chế tài chính trung gian như các quỹ đầu tư, hoặc đầu tư trực tiếp vào cổ phần
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (còn gọi là đầu tư Portfolio).
- FPI: hình thức đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư nước ngoài đầu tư
bằng hình thức mua cổ phần/ chứng khoán của các công ty ở nước sở tại (ở mức
khống chế nhất định) để thu lợi nhuận mà không tham gia điều hành trực tiếp đối
tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
- Điều 3 Luật Đầu tư của Việt Nam được thông qua năm 2005 và có hiệu
lực từ tháng 7/2006 đã xác định: "Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua
việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác; thông qua quỹ
đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà
đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư".
- FPI theo định nghĩa của IMF: Đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign
Portfolio Investment - FPI) là hoạt động mua chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái
phiếu) được phát hành bởi một công ty hoặc cơ quan Chính phủ của một nước
khác TTTC trong nước hoặc nước ngoài.

1


2. Hình thức đầu tư gián tiếp tại Việt Nam
- Nhà đầu tư trực tiếp mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có
giá khác của các doanh nghiệp, của Chính phủ và của các tổ chức tự trị được
phép phát hành trên thị trường tài chính (TTTC).
- Nhà đầu tư gián tiếp thực hiện đầu tư thông qua quỹ đầu tư chứng khoán

hoặc định chế tài chính trung gian khác trên TTTC.
3. Đặc điểm FPI tại Việt Nam
- Nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp phát hành
chứng khoán
- Nhà đầu tư không kèm theo cam kết chuyển giao tài sản vật chất, công
nghệ, đào tạo lao động và kinh nghiệm quản lý như trong FDI. FPI là đầu tư tài
chính thuần tuý trên TTTC.
- FPI mang tính đầu cơ nhiều hơn đầu tư.
- Nhà đầu tư thu lợi nhuận qua lãi suất cố phiếu.
- Nhà đầu tư được mua cổ phiếu ở VN với tỷ lệ tối đa hiện nay là 49%.
4. Vai trò của FPI đối với nền kinh tế đất nước.
- Trực tiếp làm tăng tổng vốn đầu tư gián tiếp và gián tiếp làm tăng tổng
vốn đầu tư trực tiếp của xã hội.
- Góp phần tích cực vào phát triển TTTC nói riêng, hoàn thiện các thể chế
và cơ chế thị trường nói chung
- Góp phần tăng cường cơ hội và đa dạng hoá phương thức đầu tư, cải
thiện chất lượng nguồn nhân lực và thu nhập của đông đảo người dân.
- Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước theo các
nguyên tắc và yêu cầu kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế.

1


5. Xu thế vận động dòng FPI tại Việt nam
Dòng FPI đổ vào Việt nam chủ yếu thông qua các quỹ đầu tư nước ngoài,
đặc biệt là 3 “làn sóng” đầu tư gián tiếp:
- Làn sóng thứ nhất (quỹ đầu tư mạo hiểm do khung pháp lý đầu tư chưa
hoàn thiện và việc tìm dự án đầu tư hết sức khó khăn khiến hầu hết đều thất bại):
Năm 1990 lần đầu tiên VN tiếp cận hình thức đầu tư này bao gồm 7 quỹ đầu tư
với số vốn huy động đầu tư từ nước ngoài khoảng 700 triệu USD. Vào cuối

những năm 1996: tổng cộng 8 quỹ ĐTNN huy động hơn 400 triệu USD vào VN
nhưng do hoạt động kém hiệu quả nên 6/8 quỹ giải thể và rút vốn ra khỏi VN,
chỉ còn lại 2 quỹ là quỹ đầu tư VEIL và VFF.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á 1997 chỉ còn duy nhất quỹ VEIL
do Công ty Dragon Capital quản lý ( hiện nay VEIL được xem là quỹ đầu tư lớn
nhất và cũng là nhà đầu tư lớn nhất vào TTCK VN với tổng tài sản là 133 triệu
USD/240 triệu USD FPI hiện nay).
- Làn sóng thứ hai (cơ hội tìm kiếm lợi nhuận do quá trình cổ phần hóa
các doanh nghiệp nhà nước đang đi vào chiều sâu nhưng các cơ quan quản lý lại
thiếu kinh nghiệm trong việc định đúng giá trị doanh nghiệp): Năm 2002 với sự
xuất hiện của quĩ Mekong Enterprise Fund với số vốn 18,5 triệu USD. Từ đó đến
nay, VN đã tiếp nhận thêm hơn 10 quĩ với tổng số vốn đã vượt qua con số 1 tỉ
USD, trong đó mới nhất là quĩ Vietnam Holding có số vốn 112 triệu USD, với
60% được huy động từ các nhà đầu tư Thụy Sĩ.
- Làn sóng thứ 3: từ thời điểm tháng 07/2006 Theo thống kê, tính đến ngày
21/09/2006 đã có hơn 20 quỹ đầu tư nước ngoài với tổng số vốn khoảng 2 tỷ
USD đang hoạt động tại Việt Nam. Nổi bật trong số các các quỹ đầu tư nước
ngoài công khai ý định đổ tiền vào thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời
gian gần đây là các quỹ đầu tư của Hàn Quốc.

