Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Thực trạng công tác thanh tra về an toàn – vệ sinh lao động (AT – VSLĐ) tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI ở việt nam trong tình hình hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110 KB, 18 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động thanh tra mà đặc biệt là thanh tra lao động là một
trong những khâu quan trọng trong hệ thống quản lý nhà nước về lao
động ở nước ta. Cùng với việc phát triển mạnh mẽ của các hoạt động
sản xuất kinh doanh thì hoạt động thanh tra lao động đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong việc phát hiện, phòng ngừa, xử lý những
vi phạm pháp luật về lao động. Trong khi đó, số lượng doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài GDI đang hoạt động ở Việt Nam những
năm gần đây không ngừng tăng, chúng đóng một vai trò nhất định
trong sự phát triển chung của đất nước. Bên cạnh việc thu hút được
nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, Việt Nam cũng phải đối mặt
với việc quản lý, giám sát tình hình thực hiện những quy định pháp
luật về lao động ở các doanh nghiệp này. Công tác thanh tra lao
động cũng như thanh tra về AT-VSLĐ hiện nay còn thiếu và yếu cả về
số lượng lẫn chất lượng. Đặc biệt số cuộc thanh tra được tiến hành ở
các doanh nghiệp FDI còn ít, chưa phát hiện và xử lý hết các trường
hợp vi phạm, gây ra những tổn thất về người và tài sản cho cá nhân,
gia đình và xã hội.
Nhận thấy được vai trò cũng như tầm quan trọng của công tác
thanh tra AT – VSLĐ ở các doanh nghiệp hiện nay, em đã quyết định
chọn đề tài: “ Thực trạng công tác thanh tra về an toàn – vệ sinh lao
động (AT – VSLĐ) tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI ở
Việt Nam trong tình hình hiện nay” để làm đề tài viết tiểu luận môn
Chuyên đề Thanh tra lao động. Trong bài viết không tránh khỏi
những hạn chế, em rất mong nhận được sự góp ý và nhận xét của cô
giáo.


Em xin chân thành cảm ơn.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THANH TRA LAO ĐỘNG
1.1 Khái niệm thanh tra
Thanh tra là hoạt động kiểm tra, xem xét, đánh giá việc thực
hiện pháp luật của các cơ quan , tổ chức, đơn vị, cá nhân, thường
được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu,
khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi
phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
1.2 Thanh tra nhà nước
Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao
gồm: Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
[ Khoản 1 – Điều 3, Luật Thanh tra 2010]
1.3 Thanh tra lao động
Thanh tra lao động là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong lĩnh vực lao động đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc chấp hành pháp luật về lao động, quy định chuyên
môn – kĩ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực lao động.
1.4 Vị trí và chức năng của thanh tra lao động.
Căn cứ Khoản 1, Điều 238 của Bộ Luật Lao động (Sửa đổi bổ
sung năm 2012) quy định: thanh tra Bộ Lao động – Thương binh,

Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về lao động. Theo đó thanh tra Lao động là
tổ chức thanh tra thuộc ngành lao động; ở Trung ương có Thanh tra
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội. Thanh tra Lao động thực hiện chức năng hành chính và thanh tra
chuyên ngành về lao động trong phạm vi quản lý nhà nước theo quy
định của pháp luật.
1.5 Mục đích thanh tra lao động
Mục đích của thanh tra lao động là nhằm phát hiện sơ hở trong
cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về lao động để kiến nghị với cơ
3


quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục, phòng ngừa,
phát hiện và xử lý hình vi vi phạm pháp luật về lao động giúp cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật về lao
động, phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
[Theo Điều 2, Chương 1, Luật thanh tra 2010].
1.6 Nguyên tắc hoạt động của thanh tra lao động
- Hoạt động của thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã
hội phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, trung thực, khách
quan, công khai, dân chủ và kịp thời.
- Hoạt động thanh tra hành chính được tiến hành theo Đoàn
thanh tra; hoạt đông Thanh tra chuyên ngành được tiến hành theo
Đoàn thanh tra hoặc do Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên

