Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.15 KB, 36 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Có thể nói , trong điều kiện tồn cầu , khu vực hoá và được biểu hiện rõ
nhất ở xu thế phát triển của thị trường thế giới trong mấy thập niên gần đây ,
đối với bất cứ quốc gia nào việc xác định một cách đúng đắn hoạt động mở
cửa hội nhập kinh tế thế giới có ý nghĩa to lớn đối với việc thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế –xã hội . Đặc biệt đối với nước ta kể từ khi thực hiện
chuyển đổi từ cơ chế kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa (1986) thì vấn đề đó lại càng trở nên hết sức
quan trọng.
Thực tế các nước phát triển đi trước đã cho thấy việc chú trọng đến hoạt
động kinh tế đối ngoại trong công cuộc mở cửa hội nhập thị trường thế giới
là hồn tồn có cơ sở và hồn tồn đúng đắn . Lợi ích kinh tế – xã hội mà
kinh tế đối ngoại mang lại cho đất nước là hết sức to lớn ,đó là sự phát triển
sản xuất , đổi mới cơ cấu kinh tế , tăng năng suất lao động xã hội , tích luỹ
ngoại tệ , tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước , giải quyết việc làm , cải
thiện đời sống nhân dân …
Trước tầm quan trọng về vấn đề hoạt động kinh tế đối ngoại đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế – xã hội nhằm đưa nước ta từ một nước nông
nghiệp nghèo nàn lạc hậu lên thành một nước công nghiệp phát triển vững
mạnh ngang tầm các quốc gia phát triển trên thế giới không những về tiền
của , về nguồn lực mà cịn về quan hệ quốc tế , tơi đã chọn đề tài “ Vấn đề


phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam’’.
Với trình độ hiểu biết và khả năng còn hạn chế , và trong giới hạn nhỏ
hẹp của bài viết này tôi chỉ xin góp một số ý kiến trong việc đưa ra cái nhìn
tổng quan về thực trạng hoạt động kinh tế đối ngoại ở nước ta bao gồm hoạt
động ngoại thương , đầu tư quốc tế và dịch vụ thu ngoại tệ và chỉ rõ tầm
quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại trong công cuộc đổi mới đất


nước đồng thời góp phần đề ra phương hướng , biện pháp để phát triển , mở
rộng và nâng cao hoạt động kinh tế đối ngoại .
Trong quá trình thực hiện chác chắn cịn rất nhiều thiếu sót và khuyết
điểm do vậy tơi rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý . Cũng qua đây tôi
xin chân thành cảm ơn thầy giáo – giáo sư tiến sĩ Phạm Quang Phan người
đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành đề án này .


NộI DUNG
CHƯƠNG 1
TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VIỆC MỞ RỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

1.1

Kinh tế đối ngoại là gì ?
Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế,

là tổng thể các quan hệ kinh tế , khoa học , kĩ thuật ,công nghệ của một quốc
gia nhất định với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế
khác, được thực hiện dưới nhiều hình thức , hình thành và phát triển trên cơ
sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế.
1.2

Vai trị của kinh tế đối ngoại

Kinh tế đối ngoại có vai trị rất quan trọng trong cơng cuộc phát triển của
mỗi quốc gia đặc biệt là đối với nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội , trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Kinh tế đối ngoại góp
phần nối liền sản xuất,trao đổi , thị trường trong nước với quốc tế và với khu
vực , nhờ có hoạt động kinh tề đối ngoại nước ta có thể trao đổi hàng hố

sản phẩm với các nước khác nghĩa là vừa xuất khẩu ra nước ngồI,vừa nhập
khẩu những hàng hố ,sản phẩm cần thiết.Sự nghiệp cơng nghiệp hố ,hiện
đại hố
đất nước đang trong giai đoạn quan trọng vì thế cần có một nguồn vốn lớn ,
cần khoa học,kỹ thuật công nghệ mới cần những kinh nghiệm xây dựng và
quản lý nền kinh tế , nhờ có kinh tế đối ngoại mà chúng ta đáp ứng được
những nhu cầu quan trọng đó .Khơng chỉ như vậy , kinh tế đối ngoại cịn góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thực hiện tốt mục tiêu xây dựng nước ta


thành một nước công nghiệp phát triển ,tạo ra nhiều công ăn việc làm , giảm
tỉ lệ thất nghiệp ,tăng thu nhập ,ổn định và cảI thiện đời sống nhân dân theo
mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
1.3

Những cơ sở khoa học của việc hình thành và phát triển kinh tế đối
ngoại

1.3.1

Phân cơng lao động quốc tế :

Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung
cấp môt hoặc một số loại sản phẩm và dịnh vụ của một quốc gia nhất định
dựa trên cơ sở những lợi thế của quốc gia đó về các điều kiện tự nhiên ,kinh
tế khoa học ,công nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của quốc gia khác
thông qua trao đổi quốc tế .
Vậy vì sao nói phân cơng lao động quốc tế là cơ sở khách quan của việc
hình thành và phát triển kinh tế đối ngoại ?
Sự phát triển của phân công lao động quốc tế làm xuất hiện nhiều hình

thức hợp tác giữa các nước ,đó chính là một biểu hiện của kinh tế đốingoại.
Phân cơng lao động quốc tế với tốc độ phát triển ngày càng nhanh cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật lại càng đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại . Sự biến đổi cơ cấu
nghành và cơ cấu lao động đã xuất hiện các nghành mới như dịch vụ ,… từ
đó hoạtđộng kinh tế đối ngoại lại càng phong phú hơn trên nhiều lĩnh vực
trên nhiều mặt với nhiều nước hơn
1.3.2

Lý thuyết về lợi thế –Cơ sở lựa chọn của thương mại quốc tế:

Cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XVIII, những nhà kinh tế học tài sản cổ
điển đã đưa ra quan điếm lợi thế tuyệt đối trong trao đổi quốc tế .Nó đề cập
tới số lượng của một loại sản phẩm có thể được sản xuất ra sử dụng cùng
một nguồn lực ở hai nước khác nhau . Một nước được coi là có lợi thế tuyệt
đối so với nước kia trong việc sản xuất một hàng hoá A khi cùng một


nguồn lực có thể sản xuất được nhiều sản phẩm A ở nước thứ nhất hơn là
nước thứ hai.
Khi mỗi nước có lợi thế tuyệt đối so với nước khác về một loại hàng
hố, thì lợi ích thương mại là rõ ràng . Nhưng nếu nước A có thể sản xuất
có hiệu quả hơn nước B cả hai mặt hàng đem trao đổi thì điều gì sẽ xảy ra?
Để trả lời câu hỏi này ,D. Ricardo đưa ra lý thuyết về lợi thế so sánh. Lý
thuyết lợi thế so sánh khẳng định rằng , nếu một nước có lợi thế so sánh
trong một số sản phẩm và kém lợi thế so sánh trong một số sản phẩm khác
thì nước đó sẽ có lợi trong chun mơn hố và phát triển thương mại quốc
tế . Thương mại quốc tế chủ yếu phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ không
phải chỉ phụ thuộc vào lợi thế tuyệt đối. Cụ thể , ông cho rằng một đất
nước có lợi thế so sánh trong việc sản xuất một mặt hàng nào đó nếu nước

đó có chi phí sản xuất tương đối về mặt hàng đó thấp hơn so với nước khác
.
Ví dụ : Chi phí sản xuất lương thực và quần áo của Mỹ thấp hơn Châu
Âu tức là Mỹ có lợi thế tuyệt đối về cả hai mặt hàng . Tuy nhiên Mỹ chỉ có
lợi thế so sánh về lương thực , cịn Châu Âu lại có lợi thế so sánh về mặt
hàng quần áo. Như vậy nước Mỹ nên chuyên môn hố sản xuất luơng thực
cịn Châu Âu thì nên chun mơn hố về mặt hàng quần áo.
Sản phẩm
1 đơn vị lương thực
1 đơn vị quần áo

Hao phí lao động
Mỹ
Châu Âu
1
3
2

4

Như vậy , mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về một số mặt
hàng và kém lợi thế về một số mặt hàng khác , đó chính là cơ sở để xác định


việc chun mơn hố sản xuất mặt hàng nào , từ đó có những quyết định lựa
chọn các hình thức kinh tế đối ngoại cụ thể .
1.3.3

Xu thế thị trường thế giới :


Chúng ta đang sống trong một thế giới mà xu thế tồn cầu hố đang
phát triển nhanh chóng , gia tăng mạnh mẽ quy mô và phạm vi giao dịch
hàng hoá , dịch vụ xuyên quốc gia , dịng vốn đầu tư lan tỏa ra tồn cầu ,
cơng nghệ , kỹ thuật truyền bá nhanh chóng và rộng rãi . Xu thế tồn cầu
hố và khu vực hố phát triển ngày càng nhanh ; vòng đàm phán Uruguay
kết thúc , Hiệp định Marakest được ký kết , Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO)ra đời từ 01.01.1995 thu hút tới 136 và nay là 144 quốc gia và lãnh
thổ , chiếm gần 100% kim ngạch buôn bán quốc tế , theo hướng giảm mạnh
hàng rào quan thuế và phi quan thuế , mở cửa thị trường hàng hoá , đầu tư ,
dịch vụ ,…Bên cạnh sự ra đời của WTO , xuất hiện rất nhiều tổ chức tiểu
vùng , khu vực , liên khu vực như các tam , tứ giác phát triển , các khu vực
mậu dịch tự do (AFTA , NAFTA) , những tổ chức liên kết toàn châu lục
(EU) hoặc giữa các châu lục (APEC). Các nước lớn nhỏ đều dành ưu tiên
cho phát triển kinh tế, theo đuổi chính sách kinh tế mở . Ngay những nước
có tiềm năng và thị trường rộng lớn như Trung Quốc ,Nga ,Ân Độ ,Mỹ,…
và cả một số nước vốn “ khép kín “, theo mơ hình tự cung tự cấp cũng dần
mở cửa , từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới . Thị
trường thế giới phát triển theo xu thế ngày càng mở rộng , các hoạt động
thương mại mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu
Tóm lại sự hình thành và phát triển kinh tế đối ngoại mà cơ sở khoa
học của nó chủ yếu được quyết định bởi sự phân công lao động quốc tế mà
các quốc gia vận dụng thông qua lợi thế so sánh trong xu thế phát triển thị
trường thế giới ngày càng sâu và rộng.


CHƯƠNG 2
NHỮNG HÌNH THỨC CHỦ YẾU VÀ THỰC TRẠNG CỦA
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

2.1 Ngoại thương :

2.1.1 .Ngoại thương là gì và các chức năng của ngoại thương?
Ngoại thương là sự trao đổi hàng hoá , dịch vụ giữa các nước thơng
qua mua bán .Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuát hàng hoá riêng
biệt của các quốc gia .
Ngày nay , ngoại thương không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn
bán với bên ngoài , mà thực chất là cùng với các hoạt động đầu tư quốc tế ,
dịch vụ thu ngoại tệ tạo nên kinh tế đối ngoại .
Là một ngành kinh tế đảm nhận khâu lưu thơng hàng hố giữa trong
nước với nước ngoài , chức năng cơ bản của ngoại thương là tổ chức chủ
yếu quá trình lưu thơng hàng hố với bên ngồi thoả mãn nhu cầu của sản
xuất và tiêu dùng về hàng hoá theo số lượng , chất lượng mặt hàng địa điểm
và thời gian phù hợp với chi phí ít nhất .
Cụ thể :
Thứ nhất -Tạo nguồn vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tư trong
nước
Thứ hai – Chuyển hoá giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân được sản xuất trong nước và
thích ứng chúng với nhu cầu của tiêu dùng và tích lũy .
Thứ ba - Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo
môi trường thuận lợi cho sản xuất , kinh doanh .
2.1.2. Thực trạng và thành tựu ngoại thương đạt được trong thời gian qua.