1


Tập đoàn Citigroup qua chuyến đi khảo sát thị trường cho hơn 20 nhà lãnh
đạo cao cấp từ các tổ chức quản lý quỹ đầu tư hàng đầu thế giới tại Hà nội và tp
HCM đã đánh giá rất cao tiềm năng của thị trường VN và mong muốn tìm kiếm
cơ hội kinh doanh tại tt VN, họ chú ý nhiều hơn đến chứng khoán nợ của VN
(bao gồm tín phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán nợ khác ở thị trường
trong nước và ngoài nước), thêm vào đó là sự thành công của đợt phát hành trái
phiếu đầu tiên ra quốc tế của VN với tổng trị giá 750 triệu USD năm ngoái.


1


Phần II : Đánh giá hoạt động FPI tại Việt Nam
1. Đánh giá hoạt động FPI tại Việt Nam trong những năm gần đây
1.1. Thực trạng chung
Khi nói đến vấn đề thu hút đầu tư của nước ngoài, chúng ta có khuynh hướng
tiếp cận với các dòng vốn quốc tế thông qua các nguồn đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI nhưng lại không chú ý đến việc thu hút đúng mức các nguồn đầu tư
gián tiếp FPI.
- Xét trên bình diện bên ngoài có thể thấy việc tiếp nhận làn sóng đầu tư gián
tiếp nước ngoài (FPI) thứ 3 kể từ khi mở cửa kinh tế và đặc biệt trong thời gian
hiện nay tăng lên trông thấy đạt mức 2 tỷ USD . Nguyên nhân luồng vốn FPI
tăng mạnh là do:
 S&P nâng hạng Hệ số tín nhiệm của Việt Nam từ BB lên BB+
 Tình hình chính trị ổn định;
 Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ tăng cao, liên tục;
 Việt Nam phát hành thành công trái phiếu quốc tế trong năm 2005;
 Tiến trình cổ phần hoá các tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà
nước đang được tiến hành nhanh
- Xét trên bình diện sâu xa thì có thể thấy sự mất cân đối trong tỉ trọng FDI và
FPI
So với nguồn FDI thì nguồn vốn FPI vẫn còn quá ít, chỉ bằng 2 - 3% vốn FDI
(tỷ lệ này ở nhiều nước là 30 - 40%).. Với con số chưa đến 2 tỷ USD vốn FPI, có
thể khẳng định là quá nhỏ so với nhu cầu. Trong giai 2006 - 2010, nếu chỉ thu
hút thêm 2 - 3 tỷ USD nguồn vốn FPI thì tác động của nguồn vốn này vào sự
1



