Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

NGHIÊN cứu QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG tại CÔNG TY NGÂN sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.77 KB, 21 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY CHẾ TĐ, KT................................................................1
1.1 Một số khái niệm có liên quan..............................................................................1
1.2 Vai trò của quy chế TĐ, KT..................................................................................1
1.3 Nội dung và quy trình xây dựng quy chế TĐ, KT................................................2
1.3.1 Nội dung quy chế...........................................................................................2
1.3.2 Quy trình xây dựng quy chế TĐ, KT..............................................................2
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng quy chế TĐ, KT..........................................3
1.4.1. Các yếu tố bên trong......................................................................................3
1.4.2. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài................................................4
II. THỰC TRẠNG QUY CHẾ TĐ, KT TẠI CÔNG TY NGÂN SƠN.......................5
2.1 giới thiệu chung về công ty..................................................................................5
2.2 Thực trạng quy chế TĐ, KT tại công ty cổ phần Ngân Sơn..................................6
2.2.1 Nội dung quy chế của Công ty.......................................................................6
2.2.2 Thực trạng quy chế TĐ, KT tại công ty..........................................................7
2.3 Đánh giá quy chế thi đua khen thưởng tại công ty cổ phần Ngân Sơn................11
2.3.1 Ưu điểm........................................................................................................11
2.3.2

Nhược điểm.............................................................................................12

III. GIẢI PHÁP........................................................................................................13
3.1 Hoàn thiện..........................................................................................................13
3.2 Một số giải pháp khác.........................................................................................15
KẾT LUẬN.................................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN

: doanh nghiệp

KT

: khen thưởng

NLĐ

: NLĐ

NSDLĐ

: người sử dụng lao động



: thi đua


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu ban lãnh đạo công ty
Bảng 2: Cơ cấu lao động Công ty phân theo độ tuổi và trình độ chuyên môn


LỜI MỞ ĐẦU

Trong xã hội hiện nay, con người luôn giữ vị trí quan trọng nhất. DN được coi là
một xã hội thu nhỏ trong đó con người là nguồn lực quan trọng nhất, quý giá nhất. con
người là yếu tố trung tâm quyết định sự thành bại của DN, không một hoạt động nào
của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu công tác quản trị. Vì vậy thành công của DN
không thể tách rời với yếu tố của con người, do vậy chính sách TĐ, KT được xem là
một trong những công cụ quan trọng kích thích tinh thần, là động cơ thúc đẩy nhân
viên làm việc hiệu quả cao. Các chính sách nhân sự trong một tổ chức, DN nói chung
cũng như chính sách TĐ, KT nói riêng phần nào thể hiện quan điểm lãnh đạo của DN,
văn hóa DN, góp phần quan trọng việc tuyển dụng, tuyển mộ, thu hút nhân tài, duy trì
đội ngũ có tay nghề, trình độ cao, làm cho NLĐ ngày càng gắn bó hơn với DN. Quy
chế TĐ, KT là văn bản đảm bảo cho sự hoạt động của công tác TĐ, KT đem lại hiệu
quả cao cho DN.Tuy nhiên thực tế cho thấy hiện nay dù các DN chú trọng rất nhiều
vào việc xây dựng quy chế thi đua-khen thưởng nhưng chưa có nhiều DN thực sự xây
dựng được một quy chế hiệu quả. Từ thực trạng trên em xin chọn đề tài:
“NGHIÊN CỨU QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI CÔNG TY
NGÂN SƠN”
Bài tiểu luận gồm:
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
II. THỰC TRẠNG QUY CHẾ TĐ, KT TẠI CÔNG TY NGÂN SƠN
III. GIẢI PHÁP

1


I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY CHẾ TĐ, KT
1.1 Một số khái niệm có liên quan
Thi đua: Theo Khoản 1, Điều 3, Luật Thi đua – khen thưởng năm 2003 quy
định: Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể
nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Khen thưởng: Theo Khoản 2, điều 3, Luật thi đua-khen thưởng năm 2003 quy

đinh: “ Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến
khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”.
Quy chế thi đua khen thưởng: là văn bản quy định những nguyên tắc , hình
thức, nội dung khen thưởng trong tổ chức nhằm kích thích năng suất, chất lượng, hiệu
quả lao động. Quy chế TĐ – KT trong TC do chính TC xây dựng và chỉ có hiệu lực
trong phạm vi quản lý của mình.
1.2 Vai trò của quy chế TĐ, KT
*Đối với tổ chức:
Giúp tổ chức xác định một phương pháp, cách thực hiện và các vấn đề liên quan
đến quy chế thi đua khen thưởng một cách thống nhất và phù hợp với từng bộ phận
trong tổ chức. Đảm bảo tính hợp lý trong việc quản lý và đánh giá kết quả thi đua khen
thưởng của NLĐ. Quy chế thi đua được coi như “cẩm nang” hướng dẫn cách thức lên
kế hoạch và triển khai hoạt động thi đua khen thưởng trong tổ chức.
Giúp tô chức quản lý nhân viên dễ dàng và là cơ sở quan trọng, hữu ích cho tổ
chức trong việc quyết định các vấn đề khác của quản trị nhân lực như: đề bạt, thăng
chức, thuyên chuyển, luân chuyển, thù lao, đào tạo,…giúp xây dựng quan hệ lao động
lành mạnh, các tiêu chuẩn hóa được quy định rõ, tránh xung đột trong tổ chức;
Có văn bản quy định rõ ràng, tạo sự an tâm cho NLĐ, giúp giữ chân NLĐ, tạo
động lực cho NLĐ tham gia; Ngoài ra, từ quy định của quy chế TĐ, KT tổ chức sẽ thu
thập được các thông tin, phân tích nhu cầu đào tạo.
*Đối với NLĐ:
Quy chế TĐ, KT giúp cho NLĐ biết được kỳ vọng của DN để có kế hoạch làm
việc, thực hiện tốt công việc, giúp họ hiểu được vai trò, trách nhiệm, và tầm quan
trọng của TĐ, KT trong tổ chức.
Thông qua hoạt động nghiên cứu các danh hiệu TĐ, tiêu chí đạt được, NLĐ có
thể hiểu rõ hơn kỳ vọng của tổ chức đối với công việc mình đang đảm nhiệm. Từ đó
có hướng phấn đấu tham gia và đạt thành tích trong TĐ, KT. Quy chế TĐ, KT giúp kết
quả thực hiện của NLĐ được ghi nhận một cách chính thức và có hệ thống. Là cơ sở
vững chắc giúp bảo vệ quyền lợi cho NLĐ. Qua đó, giúp tạo động lực lao động cho