Ngoại thương bao gồm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hố ,
th nước ngồi gia cơng tái xuất khẩu , trong đó xuất khẩu là hướng ưu
tiên và là trọng điểm của hoạt động kinh tế đối ngoại ở các nước nói chung
và ở nước ta nói riêng .
Xuất nhập khẩu là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế đất nước ,
hoạt động xuất nhập khẩu đã góp phần xứng đáng của mình vào những

thành tựu to lớn rất quan trọng mà toàn Đảng , toàn dân đã dành được
trong thời kỳ đổi mới đất nước . Trong 10 năm (1991-2000) kim ngạch
xuất khẩu tăng 5,6 lần (từ 2,4 tỉ USD lên 13,5 tỉ USD), bình quân hàng
năm tăng 18,4% , cao gấp 2,6 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân hằng
năm của GDP là 7,6%. Riêng năm 2003 đạt khoảng 19,5 tỉ USD trong
tổng số hơn 40 tỉ USD GDP của nước ta. Cơ cấu xuất nhập khẩu chuyển
dịch theo hướng tích cực , tỉ trọng sản phẩm xuất khẩu qua xuất khẩu tăng
từ 8% lên 40%, từ chỗ chỉ có 4 mặt hàng có kim ngạch trên 100 triệu USD
nay đã có 8 mặt hàng , trong đó nước ta chiếm vị thế vào loại hàng đầu thế
giới về xuất khẩu gạo , cà phê , hạt điều , hồ tiêu - điều khơng thể hình
dung nổi vào những năm trước 2000. Riêng về nhập khẩu tỉ trọng hàng
tiêu dùng nhập khẩu giảm từ 15%(1990) xuống 4%(2000). Hiện nay , Việt
Nam nhập khẩu chủ yéu là tư liệu sản xuất ( chiếm tới 96%trong tổng số
kim ngạch nhập khẩu của cả nước ), tỉ trọng nhập siêu so với xuất khẩu
giảm từ 33% xuống 8% , nghĩa là những năm trước 1995 phảI nhập siêu
tới 4 tỉ USD/năm , nay giảm xuống chỉ cịn 1 tỉ USD/năm . Tuy nhiên ,
quy mơ xuất khẩu của nước ta còn rất nhỏ bé , nếu tính theo đầu người thì
chỉ khoảng 175 USD so với 933USD ở Thái Lan vào năm 1966 . Cơ cấu
hàng xuất khẩu còn lạc hậu , khả năng cạnh tranh còn thấp do giá thành
cao , chất lượng thấp , mẫu mã chưa đáp ứng yêu cầu của người tiêu
dùng .Thị trường của nước ta chỉ mới có chiều rộng chưa có chiều sâu .


2.2 Đầu



quốc

tế


.

2.2.1 Đầu tư quốc tế là gì và các loại hình của đầu tư quốc tế .
Đầu tư quốc tế là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại ,
nó là q trình trong đó hai hoặc nhiều bên (có quốc tịch khác nhau ) cùng
góp vốn để xây dựng và triển khai một dự án đầu tư quốc tế nhằm mục đích
sinh lời .
Đầu tư quốc tế có hai loại hình là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
.Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà quyền sở hữu và quyền sử dụng
quản lý vốn của người đầu tư thống nhất với nhau , tức là người có vốn đầu
tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức , quản lý và điều hành dự án đầu tư ,
chịu trách nhiệm về kết quả , rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận .
Đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng
vốn đầu tư , tức là người có vốn khong trực tiếp tham gia vào việc tổ chức ,
điều hành dự án mà thu lợi dưới hình thức lợi tức cho vay hoặc lợi tức cổ
phần , hoặc có thể không thu lợi trực tiếp .
2.2.2. Xu hướng đầu tư quốc tế .
Xu hướng toàn cầu của nguồn FDI trong những năm gần đây tập trung
vào hai khu vực . Một là đầu tư vào các nước Tư Bản cụ thể là tập trung cao
độ vào Mỹ , Tây Âu , Nhật Bản . Hai là đầu tư vào các nước Châu á đang
phát triển .Thực tiễn cho thấy , 90% dòng vốn FDI vào các nước đang phát
triển được thực hiện bởi các công ty lớn trên thế giới hoặc cịn gọi là các
cơng ty đa quốc gia (MNC- Multi National Corporation). Số lượng các công
ty này đã lên tới 50% trong năm 2000, nguồn FDI của các cơng ty này cịn
cung cấp kĩ thuật , bí quyết công nghệ , kinh nghiệm quản lý ,…vào các
nước tiếp nhận đầu tư , tạo cơ hội cho nước này phát triển , phát huy lợi thế
so sánh của mình về nguồn lao động dồi dào , và giá nhân cơng thấp . Vì thế
các nước đang phát triển mới có cơ hội để thu hút FDI(xem bảng 1)



Bảng 1:
Năm

Dòng vốn đầu tư quốc tế giai đoạn 1987-1999(tỷ USD)
Các nước đang phát

triển
1987-1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng cộng

Các nước phát

triển
142
172
176
115

111
141
148
216
213
285,2
465,5
657,9
800
3651,8

31
29
35
41
55
79
105
111,8
145
178,8
179,5
207,6
200
1391,70

Thế giới
173
201
211

158
166
220
253
328
358
464
644
865,5
1000
5043,5

Bảng trên cho thấy nguồn vốn FDI trên toàn thế giới tăng liên tục và
đến nay đạt trên 5.000 tỷ USD .Dự kiến sẽ tăng thêm khoảng 300 tỷ USD
mỗi năm . Dự báo trong thời gian tới nguồn vốn này vẫn sẽ tiếp tục gia tăng
là do xu hướng sát nhập các công ty thành các công ty lớn hơn trên thế giới .
Theo đánh giá của tổ chức Hội nghị về bn bán và phát triển của Liên Hợp
Quốc (UNCTAD) thì dòng vốn FDI sẽ tăng lên mức kỷ lục khoảng 1000 tỷ
USD , tăng gần 5 lần so với năm 1990 . Và cũng như những năm trước , đại
bộ phận dịng vốn FDI được hút vào các nước cơng nghiệp phát triển . Năm
1999 , các nước công nghiệp phát triển thu hút 657,9 tỷ USD trong tổng số
865,5 tỷ USD FDI chiếm tỷ lệ 76% trong khi 3/4 dân số sống tại các nước
đang phát triển trong đó có Việt Nam chia nhau 24% cịn lại khoảng 200 tỷ
USD . Trong số các nước phát triển thì Mỹ có nền kinh tế lớn nhất thế giới


vẫn là nước hấp dẫn FDI nhất thế giới , ước tính đạt gần 200 tỷ USD trong
năm 2000 , Liên minh Châu Âu (EU) được coi là khu vực tiếp nhận nhiều
dòng FDI của thế giới , gần 500 tỷ USD (1999).
Tại Châu á , dòng FDI vào các nước đang phát triển của khu vực này đã

