Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các trường đại học địa phương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.91 KB, 27 trang )

Header Page 1 of 128.
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Đàm Đắc Tiến

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƢƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số
: 62 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 2 of 128.
Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Tập thể hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Lê Phước Minh
2. PGS.TS.Nguyễn Trường Giang

Phản biện 1: GS.TS Đỗ Đức Bình


Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Văn Định
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Xuân Dũng
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện,
tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà
Nội
Vào hồi

giờ, ngày

tháng 12 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
2

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 3 of 128.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
GDĐH là một trong những yếu tố quan trọng để thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, trong bối cảnh cạnh tranh với GDĐH trên thế giới, các
trường ĐHCL ở Việt Nam nói chung và các trường ĐHĐP nói riêng
phải không ngừng nâng cao chất lượng, dịch vụ đào tạo đáp ứng nhu
cầu xã hội. Để làm được điều này đòi hỏi các trường phải đổi mới các
tiêu chí về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình đào tạo, v.v,

những yếu tố này bị ảnh hưởng rất nhiều từ nhân tố tài chính. Chỉ khi
nguồn tài chính được đảm bảo và được quản lý, phân chia với một cơ
chế phù hợp thì các tiêu chí trên mới đem lại hiệu quả và ngược lại,
những tiêu chí về chất lượng được đảm bảo thì sẽ nguồn thu, nguồn
vốn đầu tư của xã hội cho các cơ sở GDĐH sẽ tăng lên.
Trong xu thế cạnh tranh và hội nhập, giống như hầu hết các
trường đại học công lập khác, các trường ĐHĐP Việt Nam, là các
trường đại học công lập trực thuộc các tỉnh, thành phố, cũng gặp
không ít khó khăn khó khăn về nguồn kinh phí để đảm bảo cho
nhu cầu chi tiêu thường xuyên trong điều kiện Ngân sách Nhà
nước cấp chi thường xuyên cho giáo dục đại học có xu hướng
giảm xuống và học phí vẫn bị khống chế bởi mức trần thu học phí.
Để đáp ứng nhu cầu xã hội, tăng khả năng cạnh tranh, trong thời
gian qua các trường ĐHĐP đã không ngừng phát triển và xây dựng
trường theo mô hình trường Đại học đa ngành, đa cấp với các đặc
thù về khoa học công nghệ, kinh tế - xã hội, ngoại ngữ… vì vậy
nhu cầu về đổi mới quản lý trong công tác tài chính là rất cần thiết
nhằm nâng cao chất lượng ĐT.
Trong hơn 20 năm qua, các trường ĐHĐP đã có nhiều đóng góp
trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ trước hết cho
nhu cầu phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội của đại phương, đồng
thời đóng góp cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Từ thực tiễn thực
thi cơ chế quản lý nhà nước nói chung và cơ chế quản lý tài chính nói
riêng đối với các trường ĐHĐP Việt Nam, đã có nhiều bài học kinh
nghiệm về đổi mới, hoàn thiện các cơ chế quản lý, tuy nhiên, thực
tiễn đã chỉ ra còn khá nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ, nhất quán
giữa các địa phương. Do vậy, sứ mạng và sự đóng góp của các trường
ĐHĐP vẫn còn nhiều chưa được như mục tiêu và sự mong đợi.

luan an - luan an tien si -luan van thac

1 si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 4 of 128.
Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính các trường đại học địa phương Việt Nam” với
mong muốn trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn kinh
nghiệm trong và ngoài nước, nghiên cứu đánh giá thực trạng cơ chế
QLTC tại các trường ĐHĐP, đi sâu phân tích các điểm mạnh, yếu, cơ
hội, thách thức của cơ chế QLTC, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế trong cơ chế quản lý, sử dụng các nguồn lực tài
chính. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC theo
hướng tăng cường tự chủ và định hướng phát triển bền vững cho các
trường ĐHĐP ở Việt Nam trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
* Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa lý luận cơ chế QLTC trong
các trường đại học ĐHCL nói chung và các trường ĐHĐP; phân tích
và đánh giá thực trạng để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế
QLTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cơ chế QLTC trong các
trường ĐHCL nói chung và ĐHĐP nói riêng ở Việt Nam, nghiên cứu
kinh nghiệm quốc tế về cơ chế QLTC các trường ĐHCL để rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phân tích thực trạng cơ chế QLTC trong các trường ĐHĐP Việt
Nam, đánh giá thành công, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân và những
vấn đề đặt ra của cơ chế QLTC trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế QLTC
trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn
diện GDĐH và đổi mới cơ chế QLTC ở các đơn vị SNCL có thu.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ chế quản lý tài chính
trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam và giải pháp hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những nội dung
cơ bản hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các trường ĐHĐP Việt
2

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 5 of 128.
Nam (bao gồm các trường ĐHCL trực thuộc UBND các địa phương
quản lý).
- Về không gian: Luận án nghiên cứu cơ chế QLTC tại các trường
ĐHĐP ở Việt Nam, trong đó tập trung nhiều vào các trường ĐHĐP ở
miền Bắc, miền Trung, Nam, điển hình như Đại học Hùng Vương, Đại
học Hải Phòng, Đại học Hồng Đức, Đại học Hà Tĩnh, Đại học Quảng
Bình, Đại học Tiền Giang, v.v, Luận án sử dụng phương pháp nghiên
cứu điển hình, thông qua nghiên cứu sâu số liệu tài của 5 trường
ĐHĐP điển hình, lâu đời của các khu vực, vùng miền, từ đó suy rộng
ra đối với các trường ĐHĐP ở Việt Nam.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu phân tích từ năm 2011 đến
năm 2016, định hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp chung
Để có thể cung cấp cho người đọc một cái nhìn xuyên suốt luận
án sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và

phương pháp nghiên cứu định lượng và trình bày nội dung kết quả
nghiên cứu trên nền tảng là phương pháp thống kê mô tả. Cụ thể là:
- Về mặt định tính: Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ
chế quản lý tài chính công, cơ chế quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập,
cơ chế quản lý các trường đại học công lập do tỉnh, thành phố trực tiếp
quản lý (không phải do các Bộ ngành, tổng công ty quản lý), trên cơ sở đó
phân tích, so sánh sự giống, khác nhau giữa cơ chế quản lý các trường đại
học công lập nói chung và cơ chế quản lý tài chính các trường ĐHĐP, chỉ
rõ các mặt thuận lợi, khó khăn, thành tựu (mạnh), khiếm khuyết (yếu), và
các cơ hội, thách thức trong đổi mới cơ chế quản lý tài chính của các
trường ĐH công lập nói chung và của trường ĐHĐP.
- Về mặt định lượng: Luận án sẽ thu thập số liệu thứ cấp về tình
hình quản lý tài chính qua các năm của các trường ĐHĐP từ đó xem
xét ảnh hưởng của cơ chế tự chủ đến hệ thống cơ chế quản lý tài
chính. Bên cạnh đó, luận án cũng tiến hành khảo sát trên thực tế một
số vấn đề về cơ chế quản lý tài chính hiện hành ở các trường ĐHĐP,
dùng phần mềm thống kê SPSS16.0 để phân tích, đánh giá thực trạng
cơ chế quản lý tài chính các trường ĐHĐP.
4.2. Các phương pháp cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu và lý
luận khách quan; Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp;

