Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

tiểu luận Tình hình xuất khẩu thủy sản của việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.86 KB, 37 trang )

Mục lục
Chương 1 : Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang các thị trường
chủ yếu :Nhật Bản,Mỹ,Trung Quốc,EU
1.Cung và cầu về thuỷ sản trên thế giới và tiềm năng của Việt Nam
a)Tình hình thuỷ sản thế giới
- Tình hình chung
- Dự báo tình hình cung về thuỷ sản thế giới
- Dự báo về cầu các mặt hàng thuỷ sản trên thế giới
b) Tình hình sản xuất,tiêu thụ và xuất nhập khẩu thuỷ sản ở các thị trường chủ
yếu
- Thị trường Nhật Bản
- Thị trường Mỹ
- Thị trường Trung Quốc
- Thị trường EU
c) Tiềm năng của thuỷ sản Việt Nam
- Đánh bắt tự nhiên
- Nuôi trồng thuỷ sản
- Xuất khẩu thuỷ sản
- Chế biến thuỷ sản
2.Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong thời gian qua
a) Tình hình chung
- Về cơ cấu sản phẩm
- Về giá thành xuất khẩu
b) Tình hình xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu
- Thị trường Mỹ-Thị trường có mức tăng trưởng nhanh nhất
- Nhật Bản-Thị trường nhật khẩu lớn nhất
- Thị trường EU-Thị trường khó tính nhất
- Trung Quốc-Thị trường mới nổi
Chương 2 :Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản sang các thị trường chủ yếu
1



1. Những tồn tại
2. Những giải pháp và kiến nghị
a) Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị và xúc tiến thương mại thuỷ sản
- Trách nhiệm của các Bộ ngành liên quan
- Trách nhiệm của các doanh nghiệp
- Trách nhiệm của các Hội và Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt
Nam
b)Nâng cao khả năng cạnh tranh của thuỷ sản Việt Nam trên thị trường trong
nước và thị trường thế giới.
- Trách nhiệm của Bộ Thủy sản
- Trách nhiệm của các doanh nghiệp
c) Điều chỉnh lại cơ cấu doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản
d) Quy hoạch phát triển nuôi trồng và khai thác hợp lý nguồn lợi thuỷ sản

Chương I :Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
sang các thị trường chủ yếu : Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc,
EU
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện nay, xu hướng
mở cửa và hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ và đầy sức hấp dẫn đối
với nền kinh tế của các nước đang phát triển. Xu hướng đó tạo nên nhiều
cơ hội và thời cơ cho kinh doanh, cho sự phát triển kinh tế chung, đồng
thời cũng đặt ra những thách thức mới cho tất cả các ngành, các quốc gia,
đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Trong bối cảnh đó, việc xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam ngày
càng được mở rộng, đã đóng góp một phần không nhỏ để tăng thu nhập
bằng ngoại tệ và đóng góp vào GDP của đất nước. Trong 10 năm trở lại
đây, thuỷ sản là một trong 4 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam (là
dầu khí, giầy dép, may mặc, thuỷ sản) đạt kim ngạch cao đã tạo đà và mở
rộng để hàng hoá Việt Nam xâm nhập vào thị trường thế giới.

2


1.CUNG VÀ CẦU VỀ THUỶ SẢN TRÊN THẾ GIỚI VÀ TIỀM NĂNG
CỦA VIỆT NAM
a) Tình hình thuỷ sản thế giới
*) Tình hình chung
Theo công bố mới nhất của FAO, tổng sản lượng thuỷ sản thế
giới hiện nay đã vượt qua con số 100 triệu tấn /năm, trong đó có 71 triệu
tấn được sử dụng làm thực phẩm cho con người, 30 triệu tấn được dùng
cho mục đích khác. Với dân số thế giới khoảng 6 tỷ người, mức tiêu thụ
thuỷ sản bình quân đầu người đạt 13kg/người/năm. Tuy vậy, mức sử dụng
thuỷ sản thực phẩm là rất chênh lệch giữa các khu vực và các quốc gia.
Các nước công nghiệp đứng đầu về chỉ tiêu mức tiêu thụ thuỷ sản theo
đầu

người



Nhật

Bản

(67kg/người/năm)

sau

đó là


Nauy

(46kg/người/năm).
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino và La Nina, sau
khi tăng nhẹ 1,8% vào năm 1997, tổng sản lượng thuỷ sản thế giới đã
giảm liên tiếp trong hai năm 1998 và 1999. Năm 1999, sản lượng đánh
bắt thuỷ sản đạt 91 triệu tấn và sản lượng thuỷ sản nuôi trồng đạt 31 triệu
tấn. Trong khi sản lượng đánh bắt giảm sút liên tục thì khu vực nuôi trồng
có những bước tăng trưởng khá cao, khoảng 7%/năm trong 10 năm qua.
Những nước đứng đầu về sản lượng đánh bắt thuỷ sản là Trung Quốc,
Pêru, Nhật Bản, Chilê, Mỹ, Nga, Inđônêxia, Ấn Độ, Thái Lan, Nauy,
Aixơlen, Hàn Quốc, chiếm hơn một nữa tổng sản lượng thế giới. Trong
lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, Trung Quốc chiếm hơn 70% tổng sản lượng
nhưng chỉ 50% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong khi đó, Nhật Bản chỉ
chiếm 3,7% tổng sản lượng thế giới nhưng đạt gần 10% tổng kim ngạch
trao đổi thuỷ sản nuôi trồng nhờ những sản phẩm có giá trị kinh tế rất cao
như ngọc trai, cá ngừ…

3


Thị trường trao đổi sản phẩm thuỷ sản thế giới rất rộng lớn, bao
gồm 195 nước xuất khẩu và 180 quốc gia nhập khẩu thuỷ sản trong đó
nhiều quốc gia vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu thuỷ sản như Mỹ, Pháp,
Anh, Nhật… Năm 1999, lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản thế giới đạt hơn 50
tỷ đôla, giảm 2,8% so với 51,4 tỷ năm 1997.
Hiện nay, Thái Lan là nhà xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất với kim
ngạch xuất khẩu hơn 4 tỷ đôla, tương đương 8% tổng kim ngạch thuỷ sản
thế giới. Sau đó là Mỹ, Nauy, Trung Quốc, Pêru, Đài Loan…
Quốc gia nhập khẩu lớn nhất thế giới là Nhật Bản, chiếm 30%