phát triển kinh tế là hết sức hạn chế.Cho tới nay, dòng vốn FPI vào Việt Nam vẫn
chưa thật sự chuyển động.
Tính không cân đối này đã làm cho các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài không thể chuyển hóa các nguồn đầu tư của mình trên thị trường chứng
khoán và do đó không có khả năng huy động thêm vốn trên thị trường chứng
khoán cũng như thoát vốn khi cần thiết.
Hoạt động của FPI biểu hiện rõ nét nhất là sự tham gia tích cực của nhà đầu
tư nước ngoài vào các doanh nghiệp cổ phần hoá, các ngân hàng thương mại Việt
Nam cũng như động thái tích cực mua trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh
nghiệp Việt Nam. Việc vận hành những hoạt đông FPI phải kể đến các quỹ đầu
tư nước ngoài có mặt tại Việt Nam. Trong thời gian gần đây, nhiều quỹ đầu tư
nước ngoài đã thâm nhập và tích cực triển khai các hoạt động đầu tư kinh doanh
tại Việt Nam, trở thành kênh đầu tư vào Việt Nam khá hiệu quả.
\1.2. Hoạt động đầu tư cổ phiếu doanh nghiệp
Số liệu cho thấy hiện có khoảng 1.700 nhà đầu tư nước ngoài hiện đang nắm
giữ khoảng 30% số lượng cổ phiếu các công ty niêm yết và tỷ lệ không nhỏ trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu đô thị, trái phiếu ngân hàng niêm yết; 23 quỹ đầu tư
chứng khoán với lượng vốn đầu tư ước trên 2 - 3 tỉ USD. Nếu trước đây, các nhà
đầu tư nước ngoài hầu như chỉ có mua, không có bán, gần đây đã chuyển sang
vừa mua, vừa bán, có phiên bán nhiều hơn mua… Do có nguồn vốn lớn, tính
chuyên nghiệp cao..., nên các nhà đầu tư nước ngoài đang làm cho các nhà đầu
tư trong nước, nhất là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ bị "cuốn" theo. VN-Index
đã vượt ngưỡng 1.000 điểm, gấp 3,3 lần đầu năm 300 điểm; hệ số PE (thị giá so
với thu nhập cổ phiếu) đã lên đến trên 38 lần, cao gấp đôi hệ số tương ứng của
thị trường chứng khoán các nước.

1


1.3. Hoạt động đầu tư trái phiếu nhà nước

Năm 2005 vừa qua Việt Nam đã phát hành thành công trái phiếu chính phủ
với kết quả hết sức khả quan. 750 triệu USD trái phiếu đãđược bán hết với lãi
suất danh nghĩa là 6,875%/năm; trong đó các nhà đầu tư châu Á nắm giữ 38%,
châu Âu 32% và Mỹ là 30%. Trong số các nhà đầu tư này, các quỹ đầu tư tài
chính là đối tượng quan tâm nhiều nhất đến trái phiếu của Việt Nam (chiếm tới
52%), còn lại là ngân hàng (25%), các công ty bảo hiểm (17%) và các tổ chức tài
chính khác (7%).
Có thể nhận thấy hoạt động FPI luôn tích cực theo sát mọi động thái của thị
trường tài chính trong nước cũng như các hoạt động liên quan của chính phủ
1.4. Các quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Hiện có 19 quỹ đầu tư nước ngoài, với tổng số vốn lên tới 1,9 tỷ USD, tham
gia đầu tư vào thị trường Việt Nam. Cho tới nay, có 6 quỹ đầu tư hoạt động với
tổng số vốn khoảng 300 triệu USD. Dưới đây là những quỹ đầu tư điển hình đạt
hiệu quả nhất:
 Vietnam Opportunity Fund (VOF) của Vinacapital bắt đầu hoạt động tại
Việt Nam từ tháng 9/2003, đến nay quỹ có quy mô vốn gần 250 triệu USD, đứng
đầu về quy mô vốn đầu tư tại Việt Nam. VOF hiện đã đầu tư hơn 100 triệu USD
vào Việt Nam, trong đó đầu tư 54 triệu USD vào sàn giao dịch thứ cấp phi tập
trung (OTC), 17 triệu USD vào khu vực kinh tế tư nhân, 11,9 triệu USD vào bất
động sản và 16,9 triệu USD vào 13 công ty niêm yết chứng khoán. VOF hiện còn
dành hơn 86,1 triệu USD cho những khoản đầu tư mới.
 Vietnam Emerging Equity Fund (VEEF) vào thị trường Việt Nam từ tháng
11/2005 với quy mô vốn khoảng 15,9 triệu USD. VEEF tập trung đầu tư vào

1


những công ty niêm yết hoặc chuẩn bị niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Đến giữa quý 3/2006, VEEF đã đầu tư vào 28 công ty Việt Nam.