luan an - luan an tien si -luan van thac
3 si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 6 of 128.
Phương pháp tư duy, so sánh; Phương pháp khái quát hóa và khái
niệm hóa; Phương pháp điều tra; Phương pháp nghiên cứu điển hình.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Làm rõ và hệ thống hóa một cách đầy đủ và toàn diện cơ sở lý

luận về hoàn thiện cơ chế QLTC nói chung và giải pháp hoàn thiện
cơ chế QLTC theo tinh thần Nghị định 16/2015/NĐ-CP và xu hướng
phát triển bền vững của các trường ĐHĐP ở Việt Nam.
- Nghiên cứu kinh nghiệm một số nước có nền kinh tế thị trường
phát triển và một số nước trong khu vực để rút ra bài học kinh
nghiệm cho việc hoàn thiện cơ chế QLTC các trường ĐHCL và
ĐHĐP tại Việt Nam.
- Tiến hành điều tra, thu thập dữ liệu thứ cấp, sơ cấp nhằm làm rõ
những đặc trưng của các trường ĐHĐP, những vấn đề tồn tại, vướng
mắc về cơ chế QLTC cần phải giải quyết, đưa ra các tiêu chí đánh giá
cơ chế tài chính, đánh giá cơ chế QLTC theo các tiêu chí đã xác lập.
- Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng cơ chế QLTC, luận án
đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế QLTC tại các trường
ĐHĐP ở Việt Nam. Đưa ra các nguyên tắc và giải pháp có ý nghĩa khoa
học, thực tiễn và khả thi. Các giải pháp có thể nghiên cứu vận dụng
trong hoạch định và thực thi cơ chế QLTC đối với các trường ĐHĐP và
là tài liệu tham khảo cho các trường ĐHCL khác; là tài liệu bổ ích cho
các nhà nghiên cứu, ĐT các chuyên ngành, lĩnh vực có liên quan, các
nhà QLTC trường học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong
các trường ĐHCL, ĐHĐP ở Việt Nam và giải pháp hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về cơ chế quản lý tài
chính trong các trường ĐHCL, rút ra bài học kinh nghiệm cho cơ chế
quản lý tài chính trong các trường ĐHCL, ĐHĐP.
- Tiến hành điều tra, thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm làm
rõ thực trạng cơ chế quản lý tài chính trong các trường ĐHĐP ở Việt
Nam. Những vấn đề tồn tại, vướng mắc về cơ chế quản lý tài chính
trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam cần phải có tháo gỡ, từ đó chỉ ra

4

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 7 of 128.
những thành công, hạn chế và nguyên nhân cùng với những vấn đề
đặt ra đối với cơ chế quản lý tài chính trong các trường ĐHĐP.
- Đưa ra định hướng các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính trong các trường ĐHĐP ở Việt Nam. Các giải pháp có thể
nghiên cứu vận dụng trong hoạch định và thực thi cơ chế quản lý tài
chính các trường ĐHĐP và là tài liệu tham khảo cho các trường khác;
là tài liệu bổ ích cho các nhà nghiên cứu, đào tạo về cơ chế quản lý
tài chính trong các trường đại học.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu cơ chế quản lý tài
chính các trường đại học công lập.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực trạng về cơ chế quản lý tài
chính các trường đại học địa phương.
Chương 3: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính các trường đại
học địa phương ở Việt Nam.
Chương 4. Định hướng, giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính tại trường đại học địa phương.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài
* Nghiên cứu về sự thay đổi, xu hướng và sự phát triển, đổi

mới và chính sách:
“Worldwide trends in financing higher education”; “The
financing and Management of Higher Education của D. Bruce
Johnstone. Trong các công trình trên tác giả đã chỉ ra những thay đổi
về tài chính GDĐH giai đoạn cuối thể kỷ thứ 20, đầu thế kỷ thứ 21.
“International higher education the boston college center for
international higher education”, 2007 nêu bốn mô hình tài chính đang
được áp dụng cho GDĐH trên toàn thế giới của Hauptman. Với bốn
mô hình: GDĐHCL miễn học phí hoặc với học phí thấp; chi phí đại
học được hoàn trả sau khi sinh viên tốt nghiệp ra trường; gia tăng học
phí kết hợp với chính sách hỗ trợ; mở rộng hệ thống đại học tư.

luan an - luan an tien si -luan van thac
5 si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 8 of 128.
Trong cuốn “Tài chính, quản lý và chi phí giữa trường công và
trường tư” các tác giả đã đi sâu vào phân tích số liệu liên quan chi phí, thu
nhập của cán bộ nhân viên, học sinh, điểm thi…để so sánh hiệu quả của
quản lý khối công lập và dân lập.
Trong “Cải cách quản trị đại học: Khả năng tự chủ nhiều hơn?”
[160] Tom Christensen bàn về những xu hướng cải cách quản lí công
trong giáo dục qua các giai đoạn khác nhau.
* Nghiên cứu liên quan đến cơ chế chỉ đạo, điều hành và quản lí:
Trong bài viết “Tài chính đối với cơ sở giáo dục công lập Những vấn đề cần tháo gỡ” [111], đã đề cập vấn đề quản lí GDĐH
công lập qua lăng kính của vấn đề tự chủ và đảm bảo trách nhiệm
trong xu thế GDĐH thế giới chuyển hướng sang mô hình thị trường,
kí kết hợp đồng.
* Nghiên cứu tập trung vào các giới hạn của quyền tự chủ hoặc mức

độ tự chủ
Trong “Toàn cầu hóa trong quản trị đại học” [148], Fielden Jonh đã
hệ thống và khái quát xu hướng toàn cầu trong quản trị đại học về thể chế
hóa địa vị pháp lí các trường đại học công như thực thể độc lập tự chủ,
giảm bớt sự kiểm soát nhà nước, trao quyền tự chủ tài chính cho các
trường, tăng cường các biện pháp đảm bảo trách nhiệm xã hội, tăng
cường quản lí cấp trường thông qua xây dựng hội đồng trường…
Trong “Tự chủ tài chính trong GDĐH” [152], Vuokko
Kohtamaki phân tích về mức độ tự chủ tài chính, mối quan hệ với cơ
quan chủ quản là Bộ Giáo dục và cơ chế kiểm soát của cơ quan quản
lí với cơ sở GDĐH.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước
* Nghiên cứu về sự thay đổi, xu hướng và sự phát triển, đổi
mới và chính sách:
Hội thảo khoa học “Quản lí nhà nước và tự chủ tài chính trong
các trường đại học” được tổ chức từ ngày 20 đến ngày 21-12-2001 là
một trong những hoạt động mở đầu cho việc nghiên cứu đổi mới cơ
chế tài chính GDĐH. Các báo cáo khoa học tại hội thảo này tập trung
vào hai vấn đề cơ bản: Quản lí nhà nước về tài chính đại học và công
bằng xã hội; Tự chủ tài chính của các trường đại học về mức độ,
phạm vi, phương thức.
6