bản thân họ
1


Có thể so sánh đối chiếu quyền lợi của bản thân trong hoạt động TĐ, KT của tổ
chức, tạo tâm lý thoải mái, yên tâm làm việc, có cơ hội nâng cao giá trị bản thân, tăng
năng suất lao động, tăng thu nhập trên cơ sở sự hỗ trợ của tổ chức đối với NLĐ. Giúp
NLĐ chủ động xây dựng mục tiêu, kế hoạch phát triển bản thân trên cơ sở các mục
tiêu, quy định của tổ chức.
1.3 Nội dung và quy trình xây dựng quy chế TĐ, KT
1.3.1 Nội dung quy chế
Quy chế thi đua khen thưởng bao gồm 2 nội dung chính là những quy định chung
và những quy định cụ thể
*Những quy định chung: Đối tượng, phạm vi điều chỉnh; Giải thích từ ngữ; Các
nguyên tắc và căn cứ thực hiện
*Những quy định cụ thể: Quy trình tổ chức TĐ, KT; Các hình thức TĐ, KT;
Các danh hiệu TĐ; Các mức thưởng; Kết quả và cách thức sử dụng kết quả; Hướng
dẫn và một số lưu ý
*Điều khoản thi hành: Thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Quy chế; Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành Quy chế
1.3.2 Quy trình xây dựng quy chế TĐ, KT
Bước 1: chuẩn bị
Thành lập hội đồng xây dựng quy chế: bao gồm đại diện NSDLĐ, công đoàn
Xác định các nhiệm vụ và phân công nhiệm vụ; Nghiên cứu các căn cứ, quy định
hiện hành về việc xây dựng quy chế thi đua khen thưởng; Khảo sát,nghiên cứu quy chế
thi đua khen thưởng của các đơn vị khác; Lập kế hoạch chi tiết các hoạt động cần tiến
hành; Chuẩn bị các biểu mẫu cần thiết cho quá trình xây dựng quy chế thi đua khen
thưởng
Bước 2: Thu thập thông tin và xử lý thông tin
Thu thập các thông tin tài liệu về chiến lược của tổ chức; quy chế đánh giá thực

hiện công việc; kết quả phân tích công việc; các văn bản của luật liên quan đến quy
chế; quy chế của cơ quan quản lý cấp trên; tiêu chuẩn chức danh công việc.
Bước 3: Viết bản thảo
Viết bản thảo xác định các nội dung cơ bản có trong quy chế TĐ, KT. Các nội
dung quy định về các điều khoản cần có giúp cho DN cũng như NLĐ thực hiện tốt
công tác TĐ, KT.
Bước 4: Lấy ý kiến
Khảo sát ý kiến từ NLĐ ở các bộ phận, phòng ban trong công ty để đưa ra
chương trình TĐ, KT phù hợp. Mở hội nghị lấy ý kiến xây dựng: tại hội nghị, các lãnh
đạo trong công ty đã cung cấp thêm thông tin về đặc điểm tình hình sản xuất kinh
doanh và công tác TĐ, KT của các đơn vị, phòng ban. Đồng thời thảo luận góp ý kiến
cho các tài liệu dự thảo, tiêu chí đánh giá TĐ
2


Bước 5: Sửa đổi và ban hành
Sau khi được xây dựng xong, quy chế được đem trình lên ban lãnh đạo của công
ty để lấy ý kiến. Sau đó sẽ tiến hành ban bố cho toàn công ty áp dụng, ra thông báo
yêu cầu toàn bộ công ty hưởng ứng và thực hiện nghiêm túc đúng tinh thần của quy
chế TĐ, KT mà công ty đã ban hành.
Bước 6: Triển khai thực hiện quy chế
Khi hoàn thành xong tất cả các bước quy chế thi đua khen thưởng tại công ty sẽ
được triển khai và đưa vào thực hiện.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng quy chế TĐ, KT
1.4.1. Các yếu tố bên trong
*Nhóm nhân tố thuộc về NLĐ
Năng lực, khả năng của NLĐ: Năng lực nghề nghiệp là những trí thức, kỹ
năng, kỹ xảo và đặc tính tâm lý của một cá nhân phù hợp với những yêu cầu cua nghề
nghiệp và đảm bảo cho người đó thực hiện các nghề nghiệp đạt kết quả cao. Thông
thường, năng lực, khả năng của NLĐ càng cao thì họ càng dễ dàng, suôn sẻ hơn