ngành tiến hành độc lập.
[Điều 4, Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2013
quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động –
Thương binh và Xã hội ]
1.7 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra lao
động.
1.7.1. Cơ cấu tổ chức
(1) Các cơ quan thanh tra nhà nước:
- Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
(2) Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành:
- Tổng cục dạy nghề;
- Cục Quản lý Lao động ngoài nước.
[ Điều 5, Nghị định số 39/2013/ NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm
2013 quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao
đông – Thương binh và Xã hội]
1.7.2 Nhiệm vụ, quyền hạn
Các nhiệm vụ chủ yếu bao gồm:
(1) Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về lao động;
(2) Điều tra tai nạn lao động,những vi phạm an toàn lao động, vệ
4


sinh lao động;
(3) Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về điều kiện lao động, an toàn lao động. vệ sinh lao động;
(4) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của pháp
luật;

(5) Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
xử lý các vi phạm pháp luật về lao động.
[ Điều 237, Bộ Luật lao động]
Ngoài ra, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội được
quy định rõ trong chương 2, Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ban hành
ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
1.8 Hình thức thanh tra lao động
- Thanh tra được thực hiện với hình thức thanh tra theo chương trình,
kế hoạch hoặc đột xuất.
- Thanh tra theo chương trình kế hoạch sau khi được Bộ trưởng Bộ
lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc Giám đốc sở phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh lao động;
theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo do thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
1.9 Phương thức thanh tra lao động
Công tác thanh tra lao động tiến hành bằng phương thức thanh tra
viên phụ trách vùng thông qua phiếu tự kiểm tra (Quyết định số
01/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 về việc ban hành
quy chế hoạt động thanh tra nhà nước về lao động theo phương thức
thanh tra viên phụ trách vùng, quyết định 02/2006/QĐ-BLĐTBXH
ngày 16 tháng 02/2006 của Bộ LĐTBXH về việc ban hành quy chế sử
dụng phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động)
1.10 Nội dung thanh tra lao động
Thanh tra lao động, thanh tra việc thực hiện pháp luật những nội
dung sau:
- Tuyển dụng và đào tạo lao động

- Thực hiện hợp đồng lao động
- Thỏa ước lao động tập thể
- Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi
5


- Tiền lương và trả công lao động
- An toàn lao động, vệ sinh lao động
- Lao động đặc thù
- Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp
- Tranh chấp lao động
- Khiếu nại về lao động
1.11 Thanh tra an toàn – vệ sinh lao động (AT – VSLĐ)
1.11.1 Chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra an toàn – vệ sinh lao
động
Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012, Thanh tra an toàn và
vệ sinh
lao động có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
- Thanh tra viên chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn vệ
sinh laođộng.
- Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm tiêu chuẩn, quy chuẩn
về điều
kiện lao động, an toàn vệ sinh lao động.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về an toàn vệ sinh lao động theo quy
định của pháp luật.
- Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử
lý các
vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh lao động.
1.11.2 Nội dung thanh tra về an toàn – vệ sinh lao động.

- Việc thực hiện các quy phạm, tiêu chuẩn an toàn đối với máy, thiết
bị, vật tư, nhà xưởng, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất trong đó
tập trung vào các máy và hóa chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn vệ sinh lao động như nồi hơi, thiết bị áp lực, thiết bị nâng, vật
liệu nổ, thuốc bảo vệ thực vật...
- Việc thực hiện tiêu chuẩn vệ sinh lao động: tiếng ồn, độ rung, ánh
sáng.
- Việc lập và thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động.
- Công tác tự kiểm tra về an toàn lao động của cơ sở.
- Công tác huấn luyện về an toàn lao động.
- Việc thực hiện các quy định về an toàn lao động đối với các đối
tượng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động (chế tạo, sử
dụng, bảo dưỡng)
- Việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động: bồi dưỡng, chống độc hại
6


bằng hiện vật, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi...
- Tình hình khai báo, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Hồ sơ, tài liệu có liên quan.