tổng kim ngạch buôn bán quốc tế vượt xa mức 14% thị phần của nước
đứng thứ hai là Mỹ. Năm 1999, nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản, Hông
Kông, Singapo… giảm sút, nhưng đã được bù đắp phần nào bởi nhu cầu
tăng mạnh ở thị trường Mỹ. Các nước nhập khẩu thuỷ sản lớn của thế giới
đứng sau Nhật và Mỹ lần lượt là Pháp, Italia, Đức, Anh, Hông Kông, Hà
Lan…
*) Dự báo tình hình cung về thuỷ sản của thế giới
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất thuỷ
sản thời gian qua và nhu cầu tăng nhanh của tiêu thụ thuỷ sản dưới tác
động của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sức ép vấn đề tăng dân số và tăng
thu nhập, tổ chức nông lương LHQ dự báo về sản xuất thuỷ sản thế giới
trung hạn đến năm 2005 như sau: sản lượng đạt mức 125-135 triệu tấn (so
với 118-120 triệu tấn năm 2000), trong đó sản lượng nuôi trồng sẽ tăng 45% để bù lại sản lượng đánh bắt không ổn định hoặc có thể bị giảm sút.
Mức tăng sản lượng thuỷ sản ở các nước phát triển dự báo đạt 1-2%/năm,
con số này ở các nước đang phát triển đạt 2-2,5%/năm.
*) Dự báo về cầu các mặt hàng thuỷ sản trên thế giới
Về khả năng tiêu thụ các mặt hàng thuỷ sản thực phẩm dự báo
đến năm 2005, khu vực các nước đang phát triển sẽ nâng mức tiêu thụ các
mặt hang thuỷ sản thực phẩm lên tới 80 triệu tấn. Con số nay cùng kỳ ở
các nươc phát triển sẽ đạt 33-35 triệu tấn.
4


Sự gia tăng mức tiêu thụ thuỷ sản các loại sẽ diễn ra theo hướng:
Tăng tiêu thụ các loại thuỷ sản tươi sống, các loại thuỷ sản có giá trị dinh
dưỡng cao. Tăng nhu cầu về thuỷ sản thực phẩm chế biến với chất lượng
sản phẩm cao, hương vị hấp dẫn. Và các thuỷ sản thực phẩm phải đảm
bảo tốt vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất nhập khẩu thuỷ sản ở các thị
trường chủ yếu

*) Thị trường Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia có mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân đầu
người cao nhất thế giới (67kg/người /năm). Người Nhật Bản coi trọng
nguồn cung cấp protein từ tôm cá, đặc biệt trong năm, người Nhật có tới
hàng trăm lễ hội và mỗi lễ hội hầu như có một hay vài món ăn chế biến từ
thuỷ sản .
Nhưng trong lịch sử phát triển lâu dài của mình, Nhật Bản đã sớm
là một quốc gia biển nên có tiềm năng lớn về đánh bắt và nuôi trồng thuỷ
sản , kim ngạch xuất khẩu những năm gần đây của Nhật Bản trên dưới
3,6 tỷ USD, riêng 6 tháng đầu năm 2001, xuất khẩu đạt 128.377 tấn, trị
giá 44,9 tỷ yên. Nhật Bản chủ yếu xuất khẩu mực, cá hồi Thái Bình
Dương sang Trung Quốc với khối lượng rất lớn, trên 90% lượng cá chuồn
được xuất sang Thái Lan làm nguyên liệu cho hải sản đóng hộp.
Mặt hàng thuỷ sản mà Nhật Bản nhập về chủ yếu là tôm, cá ngừ,
cá mực, lươn, surimi, cua…Năm 2000, Nhật Bản nhập 246.627 tấn tôm
đông lạnh, giảm 3% so với năm 1999. Các nước xuất khẩu tôm sang thi
trường Nhật chủ yếu là Ấn Độ, Inđônêxia và Việt Nam , cá ngừ vàng
đông lạnh và cá ngừ mắt to từ Hàn Quốc và Đài Loan, cá hồi từ Nauy và
Chi Lê, lươn tư Trung Quốc.
*) Thị trường Mỹ

5


Trong thập kỷ vừa qua, Mỹ luôn đứng thứ ba, thứ tư trên thế giới
về tổng sản lượng thuỷ sản với mức khá ổn định từ 5,5-5,9 triệu tấn/năm.
Hầu hết các mặt hàng thuỷ sản của Mỹ đều có chất lượng cao, phong phú
về chủng loại với nhiều sản phẩm quý như cá hồi, cá tuyết, cá ngừ, tôm
hùm, sò, điệp, cá nheo...Tuy nhiên, sản lượng thuỷ sản nêu trên vẫn chưa
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Hơn thế, thị hiếu của người tiêu

dùng Mỹ lại tập trung vào một số mặt hàng như: Tôm đông bóc đầu, cá
ngừ đóng hộp, cá hồi tươi Đại Tây Dương, cá phi lê tươi, tôm hùm, thịt
điệp...Các mặt hàng nêu trên của Mỹ lại có rất ít hoặc có nhưng không đủ
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Đặc điểm này là
một trong những động lực quan trọng cho ngoại thương hàng thuỷ sản
của Mỹ phát triển toàn diện cả về xuất khẩu lẫn nhập khẩu.
Những năm gần đây, xuất nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ đạt giá trị
bình quân 10 tỷ USD/năm, lớn thứ 2 trên thế giới.
Các mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ rất đa dạng, chủ yếu là
thuỷ sản tươi sống và đông lạnh (khoảng 88% giá trị nhập khẩu), 73% là
các mặt hàng thuỷ sản đóng hộp, còn lại là các mặt hàng thuỷ sản khác.
Tôm đông lạnh là mặt hàng nhập khẩu quan trọng nhất vào Mỹ, chiếm tới
38% giá trị nhập khẩu của thuỷ sản nước này, chiếm gần 30% giá trị tôm
đông lạnh nhập khẩu của thế giới.
Tôm đông lạnh nhập khẩu vào Mỹ chủ yếu là tôm bóc đầu (chiếm
55% khối lượng và 58% giá trị) và tôm nguyên liệu thô (chiếm 38% khối
lượng và 34% giá trị nhập khẩu tôm đông). Thái Lan tiếp tục chiếm lĩnh
thị trường tôm đông lạnh ở Mỹ nhưng so với năm 1995 thì khối lượng
giảm 7%. Equado lại là nhà xuất khẩu tôm đông lạnh thứ 2 sang Mỹ
nhưng về khối lượng so với năm 1995 cũng giảm 8,5%. Sau nữa là đến
Trung Quốc và một số nước khác có kim ngạch xuất khẩu tôm đông lạnh
khá lớn sang thị trường Mỹ.
Ngoài tôm đông lạnh, mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu lớn thứ hai là
cá philê tươi và ướp đông. Mặc dù Mỹ có khả năng sản xuất cá philê
6


nhưng do người Mỹ rất ưa chuộng cá philê của Tây Âu và Canada, vì vậy
Mỹ phải xuất khẩu sản phẩm của mình và nhập khẩu sản phẩm của các
nước khác (Canada, Chi Lê, Na uy, Tây Ban Nha...). Sau tôm đông lạnh