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 9 of 128.
Tại Hội thảo lần thứ 2 về giáo dục so sánh: “Giáo dục Việt Nam
trong bối cảnh toàn cầu hóa” tháng 5-2008 có báo cáo giới thiệu về
các mô hình phát triển tài chính đại học trên thế giới và đề xuất

những vấn đề cần quan tâm của Việt Nam khi áp dụng các mô hình
này để bổ sung nguồn lực tài chính cho GDĐH.
Trong Hội thảo quốc gia về Khoa học giáo dục Việt Nam do Bộ
Giáo dục và ĐT chủ trì tổ chức tại Hải Phòng vào tháng 2-2011 có
nhiều báo cáo về giáo dục Việt Nam trong cơ chế thị trường, đặt vấn
đề về khái niệm thị trường giáo dục và các yếu tố liên quan như tính
cạnh tranh, nguồn cung ứng dịch vụ, sự phân cấp và phân quyền
trong quản lí.
Hội thảo khoa học “Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại
học” được tổ chức từ tháng 11/2012 tại Hà Nội tập trung vào hai vấn
đề cơ bản: "Đổi mới cơ chế tài chính gắn nâng cao chất lượng ĐT đại
học, thực hiện mục tiêu công bằng và hiệu quả"
Trong hội thảo "Hội nhập quốc tế trong quá trình đổi mới giáo dục
đại học Việt Nam", các ý kiến của các nhà khoa học đã chỉ ra rằng để
hội nhập sâu rộng vào giáo dục Đại học thế giới thì Việt Nam phải
vượt qua nhiều thử thách. Nguồn lực đầu tư cho giáo dục Đại học càng
thấp, chi phí đơn vị cho sinh viên còn quá bé dẫn đến nhiều hệ lụy
trong việc thực hiện chương trình ĐT toàn diện, nâng cao kỹ năng cao
kỹ năng thực hành và tạo điều kiện phát huy năng lực sáng tạo cho
sinh viên, do đó cần phải đổi mới tài chính để nâng cao chất lượng
giáo dục đại học.
Trong hội thảo cải cách giáo dục đại học VED 2014, tác giả
Nguyễn Trường Giang, đã chỉ ra những mặt hạn chế của cơ chế tài
chính hiện hành như: mức thu hoc phí thấp, không đủ bù đắp chi
thường xuyên; việc phân bổ ngân sách nhà nước cho các cơ sở ĐT
công lập mang tính bình quân, chưa gắn với nhu cầu ĐT, cơ cấu
ngành nghề, chất lượng ĐT; Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm còn
nhiều bất cập; chính sách miễm thu học phí của học sinh sư phạm
chậm được điều chỉnh...
* Nghiên cứu liên quan đến cơ chế chỉ đạo, điều hành và quản lí:

Tác giả Đặng Văn Du với luận án: “Các giải pháp nâng cao hiệu
quả đầu tư tài chính cho ĐT đại học ở Việt Nam”, (2004) đã phân
tích khá sâu sắc về đầu tư tài chính cho ĐT đại học.

luan an - luan an tien si -luan van thac
7 si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 10 of 128.
Tác giả Lê Phước Minh với đề tài: “Hoàn thiện chính sách sách
tài chính cho giáo dục đại học Việt Nam” tập trung nghiên cứu chính
sách tài chính cho GDĐH. Trên cơ sở tổng hợp lý luận và thực tiễn
về chính sách tài chính cho GDĐH trong và ngoài nước.
Tác giả Nguyễn Hữu Hiểu với đề tài“Các giải pháp thu hút và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển giáo dục ở
Việt Nam” đã hệ thống hoá và góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý
luận về vốn nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục (ODA, FID).
Tác giả Bùi Tiến Hanh với đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính nhằm thúc đẩy xã hội hoá giáo dục ở Việt Nam” đã hệ thống
hoá lý luận về giáo dục và vai trò của giáo dục, xã hội hoá giáo dục
và cơ chế quản lý tài chính xã hội hoá giáo dục.
Tác giả Phạm Văn Ngọc với đề tài“Hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính của Đại học Quốc gia trong tiến trình đổi mới quản lý tài chính
công ở nước ta hiện nay” đã nêu được thực trạng và các giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Đại học Quốc gia trong tiến
trình đổi mới tài chính công của nước ta.
Đề tài khoa học cấp bộ: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối
với các trường ĐHCL khối kinh tế ở Việt Nam” đã phân tích thực trạng
về cơ chế quản lý tài chính đối với các trường ĐHCL thuộc khối kinh
tế, từ đó rút ra những kết quả đạt được, ưu và nhược điểm trong cơ chế

quản lý hiện hành, đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính đối với các trường ĐHCL hiện nay. Trong đó có đưa ra giải pháp
“Thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ tài chính đối với một số trường có
uy tín” [95].
Tác giả Nguyễn Anh Thái với “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính đối với các trường đại học ở Việt Nam” đã trình bày một cách
khái quát về thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với các trường
đại học theo những nội dung quản lý nguồn thu, quản lý chi tiêu,
quản lý tài sản, kiểm tra kiểm soát tài chính.
Luận án tiến sĩ: “Quản lý tài chính các trường ĐHCL ở Việt
Nam”, Vũ Thị Thanh Thủy, 2013 đã trình bày được các vấn đề cơ
bản về quản lý tài chính, đưa ra các nhân tố ảnh hưởng, chỉ tiêu đánh
giá quản lý tài chính các trường ĐHCL. Chỉ ra quản lý tài chính các
trường ĐHCL bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố: Vĩ mô (chính sách pháp
8

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 11 of 128.
luật và tình hình kinh tế quốc dân) và vi mô (chiến lược phát triển,
quy mô, lĩnh vực, cấp bậc đào tạo, v.v).
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Đổi mới cơ chế tài chính đối
với các cơ sở giáo dục công lập Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và định
hướng 2020” đưa ra yêu cầu đổi mới toàn diện hệ thống GDĐH để nâng
cao chất lượng đào tạo, trong đó cơ chế tự chủ tài chính cần được đổi
mới, tập trung làm rõ các yếu tố của tự chủ tài chính.
* Nghiên cứu tập trung vào các giới hạn của quyền tự chủ
hoặc mức độ tự chủ
Tác giả Trương Thị Hiền cũng đã đưa ra nhiều đề xuất để các