trong việc thực hiện công việc của mình. Từ đó động lực lao động có thể lớn hơn.
Như vậy là nó ảnh hưởng đến việc tổ chức thi đua.
Mục tiêu cá nhân: Mỗi cá nhân có mục tiêu khác nhau và họ sẽ có những hoạt
động cũng như cách thức hoạt động khác nhau để đạt được mục tiêu đó. Tùy thuộc
vào mục tiêu cao hay thấp mà mức độ cố gắng, nỗ lực cá nhân sẽ tương ứng, từ đó mà
tổ chức những phong trào thi đua với mức độ phù hợp. Do đó mà lãnh đạo của tổ chức
phải có những biện pháp để hướng mục tiêu của cá nhân với mục tiêu của tổ chức khi
đó các phong trào thi đua của tổ chức mới đem lại hiệu quả.
*Nhóm yếu tố thuộc về tổ chức
Khả năng tài chính của tổ chức: sẽ quyết định hướng mà DN định đầu tư cho
công tác TĐ, KT là nhiều hay ít, có áp dụng những đãi ngộ vượt trội so với các DN
khác hay không
Quan điểm của lãnh đạo: ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng quy chế TĐ,
KT sẽ được triển khai xây dựng, thực hiện như thế nào
Chính sách nhân sự: Yếu tố này đóng vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến
việc tổ chức thi đua cho NLĐ. Nếu tổ chức có các chính sách đúng đắn đảm bảo quyền
lợi cho NLĐ cả về vật chất lẫn tinh thần sẽ làm thỏa mãn yêu cầu của NLĐ, từ đó sẽ
giúp NLĐ gắn bó và cống hiến hết mình cho sự thành công của phong trào thi đua.
Văn hóa tổ chức: Là hệ thống những giá trị những niềm tin, những quy phạm
được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức và hướng dẫn hành vi của NLĐ trong tổ
chức. Văn hóa tổ chức có tác dụng rất lớn tới hành vi cá nhân cũng như động lực của
NLĐ. Văn hóa tổ chức phù hợp với NLĐ được NLĐ chấp nhận sẽ làm tăng sự thỏa
mãn công việc của họ, thúc đẩy các phong trào thi đua giữa những NLĐ với nhau.
3


Đội ngũ cán bộ chuyên trách: trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm của
cán bộ thành lập quy chế có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của xây dựng quy chế.
Cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, nắm bắt được giá trị, tầm quan trọng của quy chế
TĐ, KT đối với tổ chức cũng như NLĐ thì sẽ xây dựng được một quy chế tốt hài hòa

được lợi ích NLĐ cũng như mục tiêu của tổ chức
1.4.2. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài
Luật pháp chính trị: Luật pháp càng rõ ràng, tình hình chính trị càng ổn định thì
DN càng có điều kiện để đảm bảo sự tồn tại cũng như phát triển của mình, từ đó
NLĐ sẽ an tâm hơn để làm việc, nó sẽ tạo điều kiện cho NLĐ phát huy hết khả
năng của mình, thi đua hết mình vì mục tiêu của tổ chức.
Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngay
nay bất kỳ một DN nào cũng phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh. Càng nhiều
đối thủ cạnh tranh thị việc khẳng định vị thế của mình, cũng như để phát triển càng
quan trọng, DN càng phải tìm ra các biện pháp để sử dụng tốt nhất các nguồn lực. Để
sử dụng tốt các nguồn lực thì doanh nghiệp cần phải có các chính sách khuyến khích
cho NLĐ để họ yên tâm làm việc và cống hiến
1.5 Nguyên tắc TĐ, KT
Tự nguyện, tự giác, công khai;
Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;
Chính xác, công bằng, kịp thời;
Một hình thức KT có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng KT;
Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

4


II. THỰC TRẠNG QUY CHẾ TĐ, KT TẠI CÔNG TY NGÂN SƠN
2.1 giới thiệu chung về công ty
*Thông tin chung:
Tên DN: Công ty cổ phần Ngân Sơn
Trụ sở chính: số 01, đường TS1, khu công nghiệp Tiên Sơn, huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh
Điện thoại: 02226263679