và cá philê, các mặt hàng khác như : cá ngừ nguyên con, cá hồi nguyên
con và ướp lạnh, cá ngừ đống hộp...được nhập khẩu vào Mỹ với giá trị
hàng năm tương đối lớn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cư dân
nước này và để tái chế rồi xuất sang nước khác.
*) Thị trường Trung Quốc
Năm 2000, sản lượng thuỷ sản các loại của Trung Quốc đạt
42.785 ngàn tấn trong đó sản lượng thuỷ sản khai thác tự nhiên là 17.400
ngàn tấn và sản lượng thuỷ sản nuôi trồng đạt 25.385 ngàn tấn. Dự kiến
đến năm 2001, sản lượng thuỷ sản của Trung Quốc sẽ tăng lên đến trên
50 ngàn tấn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước ngày càng tăng và
nhu cầu cho xuất khẩu với khối lượng lớn.
Về tiêu thụ, do mức sống của nhân dân Trung Quốc tiếp tục tăng
lên và nhu cầu về thuỷ sản tươi sống cũng tăng theo, dưới đây là số liệu
thống kê của Trung Quốc cho ta thấy.
Bảng 1: Cơ cấu tiêu dùng và xuất nhập khẩu thuỷ sản Trung Quốc.
Năm

Đơn vị

1999

2000

kg/người

5,82

6,74

- Thành thị:


,,

10,3

11,7

- Nông thôn:

,,

3,28

3,92

Nhập khẩu.

Tấn

626.000

1.251.000

Xuất khẩu.

,,

1.296.000

1.485.000


Chỉ tiêu
Mức tiêu thụ bình quân.

Tính đến hết tháng 4/2001, khối lượng thuỷ sản mậu dịch của
Trung Quốc dự tính tăng 13% so với cùng kỳ năm 2000.
Nga là thị trường chính xuất khẩu chính đối với mặt hàng cá ướp
đông của Trung Quốc. Trên 50% khối lượng cá đông lạnh nhập khẩu vào
7


Trung Quốc là từ thị trường Nga, phần còn lại được nhập khẩu từ Ấn Độ
và các thị trường khác. Hầu hết cá đông lạnh nhập khẩu vào Trung Quốc
được lọc xương và tái xuất. Mực là loài nhuyễn thể thân mềm được giao
dịch với khối lượng lớn, phần lớn mực nhập khẩu vào Trung Quốc được
chế biến và tái xuất sang Nhật, Mỹ và Hàn Quốc. Ngoài ra, Trung Quốc
cũng xuất khẩu một khối lượng lớn mực sống, tôm đông lạnh, lươn sống
và đông lạnh.
*) Thị trường EU
Liên minh Châu Âu hiện nay bao gồm 15 quốc gia với hơn 365
triệu người tiêu dùng. Từ năm 1968, EU đã là một thị trường thống nhất
về hải quan, có định mức thuế hải quan chung cho tất cả các nước thành
viên. Ngày 7/2/1992 hiệp ước Masstricht được ký kết tại Hà Lan mở đầu
cho sự thống nhất về chính trị, kinh tế tiền tệ giữa các nước thành viên
EU. Thị trường EU thống nhất cho phép tự do lưu thông sức lao động,
hàng hoá dịch vụ và vốn giữa các nước thành viên.
Riêng đối với mặt hàng thuỷ sản, EU là một trong ba thị trường
tiêu thụ thuỷ sản lớn nhất thế giới bên cạnh Nhật Bản và Mỹ. Hàng năm
Liên minh Châu Âu chiếm từ 25-30% nhập khẩu thuỷ sản của toàn thế
giới. Mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân đầu người ở EU là 17kg/năm và

tăng dần hàng năm khoảng 3%. Giá cả mặt hàng thuỷ sản ở thị trường EU
cũng cao hơn các thị trường Châu Á trung bình khoảng từ 1,1 đến 1,4 lần
và có tính ổn định. Thị trường thuỷ sản EU có tính ổn định cao, với nhiều
nhóm cư dân có nhiều yêu cầu khác nhau trong thói quen tiêu thụ các sản
phẩm thuỷ sản.
Trong khi nhu cầu về hàng thuỷ sản đang ngày càng tăng, Uỷ ban
nghề cá của EU mới đây đã ra tuyên bố cắt giảm 1/3 sản lượng khai thác hải
sản từ năm 1997-2010, nhằm để bảo vệ nguồn lợi hải sản. Chính điều này
làm cho nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản của EU đang ngày càng tăng cao. Tuy
nhiên thị trường EU thật sự là một thị trương khó tính, có tính chọn lọc cao

8


với những yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm.
c) Tiềm năng của thuỷ sản Việt Nam
*) Đánh bắt tự nhiên
Việt Nam là một quốc gia có bờ biển dài 3260km với 112 cửa sông,
lạch; vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2 với hơn 4000 hòn đảo
lớn nhỏ tạo ra nhiều eo, vịnh và đầm phá tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển và duy trì nguồn lợi thuỷ sản. Theo số liệu điều tra chưa đầy đủ,
hàng năm Việt Nam có thể khai thác 1,2-1,4 triệu tấn hải sản các loại mà
không ảnh hưởng đến tiềm năng nguồn lợi thuỷ sản.
Trong khai thác tự nhiên, nhờ có khoa học công nghệ hiện đại nên
có thể xác định trử lượng và xây dựng kế hoạch khai thác hợp lý đối với
từng loại thuỷ sản, từng vùng biển và từng mùa vụ vừa đảm bảo khai thác tối
đa nguồn lợi thuỷ sản vừa đảm bảo khả năng tái tạo để ổn định khai thác lâu
dài. Những tàu lớn được trang bị hiện đại, có khả năng mở rộng khai thác
hải sản xa bờ và hình thành nghề cá viễn dương trong tương lai.

*)Nuôi trồng thuỷ sản
Việt Nam có tiềm năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản cũng là rất
lớn. Việt Nam có khoảng 1,4 triệu ha mặt nước nội địa, trong đó gần 30 vạn
ha là nơi thích hợp để nuôi trồng thuỷ sản. Ngoài ra Việt Nam còn có hơn
800 ngàn ha eo, vùng, vịnh biển, đầm phá tự nhiên có thể sử dụng vào công
tác nuôi trồng thuỷ sản.
Các chương trình nuôi trồng thuỷ sản đã phát triển khá mạnh mẽ và
vững chắc, từng bước đẩy lùi viêc nuôi trồng manh múm, tự phát theo lối
thủ công truyền thống dưa vào thiên nhiên sang nuôi trồng có quy hoạch với
khoa học công nghệ hiện đại hơn, đưa diện tích từ 295.000 ha năm 1990 lên
535.000 ha năm 1999. Nếu năm 1998 sản lượng nuôi chỉ được 500 ngàn tấn
thì đến năm 1999 đã tăng lên 600 ngàn tấn và còn có nhiều khả năng phát
triển hơn nữa trong những năm tới.
*) Xuất khẩu thuỷ sản
9


