Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.6 KB, 39 trang )

Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bác Hồ, vị Lãnh tụ thiên tài của dân tộc ta luôn mang hoài bão cao cả “ Tôi chi
có một ham muốn, ham muốn tột bậc là đất nước ta hoàn toàn được độc lập, dân tộc
ta hoàn toàn được tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học
hành” Bác cũng đã từng nói “ Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân
tộc Việt Nam có sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ
phần lớn vào công học tập của các em” và khi Cách mạng tháng Tám thành công vào
tháng tám năm 1945 với sự ra đời của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa non trẻ,
Bác cũng đã ký ngay Sắc lệnh thành lập Nha “Bình dân học vu” đây cũng là cơ sơ
pháp lý đầu tiên để chính quyền cách mạng diệt “giặc dốt” một trong ba thứ giặc rất
nguy hiểm có thể làm cho đất nước suy vong.
Xuất phát từ tình hình trên, ngay từ Nghị quyết Hội nghị lần II, Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII và được khẳng định lại nhiều lần trong các kì Đại hội sau
này đã xác định nhiệm vụ của Ngành Giáo dục-Đào tạo là: “Nâng cao chất lượng
giáo duc toàn diện bậc tiểu học, hoàn thành phổ cập THCS trong cả nước vào nam
2010, phát triển giáo duc ở vùng dân tộc thiểu số, vùng kinh tế khó khăn, phấn đấu
giảm chênh lệch về phát triển giáo duc giữa các vùng lãnh thổ...” và cũng trong chính
Chỉ thị số 32/1999 của Bộ trương Bộ GD&ĐT cũng đã xác định “Tiếp tuc phát triển
quy mô trên cơ sở chất lượng, nghiêm chinh thực hiện các quy định của Luật giáo duc,
chuẩn bị điều kiện để triển khai thực hiện phổ cập giáo duc THCS trong cả nước” và
trong Luật phổ cập giáo dục cũng đã quy định một cách rõ ràng như sau “Tất cả trẻ em
Việt Nam trong độ tuổi từ 6 đến 14 phải được phổ cập bắt buộc”
Để các Nghị quyết của Đảng, Chủ trương, Chỉ thị của các cấp lãnh đạo đi vào
thực tế một cách triệt để đúng như tinh thần mà Đảng ta đã nhiều lần khẳng định coi “
Giáo duc đào tạo là quốc sách hàng đầu và là động lực để phát triển các ngành kinh
tế xã hội trong toàn quốc” thì điều đầu tiên là phải tạo ra cho được một xã hội học tập
ơ mọi nơi, không ngoại trừ vùng sâu, vùng xa, các vùng có kinh tế khó khăn. Tuy
nhiên trong thực tế hiện nay, hiện tượng học sinh bỏ học đã và đang là một trong


những vấn đề gây nhức nhối trong dư luận xã hội mà đặc biệt thời gian gần đây sau
khi Phó chủ tịch nước, Bộ trương Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân và toàn
ngành giáo dục phát động thực hiện cuộc vận động “ Hai không với bốn nội dung” “
Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo duc. Nói không với
vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp của học sinh” đã và đang được xã hội
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.