Fax: 02226263686
Email:
Website:
Vốn điều lệ: 112.020.030.000 đồng
Ngành nghề kinh doanh:
Trồng trọt, thu mua sơ chế tách cọng, tiêu thụ nguyên liệu thuốc lá và các sản
phẩm nông nghiệp
Chế biến sợi thuốc lá; kinh doanh thuôc lá bao, nguyên liệu, phụ liệu phục vụ cho
ngành thuốc lá; xuất nhập khẩu các mặt hàng nông, thủy, hải sản và hàng tiêu dùng
Sản xuất, mua bán vật tư nông nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và
nguyên liệu làm thuốc) và các sản phẩm nhựa
Kinh doanh các hoạt động dịch vụ: ăn uống, nhà hàng; lữ hành nội địa, lữ hành
quốc tế và các hoạt động phục vụ khách du lịch
Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng oto theo hợp đồng và tuyến cố
định…
*Tình hình sản xuất kinh doanh trong năm: với sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời
của lãnh đạo Tổng công ty thuốc lá Việt Nam (Vinataba) và sự giúp đỡ của các đơn vị
công ty thuôc đa điếu thành viên của Vinataba, công ty đảm bảo việc làm cho NLĐ,
các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh như sản xuất nông nghiệp, sản xuất công
nghiệp được duy trì và hoạt động theo kế hoạch. Kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể
như sau:
Doanh thu: đạt 802.034.000 đồng, bằng 106,9% so với Nghị quyết Đại hội đồng
cổ đông và bằng 97,8% so với cùng kỳ năm trước
Lợi nhuận trước thuế: đạt 15.045.000 đồng, bằng 85,9% so với Nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông
*Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty:
Năm 2016 tổng số lao động có hợp đồng từ 1 năm trở lên là 363 người (nam
227/363 = 62,5%; nữ 136/363 = 37,5%)
Cơ cấu lãnh đạo công ty: gồm 32/363 người chiếm 8,8%, trong đó:


5


Bảng 1: Cơ cấu ban lãnh đạo công ty
Chức danh
Số người
Tỷ lệ (%)
Viên chức quản lý
7
1,9
Trưởng, phó phòng
13
3,58
Ban giám đốc các đơn vị
12
3,3
Nguồn: báo cáo thường niên của công ty năm 2016
Bảng 2: Cơ cấu lao động Công ty phân theo độ tuổi và trình độ chuyên môn
Tiêu chí
Số người
Tỷ lệ (%)
Độ
Dưới 40
275
75,8
tuổi
Từ 40- dưới 50
61
16,8
>= 50

27
7,4
Trình
Trên ĐH
10
2,8
độ học vấn
ĐH, CĐ
113
31,1
Trung cấp
51
14,0
CNKT, LĐPT
189
52,1
Nguồn: Báo cáo thường niên của Công ty năm 2016
2.2 Thực trạng quy chế TĐ, KT tại công ty cổ phần Ngân Sơn
2.2.1 Nội dung quy chế của Công ty
Bao gồm 8 chương và 35 điều
Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Nguyên tắc thi đua
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng
Điều 5. Khen thưởng thường xuyên, khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo
chuyên đề, khen thưởng theo niên hạn
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
Chương II: HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
Điều 7. Hình thức thi đua

Điều 8. Nội dung phong trào thi đua
Điều 9. Đăng ký thi đua
Điều 10. Phát động thi đua
Chương III: DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 11. Danh hiệu thi đua
Điều 12. Tiêu chuẩn thi đua đối với cá nhân
Điều 13. Danh hiệu thi đua đối với tập thể
Điều 14. Thi đua trong tháng
6


Chương IV: HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 15. Các hình thức khen thưởng
Điều 16. Tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương, Anh hùng Lao động; Kỷ niệm
chương, Huy hiệu
Điều 17. Giấy khen của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam
Điều 18. Bằng khen của Bộ Công thương
Điều 19. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Điều 20. Thẩm quyền trao tặng
Điều 21. Lễ trao tặng
Chương V: THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 22. Tuyến trình khen thưởng
Điều 23. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng
Điều 24. Hồ sơ
Điều 25. Quy trình xét khen thưởng
Chương VI: QUỸ KHEN THƯỞNG
Điều 26. Nguồn và mức trích quỹ
Điều 27. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen thưởng
Điều 28. Nguyên tắc chi thưởng
Điều 29. Tiền thưởng

Chương VII: QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC
KHEN THƯỞNG
Điều 30. Quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng
Điều 31. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng
Chương VIII: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Tổ chức, bộ máy làm công tác thi đua khen thưởng
Điều 33. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng các phòng nghiệp vụ và Giám
đốc các đơn vị
Điều 34. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng quản trị trong công tác thi đua
khen thưởng
Điều 35. Điều khoản thi hành
(Nguồn: Quy chế thi đua khen thưởng công ty cổ phần Ngân Sơn , đính kèm theo
phụ lục 1)
2.2.2 Thực trạng quy chế TĐ, KT tại công ty
Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG (gồm 6 điều từ điều 1 đến điều 6)
*Nhận xét:
Phần quy định chung của quy chế đã nêu được những nội dung cơ bản như: phạm
vi và đối tượng điều chỉnh; Nguyên tắc TĐ, KT; các hình thức khen thưởng cũng như
trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
7


Điều 1 phạm vi điều chỉnh đã bao quát được những nội dung chính trong quy
chế, hướng dẫn chi tiết công tác thi đua, khen thưởng của Công ty Cổ phần Ngân Sơn
Điều 2 đối tượng áp dụng có sự mở rộng hơn so với một số quy chế khác như:
Các tổ chức và cá nhân không thuộc Công ty quản lý nhưng có quan hệ hợp tác và
đóng góp mang lại hiệu quả thiết thực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;
Điều 3, 4 các nguyên tắc TĐ, KT được nêu khá đầy đủ, rõ ràng, đặc biệt các
nguyên tắc KT được thể hiện chi tiết, không chỉ đảm bảo các nguyên tắc cơ bản trong
Luật TĐ, KT mà còn thể hiện được quan điểm riêng của lãnh đạo cũng như văn hóa