tăng đáng kể từ 35 tỷ USD năm 1990 lên 207,6 tỷ USD năm 1999 . Trong đó
Trung Quốc là nước thu hút được nhiều vốn FDI nhất : khoảng 40 tỷ trong
năm 1999.
2.2.3. Tình hình đầu tư nước ngồi tại Việt Nam trong thời gian qua.
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi ở Việt Nam đã có những đóng
góp tích cực trong phát triển kinh tế xã hội và dựa vào kết quả sản xuất kinh
doanh đã khẳng định rõ nét vai trị vị trí của FDI trong nền kinh tế Việt Nam
Thật vậy , FDI với những thế mạnh về vốn , cơng nghệ đã góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nước ta , phát triển nhiều nghành nghề mới như lắp ráp ô
tô - xe máy , ti vi , máy giặt , điều hoà nhiệt độ , máy Radio Casselte , đầu
hát VCD , DVD, CD , tổng đài điện thoại … FDI cũng đã góp phần nâng
cao trình độ cơng nghệ , đưa ra những mơ hình quản lý tiên tiến , phương
thức kinh doanh hiện đại và là động lực quan trọng buộc các nhà đầu tư
trong nước phảI đổi mơí cơng nghệ , nâng cao chất lượng , cảI tiến mẫu mã
bao bì của sản phẩm để cạnh tranh và tồn tại trogn cơ chế thị trường .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đã góp phần mở rộng , đa dạng hố và
đa phương hoá các hoạt động kinh tế đối ngoại , tạo ra những điều kiện
thuận lợi cho nền kinh tế nước ta sớm hội nhập với nền kinh tế thế giới và
khu vực.
Kể từ khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đến tháng 6.
2001 cả nước đã thu hút được 3.355 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 40 tỷ
USD

,

vốn

thực

hiện


18,328

tỷ

USD

(xem

bảng

1)


Trong tổng số vốn đầu tư đăng ký còn khoảng 18,793 tỷ USD chưa
được thực hiện , gồm có những dự án thuộc khu vực công nghiệp – xây
dựng chiếm khoảng 8,36 tỷ , khu vực dịch vụ khoảng 9,4 tỷvà nông – lâm –
ngư nghiệp chiếm khoảng 1,033 tỷ USD . Một trong những nguyên nhân
chủ yếu là do các chủ đầu tư trong ccá dự án địa ốc đều thuộc các cơng ty ,
tập đồn Châu A , khi xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực , nhiều cơng
ty mẹ ở chính quốc gặp khó khăn về tài chính dẫn đến sự đình trệ trong triển
khai thực hiện các dự án trên tại Việt Nam .
Xét về cơ cấu, vốn FDI chủ yếu tập trung vào công nghiệp và xây dựng
với 1.704 dự án , tổng vốn đầu tư là 19,472 triệu USD chiếm tỷ trọng 53,2
% tổng vốn đầu tư . Kế đến là thương mại – dịch vụ có 649 dự án , với tổng
vốn đầu tư là 14.830 triệu USD chiếm 40,5 % tổng vốn đầu tư . Riêng lĩnh
vực nông –lâm – ngư nghiệp có số dự án là 383 với tổng vốn đầu tư là
2.292 triệu USD chiếm 6,3 %.
Xét về quốc gia và lãnh thổ thì trong 15 quốc gia dẫn đầu về đầu tư tại
Việt Nam thì nhóm dự án Singapore là lớn nhất với 237 dự án (6.606 triệu

USD ), Đài Loan 676 dự án (4.806 triệu USD ) , Nhật 312 dự án (3.984
USD ),Hàn Quốc 297 dự án ( 3.205 triệu USD ) Hong Kong 214 dự án
(2.854 triệu USD ) , B.V Islands 115dự án (1.800 triệu USD) , Hà Lan 41 dự
án (1.676 triệu USD) , Pháp 111 dự án (1.659 triệu USD) , Nga 37 dự án
(1.486 triệu USD ), Anh 35 dự án (1.163 triệu USD ) , Mỹ 120 dự án (914
triệu USD) , Uc 72 dự án (772 triệu USD) , Thụy Sĩ 21 dự án (527 triệu
USD)


Xét về địa bàn hoạt động , trong 15 tỉnh thành dẫn đầu về thu hút vốn
đầu tư nước ngoài FDI thì TP HCM có số dự án lớn nhất với 963 dự án
(9.838 triệu USD), Hà Nội 375 dự án (7.734 triệu USD ) , Đồng Nai 295 dự
án (4.649 triệu USD ) , Bình Dương 416 dự án (2.369 triệu USD ) , Quảng
Ngãi 68 dự án (1.438 triệu USD), Hải Phòng 5 dự án (1.327 triệu USD), Bà
Rịa – Vũng Tàu 86 dự án (1.290 triệu USD ), Lâm Đồng 48 dự án (491 triệu
USD), Quảng Ninh 28 dự án (579 triệu USD), Hà Tây 24 dự án (491 triệu
USD) , Hải Dương 10 dự án (455 triệu USD) , Thanh Hoá 6 dự án (357 triệu
USD), Kiên Giang 40 dự án (363 triệu USD), Đà Nẵng 37 dự án (357 triệu
USD), Khánh Hoà 34 dự án (339 triệu USD).
Qua các số liệu thực tế về hoạt động FDI cho thấy dòng vốn đầu tư vào
Việt Nam trong những năm qua chủ yếu tập trung vào những nghành dễ thu
lợi nhuận , thời gian thu hồi vốn nhanh , có thị trường tiêu thụ trong nước
lớn và những nghành trong nước có tiềm năng như nghành sản xuất chất tẩy
rửa , nghành dệt da , may mặc , nghành lắp ráp ô tô -xe máy , thiết bị điện tử
viễn thông , sắt thép , xi măng , khách sạn , văn phòng cho thuê . Bên cạnh
đó , cũng có những nhà đầu tư cơng nghệ cao , những nhà đầu tư lớn với
mục tiêu vừa chiếm lĩnh thị trường trong nước vừa thâm nhập thị trường
trong khu vực nên giai đoạn đầu họ chỉ kinh doanh thăm dò để chờ nắm bắt
cơ hội trong tương lai . Nhìn chung , khu vực có vốn đầu tư nước ngồi có
nhiều tiềm năng trong các nghành khai thác và sản xuất hàng tiêu dùng chất

lượng cao và làm hàng xuất khẩu .
Đến nay , có thể đánh giá là khu vực đầu tư nước ngoài đã tăng lên đáng
kể cả về số lượng lẫn vốn đầu tư và thực sự trở thành một bộ phận cấu thành
của nền kinh tế Việt Nam , vốn FDI chiếm từ 20-30% tổng vốn đầu tư toàn
xã hội .