1


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

hết sức quan tâm. Hiện nay đang nảy sinh những thực tế hết sức đáng lo ngại về tình
trạng học sinh bỏ học ơ nhiều cấp mà đặc biệt là cấp THCS, một cấp học hết sức quan
trọng trong quá trình hình thành nhân cách cũng như đây là bước đầu lĩnh hội các tri
thức của nhân loại.
Đây là một thực trạng hết sức đáng lo ngại cho toàn Đảng và toàn dân ta trong
giai đoạn hiện nay, ảnh hương trực tiếp đến việc thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước mà đặc biệt là ảnh hương đến tiến trình thực hiện phổ cập giáo
dục THCS trong cả nước. Trước tình hình đó, việc tìm ra một biện pháp hữu hiệu và
thiết thực nhất, khả thi nhất là cực kì cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết. Để thực
hiện được công việc này, mỗi người, mỗi ngành đều phải có trách nhiệm mà cụ thể là
tại địa phương mình, tại trường mình và tại chính trong mỗi gia đình mình. Chính vì
điều đó tôi thiết nghĩ cần phải tìm ra “Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng
học sinh bỏ học ở bậc THCS” là hết sức cần thiết và thiết thực trong khóa luận Tốt
nghiệp lớp Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục bậc THCS nhằm góp một phần nhỏ
nhưng không thể thiếu được trong việc hoàn thành sự nghiệp cao cả “Trồng người” mà
bất kì một xã hội nào cũng tôn vinh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá đúng thực trạng và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện
tượng bỏ học của học sinh .Tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp, khả thi trong việc
ngăn ngừa hiện tượng bỏ học của học sinh trường THCS Bình Long.Vận dụng vào
công tác quản lý trong trường học nhằm góp phần thực hiện tốt chủ trương phổ cập
giáo dục của Đảng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên đề tài tiến hành nghiên cứu những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sơ lý luận liên quan đến hiện tượng bỏ học của học sinh ơ trường
THCS.
- Nghiên cứu khảo sát thực trạng và làm rõ nguyên nhân bỏ học của học sinh trong
toàn quốc, ơ các tỉnh, các xã trong huyện và đặc biệt là ơ trường THCS Bình Long,
Bình Sơn, Quảng Ngãi.
- Xây dụng hệ thống các biện pháp quản lý khả thi nhất áp dụng vào quản lý
trường học để giúp ngăn ngừa đến mức thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học ơ các cấp

Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.

2


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

và đặc biệt là ơ cấp THCS và cụ thể hơn là ơ trường THCS Bình Long, Bình Sơn,
Quảng Ngãi.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp quản lý nhằm ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ơ trường
THCS Bình Long-Bình Sơn-Quảng Ngãi.
3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu trong phạm vi trường THCS Bình Long, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng

Ngãi qua các năm học: 2006-2007; 2007-2008 và học kỳ I của năm học 2008-2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài và vận dụng tốt đề tài vào thực tiễn quản lý nhà trường, đề tài sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sưu tầm và nghiên cứu các tài liệu về văn kiện của Đảng, Nhà nước và của ngành
giáo dục. Nghiên cứu sách, giáo trình bồi dưỡng hiệu trương trường THCS, các tạp chí
và các bài báo. Các tài liệu đã được nghiên cứu, phân tích, hệ thống hoá sử dụng trong
phần lý luận của đề tài và sắp xếp thành thư mục tham khảo.
4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
- Điều tra số lượng học sinh trong các năm học qua các sổ theo dõi công tác
chuyên môn của nhà trường, sổ họp Hội đồng sư phạm của nhà trường, sổ kế hoạch
của nhà trường, sổ sinh hoạt Đoàn, Đội, sổ theo dõi công tác phổ cập giáo dục của địa
phương, sổ theo dõi sĩ số học sinh hàng tháng của nhà trường, sổ theo dõi kế hoạch và
thi đua của đội để nắm bắt tình trạng bỏ học của học sinh.
- Ngoài ra còn sử dụng các phiếu điều tra, thăm dò ý kiến của giáo viên, học sinh và
phụ huynh trong toàn trường và trên địa bàn xã Bình Long, huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi.
- Điều tra về trình độ học vấn, tình hình phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân địa
phương. Điều tra về các hoạt động xã hội, phong tục tập quán và các hoạt động giáo
dục khác có ảnh hương đến công tác giáo dục ơ địa phương.
- Trong quá trình thực hiện đề tài, Bản thân trực tiếp phỏng vấn nhiều giáo viên, học
sinh, và phụ huynh trên địa bàn xã Bình Long.
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.