công ty như: Khen thưởng đảm bảo thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó, không
nhất thiết phải trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng
mức cao hơn; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng
càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng cho
các tập thể nhỏ và cá nhân là chính. Các nguyên tắc này đều mang tính thời sự và cập
nhật, phù hợp cho các DN trong thời kỳ phát triển hiện nay
Điều 5. Hình thức khen thưởng cũng đảm bảo tính cập nhật nhưng chưa có điểm
đặc biệt nổi bật so với quy chế TĐ, KT của các công ty khác trên thị trường
Điều 6. trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua được phân chia một cách cụ thể,
rõ ràng đảm bảo tính đồng bộ, không bị chồng chéo.
*Ý kiến đóng góp:
Những quy định chung này Công ty nên có các căn cứ pháp lý để xây dựng quy
chế; bổ sung thêm hình thức KT mới để làm phong phú quy chế của Công ty.
Chương II: HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA (gồm 4 điều từ điều 7 đến
điều 10)
*Nhận xét:
Điều 9. Đăng ký thi đua được hướng dẫn một cách cụ thể, tạo điều kiện cho các
cá nhân, tập thể trong quá trình đăng ký TĐ
Điều 10. Phát động thi đua đã có sự triển khai đồng bộ tới toàn bộ các cấp, phòng
ban, chi nhánh của công ty. Trách nhiệm của các phòng ban liên quan được phổ biến
một cách rõ ràng, cụ thể
Điều 7. Các hình thức TĐ được giải thích rõ về cách thức tổ chức, trách nhiệm
của các cấp, ban ngành trong việc tổ chức thực hiện
Điều 8 nội dung của các phong trào TĐ đã căn cứ vào tính chất công tác, lao
động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua, tuy nhiên chưa có căn cứ
vào mục tiêu, định hướng hoạt động của công ty hằng năm
*Ý kiến đóng góp:
Bổ sung mục tiêu, định hướng hoạt động của Công ty vào nội dung phong trào
thi đua
Chương III: DANH HIỆU THI ĐUA (gồm 4 điều từ điều 11 đến điều 14)

8


*Nhận xét:
Đã tách được TĐ ra một chương riêng tuy nhiên chưa nêu được thẩm quyền và
nội dung, các hành vi nghiêm cấm trong tổ chức phong trào TĐ. Ngoài ra chưa đề ra
được trình tự tổ chức phong trào thi đua
Điều 11 Danh hiệu thi đua đã cụ thể được thời gian xét TĐ với từng nhóm danh
hiệu TĐ
Điều 12. Tiêu chuẩn thi đua đối với cá nhân rõ ràng, đầy đủ, ngoài các tiêu chuẩn
cần có để đánh giá NLĐ thì còn nêu được trường hợp không xét TĐ
Điều 13. Danh hiệu thi đua đối với tập thể cũng đã có tiêu chuẩn đánh giá rõ
ràng, chi tiết Các tiêu chí đưa ra tương đối phù hợp với từng đối tượng, tạo điều kiện
cho NLĐ dễ nắm bắt cũng như cán bộ làm công tác đánh giá dễ dàng hơn trong việc
xét, đánh giá
Điều 14 ngoài các danh hiệu TĐ cho cá nhân, tập thể thì còn có Thi đua trong
tháng. Qua đó thấy được sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty đến vấn đề khuyến
khích, tạo động lực cho NLĐ để họ phấn đấu, đạt thành tích trong công tác làm việc,
ngoài ra còn nêu được các trường hợp không xét TĐ
Chương IV: HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
(gồm 7 điều từ điều 15 đến điều 21)
*Nhận xét:
Điều 15. Các hình thức KT đã được nêu ra một cách rõ ràng, chi tiết, được chia
ra thành các hình thức: Huân chương; Anh hùng Lao động; Bằng khen, Giấy khen; Kỷ
niệm chương, Huy hiệu.
Điều 16. Tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương, Anh hùng Lao động; Kỷ niệm
chương, Huy hiệu được quy định rất chi tiết, cụ thể tại các quy định tại Chương III,
Luật số 15/2003/QH11 về thi đua khen thưởng; Chương III, Nghị định 121/2005/NĐCP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thi đua khen thưởng và văn bản hướng dẫn của Tổng công ty Thuốc lá Việt
Nam.

Điều 17 Giấy khen của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam; Điều 18 Bằng khen của
Bộ Công thương và Điều 19 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đều nêu được cụ thể
tiêu chuẩn để được xét duyệt
Điều 20. Thẩm quyền trao tặng đã tách bạch được thẩm quyền, trách nhiệm của
từng cấp, ban ngành trong việc trao tặng cho từng loại đối tượng lao động với từng loại
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Điều 21. Lễ trao tặng được thực hiện theo đúng quy trình đã quy định tại Nghị
định số 154/2004/NĐ-CP của Chính phủ về Nghi thức nhà nước trong tổ chức mít tinh,
lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy
chương.
9