Mỗi năm Việt Nam xuất sang 62 nước hàng ngàn tấn thuỷ sản trong
đó chủ yếu là các loại tôm đông, mực, cá đông, cá hộp, thịt tôm hỗn hợp và
một số loại thuỷ sản khác như nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
Bộ Thuỷ sản Việt Nam đã sớm có chủ trương đẩy mạnh khai thác,
chế biến hải sản phục vụ xuất khẩu vì vậy hàng thuỷ sản Việt Nam đến nay
đã có thể xâm nhập các thị trường khó tính như Nhật Bản, Mỹ, EU....Bộ
Thuỷ sản Việt Nam tiếp tục đổi mới trang thiết bị hiện đại, tiếp thu nhưng kỹ
thuật tiên tiến đồng thời kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực quan trọng nhằm tăng
cường khả năng cạnh tranh hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trường thế giới.
Do đó, ngành Thuỷ sản Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trên tất
cả các lĩnh vực:
*) Chế biến thuỷ sản
Đã từng bước khắc phục tình trạng lao động thủ công là chính sang

sử dụng máy móc công nghệ khá hiện đại và đồng bộ. Một số công nghệ
mới được đưa vào sản xuất, nhờ đó kéo dài thời gian giữ chất lượng và độ
tươi sống của hàng thuỷ sản; tạo ra nhiều chủng loại hàng hoá, trọng lượng,
mẩu mã với chất lượng tốt, số lượng nhiều, giá thành hạ phục vụ yêu cầu ăn
ngay, nấu ngay rất tiện lợi của người tiêu dùng và nâng cao giá trị hàng hoá
thuỷ sản của Việt Nam, mở rộng thị trường tiêu thụ. Ví dụ: ở An Giang trước
đây xuất khẩu cá ba sa sang Phi- lê đông lạnh đạt hiệu quả thấp, nhưng khi
áp dụng kỷ thuật xông khói nguội của trung tâm công nghệ và thuỷ sản sinh
học thuỷ sản của Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản II, đã đưa giá trị
thương mại tăng từ 1,5- 2 lần và mở rộng thị trường tiêu thụ. Công ty xuất
nhập khẩu Kiên Giang chuyển từ công nghệ đông tiếp xúc sang đông rời
nhanh IQF đã thu chênh lệch giá bán từ 0,03- 0,05 USD/kg tôm đông, nếu
mổi năm sản xuất 2.000 tấn sản phẩm sẻ thu chênh lệch từ 60.000- 100.000
USD.
Nhiều sản phẩm thuỷ sản trước đây không có giá trị kinh tế, nay nhờ
có công nghệ chế biến tiên tiến đã tạo ra nhiều hàng hoá có giá trị kinh tế

10


cao, thị trường được mở rộng; nhờ đó đã thúc đẩy việc nuôi trồng, khai thác
thuỷ sản và cả trong dịch vụ hậu cần nghề cá cũng phát triển theo.

2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA.
a)Tình hình chung.
Trong chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2005
được Thủ tướng phê duyệt vào cuối năm 1998, mục tiêu giá trị xuất khẩu
thuỷ sản được xác định phải phấn đấu đạt 1,1 tỷ USD vào năm 2000 và 2,5
tỷ USD vào năm 2005. Những năm qua, vượt qua biết bao thử thách gian

nan của cả thiên nhiên lẫn thị trường, ngành Thuỷ sản Việt Nam đã ghi được
một dấu ấn quan trọng vào năm 2000, năm hoạt động xuất khẩu thuỷ sản cả
nước: kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đã gia tăng vượt bậc, đạt trên 1,3 tỷ
USD trong 11 tháng đầu năm, cả năm đạt 1,478 tỷ USD, đứng thứ 3 trong
các ngành xuất khẩu mạnh nhất của Việt Nam chỉ sau dầu thô và dệt may.
Bảng 2. Cơ cấu một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
Đơn vị tính: tỷ USD
1998

1999

2000

7T/2001

9,32

11,54

14,45

9,13

1. Dầu thô

2,76

3,37

3,502


2,10

2. Hàng dệt may

1,45

1,75

1,892

1,14

3. Hải sản

0,86

0,974

1,478

1,02

4. Dày dép

1,03

1,39

1,464


0,89

5. Gạo

0,70

0,86

0,667

0,41

Tổng kim ngạch XK
Mặt hàng

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tổng sản lượng thuỷ sản cả nước năm 2000 đạt 1.951.350 tấn, vượt
15,54% so với cùng kỳ năm 1999. Trong đó, khai thác đạt 1.308.975 tấn,
11


vượt 15% so với cùng kỳ, nuôi trồng đạt 642.375 tấn, tăng 16,6%. Theo
nghiên cứu của FAO, trong số 20 nước có sản lượng khai thác thuỷ sản hàng
năm từ 1 triệu tấn trở lên, nước ta đứng hàng thứ 17. Nếu tính 10 nước có
sản lượng nuôi trồng thuỷ sản cao thì Việt Nam đứng hàng thứ 7 ( trên Mỹ).
Từ năm 1990 đến năm 2000, mặc dù tổng sản lượng thuỷ sản ( kể cả khai
thác và nuôI trồng chỉ tăng gần gấp đôi ( từ 1.019.800 tấn lên 1.950.000 tấn)
nhưng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng gấp gần 7 lần ( từ 205
triệu USD lên 1,478 tỷ USD). Nếu tính từ năm 1998, xuất khẩu đạt 858 triệu

USD trở lại đây, thì nhịp độ tăng trưởng bình quân mỗi năm trên 20%, trong
khi đó sản lượng thuỷ sản tăng bình quân gần 5%/năm.
Bảng 3: Tình hình sản xuất – xuất khẩu thuỷ sản từ năm 1998-2000
Danh mục
Sản lượng thuỷ sản(Tr. tấn)
Trong đó:
Khai thác hải sản
Nuôi trồng thuỷ sản
Kim ngạch xuất khẩu(Tỷ USD)

1998

1999

2000

2001 2005

1,676

1,80

1,9

1,95

2,2

1,138
0,538


1,18
0,62

1,3
0,7

1,20
0,75

1,2
1,0

0,585

0,971

1,47

1,55

2,5

BộNguồn: Bô Kế hoạch và Đầu tư.
Nhưng thành tựu cơ bản nhất là ngành công nghiệp chế biến đã
chuyển biến mạnh mẽ về chất, việc cải thiện sản xuất, nâng cao chất lượng
và đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm thuỷ sản theo HACCAP đã
có những tiến bộ rõ rệt, được ghi nhận bằng việc Việt Nam chính thức vào
danh sách I xuất khẩu thuỷ sản và nhuyễn thể hai mảnh vỏ sang EU đã tạo
thế đứng và uy tính vững chắc cho thuỷ sản Việt Nam vươn xa hơn nữa trên

thị trường thế giới.
*) Về cơ cấu sản phẩm: các nhóm sản phẩm xuất khẩu đều tăng.