3


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long


4.3. Phương pháp quan sát
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân, cùng một số đồng nghiệp trực tiếp quan
sát các hoạt động: Học tập, vui chơi, rèn luyện thể chất và các hoạt động khác của các
em của học sinh ơ trường và cả ơ gia đình.
- Quan sát các hoạt động giảng dạy và giáo dục khác của giáo viên trong nhà
trường.
- Quan sát các hoạt động của các tổ chức đoàn thể và các Ban ngành ơ địa phương
có ảnh hương trực tiếp và gián tiếp đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Từ đĩ kiểm
chứng và so sánh kết quả trong nghiên cứu , đối chiếu lý thuyết với thực tế.
4.4. Phương pháp thống kê toán học
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã tiến hành thu thập các số liệu thống kê
học sinh bỏ học trực tiếp từ quá trình giảng dạy và công tác tại trường THCS Bình
Long. Sau đó vẽ biểu đồ. Nhận xét và phân tích hiện tượng bỏ học của học sinh qua
biểu đồ.
4.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Dùng các số liệu, bảng biểu để so sánh hiện tượng học sinh bỏ học qua các năm học
nhằm làm nổi bật vấn đề đặt ra. Từ đĩ phân tích rút ra nhận định ,đánh giá và đề xuất
biện pháp trước thực trạng hiện nay.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ hơn cơ sơ lý luận khoa học về hoạt động ngăn ngừa học sinh
bỏ học ơ trong nhà trường Trung học cơ sơ.
- Giúp cho người quản lý giáo dục tìm ra được nguyên nhân dẫn đến học sinh bỏ
học và đồng thời có giải pháp cụ thể giúp cho người quản lý giáo dục chỉ đạo và thực
hiện có hiệu quả trong đơn vị của mình.
-Đề tài thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần giảm tỉ lệ học sinh bỏ học đáng kể và giúp
cho công tác phổ cập giáo dục ơ xã Bình Long, huyện Bình Sơn luôn được duy trì và
mang tính chất bền vững.

Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.


4


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. 1 Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1 Thế nào là học sinh bỏ học?
Theo các nhà giáo dục học trên thế giới và đặc biệt là các chuyên gia UNESCO
(Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc) thì "Một học sinh được
xác định bỏ học là một học sinh rời trường trước khi kết thúc năm học cuối cùng của
giai đoạn giáo dục mà học sinh đó được tuyển vào" (trích trong tạp chí về vấn đề lưu
ban-bỏ học, trang 38 của Hội tâm lý Giáo dục học Việt Nam năm 1992)
1.1.2 Thế nào là biện pháp vận động học sinh ra lớp (chống bỏ học)?
Biện pháp ngăn ngừa hiện tượng bỏ học của học sinh là sự tác động của các lực
lượng trong và ngoài nhà trường giáo dục để hạn chế, phòng ngừa hiện trượng bỏ học
của học sinh nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục của Đảng và Nhà nước và của Ngành
đề ra.
1.2 Vị trí vai trò của hoạt động dạy học và phổ cập giáo dục THCS
Chúng ta đã biết trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc THCS là bậc chuyển tiếp
của bậc tiểu học và cũng là nền tảng cho bậc học tiếp theo là bậc THPT hay một số ít
các em đi vào học ơ các trường dạy nghề, chính vì vậy mà bậc học THCS cũng có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Nếu bậc học này các em được trang bị kỹ kiến thức thì chắc
chắn việc học tập ơ THPT hoặc đi học ơ các trung tâm, các cơ sơ dạy nghề các em sẽ
gặp nhiều thuận lợi hơn trong quá trình học tập và rèn luyện.
Nhưng trong thực tế cho thấy hiện tượng bỏ học của học sinh ơ bậc THCS còn diễn
ra khá phổ, biến nhất là các vùng nông thôn, miền núi, vùng kinh tế chậm phát triển.
Điều đó ảnh hương rất lớn đến việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ơ địa phương.

Đặc biệt là ảnh hương rất lớn đến việc hoàn thành phổ cập giáo dục THCS trong cả
nước vào năm 2010.
Luật giáo dục cũng đã nói rõ "Tất cả trẻ em Việt Nam từ 6-14 tuổi được phổ cập bắt
buộc".
-Trong định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo Nghị quyết TW II của
Đảng đã nêu rõ.
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.

5


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

+ Thực sự coi giáo dục - đạo tạo là quốc sách hàng đầu.
+ Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội.
+ Phát triển giáo dục - đào tạo phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá
- xã hội, khoa học, công nghệ an ninh quốc phòng.
+ Giáo dục - đào tạo phải đi trước sự phát triển xã hội. Đầu tư cho giáo dục là đầu
tư cho sự phát triển của đất nước.
+ "Con người là vốn quý", là "Nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội" đây là luận điểm đã được khẳng định trong các Đại hội của Đảng trong
nhiều năm qua.
Mọi chủ trương chính sách đều nhằm giải phóng và phát huy tiềm năng con người,
làm cho "Mọi người có cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân, đảm bảo công bằng xã hội và dân chủ" Đảng và Nhà nước ta đã chăm lo
đến việc học của nhân dân nhằm "Thực hiện một nền giáo dục thường xuyên cho mọi
người, xác định học tập suốt đời là quyền lợi, trách nhiệm của công dân" (Nghị quyết
TW Đảng khoá VII).
Học sinh THCS là một chỉnh thể hồn nhiên, tiềm tàng khả năng phát triển và là một
nhân cách đang hình thành. Đặc điểm đó tạo khả năng cho học sinh THCS tiếp thu