trường đại học có thể tiến hành tự chủ tài chính trong trường Đại học
như tự chủ tuyển sinh hay thí điểm tự chủ tự đảm bảo 100% kinh phí
chi thường xuyên.
Đề tài “Nghiên cứu quản lí tài chính GDĐH của một số nước trên
thế giới” của tác giả Vương Thanh Hương do Viện Khoa học giáo
dục Việt Nam chủ trì đã chỉ ra những xu hướng chung và sự khác biệt
về quản lí tài chính GDĐH của một số nước như Mĩ, Trung Quốc,
Hàn Quốc và Singapore.
Đề tài khoa học cấp bộ “Điều tra thực trạng và khuyến nghị giải
pháp thực hiện tự chủ về tài chính ở các trường đại học Việt Nam”
tập trung đánh giá thực trạng, các điều kiện tự chủ tài chính của các
trường ĐHCL hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế về tự chủ tài
chính trong các trường, từ đó đề xuất các giải pháp tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện điều kiện tự chủ tài chính trong các trường ĐHCL.
Luận án tiến sĩ “Quản lý tài chính các trường đại học công lập
trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam”, Lưu Thị Huyền,
năm 2016 đã nghiên cứu tác động của cơ chế quản lý tài chính của
nhà nước lên hoạt động hoạt động tài chính các trường đại học địa
phương, phân tích ưu, nhược điểm của các cơ chế quản lý tài chính
hiện hành đối với các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục
và đào tạo.
Như vậy, các công trình đã công bố trong nước tập trung phân
tích và tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính,
tăng cường tự chủ tài chính, đây là nguồn dữ liệu quan trọng để kế
thừa trong đề tài, tuy vậy các công trình chưa nghiên cứu triệt để và
có tính hệ thống cơ chế quản lý tài chính các trường đại học công lập

luan an - luan an tien si -luan van thac
9 si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -



Header Page 12 of 128.
nói chung và các trường đại học địa phương nói riêng, chưa nghiên
cứu sâu tác động của cơ chế quản lý tài chính của nhà nước lên hoạt
động thu, chi, phân phối kết quả hoạt động tài chính cũng như các
giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại
học địa phương Việt Nam.
1.2. Đóng góp của các công trình nghiên cứu và khoảng trống
nghiên cứu của luận án
1.2.1. Các công trình nghiên cứu quốc tế:
Các công trình nghiên cứu quốc tế đã hệ thống hóa những vấn đề
lý luận chung về quản lý tài chính, cơ chế quản lý tài chính của các
trường đại học công lập thuộc nhà nước trung ương quản lý hoặc
thuộc các tỉnh (bang, vùng) quản lý.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước:
Về cả lý luận và thực tiễn, các công trình nghiên cứu trong nước đã
đề cập đến nhiều khía cạnh về lý luận quản lý tài chính, điều hành ngân
sách giáo dục và đào tạo, từ quản lý vĩ mô đến cơ chế, chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn định mức cụ thể. Các nhà nghiên cứu cũng đã nhấn mạnh
tầm quan trọng của đổi mới cơ chế quản lý tài chính cho GDĐH, đã
phân tích, nhận xét thực trạng quản lý tài chính tại các trường đại học
công lập, từ đó rút ra những thành tựu cũng như những tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại đó, đồng thời đề xuất các giải pháp khắc phục cơ
chế quản lý tài chính đối với các trường ĐHCL.
Các nghiên cứu này đóng vai trò rất quan trọng, đã giúp cho tác giả
có được tầm nhìn về xu hướng cũng như các thành tưu đã đạt được của
Việt Nam trong nỗ lực đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại
học công lập nói chung và ở các trường ĐHĐP. Qua đó, đã gợi mở cho
tác giả hướng nghiên cứu còn bỏ ngỏ với mục tiêu hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính ở các trường ĐHĐP Việt Nam.

Với đặc thù trường ĐHĐP có UBND tỉnh là chủ thể quản lý. Cơ chế
quản lý tài chính của trường ĐHĐP bao gồm các hoạt động và quan hệ tài
chính liên quan đến quản lý, điều hành của UBND tỉnh, Hội đồng Nhân
dân tỉnh và Tỉnh Uỷ trong lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và ĐT. Cơ chế
quản lý tài chính của trường ĐHĐP vừa phải tuân thủ cơ chế quản lý của
TW, vừa phải thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính của địa phương và
nội bộ của các trường. Tuỳ từng điều kiện về vị trí địa lý, điều kiện tự
10

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 13 of 128.
nhiên, kinh tế, văn hoá xã hội của từng địa phương mà mỗi địa phương có
cơ chế riêng và sự quan tâm riêng về tài chính cho trường ĐHĐP.
Là chủ thể quản lý, UBND tỉnh có thể sử dụng tổng thể các
phương pháp, các hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài
chính của các đơn vị sự nghiệp, trong đó có các trường trung cấp, cao
đẳng, đại học trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định. Để đạt được những mục tiêu đề ra, công tác quản
lý tài chính đơn vị sự nghiệp nói chung và trường ĐHĐP nói riêng
bao gồm ba khâu công việc: Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm; Thứ
hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế
độ, chính sách của Nhà nước; Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân sách
Nhà nước; bên cạnh đó còn một nhiệm vụ rất quan trọng là cơ chế
kiểm tra, giám sát về tài chính của nội bộ các trường cũng như các
địa phương về 3 khâu trên đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, chống thất
thoát lãng phí.
CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
2.1. Cơ chế quản lý tài chính đối với trƣờng đại học công lập
2.1.1. Khái niệm, yêu cầu cơ chế QLTC đối với trường ĐHCL
2.1.2. Khái niệm cơ chế QLTC các trường đại học địa phương
2.1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính các trường đại học địa phương
2.1.2.2 Khái niệm, yêu cầu cơ chế quản lý tài chính đối với trường ĐHCL
Theo tác giả có thể đưa ra khái niệm về quản lý tài chính trường
ĐHĐP như sau: “QLTC trường ĐHĐP là quá trình hệ thống quản trị
ĐHĐP (bộ máy quản trị ĐHĐP) thông qua tác động của Nhà nước,
của UBND tỉnh (hệ thống các công cụ của Nhà nước, của địa
phương) để thực hiện các chức năng cơ bản từ việc lập kế hoạch
tài chính, tổ chức tạo nguồn và sử dụng nguồn tài chính đến kiểm
tra, giám sát nhằm đạt được những mục tiêu đề ra”.
2.1.2.2. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính trong các trường ĐHĐP
Theo quan điểm của tác giả có thể nêu khái niệm về cơ chế
quản lý tài chính trong các trường ĐHĐP như sau:“Cơ chế QLTC
trong các trường ĐHĐP là tổng hợp các phương pháp, công cụ của

luan an - luan an tien si -luan van thac
11 si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 14 of 128.
các trường ĐHĐP phù hợp với pháp luật hiện hành để quản lý hoạt
động tài chính trong các trường nhằm đạt được mục tiêu của Nhà
nước và mục tiêu của các trường ĐHĐP”.
2.1.3. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính các trường ĐHĐP
- Hoạt động của cơ sở đào tạo ĐHĐP có tính chất xã hội cao,
khác với những loại hình dịch vụ thông thường.