12


Nhóm sản phẩm tôm đạt giá trị cao nhất (641,3 triệu USD),
chiếm 47,1% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cả nước, và có tốc
độ tăng trưởng mạnh nhất (tăng 168 triệu USD) so với cùng kỳ năm 1999),
với sự tham gia của 160 doanh nghiệp chế biến kinh doanh tôm trong cả
nước. Hai thị trường dẫn đầu về nhập khẩu sản phẩm này từ Việt Nam là
Nhật và Mỹ. Thị trường Nhật đứng đầu về kim ngạch, đạt 271,1 triệu USD,
tăng 23,1% so với cùng kỳ năm ngoái, còn Mỹ tuy ở vị trí thứ hai, đạt 201
triệu USD, nhưng lại có mức tăng trưởng bất ngờ, bằng 220% so với cùng
kỳ năm trước, báo hiệu sự tăng tốc trong năm 2001 về sản phẩm tôm.

13


Nhóm sản phẩm cá tuy chỉ chiếm tỷ trọng 14,9% trong tổng giá trị
kim ngạch xuất khẩu, với kim ngạch 193,878 triệu USD trong 11 tháng đầu
năm, nhưng có mức tăng 49,9% so với cùng kỳ năm trước. Cá là sản phẩm thu
hút nhiều nhất số doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản trong cả nước tham gia:
300/600 doanh nghiệp. Năm 2000 là năm chúng ta mở được nhiều thị trường
tiêu thụ nhất, huy động được nhiều nhất nguồn nguyên liễu cá các loại đưa vào
chế biến xuất khẩu hoặc xuất các sản phẩm tươi, ướp đá. Mỹ là thị trường dẫn
đầu về tiêu thụ cá của Việt Nam , đạt 56,1 triệu USD, chiếm xấp xỉ 30% tổng
giá trị xuất khẩu cá các loại của cả nước. Đây là mức kỷ lục, bằng 260% so với
cùng kỳ năm 1999, khiến cho Nhật Bản phải nhường vị trí dẫn đầu trong việc
nhập khẩu nhóm hàng này cho Mỹ, vì mới đạt 20,2% trong tổng giá trị xuất

khẩu cá.

Cơ cấu sản phẩm năm 1999-2000

15%

16%

16%

49%

6%

43%

12%

14%

14%
15%

Nhãm t«m
Hµng kh«
S¶n phÈm kh¸c

Nhãm c¸
NhuyÔn thÓ


14


Nhóm hàng khô có mức tăng trưởng cao nhất trong các nhóm sản
phẩm thuỷ sản xuất khẩu năm 2000, tăng gấp 3,8 lần so với cùng kỳ năm 1999,
đạt giá trị 184,5 triệu USD trong 11 tháng đầu năm 2000, xấp xỉ mức giá trị
của sản phẩm cá, đưa tỷ trọng mặt hàng này vượt lên vị trí thứ 3 sau tôm và cá.
Càng về cuối năm nhóm mặt hàng nay càng có sự tăng trưởng nhanh.
Đóng góp đáng kể và có tỷ trọng ngày càng lớn vào bức tranh sáng sủa
của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam còn có vai trò tích cực của các nhóm sản
phẩm khác, đặc biệt là các mặt hàng thực phẩm chế biến, nhuyễn thể hai
mảnh vỏ, cua ghẹ, đặc sản biển. Trong năm 2000, các nhóm sản phẩm nay đạt
kim ngạch trên 230 triệu USD, tăng trên 59% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm
tỷ trọng 16,2% trong kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản . Đây là thắng lợi của việc
đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng, xu hướng tích cực cần được tiếp
tục duy trì và phát triển trong những năm tiếp theo.
Nhuyễn thể chân đầu là nhóm sản phẩm có tốc độ tăng trưởng chậm
nhất (1,1%/năm), trước hết vì lý do biến động nguồn lợi, song cũng còn do tác
động của việc giảm sức mua nhóm sản phẩm này của 2 thị trường Nhật Bản và
Mỹ.
*) Về giá thành xuất khẩu
Như ta đã biết, việc tăng sản lượng thuỷ sản của thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng chủ yếu hy vọng vào việc tăng sản lượng thuỷ sản nuôi
trồng, còn khả năng tăng đánh bắt cá tự nhiên là rất hạn chế, nhất là đối với
nguồn hải sản đánh bắt ven bờ, vì nguồn tài nguyên ở đây đã được khai thác
quá công suất cùng với vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và chi phí
đánh bắt đã tăng cao hơn mức có thể chấp nhận, nên quan hệ cung cầu đã mất
cân đối.
Bởi vậy, giá cả của hầu hết các loại thuỷ sản ngày càng tăng cao, theo
dự báo của các nhà kinh tế thế giới, giá của các mặt hàng thuỷ sản tăng ở mức

20%-25%/năm. Đây là nhân tố thuận lợi góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản của Việt Nam trong những năm qua.
b)Tình hình xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu
15


n nm 2000, hng thu sn Vit Nam ó cú mt 62 nc trờn th
gii, tng ng vi s lng th trng xut khu ca nm 1999, song kim
ngch xut khu sang cỏc th trng chớnh u tng trng vt bc.
*)Th trng M th trng cú mc tng trng nhanh nht.
Trc nm 1994, M ang thc hin chớnh sỏch cm vn i vi Vit
Nam, trong thi gian ny, xut khu thu sn trc tip vo M hu nh khụng
ỏng k. Nm 1996, hng thu sn Vit Nam vo M ch cú 8 triu USD, nm
1987 tng 4,5 ln v nm 1988 tng 10 ln so vi nm 1986. Hng thu sn
Vit Nam mun xut khu sang M phi qua mt nc trung gian th 3 ( ch
yu l Singapore).
n nm 1994, sau khi M d b lnh cm vn i vi Vit Nam ,
xut khu nụng sn ca Vit Nam núi chung v thu sn núi riờng ó tng lờn
ỏng k. Cỏc mt hng hi sn ng th 2 (t 52 triu USD/nm) sau cafờ vi
kim ngch l100triu USD/nm . Trong sut giai on 1994-1999, xut khu
sang th trng M ch chim 4-5% tng giỏ tr kim ngch xut khu ca Vit
Nam v nhp khu t M ch t 2,4% tng kim ngch nhp khõ ca Vit
Nam . Trong khi ú, t l ny cỏc nc trong khu vc m M ó ỏp dng quy
ch quan h bỡnh thng nh Thỏi Lan l 17,4% v 10,3% v Malaixia
l19,4% v 11,9%. Nm 1999, xut khu thu sn ca Vit Nam ó tng gn
18 ln so vi nm 1986, v õy l mt bc tin b trong quỏ trỡnh xõm nhp
vo th trng M.

Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ.
304


số doanh nghiệp

80.1
55

54
39
5.1

1997

9.8

1998

129.5
94

97

13.8

1999

20.6

Giá trịxuất khẩu
(tr.USD)
Tỷ trọng XKTS

(%)

2000

16


Năm 1997, giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thi trường
Mỹ đạt 273 triệu USD, trong đó thuỷ sản đạt 42,8 triệu USD, chiếm 15,7%,
trong hai năm sau, tỷ trọng thuỷ sản xuất khẩu tăng dần và kim ngạch tăng
manh (năm 1998 tăng gần gấp đôi năm 1997, còn năm 1999 gấp 3 lần ).
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường đã có những
bước tăng trưởng đáng kể, tuy nhiên do 2 nước chưa được ký Hiệp định
thương mại nên chưa phát huy hết tiềm năng và thế mạnh của thuỷ sản Việt
Nam .
Thị trường Mỹ là một thị trường tiêu thụ nhập khẩu và tiêu thụ thuỷ
sản lớn thứ hai thế giới (sau Nhật) , đây là một thị trường đa dạng và có tiềm
năng rất lớn. So với các thị trường có mức tiêu dùng bình quân đầu người
tương đương Mỹ như EU hay Nhật Bản thì xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
sang Mỹ chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn. Do thuế nhập khẩu trung bình đối với
sản phẩm nông nghiệp của các thị trường này cao hơn rất nhiều so với Mỹ, ví
dụ đối với EU là 45% trong khi Mỹ là 13% nên khi mà Hiệp định thương mại
được thi hành thì xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ sẽ có cơ
hội tăng lên đáng kể.
Bảng 4: Tình hình xuất khẩu thuỷ sản sang
thị trường Mỹ thời kỳ 1997-2001.
Chỉ tiêu

1997


1998

1999

2000

6T/2001

Tổng kim ngạch XK sang

273,3

468,6

540,1

732,5

502,2

Trong đó: Thuỷ sản.

42,9

81,5

125,6

304,4


203,4

Tỷ trọng (%)

15,7

17,4

23,3

41,6

40,5

Mỹ (Tr.USD)

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Năm 2000, khi thực hiện Hiệp định thương mại, Mỹ sẽ áp dụng thuế
suất phù hợp với quy định của WTO (ước tính thuế nhập khẩu trung bình của
hàng hoá Việt Nam vào Mỹ sẽ giảm từ 40 xuống còn 4%), loại bỏ hàng rào phi
17


thu quan, cỏc hn ch nh lng v m ng cho hng hoỏ Vit Nam thõm
nhp v cnh tranh bỡnh ng trờn th trng M. V phớa mỡnh, Vit Nam cam
kt s loi b cỏc ro cn, phi thu quan, gim mc thu i vi hng hoỏ nhp
khu t M vo Vit Nam; do ú, to iu kin cho ngi tiờu dựng Vit Nam
mua hng hoỏ ca M vi giỏ r hn.
Hip nh thng mi khụng nhng thỳc y tng trng xut khu
ca Vit Nam vo mt trong nhng th trng ln nht th gii m cũn to

thờm ng lc cho tng trng kinh t ca Vit Nam. i vi ngnh thu sn,
trc ay phi chu mc thu nhp khu cao, khú khn thõm nhp th trng
M nay ó cú mt c hi phỏt trin v thu c nhiu li nhun do thu
nhp khu gim mnh. iu ny c minh chng qua kim ngch xut khu
thu sn vo th trng M nm 2000 v 6 thỏng u nm 2001.
Ngay u thỏng 10/2000, B Thu sn ó hp bỏo cụng b n ht
thỏng 9/2000, xut khu thu sn ó vt ngng 1 t USD, t 90,90% k
hoch nm, tng 52,4% so vi cựng k nm 1999. õy l mc son quan trng
ỏnh du bc phỏt trin mi ca ngnh thu sn Vit Nam. Nhng n cui
nm 2000, xut khu thu sn ó t ti1,478 t USD, tng 55% so vi cựng
k nm trc v gp 1,35 ln k hoch nm.Trong ú, M chim 305 triu
USD ( 20,6%), xp th 2 sau Nht, vt qua EU.

Cơcấu thịtr ờng xuất khẩu thuỷ sản năm
2000
21%

24%

7%
33%

15%
Mỹ.

Nhật.

Trung Quốc.

EU.


Các thịtr ờng khác.

Trong bc phỏt trin mi ca ngnh thu sn Vit Nam thỡ vic chim
lnh th trng M cú mt ý ngha ha hn m ra trin vng cho xut khu
18


thuỷ sản các năm sau, vì thế mà chỉ trong 6 tháng đầu năm 2001, xuất khẩu
thuỷ sản sang Mỹ đã lên tới 204 triệu USD, chiếm 40,5% tồng kim ngạch xuất
khẩu thuỷ sản vào Mỹ. Các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam được người Mỹ ưa
chuộng là cá basa, cá tra, tôm sú, rôphi đơn tính… Hiện có tới 130 nước đang
bán hàng thuỷ sản sang Mỹ, Việt Nam là nhà cung cấp tôm đứng hàng thứ 10
cho thị trường Mỹ. Được biết, sau khi kiểm tra chất lượng nguồn và môi
trường nuôi cá basa ở Châu Đốc (An Giang), các doanh nghiệp Mỹ đã ký hợp
đồng cá basa với lố lượng gấp 2 lần theo dự tính. Đặc điểm của thị trường Mỹ
là yêu cầu chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm rất cao và phải đảm bảo
các tiêu chuẩn cam kết. Thị trường này có sức mua lớn đối với những đặc sản
có giá trị. Theo dự báo, doanh số xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường này sẽ tiếp
tục tăng nhanh nhờ quy chế tối huệ quốc. Các nhà đầu tư va các công ty nước
ngoài từ Mỹ và các nước khác sẽ cùng với các đỗi tác Việt Nam tổ chức sản
xuất những mặt hành để xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Các mốc chính trong quan hệ thuỷ sản Việt – Mỹ
1994 - Mỹ chính thức bãi bỏ lệnh cấm vận kinh tế với Việt Nam
- Lô hàng thuỷ sản đầu tiên của Việt Nam do công ty xuất nhập khẩu
cảng biển tiểu bang Florida của Mỹ, mở quan hệ thương mại thuỷ sản chính
thức giữa hai nước
1995 - Thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức giữa hai nước.
1998 - Hội thảo về qui dịnh HACCP của Mỹ do Bộ thuỷ sản Việt Nam


phối

hợp với công ty Darden (Mỹ) và Amanda (Xingapo) tổ chức cho trên 100
doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam.
- Chuyến thăm Mỹ của Đoàn Thuỷ sản Việt Nam do thứ trưởng Bộ thuỷ
sản Nguyễn Thị Hồng Minh dẫn đầu và làm việc với Cục Nghề cá Biển Quốc
gia (NMFS), gặp gỡ Hiệp hội Thuỷ sản Mỹ (NFI), tham quan Hội chợ Quốc tế
Boston.
- Chuyến thăm Việt Nam của Đoàn Thuỷ Sản Mỹ, do Cục trưởng Cục
Nghề cá Biển Quốc gia Mỹ Schmitten dẫn đầu.
- Tọa đàm Việt – Mỹ về hợp tác trong lĩnh vực thuỷ sản tại Hà Nội.
19