Chương V: THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG (bao gồm 4 điều, từ
điều 22 đến điều 25)
*Nhận xét:
Điều 22. Tuyến trình khen thưởng phù hợp quy định, tạo điều kiện cho việc đánh
giá tuy nhiên vì cấp nào chủ trì phát động thì cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc
đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng nên khó tranh khỏi sự đánh giá thiên vị
Điều 23. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng đã nêu được người chịu trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn vị trong Công ty.
Điều 24. Hồ sơ, thủ tục ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu được thực hiện theo đúng trình
tự luật định; phần nào đảm bảo được tính công khai, minh bạch giúp NLĐ tin tưởng,
nỗ lực để hoàn thành tốt công việc. Công ty có các biểu mẫu cụ thể về tờ trình, biên
bản họp xét duyệt
Điều 25. Quy trình xét KT đã nêu rõ ai là người có trách nhiệm trong việc
chuyển hồ sơ, trình Hội đồng TĐ, KT, hồ sơ của từng loại hình thức KT và các danh
hiệu TĐ bao gồm những gì, để cá nhân, bộ phận kịp thời chuẩn bị. Tuy nhiên chưa có
nội dung thời gian gửi hồ sơ xét duyệt các danh hiệu TĐ, KT
*Ý kiến đóng góp:

Bổ sung thời gian gửi hồ sơ xét duyệt các danh hiệu TĐ, KT
Mở các cuộc đánh giá thành tích công khai giữa NLĐ với nhau để tránh tình tình
trạng đánh giá thiếu tính công bằng trong đánh giá
Chương VI: QUỸ KHEN THƯỞNG (gồm 4 điều, từ điều 26 đến điều 29)
*Nhận xét:
Điều 26. Nguồn và mức trích quỹ được trích từ các nguồn 1 cách cụ thể công
khai minh bạch rõ ràng
Điều 27. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen thưởng được sử dụng công khai và
phù hợp vs các quy định công ty. Việc quản lí và sử dụng kinh phí của đơn vị đã tuân
thủ theo các văn bản hướng dẫn về quy chế của pháp luật
Điều 28. Nguyên tắc chi thưởng; Điều 29. Tiền thưởng, đã được liệt kê rõ ràng,
chi tiết tuy nhiên mức thưởng chưa được cao
*Ý kiến đóng góp:
Tăng mức thưởng, đặc biệt cho tập thể lao động tiên tiến và tập thể lao động xuất
sắc nhằm tạo động lực cho NLĐ TĐ đạt thành tích trong công việc
Chương VII: QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC
KHEN THƯỞNG (gồm 2 điều, từ điều 30 đến điều 31)
*Nhận xét:
Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng được quy định cụ
thể, khá đầy đủ, rõ ràng, đảm bảo quyền lợi, sự công bằng cho nhân viên trong điều
30, 31 của quy chế tuy nhiên cần bổ sung thêm các quyền lợi liên quan đến công việc
10


như được đào tạo, nâng lương… chưa có các hình thức xử phạt, kỷ luật nếu NLĐ vi
phạm
*Ý kiến đóng góp:
Bổ sung thêm các quyền lợi liên quan đến công việc; Đưa ra các mức độ, các
hình thức xử phạt, kỷ luật vi phạm hợp lý để vừa có tính răn đe nhưng không làm ảnh
hưởng đến động lực của NLĐ

Chương VIII: TỔ CHỨC THỰC HIỆN (gồm 4 điều, từ điều 32 đến điều 35)
*Nhận xét:
Điều 32. Tổ chức, bộ máy làm công tác thi đua khen thưởng đã nêu rõ và cụ thể
được cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng (Tiểu ban) thi đua khen
thưởng cũng như phương thức hoạt động nhưng lại chưa đề cập đến nguyên tắc làm
việc của bộ phận này
Điều 33. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng các phòng nghiệp vụ và Giám
đốc các đơn vị, Điều 34. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng quản trị trong công
tác thi đua khen thưởng đã nêu được rõ những trách nhiệm và quyền hạn
Điều 35. Điều khoản thi hành đã thay thế cho bản quy chế cũ, với nhiều điều
khoản bổ sung chi tiết và đầy đủ hơn về TĐ, KT trong công ty và các đơn vị. Tuy
nhiên chưa đề cập đến hiệu lực thi hành quy chế
*Ý kiến đóng góp:
Bổ sung thêm nguyên tắc làm việc của bộ máy làm công tác TĐ, KT. Ngoài ra
cần thêm hiệu lực thi hành quy chế để đảm bảo toàn Công ty thực hiện có phương
hướng để thực hiện
2.3 Đánh giá quy chế thi đua khen thưởng tại công ty cổ phần Ngân Sơn
2.3.1 Ưu điểm
Quy chế TĐ, KT tại công ty cổ phần Ngân Sơn đưa ra phù hợp với yêu cầu của
pháp luật, quy chế TĐ, KT của Nhà nước ban hành, quy chế được trình bày rõ ràng, dễ
đọc hiểu giúp cho toàn bộ NLĐ trong công ty có thể tự tìm hiểu và làm theo quy chế
Quy chế đã đưa ra được các căn cứ cơ sở TĐ và các quyết định của công ty như:
Căn cứ Luật TĐ, KT năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐ, KT
năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐ, KT năm 2013; các nghị
định, thông tư ban hành của chính phủ.
Quy chế TĐ, KT của công ty đã nêu ra được phạm vi, đối tượng áp dụng và
những nguyên tắc chung. Quy chế được thực hiện trên nguyên tắc công khai, chính
xác, công bằng, kịp thời, so sánh, lựa chọn trong đơn vị. Quy chế quy định tiêu chuẩn
khen thưởng trong Luật TĐ, KT và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật TĐ, KT quy
định cụ thể cho từng mức hạng, từng thành tích tương ứng với kết quả đạt được trong