- Việc trao đổi dịch vụ công giữa trường ĐHĐP và người học
không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ.
- Hoạt động của các trường ĐHĐP thực chất là hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp có thu nên không trực tiếp phục vụ cho quản lý hành
chính nhà nước, không mang tính quyền lực pháp lý như hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước.
- Các ĐHĐP có thu có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động sự
nghiệp, giáo dục ĐT của mình nên khác với cơ quan quản lý hành
chính ở chỗ mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước và được tự
chủ về mặt tài chính, dần không phụ thuộc vào cơ chế xin cho, cấp
phát như trước.
2.1.4. So sánh quy định QLTC của Nhà nước đối với các trường
đại học công lập trực thuộc Bộ và các trường đại học công lập trực
thuộc địa phương
2.1.4.1. Sự giống nhau
2.1.4.2. Sự khác nhau
2.1.5. Nội dung cơ bản cơ chế quản lý tài chính các trường ĐHĐP
2.1.5.1. Cơ chế huy động và tạo nguồn lực tài chính
- Thứ nhất là, nguồn thu từ ngân sách nhà nước.
- Thứ hai là, nguồn từ hoạt động sự nghiệp.
- Thứ ba là, các nguồn thu khác.
2.1.5.2. Cơ chế quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính
- Cơ chế trợ cấp xã hội, cấp bù học phí cho sinh viên
- Cơ chế tiền lương
- Cơ chế quản lý tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ
2.1.5.3. Cơ chế quản lý chênh lệch thu chi, trích lập và sử dụng các quỹ
- Nguyên tắc sử dụng chênh lệch thu chi.
- Trích lập các quỹ.
12


luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 15 of 128.
2.1.5.4. Cơ chế quản lý tài sản
- Nguồn hình thành tài sản.
- Nguyên tắc quản lý sử dụng tài sản nhà nước.
- Đối tượng quản lý tài sản.
2.1.5.5. Cơ chế quản lý kiểm tra, kiểm soát và công khai tài chính
- Yêu cầu thực hiện quản lý kiểm tra, kiểm soát và công khai tài chính.
- Công tác tự kiểm tra.
- Công tác thanh tra và xử lý vi phạm.
- Cơ chế công khai tài chính.
2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính tại các
trường tại học địa phương
2.1.6.1. Sứ mạng của các trường ĐHĐP
Trường đại học địa phương là trường đại học công lập thuộc
các tỉnh, thành phố (trực thuộc Trung ương) quản lý.
2.1.6.2. Các nhân tố bên ngoài
- Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với giáo dục đào tạo
- Xu thế phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập kinh tế quốc tế
- Chính sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương
- Hướng phát triển nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ của mỗi địa phương
- Mức độ quan tâm của đến ĐT nguồn nhân lực cho tỉnh và khu
vực của các tỉnh
2.1.6.3. Các nhân tố bên trong
- Sứ mệnh và chiến lược phát triển của mỗi trường ĐHĐP
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính của trường

- Trình độ và năng lực quản lý của cán bộ
- Chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị của các trường ĐHĐP.
2.2. Các tiêu chí đánh giá cơ chế quản lý tài chính các trƣờng đại
học công lập
2.2.1. Các tiêu chí đánh giá cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước
đối với các trường đại học công lập
Nghiên cứu sinh đưa ra năm tiêu chí để đánh giá cơ chế quản lý
tài chính: (i) Tính hệ thống (đầy đủ); (ii) Tính hợp lý, nhất quán; (iii)
Tính cập nhật, kịp thời; (iv) Tính hiệu quả; (v) Mức độ phù hợp với
thực tiễn.

luan an - luan an tien si -luan van thac
13 si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 16 of 128.
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá Đánh giá việc thực hiện cơ chế quản lý
tài chính tại các trường đại học công lập
- Đánh giá thực trạng quản lý các nguồn thu thông qua 4 tiêu chí
(i) Mức độ đảm bảo các qui định của nhà nước, (ii) Mức độ đa dạng
hóa nguồn thu, (iii) Khả năng kiểm soát nguồn thu, (iv) Hiệu quả sử
dụng nguồn thu.
- Đánh giá thực trạng quản lý các khoản chi thông qua 3 tiêu chí :
(i) Mức độ đảm bảo các qui định của nhà nước, (ii) Năng lực kiểm
soát nguồn chi, (iii) Hiệu quả quản lý các khoản chi.
- Đánh giá thực trạng phân phối chênh lệch thu chi thông qua 3
tiêu chí: (i) Mức độ đảm bảo qui định, (ii) Mức độ hợp lý trong phân
phối chênh lệch, (iii) Năng lực cân đối thu chi.
- Đánh giá thực trạng quản lý tài sản thông qua 3 tiêu chí: (i)
Tình trạng tài sản hiện có, (ii) Mức độ đáp ứng của tài sản đối với

yêu cầu, (iii) Hiệu quả sử dụng tài sản.
- Đánh giá thực trạng kiểm soát tài chính thông qua 3 tiêu chí: (i)
Cơ chế kiểm soát, (ii) Năng lực kiểm soát, (iii) Hiệu quả kiểm soát.
2.3. Cơ chế quản lý tài chính tại các trƣờng đại học của một số nƣớc
trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với các trƣờng đại học công
lập ở Việt Nam
2.3.1. Cơ chế quản lý tài chính tại các trường đại học của một số nước
trên thế giới
2.3.1.1. Cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học ở Hoa Kỳ
- Về mô hình các trường đại học của Hoa Kỳ.
- Về mô hình trường ĐHĐP ở Hoa Kỳ.
- Về cơ chế phân cấp quản lý tài chính các trường ĐHĐP.
+ Ở Hoa Kỳ, các trường ĐHĐP có quyền tự chủ rất cao. Trong cuộc
khảo sát toàn cầu về GDĐH năm 2006, tạp chí The Economist cho là sự
thành công của GDĐH của Hoa Kỳ có phần do vai trò có giới hạn của
Chính phủ và do mức độ tiếp cận cao với các nguồn tài chính [6].
+ Hiến pháp Hoa Kỳ quy định, trách nhiệm quản lý giáo dục
không thuộc về Chính phủ liên bang mà thuộc về mỗi bang.
+ Chính quyền bang cũng chỉ quản lý giáo dục bậc cao một phần,
bằng việc đầu tư một khoản kinh phí và cử một người đại diện tham
gia Hội đồng quản trị của các trường đại học công.
14

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 17 of 128.
+ Các trường ĐHCL thuộc mỗi bang gần như có toàn quyền quyết
định mọi việc của mình, bao gồm cả thuê mướn, tuyển dụng, sa thải giảng
viên, nhân viên v.v...