- Toạ đàm giữa Hiệp hội Thuỷ sản Mỹ (NH) và Hiệp hội Chế biến và
Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam (VASEP)
- Ký biên bản thoả thuận gợp tác giữa nghề cá 2 nước.
1998 – Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản từ Việt Nam sang Mỹ đạt trên 80 triệu
USD, tăng gấp đôi so với năm 1997 (40 triệu USD).
1999 - Đoàn Thuỷ sản Việt Nam có gian hàng tham gia Hội chợ Triển lãm
Thuỷ sản Quốc tế Boston lần đầu tiên
- Đoàn thanh tra FDA sang Việt Nam làm việc với Bộ Thuỷ sản,
NAFIQACEN, khảo sát việc áp dụng HACCP của các doanh nghiệp Việt Nam,
toạ đàm về quy định HACCP với các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản Việt
Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đào tạo về thẩm định chất lượng thuỷ sản do Bộ Thuỷ sản phối hợp
với Cục Nghề cá Biển Quốc gia Hoa Kỳ (NMIS) tổ chức.
- Kim ngạch thuỷ sản xuất khẩu sang Mỹ vượt qua ngưỡng 100 triệu
USD/năm, đạt 130 triệu USD, tăng 62,5% so với năm 1998.
2000 - Ký kết Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ trong tháng 7 đạt trên 45
triệu USD, vượt Nhật Bản, dẫn đầu các thị trường.
- Dự báo năm 2000 – Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ vượt con
số 250 triệu USD, chiếm trên 22% kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cả nước.
*) Nhật Bản – thị trường nhập khẩu lớn nhất
Đầu những năm 90, sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam bắt
đầu có mặt với khối lượng đáng kể tại thị trường Nhật Bản. Đối với Việt Nam,
đây là thị trường có tỷ trọng lớn nhất, luôn giữ mức 80% thuỷ sản xuất khẩu
của Việt Nam. Là thị trường số một của ngành thuỷ sản Việt Nam, với tỷ trọng
đó, thuỷ sản Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào thị trường Nhật Bản. Trong khi
đó, nền kinh tế Nhật là một nền kinh tế rất nhạy cảm, dễ bị biến động do đó
Việt Nam cần phải xây đựng cơ cấu thị trường theo hướng đa dạng hoá thị
trường. Từ những năm sau đó, tỷ trọng của thị trường Nhật Bản giảm dần trong
khi kim ngạch vẫn tăng đều.
20


Năm 1997, tỷ trọng trong cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của
Nhật Bản giảm đến còn 50,3%, với kim ngạch là 360,4 triệu USD chiếm
22,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang Nhật Bản. Thuỷ sản là
mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang thị trường này và luôn chiếm khoảng 20%
trong tổng kim ngạch (xem cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản năm 1997).
Năm 1998, thuỷ sản xuất khẩu sang Nhật Bản giảm 3,7% nhưng tỷ
trọng vẫn tăng lên do tổng kim ngạch giảm.Sở dĩ như vậy là do trong thời gian
này, Nhật Bản bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ Châu Á,
người tiêu dùng Nhật Bản trở nên mẫn cảm với giá cả, giá của các hải sản cao
cấp giảm xuống do người tiêu dùng không trả giá cao.

Bảng 5: Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
vào Nhật thời kỳ 1997-2001.

Chỉ tiêu

1997

1998

1999

2000

6T/2001

Tổngkimngạch(Tr.

1614,6

1481,3

1786,3

2621,7

1249,7

Trong đó:Thuỷ sản

360,4

347,1


421,4

488,0

227,0

Tỷ trọng (%)

22,3

23,4

23,0

18,6

18,2

USD)

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm 1999, nền kinh tế Nhật Bản vẫn trì trệ, tuy nhiên kim ngạch xuất
khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Nhật Bản tăng mạnh (tăng 14,5% so với năm
97) nhưng tỷ trọng xuất khẩu sang thị ttường Nhật Bản trong cơ cấu thị trường
lại giảm đến mức 40,9%. Đến thời điểm này thì có thể dễ dàng thấy rõ kết quả
của quá trình đa dạng hoá thị trường, giảm sự lệ thuộc vào một thị trường duy
nhất của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam.
21



Vi thnh tu c bit xut sc trong nm 2000 (kim ngch t 488
triu USD, chim 18,6% trong tng kim ngch, chim 33% t trong c cu th
trng xut khu) ngnh thu sn Vit Nam ó t c mc tiờu v a dng
hoỏ to s cõn bng th trng, gim t trng ca th trng Nht Bn
xung di mc 35% nh chin lc xut khu n nm 2001 ó hoch nh.

Cơcấu thịtr ờng xuất khẩu thuỷ sản
6T/2001
23%

24%

11%
27%

15%
Mỹ.
Trung Quốc.
Các thịtr ờng khác.

Nhật.
EU.

*) Th trng EU- th trng khú tớnh nht.
Th trng EU va mang cỏc yu t ca mt th trng tiờu th thụng
thng, va mang yu t giỳp nõng cao uy tớn ca hng thu sn Vit Nam trờn
th trng quc t, ng thi nú cũn l cụng c nhm giỳp a dng v lm cõn
bng cỏc th trng xut khu thu sn Vit Nam. Th trng EU ang ngy
cng phỏt trin v khng nh l mt trung tõm kinh t ln ca th gii, hn th
na EU ang tớch cc trong cụng tỏc kt np thờm thnh viờn, to ra iu kin

m rng thờm th trng v nhu cu tiờu th. Chc chn trong tng lai th
trng EU vn s l mt th trng y ha hn i vi hng thu sn xut
khu ca Vit Nam. Chớnh vỡ vy, tip tc chim lnh v m rng th phn
ti EU, ngnh thu sn Vit Nam cn n lc nhiu hn na, bờn cnh ú cng
cn cú s hp tỏc, giỳp ca cỏc B, ban ngnh cú liờn quan nh B K
hoch v u t, B ngoi giao v nht l ca Chớnh ph.
22