phong trào thi đua, tương ứng với mức độ công lao đóng góp, cống hiến; thành tích đạt
được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen
11


thưởng cao;
Quy chế đã quy định các hình thức TĐ, KT; danh hiệu TĐ, KT và nội dung của
TĐ, KT, hình thức KT được liệt kê, phân chia cụ thể;
Ngoài ra quy chế TĐ, KT của công ty còn nêu ra được quỹ TĐ, KT; thời gian đề
nghị KT; hội đồng TĐ, KT, quyền, lợi ích, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể và các điều
khoản thi hành rõ ràng.
Phần phụ lục của quy chế có những biểu mẫu, tờ trình với những mục rất rõ ràng
giúp NLĐ dễ dàng hơn trong việc thực hiện hồ sơ đký xét duyệt
Quy chế của công ty có sự chỉnh sửa, bổ sung qua các năm. Điều này đã cho thấy
công ty đã ý thức rất rõ được tầm quan trọng của việc xây dựng quy chế TĐ, KT, thể
hiện được sự đầu tư nghiêm túc và sự quan tâm của công ty đến NLĐ
2.3.2 Nhược điểm
Chưa có nhiều quyền lợi để khuyến khích nhân viên thực hiện quy chế TĐ, KT.
Chưa bắt buộc các thành viên TĐ và mức thi đua vẫn còn chưa được nâng cao
Các danh hiệu TĐ cá nhân chủ yếu đánh giá về kết quả thực hiện công việc mà
chưa chú trọng đến đạo đức, tinh thần của NLĐ đó đối với công ty.
Nguồn quỹ TĐ, KT tuy được quy định cho từng cấp nhưng không có quy định
chính thức, rõ ràng, mà chỉ nói chung chung, sẽ gây ra chồng chéo hoặc thâm hụt,
không kiểm soát được nguồn quỹ.
Các mức thưởng còn tương đối thấp, chưa đủ cao, đa dạng để khuyến khích nhân
viên cố gắng làm việc
Chưa đề cập đến việc xử lý vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng
Mặc dù trong quy chế đã nêu rõ và cụ thể từng tiêu chí để đánh giá xếp loại
NLĐ, tuy nhiên có một số tiêu chí mang tính định tính, khó mà có thể thực hiện một
cách chính xác.

Kết quả đánh giá đôi khi thiếu tính chính xác do ảnh hưởng của CB đánh giá
cũng như tần suất thanh, kiểm tra của CB làm công tác thanh tra (thanh tra không
thường xuyên, không đúng thời gian).

12


III. GIẢI PHÁP
3.1 Hoàn thiện
*Các căn cứ pháp lý để xây dựng Quy chế:
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;
Nghị định số 42/2010/NĐ – CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ v/v Quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Nghị định số 39/2012/NĐ – CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ vv Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ – CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ
v/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Thông tư số: 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn việc trích lập quản lý và sử dụng Qũy thi đua, khen thưởng theo Nghị
định số 42/2010/ND-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật thi đua, khen thưởng
Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Ngân Sơn
Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 5. Khen thưởng thường xuyên, khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo
chuyên đề, khen thưởng theo niên hạn
Bổ sung: KT bên ngoài Công ty là hình thức KT cho tập thể, cá nhân ngoài Công
ty đã có thành tích, có công đóng góp vào quá trình xây dựng, phát triển Công ty và
các đơn vị thuộc Công ty

Chương II: HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
Điều 8. Nội dung phong trào thi đua
Bổ sung: Căn cứ vào mục tiêu, định hướng hoạt động của Công ty; tính chất
công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình
thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền của đợt thi
đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của các cá nhân.
Chương III: DANH HIỆU THI ĐUA
Bổ sung: Trình tự tổ chức các phong trào TĐ
Bước 1: Xác định mục tiêu, lập kế hoạch TĐ
Bước 2: Xây dựng danh hiệu TĐ
Bước 3: Tuyên truyền và phát động TĐ
Bước 4: Tổ chức thực hiện
Bước 5: Sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả TĐ
Chương V: THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 22. Tuyến trình khen thưởng
13


Bổ sung: lãnh đạo các phòng ban đơn vị cho tập thể NLĐ tổ chức đánh giá công
khai sau đó đưa lại kết quả để lãnh đạo phòng ban đó xem xét
Điều 25 Quy trình xét khen thưởng
Bổ sung:
KT thường xuyên và theo niên hạn: các đơn vị, thành viên, các phòng ban Công
ty gửi hồ sơ đề nghị trước ngày 15/1 hàng năm
Khen thưởng đột xuất: gửi hồ sơ ngay sau khi lập được thành tích đột xuất
Chương VI: QUỸ KHEN THƯỞNG
Điều 29. Tiền thưởng
Bổ sung:
Tập thể lao động tiến tiến: được thưởng 3.000.000 đ/tập thể/lần (hoặc 300.000
đ/người/tập thể/lần);