Mekong Enterprise Fund (MEF) ra đời từ tháng 4/2002 với quy mô vốn

18,5 triệu USD và do Công ty Mekong Capital quản lý. Đối tượng đầu tư của
MEF là những công ty gia đình vừa và nhỏ, có kết quả kinh doanh tốt và có
khuynh hướng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Đến nay, MEF đã đầu
tư vào 10 doanh nghiệp với tổng vốn khoảng 14 triệu USD.
 Với quy mô 100 triệu USD, IDG Ventures Vietnam (IDG) đầu tư vào
những doanh nghiệp có tiềm năng phát triển cao thuộc các ngành công nghệ
thông tin, viễn thông, Internet, truyền thông và công nghệ sinh học. Đến nay,
IDGVV đã đầu tư 5 triệu USD vào 4 doanh nghiệp là PeaceSoft, Isphere,
VinaGame và VietnamWorks.com.
 Ngoài ra có nhiều quỹ đầu tư với số vốn lớn đang được thành lập và đi vào
hoạt động điển hình như : quỹ Vietnam Holdings với 120 triệu USD vốn; 2 quỹ
đầu tư của tập đoàn KYPMG – Hàn Quốc với số vốn lần lượt là 40 và 80 triệu
USD ; quỹ PPF của Séc dự kiến đăng ký với số vốn 50 – 60 triệu USD
2. Nguyên nhân đối với tình trạng dòng vốn FPI còn hạn chế :
- Chính phủ giới hạn tỷ lệ tham gia góp vốn, mua cổ phần đối với doanh nghiệp
Việt Nam hiện tại chỉ là 30%, với doanh nghiệp niêm yết là 49%, nhà đầu tư
chiến lược được nắm giữ tối đa 20% cổ phần trong một doanh nghiệp...điều này
khó có thể thu hút được nhà đầu tư chiến lược (có vốn, công nghệ, trình độ quản
lý, thị trường tiêu thụ...) tham gia đầu tư vào DN cổ phần, vì tỷ lệ sở hữu ít, trong
khi DN Việt Nam qui mô lại nhỏ, nên không mang lại lợi ích cho nhà đầu tư. Những rào cản về tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài đối với các công ty
cổ phần trong nước, nếu tỷ lệ này tăng lên 49% thì VN có khả năng thu hút thêm
khoảng 300 triệu USD. Nhưng hơn thế nữa việc nới lỏng tỷ lệ khống chế này sẽ
1


góp phần tăng thêm khả năng cạnh tranh trong việc thu hút dòng vốn FPI với các
nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore v.v. Tỷ lệ 49% này dựa trên cơ sở

tham khảo các cam kết của Trung Quốc trong lộ trình gia nhập WTO. Một khi
loại bỏ những qui định, những rào cản không cần thiết như đã nêu trên thì chắc
chắn một ngày không xa, VN có thể thu hút số vốn FPI gấp 4 lần như hiện nay
- Theo Nghị định 14/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Chứng khoán : đối với công ty đầu tư chứng khoán nước ngoài hoặc quỹ
đầu tư chứng khoán nước ngoài dạng pháp nhân muốn đầu tư vào Việt Nam phải
ủy thác cho công ty quản lý quỹ trong nước hoặc thành lập chi nhánh tại Việt
Nam để quản lý vốn đầu tư.
- Tiến trình cổ phần hóa chưa mang lại kết quả mong muốn, tốc độ phát triển
DN chậm, đã không lôi cuốn mạnh mẽ và đông đảo các nhà đầu tư cá nhân tham
gia vào tiến trình cổ phần hóa cũng như tham gia vào thị trường chứng khoán.
- Quy mô của thị trường chứng khoán còn quá nhỏ bé. Cả nước chỉ có không
tới 30 DN niêm yết với mức vốn hóa thị trường đạt chỉ mới khoảng 3.600 tỷ
đồng trong đó số lượng cổ phiếu giao dịch thật sự chỉ chiếm có 50% do phần lớn
số cổ phần là của nhà nước nắm giữ...
- Việt Nam hiện chưa có luật điều tiết các dòng vốn FPI. Luật đầu tư nước
ngoài hiện có ở Việt Nam chỉ có tác dụng điều tiết các dòng vốn đầu tư trực tiếp.
Do vậy cần sớm soạn thảo và ban hành một khuôn khổ pháp lý phù hợp với các
dòng vốn FPI, có thể theo phương án mở rộng Luật đầu tư nước ngoài - thêm
phần cho đầu tư gián tiếp.
3. Đánh giá tác động của hoạt động FPI đối với nền kinh tế Việt Nam

1


3.1. Tác động tích cực
- Về cơ bản, chúng sẽ có tác động tích cực đến cải thiện sự năng động và
nguồn ngoại tệ (cùng với sự bổ sung ngoại tệ từ việc gia tăng dòng kiều hối, kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, cũng như dòng khách du lịch quốc tế) của
nền kinh tế Việt Nam.