7


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VỀ AT-VSLĐ
TẠI DOANH NGHIỆP FDI Ở VIỆT NAM
2.1 Khái quát về doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
tại Việt Nam
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà

đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt
Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua
cổ phần, sáp nhập, mua lại. [Khoản 6, Điều 3, Luật Đầu tư] Theo kết
quả tổng hợp Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm
2016 của Tổng cục thống kê thì nước ta hiện có gần 612.000 Doanh
nghiệp FDI với hơn 5 triệu lao động đang làm việc; khoảng 75%
doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đến từ các quốc gia láng giềng Châu
Á (đặc biệt là Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản). Trong thời kỳ hội
nhập kinh tế hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài được nhìn nhận
như là một trong những nhân tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam. Vai trò của FDI được thể hiện rất rõ qua việc đóng góp vào
các yếu tố quan trọng của tăng trưởng như bổ sung nguồn vốn đầu
tư, đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn
nhân lực và tạo việc làm... Ngoài ra, FDI cũng đóng góp tích cực vào
tạo nguồn thu ngân sách và thúc đẩy Việt Nam hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới. Nhờ có sự đóng góp quan trọng của FDI mà
Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều
năm qua và được biết đến là quốc gia phát triển năng động, đổi mới,
thu hút được sự quan tâm của cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy một số doanh nghiệp FDI hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
hiện nay chưa thực hiện đúng và đủ những quy định của pháp luật
Việt Nam về lao động như: không thực hiện đúng chế độ bảo hiểm xã
hội, kéo dài thời gian lao động trong ngày, cắt xén tiền công, tăng
cường độ lao động, không huấn luyện AT – VSLĐ, không đo kiểm môi
trường lao động, không khám sức khỏe định kỳ cho người lao động
còn quá ít để có thể tiến hành kiểm tra hết các doanh nghiệp FDI
hiện nay, điều này tạo những lỗ hổng cho các doanh nghiệp tiếp tục
vi phạm pháp luật lao động của Việt Nam.
2.2 Cơ chế chính sách
Các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý trong

việc thực hiện công tác thanh tra về AT – VSLĐ ở Việt Nam hiện nay
gồm:
8


- Bộ Luật lao động ( được sửa đổi, bổ sung năm 2012);
- Luật Thanh tra 2010;
- Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ban hành ngày 20 tháng 12 năm
2012 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ban hành ngày 24 tháng 4 năm
2013 của Chính phủ, về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Lao
độngThương
binh
và Xã
hội;
- Quyết định số 614/QĐ-LĐTBXH ban hành ngày 16 tháng 04 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Lao đông – Thương binh và Xã hội, về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
thanh tra Bộ;
- Nghị định số 95/2013/NĐ- CP ban hành ngày 22 tháng 8 năm
2013 của Chính phủ, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Thông tư số 02/2010/TT-TTCP ban hành ngày 02 tháng 3 năm
2010 của Chính Phủ, quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh
tra;
- Quyết định số 01/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm
2006 về việc ban hành quy chế hoatj động thanh tra nhà nước về lao
động theo phương thức thanh tra viên phụ trách vùng.

- Quyết định số 02/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02/2006
của Bộ LĐTBXH về việc ban hành quy chế sử dụng phiếu tự kiểm tra
thực hiện pháp luật lao động.
- Và một số văn bản quy phạm khác có liên quan.
2.3 Thực trạng công tác thanh tra về AT – VSLĐ tại doanh
nghiệp FDI
Thứ nhất, số cuộc thanh tra được tiến hành hàng năm còn ít.
Theo báo cáo tại Hội nghị,trong năm 2015, Thanh tra Bộ và Thanh
tra các Sở LĐ-TBXH đã chủ động triển khai và hoàn thành tốt các
nhiệm vụ theo kế hoạch. Đồng chí Phó Chánh Thanh tra phụ trách
Thanh tra Bộ Nguyễn Tiến Tùng cho biết: kết thúc năm 2015, Thanh
tra toàn ngành đã triển khai 6.892 cuộc thanh tra (giảm 2.138 cuộc
so với năm 2014). Qua thanh tra đã ban hành 35.952 kiến nghị (tăng
0,04% so với năm 2014); phát hiện 2 cán bộ thực hiện sai chính sách
(giảm 1.880 quyết định so với năm 2014); ban hành 929 quyết định
xử phạt vi phạm hành chính (giảm 1.880 quyết định so với năm
9