giáo dục THCS, dễ thích nghi với điều kiện sống và học tập. Học sinh THCS phát triển
theo định hướng hình thành nhân cách. Vì vậy những gì giáo dục cho trẻ em phải chọn
lọc, đúng đắn lành mạnh, phương pháp giáo dục phải phù hợp với tâm sinh lý của lứa
tuổi. Nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi để cho trẻ em phát triển tốt.
- Giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc phát huy tiềm năng của con người.
Giáo dục theo sự phát triển của xã hội loài người, thực hiện chức năng tái sản xuất lao
động xã hội, tạo ra sức lao động mới có hiệu quả hơn bằng cách phát huy tiềm năng,
năng suất lao động cao hơn cho xã hội. Mặt khác, giáo dục cũng có tác động to lớn
trong việc xây dựng tư tương chi phối cho toàn xã hội, xây dựng lối sống lành mạnh,
tạo ra một trình độ văn hoá chuẩn chung cho toàn xã hội.
- Văn hoá là chìa khoá, nền tảng của sự phát triển. Do vậy học tập nghiêm túc đến
nơi, đến chốn giúp con người tiếp thu một cách có hệ thống và trọn vẹn các tri thức
văn hoá của loài người, giúp con người tự chủ năng động sáng tạo, có niềm tin và tự
hào của dân tộc, có ý thức vươn lên, có năng lực đi vào thực tiễn cuộc sống, góp phần
làm cho "Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh", nâng cao được
mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.

6


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

- Phổ cập giáo dục là nhằm làm cho tất cả mọi thành viên trong xã hội có một trình
độ giáo dục đào tạo nhất định, là nhiệm vụ của tất cả các ngành trong nước nói chung,
và của ngành giáo dục đào tạo nói riêng. Nghị quyết TW IV khóa VI của Đảng đã nêu
"Hoàn thành cơ bản phổ cập giáo dục tiểu học phát triển tích cực vững chắc và từng
bước tiến tới phổ cập giáo dục THCS''. Đó là sự khẳng định việc học là con đường tất
yếu bắt buộc phải chọn nhằm xoá bỏ cảnh nghèo nàn lạc hậu; tiếp thu khoa học kỹ
thuật tiên tiến của nhân loại, phục vụ cho sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất

nước và hoà nhập vào cộng đồng thế giới.
Tuy nhiên hiện nay việc thực hiện chủ trương của Đảng, nhà nước về công tác giáo
dục đang gặp nhiều khó khăn nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, hải đảo có
kinh tế chậm phát triển, do tác động tiêu cực của mặt trái nền kinh tế thị trường đã ảnh
hương trực tiếp đến phụ huynh học sinh. Thêm vào đó cơ sơ vật chất của nhiều trường
xuống cấp, phương tiện phục vụ cho việc dạy học thiếu thốn, cảnh quan và hoạt động
của trường chưa thu hút học sinh. Trong những năm gần đây Đảng và nhà nước đã có
nhiều cải tiến về chế độ cho giáo viên song đến nay, nguồn thu nhập của giáo viên còn
thấp so với các ngành khác trong xã hội. Do đó vẫn còn một số ít giáo viên chưa nhiệt
tình, chưa tận tâm với nghe, hơn nữa việc cơ cấu, bố trí phân bổ giáo viên chưa cân
đối, chưa hợp lý ơ các bộ môn đào tạo; vẫn còn một số giáo viên giảng dạy còn yếu,
chưa đủ chuẩn về mặt chuyên môn, nghiệp vụ nên bất cập với yêu cầu đổi mới của nền
giáo dục hiện nay.
Chính từ những nguyên nhân trên đã tác động không nhỏ đến quá trình học tập của
học sinh, các em không hứng thú đến trường, đến lớp, từ đó dẫn đến chán học rồi bỏ
học của học sinh đã và đang được báo động nhiều nơi. Bơi lẽ, việc bỏ học của học sinh
sẽ tạo ra cho xã hội một bộ phận lao động không đồng nhất, tốn nhiều thời gian và
kinh phí khi phải đào tạo lại làm mất khá nhiều kinh phí và thời gian của mỗi người,
của toàn xã hội và dĩ nhiên là sự phát triển của xã hội sẽ bị kiềm hãm và nguy cơ tụt
hậu là không tránh khỏi.
Từ những cơ sơ trên, việc ngăn ngừa hiện tượng bỏ học của học sinh THCS là rất
cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết. Để góp phần thực hiện nhiệm vụ giáo dục - đào
tạo mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra, trước hết phổ cập giáo dục THCS là nhiệm vụ,
mục tiêu của người cán bộ quản lý giáo dục quản lý trường học. Chính vì vậy, hiện
tượng bỏ học của trẻ em ơ độ tuổi quy định là hiện tượng không bình thường, cần phải
nghiên cứu và giải quyết kịp thời.
1.3. Nguyên nhân bỏ học của học sinh
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.