- Khi bước vào hội nhập thì chỉ có những doanh nghiệp nào có sức cạnh tranh
cao, mạng lưới phân phối, quy mô, kinh nghiệm quốc tế trong quản trị... mới có
thể đối đầu trực tiếp được, trong khi đó thực lực doanh nghiệp trong nước thì
phần lớn chỉ là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít, và nhất là kinh nghiệm
quốc tế trong quản trị yếu... không có đủ sức cạnh tranh. Việc đẩy mạnh phát
triển dòng vốn đầu tư gián tiếp FPI càng nhiều thì càng tác động hữu hiệu đến
các doanh nghiệp nhằm nâng cấp về vốn, quản trị, điều hành, cũng như khả
năng cạnh tranh của họ trên thị trường.
- Dòng FPI đổ vào trong nước cũng sẽ làm gia tăng đột biến các hoạt động
mua bán, sáp nhập, mở rộng quy mô và chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp,
công ty, kể cả các ngân hàng của Việt Nam, tạo ra nhiều nhân tố mới và xung lực
mới, cũng như các động thái phát triển mới cho nền kinh tế nói chung, thị trường
tài chính và giá cả thị trường trong nước nói riêng.
3.2. Tác động tiêu cực:
- Làm tăng mức độ nhạy cảm và bất ổn về kinh tế có nhân tố nước ngoài.
Nguồn vốn nước ngoài đầu tư gián tiếp vào thị trường chứng khoán lại là dòng
vốn ngắn hạn, đưa vào cũng rất nhanh và rút ra cũng rất nhanh, tính theo phiên
trong từng ngày, tùy theo động thái nóng, lạnh của giá cổ phiếu, trái phiếu trên
thị trường chứng khoán hay sự tác động của chính sách quản lý của nhà nước
bản địa. Tính "đầu cơ" của nguồn vốn này thường cao hơn nhiều so với tính "đầu
tư" ("đầu cơ" chỉ nhằm thu lợi nhanh - mua ồ ạt lúc giá cổ phiếu, trái phiếu thấp
1


để nâng giá, sau đó lại bán ồ ạt lúc giá cổ phiếu, trái phiếu cao; "đầu tư" cũng
nhằm thu lợi nhuận nhưng đầu tư nhằm phát triển để thu lợi nhuận lâu dài). . Vì
thế, việc xây dựng và ban hành thể chế, chính sách để thu hút nguồn vốn FPI cần
phải được nghiên cứu, cân nhắc cẩn trọng, không chỉ trên luận cứ khoa học, mà
còn cần nghiên cứu kỹ những bài học mà các nước đã trải qua.
- Làm gia tăng nguy cơ bị mua lại, sáp nhập, khống chế và lũng đoạn tài

chính đối với các doanh nghiệp và tổ chức phát hành chứng khoán. Sự gia tăng
tỷ lệ nắm giữ chứng khoán, nhất là các cổ phiếu, cổ phần sáng lập, được biểu
quyết của các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài đến một mức "vượt ngưỡng" nhất
định nào đó sẽ cho phép họ tham dự trực tiếp vào chi phối và quyết định các hoạt
động sản xuất - kinh doanh và các chủ quyền khác của doanh nghiệp, tổ chức
phát hành chứng khoán, thậm chí lũng đoạn doanh nghiệp theo phương hướng,
kế hoạch, mục tiêu riêng của mình, kể cả các hoạt động mua lại, sáp nhập doanh
nghiệp
- Một khi luồng FPI chảy mạnh vào Việt Nam, nếu nguồn dự trữ ngoại tệ
không đủ lớn, thì việc tăng thu hút FPI sẽ gây ra hậu quả nhiều hơn tác động tích
cực đối với nền kinh tế
- Việc các quỹ đầu tư nước ngoài bắt đầu đổ vô để tham gia vào thị trường
chứng khoán Việt Nam bằng cách mua cổ phiếu trên sàn cũng có, hoặc mua ở thị
trường ODC cũng có. Các tập đoàn công ty lớn n ước cũng đầu tư thăm dò thôi,
chứ chưa đổ tiền vào nhiều. Việc đầu tư tài chánh là chuyện lâu dài, trong khi
nguồn vốn thương giới nước ngoài lớn, tham gia mua cổ phiếu từ từ là việc rất
bình thường của họ. Nhưng bên Việt Nam này bắt đầu có dấu hiệu tăng giá cổ
phiếu. Khi họ tham gia đầu tư vào chỗ nào thì người ta sẽ theo dõi và đầu tư theo
họ, giá cổ phiếu ở đó sẽ tăng. Nhưng thực chất là tăng ảo. Đối với các quỹ nước
ngoài thì khi đầu tư, họ chấp nhận sự lâu dài. Còn Việt Nam mình thì vốn không