Tập thể lao động xuất sắc: được thưởng 5.000.000 đ/tập thể/lần (hoặc 500.000
đ/người/tập thể/lần).
Chương VII: QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ
ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 30. Quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng
Bổ sung: Các quyền lợi khác: Cá nhân được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua
cấp Bộ"; được nhận "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ"; Huân chương, Huy
chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh" "Giải thưởng nhà nước", danh hiệu vinh dự nhà
nước: Ngoài việc được khen thưởng theo quy định tại Quy chế này còn được ưu tiên
xét lên lương trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn
của Công ty.
Điều 31: Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được KT
Bổ sung: Xử lý vi phạm được thực hiện theo quy định tại điều 96, 97 luật TĐ,
KT, điều 77 và theo quy định của nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các văn bản của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền
Chương VIII: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32: Tổ chức, bộ máy làm công tác thi đua khen thưởng
Bổ sung: nguyên tắc làm việc của bộ máy làm công tác TĐ, KT
Hội đồng TĐ, KT các cấp làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu
quyết theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên hội đồng TĐ, KT ngang nhau thì ý
kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định
Nguyên tắc làm việc cụ thể của Hội đồng TĐKT Công ty thực hiện theo Quy chế
làm việc do Tổng giám đốc quy định
Nguyên tắc làm việc cụ thể của Hội đồng TĐ, KT đơn vị do Trưởng đơn vị quy
định
14


Điều 35: Điều khoản thi hành

Bổ sung: Quy chế này gồm 08 chương, 35 điều và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký quyết định ban hành.
3.2 Một số giải pháp khác
Lãnh đạo công ty cần có nhận thức đúng về vị trí, vai trò của TĐ, KT trong xây
dựng đơn vị. Bản chất của TĐ, KT không phải là sự cạnh tranh, ganh đua mà là hình
thành động cơ TĐ trong sáng, lành mạnh, vì lợi ích của mọi người, của tập thể và lợi
ích của đơn vị
Phát huy vai trò trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng trong lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức phong trào TĐ, KT. Phát huy vai trò trách nhiệm của các tổ chức, các lực
lượng là nhằm huy động sức mạnh tổng hợp, tạo ra sự nhất trí cao về nhận thức, tư
tưởng, thống nhất hoạt động đồng bộ nhịp nhàng của tổ chức trong thực hiện quy chế
TĐ, KT
Ngoài các danh hiệu thi đua cho lao động cá nhân theo kết quả thực hiện công
việc như lao động tiên tiến, lao động tiên tiến tiêu biểu, chiến sĩ thi đua công ty cần
đưa thêm các danh hiệu thi đua khác liên quan đến đạo đức, tinh thần của NLĐ.
Các hình thức đánh giá cần đa dạng hơn như xét theo tháng, quý, năm để khuyến
khích được NLĐ tích cực làm việc.
Bổ sung thêm hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài công ty nếu họ
có đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển của công ty
Nguồn quỹ thi đua, khen thưởng cần được kiểm soát chặt chẽ tránh tình trạng
chồng chéo hoặc thâm hụt quỹ.
Tăng các mức thưởng lên để đảm bảo kích thích NLĐ tham gia thi đua nhận
thưởng
Bổ sung các thang đo đánh giá thành tích của NLĐ một cách chi tiết, cụ thể
nhằm đánh giá đúng năng lực của NLĐ, đòng thời đảm bảo tính công khai, minh bạch
của quy chế
Công ty cần có các quy định rõ ràng trong việc xử lý vi phạm về các nguyên tắc
trong công tác thi đua, khen thưởng tại công ty nhằm đảm bảo công bằng, khách quan
cho mọi cá nhân, tập thể tham gia
Nên sử dụng website công ty trong việc thường xuyên tuyên truyền công tác TĐ,

KT; nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động các phong
trào thi đua

15


KẾT LUẬN
Nhờ sự tích cực phát động, triển khai nhiều phong trào TĐ, KT trong nhiều năm
của công ty đã giúp kích thích, thúc đẩy NLĐ phát huy năng lực, tư duy sáng tạo và
làm việc khoa học. Đồng thời giúp NLĐ tự hoàn thiện những kỹ năng, phẩm chất của
mình, làm giảm và loại bỏ các loại lãng phí để từ đó năng cao chất lượng làm việc, thu
nhập và giá trị của bản thân. Chính tinh thần làm việc thoải mái có được từ những
phong trào của công ty Ngân Sơn đã giúp NLĐ có cuộc sống ấm no, hạnh phúc
hơn.TĐ, KT giúp NLĐ làm việc có động lực, tăng năng suất và chất lượng. Qua đó
làm tăng doanh thu, lợi nhuận giúp công ty vững vàng trong tình hình kinh tế đầy cạnh
tranh.Nhờ có những phần thưởng đúng lúc cho đúng người, đúng việc mà tạo được sự
gắn bó giữa NLĐ với tổ chức, giảm được chi phí do bỏ việc, đồng thời thu hút và giữu
chân được nhân viên giỏi, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho công ty. Quy chế
TĐ, KT sẽ giúp cho NLĐ trong DN cố gắng phát huy năng lực, phát triển bản thân tạo
giá trị cho riêng mình. Ngoài ra, việc thực hiện tốt công tác TĐ, KT còn giúp cho tổ
chức phát triển hơn tạo thế cạnh tranh trên thị trường.

16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Lê Thanh Hà(2009), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Lao động xã hội,
Hà Nội
2. Bộ Luật Lao động của nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2012.
3. Luật thi đua khen thưởng ban hành năm 2003, sửa đổi bổ sug năm 2013

4. Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng
5. Báo cáo thường niên của công ty năm 2016
6. Quy chế thi đua, khen thưởng của công ty
7. />


×