7



Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

Dựa vào thực trạng bỏ học của học sinh chúng ta có thể chia ra các nguyên nhân cơ
bản sau:
1.3.1 Nguyên nhân chủ quan
- Do nhận thức chưa đúng đắn tầm quan trọng của việc học nên một số không nhỏ
học sinh không có nhu cầu về học tập, mặt dù các em được sinh trương trong những
gia đình có đủ điều kiện để học tập.
- Do thích đua đòi ăn diện, tiêu xài phung phí, thích tỏ ra mình là người lớn, muốn
tự thân kiếm tiền cho riêng mình để phục vụ bản thân.
- Do không xác định được động cơ học tập nên dẫn đến mất căn bản về kiến thức,
kết quả học tập giảm sút, mặc cảm với bạn bè chán nản bỏ bê việc học tập và rồi bỏ
học.
- Do ơ lứa tuổi này, cơ thể phát triển nhanh, bản thân có nhiều biến đổi về mặt tâm
sinh lý dẫn đến khó hoà nhập với bạn bè, thích ăn chơi kiếm tiền.
1.3.2 Nguyên nhân khách quan.
- Hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn không đủ cung cấp cho việc học.
- Bản thân một số học sinh sức khoẻ yếu, mắc bệnh tật, hoặc do bị tai nạn. Hoàn
cảnh gia đình gặp chuyện không may như cha mẹ ly hôn v.v….
- Do những nguyên nhân từ phía xã hội như:
+ Sự tác động của cơ chế thị trường và mặt trái của nó đã làm cho một số người
sùng bái đồng tiền, quên cả việc học.
+ Coi nặng lối sống thực dụng xem thường việc học.
+ Sự bố trí, sắp xếp công việc làm của xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu của người
lao động, đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường chưa có
việc làm kịp thời.
Từ những nguyên nhân cơ bản trên đã tạo ra hệ quả là không tạo sự hấp dẫn lôi
cuốn học sinh đến trường. Xã hội còn nhiều tệ nạn lôi kéo cám dỗ làm giao động tư

tương, làm suy thoái đạo đức học sinh. Nếu không kịp thời giáo dục uốn nắn thì các
em dễ bị sa ngã, mắc nhiều khuyết điểm dẫn đến bỏ học.
- Do những nguyên nhân từ phía nhà trường như:

Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.

8


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

Nội dung, phương pháp giảng dạy chưa đáp ứng nhu cầu thực tế việc học của học
sinh hoặc có thể do những định kiến trong quan hệ thầy trò, những mâu thuẫn trong
tình bạn…
Từ những cơ sơ trên ta có sơ đồ nguyên nhân bỏ học của học sinh như sau:
XÃ HỘI
Nền kinh tế, xã hội phát triển chậm
Tổ chức, sắp xếp việc làm còn nhiều bất cập.
Tệ nạn xã hội đang có chiều hướng gia tăng.
Công tác xã hội hóa giáo dục thực sự chưa phát
triển mạnh.

HỌC SINH
Nhận thức sai trái về nhiệm vụ học
tập.
Động cơ học tập sai lầm.
Những định kiến, mặc cảm…
- Sức khỏe không đảm bảo.