- Về cơ chế huy động các nguồn lực tài chính
- Về cơ chế quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính
2.3.1.2. Cơ chế quản lý tài chính của đại học ở Nhật Bản
- Về mô hình trường đại học ở Nhật Bản
- Về mô hình trường ĐHĐP ở Nhật Bản
- Về phân cấp quản lý tài chính các trường đại học Nhật Bản
- Về cơ chế huy động nguồn lực tài chính
- Về cơ chế quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính
2.3.1.3. Cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học ở nước Anh
- Về cơ chế phân cấp quản lý tài chính các trường ĐHĐP
- Về cơ chế huy động, quản lý và sử dụng các NLTC
- Về cơ chế kiểm soát chất lượng của các trường ĐH của Anh
2.3.1.4. Cơ chế quản lý tài chính của của các trường ĐH ở Singapore
- Về mô hình giáo dục đại học ở Singapore
- Về mô hình QLTC và các mặt hoạt động của trường ĐH Singapore
2.3.1.5. Cơ chế QLTC của của các trường đại học ở Trung Quốc
Trung Quốc đã có sự đổi mới cơ chế QLTC, chuyển giao và
nới rộng quyền quản lý cho các trường đại học cho các tỉnh, thành
phố; thực hiện cải cách thể chế GDĐH, trong đó đẩy mạnh việc xã
hội hóa, phát triển các trường ngoài công lập, thực hiện cơ chế đầu tư
đa nguồn: Thu từ ngân sách, từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa
học, sản xuất, liên doanh, liên kết doanh nghiệp…; khuyến khích xã
hội, tư nhân làm giáo dục; thực hiện chia sẻ chi phí đào tạo, v.v.
2.3.1.6. Cơ chế QLTC của của các trường đại học ở Thái Lan
Hệ thống GDĐH Thái Lan có 2 loại hình trường công lập và
trường tư do ủy ban GDĐH trực thuộc Bộ GD&ĐT quản lý.
Các trường đại học được khuyến khích chuyển sang cơ chế “tự
chủ hoàn toàn”, với cơ chế này, các trường đại học sẽ không nằm
trong cấu trúc bộ máy nhà nước nhưng vẫn là các trường ĐHCL và
độc lập về nhân sự, chính sách và tài chính. Các trường đại học tự chủ

nhận ngân sách nhà nước thông qua chế độ phân bổ kinh phí trọn gói,
được tự chủ trong xác định cơ chế quản lý và sử dụng nhân sự. Các
trường cũng được quyền quản lý và sử dụng tài sản công.

luan an - luan an tien si -luan van thac
15 si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 18 of 128.
2.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với cơ chế quản lý tài chính đối với
các trường đại học địa phương ở Việt Nam
- Đổi mới cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm tài chính đối với các
trường ĐHĐP
- Đa dạng hóa các khoản thu ngoài NSNN
- Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực từ NSNN
- Xây dựng cơ cấu chi tiêu hợp lý
- Đổi mới cơ chế hỗ trợ chi phí ĐT đối với người học
- Có chính sách khuyến khích, gắn kết giữa ĐT với NCKH
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƢƠNG Ở VIỆT NAM
3.1. Khái quát đặc điểm hoạt động tại các trường ĐHĐP
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
3.1.2. Những đặc trưng cơ bản trong hoạt động của các trường ĐHĐP
- Về mô hình quản lý nhà nước
- Về sứ mệnh và tầm nhìn
- Chức năng, nhiệm vụ
- Phân bố lãnh thổ
- Về người học
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên

3.2. Chế độ, chính sách của nhà nƣớc liên quan đến cơ chế quản
lý tài chính của các trƣờng ĐHĐP ở Việt Nam
3.2.1. Giai đoạn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
3.2.2. Cơ chế quản lý tài chính các trường đại học địa phương giai
đoạn sau Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
3.3. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại các trƣờng đại học
địa phƣơng ở Việt Nam
3.3.1. Cơ chế huy động và tạo nguồn lực tài chính
- Cơ chế xây dựng dự toán và giao dự toán Ngân sách Nhà nước
- Xác định nguồn thu
- Cơ chế tổ chức và quản lý các nguồn thu
3.3.2. Cơ chế quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính
Mức độ tự chủ chi tiêu, công tác quản lý và điều hành nguồn lực tài
16

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 19 of 128.
chính. Hầu hết các trường ĐHĐP trên địa bàn các tỉnh đã được giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tổ chức bộ máy và tài
chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006.
Các trường cụ thể hoá quản lý chi bằng việc xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ đối với các khoản chi hành chính; Kinh phí chi hoạt
động thường xuyên; Về kinh phí không thường xuyên; Kinh phí thực
hiện các đề tài NCKH cấp nhà nước, cấp bộ, ngành; trương trình mục
tiêu quốc gia và các nhiệm vụ được xuất phát được nhà nước và cơ
quan có thẩm quyền giao; Kinh phí nhà nước thanh toán cho đơn vị
theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước giao

theo giá hoặc khung giá quy định; Kinh phí cấp để thực hiện tính
giảm biên chế theo chế độ nhà nước quy định đối với lao động trong
biên chế dôi ra; Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mua sắm trang
thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng
năm; vốn đối ứng cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.3.3. Cơ chế phân phối chênh lệch thu - chi
Đối với việc trích lập và sử dụng các quỹ hàng năm, sau khi trang
trải toàn bộ chi phí hoạt động và trích lập 40% phần chênh lệch thu chi làm nguồn cải cách tiền lương, số còn lại 60% chênh lệch, các
trường ĐHĐP được trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập;
Quỹ khen thưởng; Quỹ phúc lợi trích tối đa không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công và Thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong
năm; Đối với quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp khống chế mức tối
thiểu 25% phần chênh lệch thu chi còn lại.
3.3.4. Cơ chế quản lý tài sản
Việc quản lý tài sản chủ yếu là thực hiện khai thác và bảo dưỡng
những tài sản hữu hình. Hằng năm, Nhà trường tổ chức kiểm kê và
theo dõi tình trạng hoạt động của các trang thiết bị, tài sản được dán
tem mã, đánh số và nhập sổ tài sản theo dõi song song ở các đơn vị
trực tiếp sử dụng, Phòng Tổ chức - Hành chính (có trường là phòng
Quản trị đời sống), Phòng Kế hoạch - Tài chính.
3.3.5. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát và công khai tài chính
3.3.5.1. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Lãnh đạo Nhà trường luôn tạo điều kiện, môi trường tốt nhất để tổ
chức, triển khai công tác kiểm tra kiểm soát tài chính nói riêng và toàn

luan an - luan an tien si -luan van thac
17 si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 20 of 128.