Vốn FDI là một trong những nguồn lực quan trọng đóng góp đáng kể
vào tăng trưởng kinh tế của nước ta . Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn
FDI vào GDP tăng nhanh qua các năm từ 2% năm1992 lên 6,3 %năm 1995
và 12,7 % năm 2000. Giá trị sản xuất của khu vực FDI trong tổng giá trị sản
xuất công nghiệp chiếm trên 96% năm 1990 , lên 25,1 % năm 1995 và
35,3% năm 2000. Về kết quả xuất khẩu đạt được trong 10 năm qua phảI kể
đến sự đóng góp có hiệu quả của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi . Khu vực này khơng những đã góp phần thúc đẩy các doanh
nghiệp trong nước phát triển về công nghệ , chất lượng , quản lý sản xuất,
cạnh tranh trong kinh doanh , mà cịn đóng góp tích cực vào tăng trưởng kim
nghạch xuất khẩu chiếm 2,5% năm 1991 lên 6,10% năm 1995 và 23,2% năm
2000 . Khu vực đầu tư nước ngoài cũng đang tạo việc làm cho 349.000 lao
động gấp 37 lần so với năm 1990 trong đó gồm khoảng 6000 lao động quản
lý , trên 25.000 cán bộ kỹ thuật và số lượng khá đáng kể là công nhân lành
nghề , góp phần thúc đẩy sự nghiệp đào tạo , nâng cao năng lực quản lý ,
trình độ khoa học công nghệ cho người lao động , đồng thời tăng sức mua
cho thị trường tiêu dùng trong nước .
2.3.

Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ , du lịch quốc tế :
2.3.1. Các dịch vụ thu ngoại tệ là gì ?

Các dịch vụ thu ngoại tệ là những hoạt động mang tính quốc tế do cá

nhân và nhà nước đứng ra thực hiện nhằm thu về ngoại tệ .Sự phát triển của
nền kinh tế thế giới và nước ta ngày càng khẳng định các dịch vụ thu ngoại
tệ là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại . Đối với nước ta –một
nước đang phát triển với nhiều tiềm năng chưa khai thác thì việc đẩy mạnh
các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là giải pháp cần thiết , thiết thực để phát
huy lợi thế của đất nước .Xu thế hiện nay là tỷ trọng các hoạt động dịch vụ
tăng lên so với các hàng hoá khác trên thị trường thế giới


2.3.2. Các dịch vụ thu ngoại tệ chủ yếu :
Đầu tiên là du lịch quốc tế .Ngày nay nhu cầu du lịch nhất là du lich
quốc tế ngày càng tăng lên vì thu nhập của con người ngày càng tăng lên
,thời gian nhàn rỗi , nghỉ ngơi ngày càng nhiều . Du lịch quốc tế là nghành
kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt động tổ chức , hướng dẫn du lịch ,
sản xuất , trao đổi hàng hoá và dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn uống ,
đi lại ,nghỉ ngơi, lưu trú , tham quan , giải trí , tìm hiểu , lưu niệm ,… của du
khách . Phát triển nghành du lịch quốc tế sẽ phát huy lợi thế của nước ta về
cảnh quan thiên nhiên , về các phong tục truyền thống mang đậm tính dân
tộc ,…
Thứ hai là xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ .Hiện nay ở các
nước phát triển nhu cầu lao động là rất lớn nhưng tỷ lệ tăng dân số lại thấp
không đủ khả năng đáp ứng . Ngược lại ở các nước đang phát triển nền kinh
tế lai kém phat triển mà dân số lại đông . Một nơi cầu về lao động lớn hơn
cung về lao dộng , một nơi cung về lao động lại lớn hơn cầu về lao động tất
yếu dẫn tới xuất khẩu lao động từ các nước đang phát triển sang các nước
phát triển . Việc này mang lại lợi ích trước mắt và lâu dàI cho cả hai bên .
Thứ ba là vận tải quốc tế – là hình thức chuyên chở hàng hoá và hành
khách giữa hai nước hoặc nhiều nước . Việt Nam là nước có vị trí địa lí quan
trọng , có nhiều hải cảng thuận tiện cho vận tải đường biển . Vì thế phát triển
vận tải quốc tế cũng là một hình thức thu ngoại tệ .

Ngồi ra hoạt động thu ngoại tệ cịn bao gồm nhiều hoạt độn như dịch vụ
thu bảo hiểm , dịch vụ thông tin bưu điện , dịch vụ kiều hối , ăn uống , tư
vấn
2.3.3. Thực trạng dịch vụ thu ngoại tệ :
Đối với nước ta , hội nhập kinh tế quốc tế đang chuyển sang một giai
đoạn mới , cao hơn về chất , đánh dấu bằng những cột mốc quan trọng , như


thực hiện đầy đủ cam kết AFTA , Hiệp định thương mại Việt Nam –Hoa Kỳ,
đàm phán gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO),…
Nhìn chung các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ ở nước ta mới đang ở giai
đoạn hình thành và phát triển bước đầu . Những hoạt động này có triển vọng
to lớn .
Về du lịch , kinh té ngày càng phát triển kéo theo hoạt động du lịch của
chúng ta cũng ngày càng phát triển thu hút một lượng lớn khách du lịch .
Nếu như năm 1995 mới có 1360,9 nghìn lượt khách quốc tế đến Việt Nam
thì năm 1996 là 1606,8 nghìn lượt , năm 1997 là 1717,8 nghìn , năm 1998 là
1453,8 nghìn , năm 1999 là 1779,4 nghìn , năm 2000 là 2138,1 nghìn , và
năm 2001 là 2330,3 nghìn .
Theo Bộ Thương Mại , kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đến năm 2010 được
cho dưới bảng sau (đơn vị : triệu USD)
Nghành dịch vụ
Xuất khẩu lao động
Du lịch
Một số ngành khác

Năm 2005
1500
1000
1600


Năm 2010
4500
1600
2000-2500

(vận tải, ngân
hàng,..)
Tổng kim ngạch xuất

4100

8100-8600

khẩu dịch vụ
CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC CƠ BẢN NHẰM MỞ RỘNG
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