BỎ

HỌC

NHÀ TRƯỜNG
Mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy
học chưa thực sự lôi cuốn học sinh.
Môi trường học tập không đảm bảo

GIA ĐÌNH
Hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn.
Định hướng, nhận thức không đúng đắn.
Những biến cố xấu không may xảy ra với gia đình.
Thiếu sự quan tâm, chăm sóc, hướng dẫn, chỉ bảo
hằng ngày

Như vậy thực trạng bỏ học của học sinh là một thực trạng xã hội bắt nguồn từ
nhiều nguyên nhân như đã nêu trên, do đó muốn khắc phục hiện tượng học sinh bỏ học
cần phải có sự phối hợp đồng bộ và nhịp nhàng giữa các lực lượng trong xã hội. Nếu
không sẽ tạo ra hệ lụy tất yếu như sau:
Tình trạng trẻ em phạm pháp đang là một vấn đề xã hội rất bức xúc. Có nhiều
nguyên nhân dẫn các em vào con đường tội lỗi. Trước hết là trách nhiệm của gia đình.
Phải nhận thấy môi trường gia đình có tác động mạnh mẽ tới sự hình thành nhân cách
trẻ em, đó là môi trường giao tiếp đầu tiên của trẻ, những đứa trẻ lớn lên đều chịu ảnh
hương trực tiếp từ sự chăm sóc, giáo dục của gia đình. Trong cơ chế thị trường hiện
nay, có nhiều người giàu lên một cách nhanh chóng, do mải mê kiếm tiền mà họ đã bỏ
quên trách nhiệm dạy dỗ con cái và phó mặc cho nhà trường. Có những gia đình vì
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.

9



Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

hoàn cảnh kinh tế khó khăn, hoặc gia đình rơi vào tình trạng “ cơm chẳng lành, canh
chẳng ngọt”, cha mẹ ly thân, ly hôn… do đó con cái không được dạy dỗ, chăm sóc chu
đáo, thiếu tình thương của cha mẹ, thiếu kiến thức, thiếu hiểu biết và kết cuộc dẫn đến
việc bỏ học và phạm pháp là điều đương nhiên. Thực tế cho thấy, từ việc bỏ học lang
thang, bụi đời đến phạm pháp chỉ trong gang tấc.
Trẻ em phạm pháp còn do ảnh hương từ môi trường xã hội, với sự mọc lên nhan
nhản những tụ điểm như karaoke trá hình, cà phê đèn mờ, văn hóa phẩm độc hại,
những trang web bẩn, ma túy, mại dâm… một nghiên cứu về tội phạm trong thanh
thiếu niên cho thấy đây là lứa tuổi đang có những thay đổi lớn về tâm sinh lý. Từ gia
đình bước vào một môi trường xã hội rộng lớn, nhiều biến động, sự cố với tâm lý bồng
bột, dễ xúc cảm, non nớt, thiếu kinh nghiệm nên dễ bị kích động, dễ bị kẻ xấu lôi kéo,
hình thành những băng nhóm tội phạm có tổ chức… dù rằng, những đứa trẻ kia có sa
vào con đường phạm pháp bơi nguyên nhân nào thì cũng phải thấy một điều là sau
lưng các em luôn thiếu bóng dáng của sự chăm lo, giám sát, sự quan tâm cần thiết của
những người thân trong gia đình các em. Từ những đứa trẻ lang thang trên đường phố,
bơi nghèo đói bất hạnh gia đình hay bất mãn cuộc đời, đến những đứa trẻ được nuông
chiều quá mức đều có thể là những nguyên nhân tình cờ ngẫu nhiên hay có ý thức xô
đẩy các em đến với con đường phạm pháp. Trẻ em phạm pháp là đáng thương hơn
đáng trách. Tương lai của các em đang ơ phía trước. Chính vì vậy, gia đình nhà trường
và toàn xã hội cần có sự phối hợp tích cực hơn nữa để hành động, thường xuyên tuyên
truyền, giáo dục giúp đỡ đối tượng trẻ em nhất là các em có thể rơi vào các hoàn cảnh
gia đình như đã nêu trên để giúp các em có ý thức và biết định hướng cho mình trong
tương lai tránh những cạm bẫy của cuộc sống.
1.4. Những định hướng cơ bản
Để có biện pháp ngăn ngừa hiện tượng học sinh bỏ học chúng ta cần phải có
những định hướng cơ bản sau:



Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tuyên truyền trong nhân dân về vai
trò vị trí và sự quan trọng của công tác học tập nhằm nâng cao nhận thức và giác ngộ
của quần chúng nhân dân đối với giáo dục, từ đó họ sẽ là lực lượng quan trọng động
viên được con em khắc phục những khó khăn trước mắt để học tập, tạo một tiền đề
quan trọng của một xã hội học tập.