thể hoạt động của trường nói chung. Các khâu trong quy trình chi tiêu
đều được quản lý chặt chẽ.
3.3.5.2. Công tác kiểm tra, kiểm soát của cơ quan cấp trên
Công tác kiểm toán trong ĐHĐP hiện nay do Kiểm toán Nhà nước,
mà trực tiếp là Kiểm toán các Khu vực và Kiểm toán Chuyên ngành
thực hiện là chủ yếu, hoạt động kiểm toán đối với Nhà trường hiện nay
được thực hiện theo định kỳ.
3.3.5.3. Công tác công khai tài chính
Các trường ĐHĐP công khai cam kết chất lượng giáo dục và
chất lượng ĐT thực tế, công khai đảm bảo chất lượng giáo dục và
công khai thu chi tài chính đối với mức thu học phí và các khoản
thu khác cho từng năm học và dự kiến cả khóa học; các nguồn thu
từ các hợp đồng ĐT, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ,
sản xuất, tư vấn và các nguồn thu hợp pháp khác; chính sách học
bổng và kết quả thực hiện trong từng năm học. Mặc dù có quy định
các trường đại học phải thực hiện công khai bằng văn bản, in thành
tài liệu gửi đến đối tượng được công khai; trên trang thông tin điện tử
của trường, đảm bảo tính đầy đủ và cập nhật khi có thông tin mới
hoặc thay đổi để thông tin luôn chính xác và kịp thời. Tuy nhiên, việc
công khai này là rất hạn chế, hơn nữa cũng rất ít trường phổ biến và
phát tài liệu cho sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh trước và sau khi
tuyển sinh.
3.4. Đánh giá thực trạng cơ chế QLNN và cơ chế QLTC trong các
trƣờng đại học trực thuộc địa phƣơng ở Việt Nam theo các tiêu
chí đánh giá
3.4.1. Đánh giá hệ thống văn bản qui định về cơ chế quản lý tài
chính của các trường đại học địa phương
3.4.2. Đánh giá việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại các trường
đại học địa phương và một số vấn đề khác liên quan
3.5. Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của cơ chế QLTC

trong các trƣờng đại học trực thuộc địa phƣơng ở Việt Nam
3.5.1. Những thành tựu đạt được
Việc quản lý, kiểm tra việc sử dụng NSNN, chi cho giáo dục
ĐHĐP theo quy định của Luật NSNN và phân cấp QLNS.
18

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 21 of 128.
Ngoài ra, hằng năm các UBND tỉnh hỗ trợ thêm kinh phí mua
sắm sửa chữa cho các trường ĐHĐP. Đồng thời, đã cấp đủ các chế độ
phát sinh tăng thêm cho giáo viên và học sinh (phụ cấp thu hút; phụ
cấp thâm niên nghề; kinh phí miễn giảm học phí, trợ cấp xã hội...).
Các đơn vị đã thực hiện tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP,
đã chủ động xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo đúng hướng dẫn
của Thông tư 71/2006/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn của ngành;
đồng thời, bổ sung, điều chỉnh nội dung và định mức chi ngày càng
phù hợp, đảm bảo tiết kiệm để làm căn cứ trong công tác quản lý và
điều hành ngân sách của đơn vị.
Có kế hoạch sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được giao,
thực hiện tự kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn,
định mức, chế độ nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ qui định, đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực hiện thu nhập tăng thêm
cho cán bộ, giáo viên.
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, công tác kiểm tra, thanh tra
trong quản lý tài chính phù hợp điều kiện của từng trường: Xây dựng
và ban hành hệ thống chỉ tiêu kế hoạch tài chính; Xây dựng và thực
hiện thu - chi theo quy chế chi tiêu nội bộ; Tiếp cận phương thức
khoán chi; Nâng cao hiệu quả công tác lập và phân bổ ngân sách, quy

trình thanh toán thù lao giảng dạy; Nâng cao chất lượng quản lý đầu
tư XDCB, quản lý tài sản; công tác trích lập, quản lý các quỹ; Tăng
thêm thu nhập của cán bộ, viên chức; Hoạt động NCKH công nghệ
và hợp tác quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh.
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.5.2.1. Hạn chế
- Về bộ máy quản lý tài chính: Việc kiểm tra, kiểm soát của
phòng Kế hoạch tài chính còn hạn chế, các nghiệp vụ phát sinh chưa
được quản lý một các đầy đủ, kịp thời.
- Phương thức thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại các trường:
Chưa thực sự thống nhất giữa việc lập dự toán, thực hiện dự toán và
quá trình quyết toán còn thực hiện sơ sài, chưa chi tiết đối với các
mục chi, khoản chi, nhất là đối với khoản chi khác chiếm tỷ trọng khá
lớn hằng năm nhưng không chi tiết khoản chi này. Tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong cơ chế quản lý tài chính của trường chưa phát
huy hết vai trò.

luan an - luan an tien si -luan van thac
19 si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 22 of 128.
- Một số đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chưa sát với
loại hình tự chủ của đơn vị mình đã được các UBND tỉnh phê duyệt.
- Một số đơn vị kinh phí chi cho nghiệp vụ chuyên môn và tăng
trưởng cơ sở vật chất phục vụ cho dạy- học tỷ lệ còn thấp.
- Nguồn kinh phí xã hội hóa giáo dục huy động từ các tổ chức, cá
nhân hiện nay rất khó khăn.
- Về quản lý thu: Phòng Kế hoạch - Tài chính mới chỉ quản lý
thống nhất và tập trung khai thác nguồn thu từ hoạt động ĐT, chưa có

biện pháp quản lý chặt chẽ và thống nhất tất cả các nguồn thu của
đơn vị dự toán.
- Về quản lý chi: Công tác lập và giao dự toán còn chậm so với
thời gian quy định.
- Về việc quản lý tài sản của trường: Mặc dù các trường đã có
quy chế về quản lý tài sản của trường. Nhưng việc quản lý tài sản của
trường chưa thực sự hiệu quả:
- Về công tác kiểm tra, kiểm soát và công khai cơ chế quản lý tài
chính. Bộ phận kiểm soát nội bộ, phòng Kế hoạch - Tài chính tại trường
vẫn chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc kiểm tra, kiểm soát
vấn đề tài chính tại trường.
3.5.2.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân của những thành tựu đạt được
Những thành tựu mà các trường ĐHĐP đã đạt được ngoài sự cố
gắng của mỗi trường ĐHĐP còn phải kể đến là các trường ĐHĐP
nhận được nhiều chính sách ưu tiên của các địa phương nhất là về đất
đai; có nhiều lợi thế trong việc phục vụ phát triển kinh tế các địa
phương; có chương trình linh hoạt thích ứng nhanh với sự thay đổi
nhu cầu của xã hội; có lợi thế trong việc thu hút thí sinh tại địa
phương; có lợi thế trong mối quan hệ xã hội với chính quyền, các tổ
chức, doanh nghiệp thuộc địa phương trong việc tranh thủ sự hỗ trợ,
hợp tác trong ĐT, liên hệ việc làm cho sinh viên.
* Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân chủ quan: Các trường ĐHĐP bị hạn chế về nguồn
lực; Nhiều trường ĐHĐP chưa có giải pháp triển khai tốt công tác
khai thác nguồn lực xã hội; thiếu đồng bộ giữa khâu lập kế hoạch và
hướng dẫn thực hiện kế hoạch dẫn đến kết quả việc phân cấp kinh phí
20