3.1. Mục tiêu :
Đối với nước ta , việc mở rộng kinh tế đối ngoại phải nhằm từng bước
thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng dân chủ văn minh


theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Trong thời gian trước mắt việc mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp
hố ,hiện đại hoá đất nước –nhiệm vụ trung tâm của thời kì quá độ mà cụ thể
là tiếp tục giữ vững mơi trường hồ bình và tạo các điều kiện quốc tế thuận
lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội , cơng nghiệp hố hiện đại hố đất
nước , xây dựng bảo vệ Tổ Quốc , bảo đảm độc lập và chủ quyền quốc gia ,

đồng thời góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hồ
bình , độc lập dân tộc , dân chủ và tiến bộ xã hội . Mở rộng quan hệ nhiều
mặt , song phương và đa phương ở các nước và vùng lãnh thổ , các trung
tâm chính trị kinh tế quốc tế , các tổ chức quốc tế lớn và khu vực theo các
nguyên tắc
Vậy các nguyên tắc đó là gì?
3.2. Các ngun tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hoạt động kinh tế
đối ngoại :
Thứ nhất là tơn trọng độc lập chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ , không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau , không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng
vũ lực
Thứ hai là bình đẳng cùng có lợi
Thứ ba là giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa . Đây
là một nguyên tắc cơ bản, việc lý giải nguyên tắc này vùă có ý nghĩa lý luận
vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với chúng ta .Tư tưởng độc lập chủ chủ trogn
quan hệ kinh tế đối ngoại cần được thực hiện trước hết trong việc tự mình
quyết định đường lối phát triển kinh tế xã hội của mình . Nói như vậy khơng
có nghĩa là chúng ta chủ trương theo chủ nghĩa biệt lập , trái lại chúng ta
luôn quan tâm nghiên cứu , học tập những bài học kinh nghiệm bổ ích của
các nước khác , trân trọng những ý kiến đóng góp xây dựng song chính
chúng ta mới là người quyết định đường lối phát triển của đát nước .


Tính độc lập tự chủ cần được quán triệt trong nhận thức về năng lực nội
sinh của nước ta , dân tộc ta vì nguồn lực bên ngồi dù lớn bao nhiêu đi nữa
cũng không thay thế được nhân lực , tài lực của chúng ta . Nước ta chỉ có thể
tận dụng được những thuận lợi và ứng phó với những thử thách trong quá
trình hội nhập kinh tế đặt ra nếu chúng ta có đủ lực , kể cả những nhân tố vật
chất cần thiết như tài chính , tiền tệ , lương thực , năng lượng , cơ sở hạ
tầng , một số ngành thiết yếu . Điều này càng quan trọng trong một thế giới

ẩn chứa nhiều bất trắc khó lường .
Định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện trước hết ở mục tiêu hội nhập để
phát triển vì một nước Việt Nam “ dân giàu , nước mạnh , xã hội công bằng ,
dân chủ , văn minh ‘’trên con đường xã hội chủ nghĩa . Định hướng ấy còn
được thể hiện trong vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong quá trình hội
nhập . Một biểu hiện nữa về định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình
phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại là lập trường của chúng ta trong cuộc
đấu tranh cho một trật tự kinh tế công bằng , dân chủ trong quan hệ quốc tế
3.3.Phương hướng cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại , phát triển kinh tế đối ngoại :
Thứ nhất , khơng bế quan toả cảng , khơng đóng cửa . Đây là quan điểm
lớn , là sợi chỉ đỏ xuyên suốt từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà đến nay và chắc chắn là mãi mãi về sau này. Sở dĩ như vậy vì Đảng ta
hiểu rõ bất cứ nền kinh tế nào cũng là một bộ phận cấu thành của kinh tế thế
giới , hiểu rõ quy luật phân công lao động quốc tế . Quy luật vận hành thị
trường từ nhỏ tới lớn , từ chợ làng , chợ thôn ra chợ huyện , chợ tỉnh , chợ
toàn quốc , rồi ra chợ thế giới mà bây giờ gọi là thị trường thế giới . Vì vậy
khơng một nền kinh tế nào muốn phát triển lại không hội nhập với kinh tế
thế giới .


Thứ hai,Đảng ta luôn luôn nhấn mạnh muốn phát triển phải dựa vào nội
lực là chính nhưng nguồn lực bên ngồi là rất quan trọng . Trước kia ta hay
nói ‘’tự lực cánh sinh” là chính , cách nói đó có thể tạo ra sự hiểu lầm như là
một sự ‘’đóng cửa” . Bây giờ chúng ta gọi là phát huy nội lực và khẳng định
nếu như khơng có nội lực đủ mạnh , đủ vững vàng thì khơng thể tiếp nhận
được sự ủng hộ , giúp đỡ cũng như hợp tác của các nước . Nhân tố bên ngồi
có quan trọng đến mấy cũng chỉ là bổ sung cho nhân tố bên trong . Nhưng
nếu chỉ có bên trong thì cũng khơng thể phát triển được . Do đó , phát huy
nội lực là một nhân tố quyết định ,cịn nhân tố bên ngồi là quan trọng .

Thứ ba , đảng ta luôn luôn nhấn mạnh nhu cầu hội nhập với kinh tế thế
giới để mở rộng thị trường , có thêm đối tác , có thêm nguồn vốn để phát
triển .
Thứ tư , hoạt động kinh tế đối ngoại là hoạt động kinh tế của mọi thành
phần kinh tế . Trước đây chúng ta coi hoạt động kinh tế đối ngoại , nhất là
hoạt động xuất nhập khẩu , là lĩnh vực độc quyền Nhà nước . Trong thời kì
đổi mới , chúng ta hiểu rõ rằng Nhà nước không thể làm thay được sức dân ,
phải để cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào q trình này .
Chính nhờ các quan điểm chỉ đạo đúng đắn trên đây của Đảng mà kinh
tế đối ngoại trong thời gian qua đã có những bước tiến nhẩy vọt .
Trong thời gian tới , định hướng chung , những đường lối cơ bản mà
Đảng ta đã xác định qua các kì Đại hội vẫn cịn ngun giá trị . Đó là đường
lối mở cửa , hội nhập với kinh tế thế giới . Trong tình hình quốc tế hoá cao
như hiện nay , chúng ta càng cần tiếp tục đường lối này chứ khơng có sự lựa
chọn nào khác . Cho đến nay , chúng ta mới hội nhập với khu vực ASEAN ,
thông qua việc tham gia AFTA ; đang mở rộng hội nhập với khu vực Châu á
thông qua những cuộc đàm phán thành lập khu vực mậu dịch tự do với
Trung Quốc , Ấn Độ . Với Nhật Bản , Hàn Quốc … cũng đang manh nha ý