1


lớn, kinh nghiệm chưa nhiều, nên khi tham gia cái đó, với vốn không lớn và đầu
tư ngắn ngày, nên rất dễ bị ảnh hưởng, nhất là khi giá cổ phiếu tuột dốc.
- Làm tăng quy mô, tính chất và sự cấp thiết đấu tranh với tình trạng tội phạm
kinh tế quốc tế . Đầu tư gián tiếp quốc tế không chỉ làm gia tăng các nguy cơ và
tác hại của các hoạt động đầu cơ, lũng đoạn kinh tế vi phạm các quy định pháp lý
của nước tiếp nhận đầu tư, mà còn là mảnh đất mầu mỡ sinh sôi và phát triển các

loại tội phạm kinh tế có yếu tố nước ngoài, thậm chí xuyên quốc gia, như hoạt
động lừa đảo, hoạt động rửa tiền, hoạt động tiếp vốn cho các vụ kinh doanh phi
pháp và hoạt động khủng bố, cùng các loại tội phạm và các đe doạ an ninh phi
truyền thống khác.

1


Phần III. Giải pháp thu hút FPI
1. Các giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư & phát triển TTCK
1.1. Giải pháp phát triển TTCK
a) Phát triển theo chiều rộng
Khi quyết định đầu tư vào 1 thị trường, nhà đầu tư FPI xem xét rất nhiều yếu
tổ trong đó quy mô của TTCK là rất quan trọng. Nhà đầu tư sẽ không đầu tư vào
các thị trường có quy mô nhỏ hoặc chỉ đầu tư với số lượng nhỏ. Do vậy muốn
thu hút hiệu quả các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư lớn thì chúng ta phải
tăng quy mô của TTCK
- Tiếp tục tăng thêm số lượng công ty niêm yết trên TTCK, số lượng công
ty niêm yết tỷ lệ thuận với dung lượng thị trường. Vì vậy khi số lượng các công
ty tăng lên thì quy mô thị trường cũng tăng lên, ngoài ra các nhà đầu tư cũng sẽ
có thêm nhiều sự lựa chọn khi quyết định đầu tư vào VN
- Thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các DNNN đặc biệt là các ngành
như Bưu chính Viễn thông, Ngân hàng. Đây là vấn đề mà các nhà đầu tư nước
ngoài rất quan tâm.
b) Phát triển theo chiều sâu
- Phát triển dịch vụ Kế toán, Kiểm toán: Khi dịch vụ này phát triển là tiền
đề quan trọng để tăng tính minh bạch từ đó giảm rủi ro cho các nhà đầu tư, do đó
tạo lòng tin cho các nhà đầu tư FPI
- Hoàn thiện công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin; cho phép các nhà
đầu tư FPI có thể dễ dàng mua bán chứng khoán qua mạng Internet.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc tại các trung tâm giao dịch,
các tư vấn viên…