2014) với tổng số tiền xử phạt là 16, 6 tỷ đồng (tăng 21% so với năm
2014); kiến nghị cắt, thu hồi do sai phạm là 29,3 tỷ đồng (tăng 33,
2% so với năm 2014). Thanh tại 117 doanh nghiệp trên địa bàn 12
tỉnh, thành phố và 3 Tổng Cty: Tổng Cty Lương thực Miền Nam, Tổng
Cty Dầu thực vật, Tổng Cty Hàng không Việt Nam và 45 đơn vị trực
thuộc 3 Tổng Cty. Qua thanh tra, Chánh Thanh tra Bộ ban hành
1.697 kiến nghị, 3 quyết định xử phạt với tổng số tiền 50 triệu đồng;
kiến nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước 15,1 tỷ đồng.
Thứ hai, lực lượng thanh tra viên về AT-VSLĐ còn thiếu rất nhiều.
Thống kê năm 2014 của Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội (LĐ-TBXH), hiện cả nước có 465 thanh tra viên lao động cảm

nhận chức năng ở nhiều lĩnh vực như: Người có công, bảo hiểm xã
hội, lao động trẻ em, khiếu nại tố cáo, chính sách lao động... nhưng
cán bộ thực hiện thanh tra về AT-VSLĐ trong cả nước chỉ chiếm 1/3
số cán bộ thanh tra nói trên (khoảng 300 người). Trong khi đó, theo
báo cáo của Tổng cục thống kê năm 2016, số doanh nghiệp đang
hoạt động trong cả nước là hơn 612.000 doanh nghiệp. Như vậy, tính
bình quân một thanh tra viên phải quản lý gần 1000 doanh
nghiệp. Căn cứ theo phương thức thanh tra theo đoàn thì bình quân
một thanh tra viên chỉ đi được 30 doanh nghiệp/năm. Để thanh tra
hết số doanh nghiệp mà mình phụ trách như đã tính ở trên thì phải
mất khoảng 40 năm. Theo khuyến cáo của tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO), các nước đang phát triển như nước ta, trung bình 25.000 –
40.000 lao động thì cần có 1 thanh tra viên về lao động.
Như vậy, với khoảng 54 triệu người trong độ tuổi lao động như ở
nước ta hiện nay phải cần tối thiểu 1.500 thanh tra lao động.
Thứ ba, nguồn thanh tra viên còn yếu kém về trình độ. Có tới 30
– 50% là cán bộ mới ra trường hoặc chuyển công tác. 25% cán bộ có
trình độ cao đẳng, trung cấp. Thực tế, Thanh tra các Sở LĐ- TBXH ở
các tỉnh thành chưa đáp ứng được nhiệm vụ thanh tra,kiểm tra ở các
địa phương. Thời gian chủ yếu là làm việc và giải quyết đơn thư,
phần lớn các Sở chưa tổ chức thanh tra theo kế hoạch.
Thứ tư, hiện nay các trang thiết bị, máy móc, đo đạc, xe cộ...
phục vụ cho việc thanh tra AT – VSLĐ cũng đã lạc hậu nhiều, vì vậy
mà công tác thanh tra chưa đánh giá hiệu quả được thực sự.
Thứ năm, công tác quản lý về AT – VSLĐ hiện còn tồn tại một số
hạn chế như: hệ thống pháp luật; việc ban hành các văn bản hướng
dẫn thi hành còn chậm gây khó khăn cho việc thực hiện; việc tuân
10