tưởng như vậy . Vấn đề cơ bản là chúng ta phải gia nhập Tổ chức thương
mại WTO ; nếu khơng vào tổ chức này thì kinh tế đối ngoại của ta không
vận hành theo ‘’luật chơi” chung , thị trường bị hạn hẹp , bị phân biệt đối
xử , sản xuất kinh doanh sẽ khó khăn và khi gặp tình huống sẽ khơng có chỗ
để kiện cáo . Khơng những thế , thế giới sẽ nhìn vào thị trường Việt Nam
với con mắt dè dặt , đầu tư ODA sẽ hạn chế . Do đó gia nhập WTO là tất yếu
khách quan . Muốn gia nhập tổ chức này có những việc phải làm :
Một là , phải giảm bớt hàng rào thuế quan , chấp nhận cạnh tranh.
Hai là , phải bỏ những hàng rào phi quan thuế .
Ba là , phải mở cửa thị trường , đặc biệt là thị trường dịch vụ .

Bốn là , phải đổi mới hệ thống pháp luật về kinh tế đối ngoại cho phù
hợp với quy định chung của thế giới .
Năm là ,không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
nước ta để vừa tận dụng được những cơ hội mới , đồng thời cũng ứng phó
được với những thách thức mới .
Trong các yếu tố trên thì yếu tố thứ năm bao trùm , quyết định tát cả .
Để hội nhập chúng ta phải có những bước đi theo một lộ trình . Cụ thể:
Cần nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta ,
bằng cách nâng cao chất lượng hàng hố , giảm bớt giá thành , tạo ra mơi
trường kinh doanh thơng thống , thuận lợi . Nói cách khác , cần nâng cao
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trên cả 3 cấp độ : từng mặt hàng , từng
dịch vụ , từng doanh nghiệp và cả quốc gia . Cùng với việc đó là soạn thảo
và ban hành hệ thống luật lệ rõ ràng , thông thống , đẩy mạnh cải cách hành
chính , đấu tranh chống tiêu cực , quan liêu , tham nhũng . Đây là một việc
lớn mà Chính phủ đã và sẽ làm , làm ráo riết trong thời gian tới . Tuy nhiên ,
cũng khơng nên chờ đến khi có đầy đủ tất cả các điều kiện trên chung ta mới
hội nhập mà chính hội nhập sẽ thúc đẩy việc đổi mới trong nước .


Điều chỉnh , bổ sung , xây dựng mới hệ thống pháp luật về kinh tế đối
ngoại trình Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội . Tính ra có đến hơn
100 loại văn bản khác nhau , một khối lượng rất đồ sộ , nhưng phải cố gắng
để đến năm 2007-2008 , có thể hồn chỉnh hệ thống pháp luật này tương đối
đồng bộ , phù hợp với luật pháp quốc tế .
Tiến hành đàm phán các hiệp định thương mại đa phương và song
phương . Đây là cơng việc rất phức tạp và khơng ít khó khăn . Để thu được
kết quả tốt trong đàm phán , trước hết chúng ta phải dàn xếp trong nước cho
ổn thoả để tất cả các nghành , các doanh nghiệp có thể chấp nhận được bởi
tâm lý của các nghành , các doanh nghiệp là muốn Nhà nước bảo hộ .
CHƯƠNG 4

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM MỞ RỘNG , NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Để thực hiện mở rộng và nâng cao có hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại
chúng ta cần thực hiện rất nhiều các giải pháp , và các giải pháp này phải
được thực hiện một cách đồng bộ :
4.1. Đảm bảo sự ổn định về mơi trường chính trị , kinh tế xã hội :
Mơi trường chính trị , kinh tế – xã hội là nhân tố cơ bản , có tính quyết
định đối với hoạt động kinh tế đối ngoại . Sự ổn định chính trị khơng được
đảm bảo , mơi trường kinh tế khơng thuận lợi , thiếu các chính sách khuyến
khích , mơi trường xã hội thiếu tính an tồn … sẽ tác động xấu tới quan hệ
hợp tác kinh tế , mà trước hết là đối với việc thu hút đầu tư nước ngồi . Vì
thế để mở rộng và nâng cao có hiêu quả hoạt động kinh tế đối ngoại điều
quan trọng đầu tiên phải làm là tạo ra một mơi trường chính trị , kinh tế , xã
hội trong sạch , vững mạnh , an toàn .
4.2. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với kinh tế đối ngoại:


Thực tế đã khẳng định vai trò quan trọng về quản lý kinh tế của Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường . Đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại nó lại
càng quan trọng hơn bao giờ hết bởi vì kinh tế và chính trị ln có mối quan
hệ mật thiết tác động qua lại lẫn nhau . Ngày nay trong điều kiện thế giới
đang có nhiều bất ổn , diễn biến hồ bình đang có nhiều bất ổn, việc tăng
cường quản lý Nhà nước lại càng trở thành một vấn đề cấp bách . Để tăng
cường vai trò quản lý kinh tế đối ngoại của Nhà nước cần thiết phải đổi mới
tổ chức bộ máy , cơ chế quản lý để vừa đảm bảo sự quản lý của Nhà nước
vừa phát huy được tính năng động, sáng tạo của các đơn vị ,…
Trong điều kiện hiện nay khi mà hệ thống pháp luật , cơ chế chính sách
về hoạt động kinh tế đối ngoại đang dần dần được hồn thiện nên chưa đồng
bộ , cơng tác quản lý nước ngồi về đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn những

mặt yếu kém , thủ tục hành chính cịn phiền hà , cơng tác cán bộ cịn nhiều
bất cập thì việc nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước lại càng trở nên bức
thiết hơn .
4.3. Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại :
Mỗi một hình thức kinh tế đối ngoại có cách phát triển riêng , có
những nhân tố ảnh hưởng khác nhau vì thế muốn mở rộng nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh tế đối ngoại chúng ta cần có sự tác động cụ thể đối với từng
hình thức .
4.3.1. Ngoại thương :
Hoạt động ngoại thương hay thương mại quốc tế giữ vị trí trung tâm
trong các hoạt động kinh tế đối ngoại . Để phát triển ngoại thương cần đầu tư
vào xuất nhập khẩu chủ yếu là nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu . Đời
sống nhân dân càng ngày càng phát triển , càng ngày càng được nâng cao thì
nhu cầu về hàng hố ngày càng lớn , cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn hơn
cung trong nước vì thế nhu cầu về nhập khẩu càng cao , nhưng nếu chỉ tăng