Nói đến khối lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam sang EU , nếu chỉ nêu số lượng doanh nghiệp code xuất khẩu sang thị
trường này có lẻ là chưa đủ .Các chính sách thương mại, hàng rào thương mại
của EU cùng với sự biến động của đồng euro đều có vai trò quan trọng chi
phối hoạt động xuất nhập khẩu của 15 nước thành viên EU và dĩ nhiên củng
tác động mạnh dến hoạt động xuất khẩu trong đó có Việt Nam .
Từ tháng 11-1999 các sản phẩm thuỷ sản Made in Việt Nam đã chính
thức được công nhận về mặt pháp lý để khảng định chổ đứng tại 15 nước EU.
Đây là thị trường liên kết chặt chẽ thành khối mậu dịch thống nhất mạnh nhất
thế giới ,có sức mua lớn ổn định ,và củng là một thị trường khó tính nhất thế
giới về tiêu dùng thuỷ sản, nhưng trong 3 năm gần đây mổi năm đã nhập khẩu
sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam vói giá trị xấp xỉ 100 triệu USD. Thị trường
này, với sở thích tiêu dùng sản phẩm tôm , cá, nghêu ..,chất lượng vừa phải đã
bổ sung cho thị trường Nhật Bản và Mỹ về cơ cấu hàng hoá,tạo thế cân bằng
cho hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam, tuy kim ngạch đứng sau 2 thị
trường lớn này vì vậy , những yếu tố bên trong thị trường EU tác động đến
tăng giảm nhập khẩu thuỷ sản rất đáng được quan tâm, nhất là từ tháng 7 –
2000 đến nay, khi số doanh Việt Nam trong danh sách 1 được phép xuất khẩu
thuỷ sản sang EU đã lên tới con số 49, tạo tiền đề tăng giá trị xuất khẩu sang
thị trường này.
Từ năm 1997, hàng thuỷ sản xuất khẩu sang EU chếm tỷ trọng 9,8%

trong tổng gía trị của cả nước, với 23.777 tấn trị giá 74,8 triệu USD .Thời gian
này chúng ta đang trong quá trình xây dựng hệ thống luật cho xuất khẩu thuỷ
sản của Việt Nam sang Châu Âu, và hệ thống các phòng kiểm nghiệm
( NAFIQACEN):Điều kiện sản xuất và hệ thống kiểm soát chất lượng của các
doanh nghiệp cũng chưa được nâng cấp đạt yêu cầu theo quy định của Chỉ thị
91/493/EEC của Uỷ ban Liên minh Châu Âu. Lúc đó, trong 54 nước xuất khẩu
thuỷ sản sang Châu Âu, Việt Nam được xếp ở nhóm 2, gồm 27 nước, tuy đã
được thanh tra EU khảo sát nhưng chưa hội đủ các điều kiện tương đương về
luật pháp, về cơ quan thẩm quyền và về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
của cơ sở chế biến. Do vậy, chúng ta chỉ được xuất khẩu theo quan hệ song
23


phng vi tng thnh viờn EU. Cng trong thi gian ny, hng thu sn Vit
Nam b kim soỏt gt gao ti cỏc nc B, Italia, Phỏp, Tõy Ban Nha, vi danh
sach 14 lụ hng b cnh bỏo.

Cơcấu thịtr ờng xuất khẩu thuỷ sản năm
1997
6%

36%

46%
8%
Mỹ.

Nhật.

4%

Trung Quốc.

EU.

Các thịtr ờng khác.

Nm 1998, t trng xut khu thu sn ca nc ta sang EU ó t
11,4% tng giỏ tr kim ngch, vi khi lng 23.000 tn, tr giỏ 93,3 triu
USD. Bỡnh quõn mi thỏng t giỏ tr xut khu 7,7 triu USD, tng so vi
mc 6,2 triu USD cựng k nm trc. Th trng H Lan dn u t 5.350
tn, tip theo l B (3.630 tn). H Lan tuy dn u v nhp khu thu sn ca
Vit Nam nhng ch mang ý ngha tng i vỡ cng Rotterdam (H Lan) l
cng quỏ cnh ln nht hng nhp khu vo mt s nc Chõu u trong ú cú
B (cung cp 1/3 lng nhp khu ca B). Trong khi EU, B tuy l nc ln
th hai v nhp khu hng thu sn Vit Nam, nhng th trng ny rt ỏng
quan tõm vỡ sc tiờu th ú ngy cng tng mnh. Chỳng ta l nc cung cp
tụm ln th t cho B, sau n , Bnglaet, Thỏi Lan.
Nm 1999, õy l nm cng thng nht trong c chng ng vn ó
rt gian nan vt v, vi bao nhiờu bin ng thng trm khin hot ng xut
khu thu sn phi chu sc ộp t nhiu phớa. Do c quan thỳ y ca mt s
nc EU kim tra quỏ kht khe, nhiu doanh nghip ngi xut hng sang th
trng ny, lm cho lng hng xut gim i. T trng hng xut khu thu
sn sang EU gim hn, ch cũn chim 8,82% tng giỏ tr xut khu thu sn
ca c nc, t 22.000 tn (gim 1.000 tn) v 82,7 triu USD (gim 10,6
24


triệu USD) so với năm 1998. Song xuất khẩu sang Italia lại tăng đột ngột lên
5,600 tấn, dẫn đầu về lượng hàng thuỷ sản Việt Nam sang EU, Bỉ vẫn ổn định
ở vị trí thứ hai (5.300 tấn), Hà Lan thứ ba (3.400 tấn).


Bảng 6: Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
sang EU thời kỳ 1997-2001.
Chỉ tiêu

Tổng kim ngạch xuất

1997

1998

1535,4 2108,8

1999

2000

6T/2001

2333,0

khẩu sang EU
(Tr.USD)
Trong đó: Thuỷ sản.

61,6

91,2

88,4


4

4,3

3,8

98,2

61,9

Tỷ trọng (%)
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Năm 2000 và 6 tháng năm 2001, mặc dù những tháng cuối năm, số
doanh nghiệp được công nhận đủ tiêu chuẩn xuất khẩu thuỷ sản sang EU đã
tăng lên con số 49, gần gấp đôi số doanh nghiệp được công nhận cuối năm
1999, nhưng dường như còn chưa đủ thời gian để sự thay đổi về lượng này tạo
nên sư tăng trưởng đáng kể cho xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường này trong
năm 2000. Đó là chưa kể đến ảnh hưởng rất lớn của việc đồng euro sụt giá đến
20% so với đồng đôla Mỹ so với năm ngoái. Dẫu sao, với 100 triệu USD năm
2000, xuất khẩu thuỷ sản vào EU vẫn đạt mức tăng trưởng 112% so với năm
1999, chiếm tỷ trọng 7,4% trong xuất khẩu thuỷ sản của cả nước.

25


×