thủ pháp luật về AT – VSLĐ chưa tập trung, lực lượng thanh tra còn
quá mỏng; tình hình thực hiện công tác thanh tra AT – VSLĐ trong
thời gian qua chưa thực sự hiệu quả, số tai nạn lao động và mắc
bệnh nghề nghiệp vẫn còn nhiều.
Thứ sáu, thực trạng về phương thức thanh tra cho thấy: thanh
tra viên phụ trách vùng thông qua phát phiếu tự kiểm tra về các
doanh nghiệp, tuy nhiên số lượng phiếu phát ra chưa đủ, chỉ thu về
¼ số lượng phiếu phát, chưa thể hiện đặc trưng của từng nghề.
=> Chính từ thực trạng trên dẫn tới kết quả thanh tra cho biết:
hầu hết các doanh nghiệp được thanh tra đều phát hiện thấy vi
phạm. Như số liệu của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP Hồ
Chí Minh năm 2015 cho biết: qua thanh tra tại 2.149 đơn vị, doanh
nghiệp trên địa bàn thì có tới 2.130 đơn vị vi phạm. Các doanh
nghiệp FDI thường vi phạm pháp luật về AT – VSLĐ như: thiếu giải
pháp về kỹ thuật an toàn, trang bị bảo hộ lao động; trang bị bảo hộ
lao động cho người lao động chưa đủ hoặc chưa trang bị; không bồi
dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện
nguy hiểm, độc hại; không có hồ sơ sức khỏe đối với người bị mắc
bệnh nghề nghiệp; che dấu khung số tai nạn lao động...
2.4 Đánh giá chung hoạt động thanh tra Lao động
2.4.1 Những kết quả đạt được.
Từ năm 2014 đến nay, trên cơ sở Luật Thanh tra, nhiều văn bản
pháp quy đã được ban hành để tiến tới hoàn thiện hoạt động của hệ
thống thanh tra. Hoạt động của Thanh tra AT – VSLĐ tại doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam đã từng bước phát triển theo hướng Độc lậpSáng tạo- Hiệu quả.
Kết quả đạt được là hàng năm đã phát hiện hàng chục nghìn
hành vi vi phạm luật pháp về lao động và đưa ra hàng chục nghìn
kiến nghị để các cơ sở thực hiện đúng chính sách chế độ trong các
lĩnh vực lao động xã hội. Đề xuất nhiều vấn đề về chính sách AT
-VSLĐ được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chấp nhận để chỉ

đạo chung hoặc được pháp luật hoá thành những văn bản pháp quy
hiện hành.
Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ, nghiệp vụ thanh tra cho cán
bộ thanh tra: Tiêu chuẩn về đạo đức, phẩm chất, chuyên môn nghiệp
vụ của thanh tra viên đã được quy định trong Luật Thanh tra năm
2010. Hàng năm Thanh tra Bộ đã tổ chức được nhiều lớp tập huấn
nâng cao nghiệp vụ thanh tra AT -VSLĐ cho thanh tra viên trong cả
11


nước đảm bảo không có thanh tra viên nào không được tập huấn
nghiệp vụ trước khi làm nhiệm vụ là trưởng đoàn thanh tra hay được
giao nhiệm vụ tiến hành thanh tra độc lập.
2.4.2 Những hạn chế và tồn tại
Nhìn chung, các thanh tra viên đã có nhiều nỗ lực trong việc tiến
hành các cuộc thanh tra nhằm tăng số lượng và tần suất các cuộc
thanh tra hàng năm.
Các cuộc thanh tra tại những doanh nghiệp FDI theo kế hoạch
thanh tra đã tránh việc trùng lặp trong cùng một thời gian, cùng một
nội dung có nhiều đoàn thanh tra đến doanh nghiệp, hay trong thời
gian quá dài doanh nghiệp không được thanh tra dẫn đến lơ là không
thực hiện đầy đủ chế độ lao động dẫn đến tai nạn lao động và sự cố
máy và thiết bị.
Tuy nhiên, số lượng và tần suất các cuộc thanh tra về AT - VSLĐ
tại các doanh nghiệp FDI còn rất thấp; các cuộc thanh tra tại các
doanh nghiệp FDI không được phân bổ tương xứng với tỷ lệ các
doanh nghiệp phân theo hình thức sở hữu, đặc biệt số cơ sở sử dụng
dưới 10 lao động được thanh tra còn rất ít. Hiện tượng này dẫn đến
tình trạng tác động, hiệu quả của công tác thanh tra nhà nước về lao
động chưa mang tính rộng khắp và cơ sở để đánh giá về mức độ thực

hiện pháp luật lao động về AT – VSLĐ chưa thực sự đầy đủ và chính
xác.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH TRA VỀ
AT – VSLĐ TẠI DOANH NGIỆP FDI VIỆT NAM
Với thực trạng như trên, để công tác thanh tra lao động về AT –
VSLĐ nói chung và thanh tra AT – VSLĐ tại các doanh nghiệp FDI nói
riêng đạt hiệu quả hơn, em xin đề xuất một số kiến nghị như sau:
12