nhập khẩu mà khơng tăng xuất khẩu thì kim ngạch xuất nhập khẩu sẽ âm ,
điều này ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của đất nước . Vì thế tăng kim
ngạch xuất khẩu là yêu cầu bức xúc của nước ta . Hiện tại hàng xuất khẩu
của nước ta còn rất thấp xét về cả chất lượng lẫn mẫu mã , chất lượng còn
kém , mẫu mã chưa đạt yêu cầu thị hiếu của người tiêu dùng , thu hút mọi
người . Vì thế để đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu phát triển cần nâng cao
công nghệ sản xuất nhằm hạ thấp giá thành , nâng cao chất lượng , mẫu mã
… Không chỉ đầu tư vào xuất khẩu mà chúng ta cịn phải có chính sách đúng
đắn với hoạt động nhập khẩu , trong điều kiện nước ta là một nước đang phát
triển thì việc nhập khẩu các loại thiết bị công nghệ hiện đại , xây dựng đồng
bộ chương trình và cơng nghệ xuất nhập khẩu (từ nguyên liệu , chế biến ,
bảo quản , vận chuyển , giao nhận ) lại càng trở nên bức thiết hơn bao giờ
hết . Để đạt được điều đó Nhà nước ta phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ

giữa chính sách thương mại tự do và chính sách bảo hộ thương mại . Chính
sách thương mại tự do có nghĩa là chính phủ khơng can thiệp vào hoạt động
ngoại thương , cho phép hàng hoá cạnh tranh tự do trên thị trường trong
nước và ngoài nước . Ngược lại chính sách bảo hộ thương mại lại có nghĩa là
Chính phủ can thiệp vào thị trường hàng hóa cụ thể là giá cả của hàng hố
thơng qua hệ thống thuế nhằm một mặt bảo vệ được hàng hoá trong nước,
thị trường nội địa , đồng thời hạn chế hàng hố nước ngồi xâm nhập . Việc
kết hợp hai xu hướng này trong ngoại thương vừa có ý nghĩa trong việc bảo
vệ và phát triển kinh tế , công nghiệp hoá , hiện đại hoá , bảo vệ thị trường
trong nước , vừa có ý nghĩa trong việc thúc đẩy tự do thương mại , khai thác
có hiệu quả thị trường thế giới .
Không những vậy, ngày nay trong xu hướng thị trường thế giới càng
ngày càng mở rộng, sức mạnh của một nước được thể hiện thông qua sức
mạnh đồng tiền của nước đó . Vì thế việc nâng cao giá trị đồng tiền của nước


mình trên thị trường tiền tệ thế giới càng có vị trí quan trọng hơn khi chúng
ta muốn nâng cao vị thế của nước ta lên một nấc cao hơn phát triển ngang
tầm các cường quốc trên thế giới.
4.3.2. Đầu tư quốc tế :
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng
định kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là một bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta , được
khuyến khích phát triển lâu dài , bình đẳng với các thành phần kinh tế khác .
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi là chủ trương quan trọng , góp phần khai
thác các nguồn lực trong nước , mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế , tạo nên
sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố , hiện đại hoá đát
nước .
Trong hơn mười năm qua kể từ khi ban hành Luật Đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 , hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàI ở

nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng , góp phần vào viẹc thực
hiện những mục tiêu kinh tế –xã hội , vào thắng lợi của công cuộc đổi mới ,
đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế , tăng cường thế và lực của Việt
Nam trên trường quốc tế . Đầu tư nước ngoài đã trở thành một trong những
nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển ; có tác dụng thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá; mở ra nhiều nghành
nghề, sản phẩm mới ; nâng cao năng lực quản lý và trình độ cơng nghệ , mở
rộng thị trường xuất khẩu ; tạo thêm nhiều việc làm mới , góp phần mở rộng
quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới .
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư nước ngoài những năm qua cũng đã bộc
lộ những mặt hạn chế , yếu kém . Nhận thức , quan điểm về đầu tư trực tiếp
nước ngoài chưa thực sự thống nhất và chưa được quán triệt đầy đủ ở các
cấp các nghành; cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngồi có mặt cịn bất hợp lý và


hiệu quả tổng thể về nền kinh tế-xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài chưa cao ; mơi trường đầu tư cịn chưa hấp dẫn ; mơi trường kinh tế và
pháp lý cịn đang trong q trình hồn thiện nên chưa đồng bộ ; cơng tác
quản lý nước ngồi về đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn những mặt yếu kém ;
thủ tục hành chính cịn phiền hà ; cơng tác cán bộ cịn nhiều bất cập . Nhip
độ tăng trưởng đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 1997 liên tục giảm sút ,
tuy từ năm 2000 có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa vững chắc , nếu khơng có
biện pháp kịp thời sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư phát triển những năm
tới . Trong khi đó , cạnh tranh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
thế giới và khu vực diễn ra ngày càng gay gắt , nhất là sau cuộc khủng hoảng
kinh tế khu vực ; nhịp tăng trưởng kinh tế thế giới đang chậm lại ; các nền
kinh tế khu vực , những đối tác chính đầu tư vào Việt Nam đang gặp khó
khăn .
Nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư , củng cố niềm tin của các
nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài , tạo điều kiện để thành phần kinh tế có vốn

đầu tư trực tiếp nước ngồi phát triển thuận lợi , đóng góp nhiều hơn vào
phát triển kinh tế , góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển
kinh tế –xã hội trong thời gian tới , Chính phủ ban hành Nghị quyết về tăng
cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngồi thời kì 20012005 với những giải pháp chiến lược như sau:
Giải pháp 1: Cần xây dựng và công bố sớm danh mục các dự án đầu tư
tiền khả thi trong thời kì mới theo hướng khuyến khích mạnh mẽ việc thu
hút vốn FDI vào các ngành mà nước ta có thế mạnh về tài nguyên , nguyên
liệu , lao động và phát triển kết cấu hạ tầng , cụ thể theo thứ tự ưu tiên các
ngành :
- Công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu
- Công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu


×