1


1.2.Hoàn thiện môi trường đầu tư
a) Môi trường kinh tế, chính trị
Quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư FPI là sự an toàn & khả năng sinh lợi
của đồng vốn. Do đó sự ổn định chính trị của 1 quốc gia là yếu tổ quan trọng để
thu hút các nhà đầu tư. Ngoài ra tốc độ phát triển của nền kinh tế, tốc độ tăng
trưởng GDP cũng là những yếu tố quyết định đến thu hút đầu tư FPI của 1 quốc
gia
b) Hoàn thiện hệ thống luật pháp
Hiện nay chúng ta mới có Luật quy định về FDI mà vẫn chưa ban hành luật
điều chỉnh về FPI. Để tạo tâm lý an tâm cho nhà đầu tư, Nhà nước cần nhanh
chóng ban hành luật FPI để có cơ sở pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động đầu
tư FPI. Ngoài ra trước sự phát triển quá nóng của TTCK nhà nước cũng cần ban
hành Luật CK nhằm đảm bảo TTCK VN phát triển ổn định, an toàn, nằm trong
sự kiểm soát của nhà nước.
c) Khuyến khích các quỹ đầu tư
Nhà nước cần có biện pháp khuyến khích các quỹ đầu tư vào VN như chính
sách thuế, thời gian miễn thuế thu nhập, mở rộng lĩnh vực đầu tư… Bởi vì hiện
này hầu hết các nhà đầu tư FPI đều đầu tư vào VN thông qua các quỹ đâu tư
2. Các giải pháp đưa chứng khoán VN ra thị trường quốc tế
Từ trước tới nay chúng ta chủ yếu quan tâm đến thu hút các nhà đầu tư FPI
vào Việt Nam mà chưa quan tâm đúng mức đến việc mang cổ phiếu của các công
ty VN, trái phiếu của Chính phủ ra thị trường ngoài nước để chào bán cho các
nhà đầu tư FPI. Nếu chúng ta làm hiệu quả được vấn đề này thì sẽ chủ động thu
hút được lượng vốn FPI tương xứng với tiềm năng của chúng ta.


1


2.1 Chính phủ tiếp tục các đợt phát hành trái phiếu CP mới
Đợt phát hành trái phiếu chính phủ vừa qua đã đạt được những thành công
ngoài mong đợi, chứng tỏ sự tin tưởng của các nhà đầu tư FPI vào VN. Do đó
chúng ta cần tiếp tục tận dụng sự tin tưởng này để thu hút vốn về cho các ngành
đang cần vốn như đóng tàu…
2.2.Tạo điều kiện để cổ phiếu các DNVN được niêm yết trên thị trường nước
ngoài
- Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực Kế toán, kiểm toán cho phù hợpvới chuẩn
mực của thế giới. Khi đó các công ty VN sẽ được đánh giá cũng tiêu chuẩn với
các công ty trên thế giới giúp nhà đầu tư dễ dàng so sánh & lựa chọn.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích phù hợp với các công ty có chiến
lược niêm yết cổ phiếu trên thị trường thế giới

1


1


Mục lục

Phần I. Tổng quan về FPI tại Việt Nam........................................................2
1. FPI là gì....................................................................................................2
2. Hình thức đầu tư gián tiếp tại Việt Nam...................................................3
3. Đặc điểm FPI tại Việt Nam......................................................................3
4. Vai trò của FPI đối với nền kinh tế đất nước............................................3

5. Xu thế vận động dòng FPI tại Việt Nam..................................................3
Phần II. Đánh giá hoạt động FPI tại Việt Nam.............................................6
1. Đánh giá hoạt động FPI tại Việt Nam trong những năm gần đây............6
1.1. Thực trạng chung...................................................................................6
1.2. Hoạt động đầu tư cổ phiếu doanh nghiệp..............................................7
1.3. Hoạt động đầu tư trái phiếu nhà nước..................................................7
1.4. Các quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.............................................8
2. Nguyên nhân đối với tình trạng dòng vốn FPI còn hạn chế.....................9
3. Đánh giá tác động của hoạt động FPI đối với nền kinh tế Việt Nam.....10
3.1. Tác động tích cực................................................................................10
3.2. Tác động tiêu cực................................................................................11
Phần III. Giải pháp thu hút FPI..................................................................13
1. Các giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư và phát triển TTCK..........13
1.1. Giải pháp phát triển TTCK..................................................................13
1.2. Hoàn thiện môi trường đầu tư.............................................................14
2. Các giải pháp đưa chứng khoán Việt Nam ra thị trường quốc tế...........14
2.1. Chính phủ tiếp tục các đợt phát hành trái phiếu CP mới.....................14
2.2. Tạo điều kiện để cổ phiếu các DNVN được niêm yết trên thị trường
nước ngoài.................................................................................................15

1


1



×