3.1. Hoàn thiện về pháp luật
Hành lang pháp lý là một điều kiện tiên quyết cho các hoạt động
kinh tế – xã hội nói chung và hoạt động thanh tra nói riêng.
Hành lang pháp lý trong công tác thanh tra lao động bao gồm
những quy định của pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn của tổ
chức thanh tra lao động các cấp và thanh tra viên; phạm vi hoạt
động; các quy định chế tài và thực hiện pháp luật đối với đối tượng
thanh tra; các quy định, biên chế và cơ chế hoạt động của thanh tra
chuyên ngành về lao động.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thanh tra lao động và
thanh tra viên đã được quy định cụ thể tại Luật Thanh tra năm 2010,
Bộ luật Lao động năm 2012 và các văn bản hướng dẫn. Nhưng đến
nay còn nhiều nội dung trong Bộ luật Lao động chưa được hướng dẫn
kịp thời cho nên khi thực hiện doanh nghiệp còn nhiều bất cập.
Chế tài xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao
động được quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8
năm 2013 tuy đã góp phần vào việc thực hiện pháp luật lao động,
nhưng một số các quy định trong Nghị định này chưa sát với thực tế,
còn có điểm chưa phù hợp, đòi hỏi trong thời gian tới phải ban hành

Nghị định mới hướng dẫn việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao
động, là một công cụ pháp lý phục vụ cho công tác thanh tra lao
động.
3.2. Tăng cường đội ngũ thanh tra viên về AT - VSLĐ đảm bảo
về số lượng, năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Hiện nay nước ta có 63 tỉnh, thành phố. Đó là vùng lãnh thổ về
hành chính mà cần phải tính tới khi thực hiện việc Thanh tra độc lập.
Theo khuyến cáo của Tổ chức lao động Quốc tế, nếu lấy tiêu thức về
số lượng lao động tại các cơ sở sản xuất, hiện có 3 mức về số lao
động để bố trí 1 thanh tra viên :
- Tại các nước Công nghiệp phát triển nên bố trí 80.000 lao
động có một thanh tra viên.
- Tại các nước Công nghiệp mới phát triển nên bố trí 60.000 lao
động có 1 thanh tra viên
- Tại các nước đang phát triển nên bố trí mức 40.000 lao động có
1 thanh tra viên.
Tuy nhiên cũng có một số tiêu thức khác để xác định số lượng
thanh tra viên như: Dựa theo số lượng doanh nghiệp trên địa bàn
hoặc theo tiêu thức diện tích vùng lãnh thổ, đặc điểm địa lý, mật độ
13


dân cư …. Theo một số nghiên cứu thì 1 thanh tra viên nên phụ trách
khoảng 300 doanh nghiệp trong điều kiện bình thường, với số doanh
nghiệp như vậy thì trong vòng 2 năm các doanh nghiệp đều được
thanh tra, kiểm tra.
Hạn chế tối đa việc điều chuyển thanh tra viên lao động đi làm
nhiệm vụ khác và không tuyển dụng cán bộ chưa đủ điều kiện vào tổ
chức thanh tra, thậm chí là cần đòi hỏi trình độ cao hơn so với yêu
cầu tuyển dụng vào ngành nói chung.

3.3 Đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ thanh tra chuyên
về AT - VSLĐ
Xây dựng chương trình, nội dung và thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành
hàng năm thuộc lĩnh vực AT - VSLĐ. Bồi dưỡng kiến thức về công
nghệ thông tin cho thanh tra viên; Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên nguồn về nghiệp vụ thanh tra AT-VSLĐ.
3.4 Tăng cường, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật chuyên dụng, hệ thống công nghệ thông tin phục vụ
công tác quản lý và hoạt động của thanh tra AT -VSLĐ
Đảm bảo điều kiện làm việc cho thanh tra viên tại văn phòng
cũng như khi đi công tác như diện tích phòng làm việc và các trang
thiết bị như máy tính, máy ảnh, các thiết bị đo kiểm tra theo chuyên
ngành, phương tiện đi lại…v…v…
Xây dựng cơ sở dữ liệu, lưu trữ hồ sơ; cập nhật các văn bản quy
phạm pháp luật, tài liệu liên quan trên hệ thống phần mền quản lý
để trao đổi thông tin về hoạt động và kết quả thanh tra.
3.5 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy và công tác quản lý
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ theo hướng các
phòng nghiệp vụ phụ trách từng lĩnh vực chuyên sâu. Hoàn thiện cơ
cấu tổ chức của thanh tra các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
theo hướng có các bộ phận chuyên trách, phân công thanh tra viên
phụ trách địa bàn quận, huyện, thị xã.
Thành lập văn phòng đại diện của Thanh tra Bộ tại miền Trung,
miền Nam.
Thành lập Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra lao
động, tiến tới nâng cấp thành trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
thanh tra lao động khu vực ASEAN.
3.6 Xây dựng phương thức thanh tra đặc trưng AT - VSLĐ
Xây dựng thống nhất quy trình thanh tra chuyên về AT - VSLĐ và