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -



Header Page 23 of 128.
chưa cao; cơ chế phối hợp chưa khoa học, chặt chẽ nên giữa phòng,
ban chức năng với các khoa trong công tác hướng dẫn, tư vấn, đôn đốc
để hoàn thiện hồ sơ, chứng từ, thủ tục thanh quyết toán và cơ chế giám
sát, hỗ trợ chưa tốt.
- Nguyên nhân khách quan: Những hạn chế về quản lý CSVC và tài
chính: Còn có sự chồng chéo, chưa thật sự nhất quán giữa Trung ương
và địa phương trong quản lý tài chính đối với các trường ĐHĐP đang
gây trở ngại cho các trường ĐHĐP trong huy động, sử dụng nguồn vốn
và quản lý khoản chênh lệch thu chi, và làm giảm tính tự chủ tài chính
của các trường ĐHĐP, với những điểm trong cơ chế quản lý được coi là
quá chặt chẽ còn có những điểm quá buông lỏng chưa được khắc phục,
hoàn thiện. Nguồn ngân sách cấp còn hạn chế, mức thu học phí thấp
chưa được điều chỉnh phù hợp với kinh tế xã hội của địa phương, đồng
thời nguồn chi hoạt động của các đơn vị bị giảm do phải tiết kiệm chi
NSNN. Công tác thanh tra, kiểm tra, thẩm định của UBND các tỉnh còn
chưa thường xuyên và kịp thời.
CHƢƠNG 4
ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƢƠNG
4.1. Quan điểm về đầu tƣ, phát triển giáo dục đào tạo của Đảng và
Nhà nƣớc
4.2. Định hƣớng quản lý tài chính của các trƣờng đại học công
lập Việt Nam
4.3. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý
4.3.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
4.3.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
4.3.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

4.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
4.3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính định hướng sử dụng
4.4. Những cơ hội, thách thức đối với các trƣờng ĐHĐP
4.4.1. Những cơ hội
4.4.2. Những thách thức
4.5. Một số giải pháp nh m hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
Trƣờng ĐHĐP
4.5.1. Đa dạng h a các nguồn lực tài chính

luan an - luan an tien si -luan van thac
21 si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 24 of 128.
- Đối với nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp
- Đối với nguồn thu sự nghiệp và thu khác
- Tận dụng tối đa các nguồn tài trợ, viện trợ
- Xã hội hóa, huy động được từ các nguồn thu khác, như: Cho thuê
trang thiết bị, phương tiện, tài sản; tham gia các hoạt động đầu tư, liên
doanh, liên kết…
4.5.2. Nâng cao hiệu quả quản lý chi
- Hoàn thiện công tác lập dự toán thu chi hằng năm;
- Đẩy nhanh tiến độ để kịp thời giải ngân kinh phí;
- Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ cần được công khai thảo
luận, lấy ý kiến trong toàn trường và phải được điều chỉnh hằng năm
nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
Trong xu thế cải cách, đổi mới GDĐH theo hướng tự chủ tài chính,
các trường ĐHĐP đổi mới các phương thức hạch toán chi xây dựng định
mức kinh tế kỹ thuật công khai. Vận dụng chế độ linh hoạt hơn trong việc
tính lương phù hợp với nguồn tài chính cho đào tạo và hoạt động đầu tư,

mua sắm cơ sở vật chất cho sự phát triển của Nhà trường.
4.5.3. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản
Nhà trường cần hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán nhằm theo
dõi thường xuyên và đầy đủ các tài sản tại đơn vị. Nhà trường cần xây
dựng Quy chế quản lý tài sản nhằm tăng cường công tác quản lý.
Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản trên cơ sở các Phòng thí
nghiệm, xưởng thực hành, các trang thiết bị dự án đầu tư chiều sâu.
4.5.4. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát và công khai tài chính
Các trường ĐHĐP phải thực hiện kiểm tra kiểm soát nội bộ
thường xuyên; công khai kết quả kiểm tra nội bộ, công khai kết quả
thanh tra, kiểm toán bằng văn bản theo quy định. Qua việc tăng cường
cơ chế kiểm tra, giám sát và công khai cơ chế quản lý tài chính sẽ làm
cho cơ chế quản lý tài chính của các trường có hiệu lực, minh bạch hơn
góp phần nâng cao hiệu quả của cơ chế quản lý tài chính trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và trên thế giới.
4.5.5. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
và ứng dụng công nghệ thông tin vào cơ chế quản lý tài chính
Thủ trưởng đơn vị phải có chuyên môn cao về lĩnh vực quản lý;
không ngừng đổi mới tư duy theo kịp tư tưởng, chế độ chính sách mới của
22

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


Header Page 25 of 128.
Nhà nước, từ đó áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp cho đơn vị mình.
Bộ máy quản lý cần được xây dựng gọn nh , đơn giản nhưng vẫn
đảm bảo khoa học, chất lượng cao trong quản lý tài chính.
Cần xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính chuyên trách, có tinh
thần trách nhiệm cao vì tập thể là một khâu then chốt trong quá trình

hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính.
Về phía Nhà trường cần rà soát, đánh giá lại năng lực, trình độ,
phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ tài chính kế toán; từ đó kịp thời
khắc phục những thiếu sót, xử lý các sai phạm. Đồng thời tăng cường
công tác đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn.
Về phía bản thân, đội ngũ cán bộ cần chủ động tuân thủ các quy định
của Nhà trường và Nhà nước trong công việc, không ngừng tự học hỏi, trau
dồi kiến thức nhằm cống hiến cho sự phát triển chung của đơn vị.
4.6. Một số kiến nghị nh m thực hiện giải pháp hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính tại Trƣờng ĐHĐP
4.6.1. Kiến nghị với Cơ quan quản lý Nhà nước
4.6.2. Kiến nghị UBND các tỉnh/thành phố
4.6.3. Kiến nghị với Trường ĐHĐP
KẾT LUẬN
Với mỗi quốc gia, mỗi khu vực, muốn phát triển kinh tế xã hội
bền vững, thì nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố cốt
lõi. Muốn có nguồn nhân lực chất lượng cao cần có những trường đại
học uy tín, chất lượng. Đứng trước xu thế hội nhập và toàn cầu hóa
hiện nay, hoạt động đào tạo Đại học muốn tồn tại và phát triển không
những cần phải có nguồn tài chính mà còn phải quản lý và sử dụng
nguồn tài chính này có hiệu quả. Muốn làm được điều đó, việc hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học là rất cần thiết.
Trong quá trình triển khai áp dụng cơ chế tự chủ tài chính theo
tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP, nay là Nghị định 16/2015/NĐCP các trường ĐHĐP đã có những chuyển biến tích cực về mọi mặt,
chứng tỏ việc giao quyền tự chủ về tài chính cho các trường ĐHĐP là
hướng đi đúng đắn, phù hợp xu hướng phát triển của giáo dục đại học
trong điều kiện hiện đại.
Để góp phần vào sự phát triển của các trường ĐHĐP, đề tài
“Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các trường ĐHĐP Việt Nam”


luan an - luan an tien si -luan van thac
23 si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -


×