14


nội dung thanh tra rõ ràng nhằm giảm thiểu các thiệt hại do sự cố AT
-VSLĐ trong quá trình làm việc gây ra cho người và tài sản.
Nhìn chung, công tác thanh tra về AT – VSLĐ tại doanh ngiệp FDI
Việt Nam trong những năm gần đây đã có những đóng góp tích cực
nhất định trong việc tăng cường hiệu quả thực hiện pháp luật về AT
-VSLĐ tại các doanh nghiệp FDI. Doanh nghiệp FDI (người sử dụng
lao động và người lao động) đã bắt đầu thừa nhận và thấy vai trò,
tầm quan trọng của công tác thanh tra AT -VSLĐ tại doanh nghiệp
của họ đối với việc bảo vệ quyền lợi của hai bên, duy trì và phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các quan hệ lao động tại
doanh nghiệp.
Thanh tra là một chức năng không thể thiếu của quản lý Nhà
nước. Điều này đã được khẳng định trong bất kỳ hình thái quản lý
Nhà nước nào, bất kỳ quốc gia nào. Những năm qua, công tác thanh
tra về AT – VSLĐ tại doanh ngiệp FDI Việt Nam đã đạt được những
thành tựu quan trọng, góp phần đáng kể vào công cuộc bảo vệ đất
nước và đặc biệt là công cuộc đổi mới kinh tế do Đảng ta khởi xướng.

15


KẾT LUẬN
Từ những nội dung phân tích ở trên, theo em bài tiểu luận đã đạt
được những kết quả sau:
- Đã tổng quát hóa được nội dung thanh tra lao động, thấy được:
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức... của thanh tra lao động.
- Đã thu thập, phân tích và đánh giá được thực trạng công tác

thanh tra về AT – VSLĐ tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) ở Việt Nam trong tình hình hiện nay. Qua đó thấy được thực
trạng công tác thanh tra về AT – VSLĐ hiện nay còn rất bất cập,
nhiều vấn đề cần giải quyết.
- Và từ thực trạng trên, bài tiểu luận đã tập trung đề xuất một số
kiến nghị đối với công tác thanh tra về AT – VSLĐ tại doanh nghiệp
FDI. Để cải thiện tình trạng hiện nay thì càn phải tiến hành đồng bộ
các giải pháp, trong đó đặc biệt là phải nhanh chóng bổ sung, củng
cố lực lượng thanh tra viên lao động; đồng thời cần hoàn thiện cơ
chế quản lý, tổ chức bộ máy thanh tra; tăng cường hoạt động đào
tạo nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh tra AT – VSLĐ... Với
những kết quả nghiên cứu này, em đã hiểu hơn về thực trạng thanh
tra về AT – VSLĐ hiện nay, còn nhiều khó khăn mà đội ngũ cán bộ
làm công tác thanh tra phải đối mặt. Nhưng em tin rằng, Nhà nước
và Chính phủ sẽ sớm triển khai các giải pháp hiệu quả nhằm nâng
cao các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao công tác thanh tra lao
động nói chung và thanh tra về AT - VSLĐ nói riêng trong tương lai.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ luật lao động ( sửa đổi, bổ sung 2012)
2. Luật Thanh tra 2010
3. Luật Đầu tư
4. Luật doanh nghiệp
5. Tổng cục thống kê
/>6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
/>7. Cục an toàn lao động
8. />9. />atvsld_t221c7n63925.html
10. />11. />viVN/Default.aspx12. />13. />tabid=382&idmid=&ItemID=15861
14. />



×