Địa phương và nhà trường tạo mọi điều kiện, vận dụng nhiều chính sách thông
thoáng đối với người học nhằm động viên khích lệ tinh thần học tập của học sinh của
địa phương mình.

Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.
10


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long



Tạo ra sự hấp dẫn trong các hoạt động vui chơi ơ nhà trường. Thay đổi phương
pháp giảng dạy, tránh cách dạy áp đặt “ thầy đọc trò ghi” phát huy tính tích cực, độc
lập, sáng tạo trong học tập và vui chơi của học sinh. Tạo ra các mối quan hệ thầy trò
hòa nhã vui vẻ, đúng mực, trong sáng. Hạn chế và khắc phục những ràng buộc,
những yêu cầu quá sức từ nhà trường đối với các em học sinh.



Như tất cả chúng ta đều biết, học sinh tồn tại, vận động và phát triển với tư cách
là một nhân tố trung tâm của quá trình dạy-học, quá trình giáo dục… Học sinh vừa là

đối tượng giảng dạy, giáo dục đồng thời cũng là chủ thể nhận thức, chủ thể tự giáo
dục. Nó có mối quan hệ mật thiết với các nhân tố khác trong quá trình dạy-học, giáo
dục, do đó các nhân tố này ảnh hương đến các hoạt động học tập của học sinh. Hiện
tượng bỏ học của học sinh một phần là do ảnh hương tiêu cực của các nhân tố trên.

Chính vì vậy, trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu chúng ta sẽ làm rõ những ảnh
hương của các nhân tố đó; ví dụ như:
- Mục đích, nhiệm vụ dạy học chưa thiết thực ơ điểm nào?
- Nội dung chương trình quá khó, hay quá tải ơ phần nào, điểm nào?
- Phương pháp, phương tiện dạy học có điều gì không phù hợp, kìm hãm sự phát
triển tính tích cực độc lập suy nghĩ của học sinh?
- Đối với giáo viên có những hạn chế gì về chuyên môn, phong thái lên lớp, phong
cách giáo dục?
Từ đó chúng ta có cơ sơ để đề xuất những biện pháp ngăn ngừa hiện tượng bỏ học
của học sinh ngay từ khi chúng chỉ là những mầm mống trong lúc còn đi học.
Hiện tượng bỏ học của học sinh còn liên quan mật thiết với quá trình phát triển
kinh tế – văn hóa – xã hội ơ địa bàn trường học.
Ở nước ta, với sự đổi mới trong kinh tế, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang một nền kinh tế thị trường có định hướng của Nhà nước. Ngoài những mặt
tích cực thúc đẩy nền kinh tế với mức tăng trương cao trong nhiều năm liền nó còn tạo
ra một mặt trái hết sức nguy hiểm đó là: tạo ra cho con người có tư tương sùng bái
đồng tiền, coi trọng sức mạnh của đồng tiền, tạo ra sự phân hóa giầu nghèo nhanh
chóng và đây cũng chính là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các tệ nạn
xã hội và rồi từ đó sẽ dẫn đến việc nghỉ học là không tránh khỏi.
Ngoài ra hiện tượng bỏ học của học sinh còn gắn liền với các đặc điểm tâm sinh lý
riêng mà đặc biệt là tâm sinh lý của tuổi mới lớn. Khả năng nhận thức và nhân cách
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.
11



Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

của từng học sinh, những đặc điểm này cũng đã chi phối đến các hoạt động dạy học và
giáo dục ơ nhà trường.
Thật vậy, trong thực tế có những học sinh mặc dù hoàn cảnh kinh tế gặp rất nhiều
khó khăn, sức khỏe có hạn chế nhưng do xác định đúng động cơ học tập, có ý thức tự
vươn lên và rèn luyện để trơ thành những người có ích cho xã hội. Ngược lại, một số
học sinh có đầy đủ điều kiện để học tập, nhưng do ý thức kém, ham chơi, sa đà không
quan tâm đến việc học dẫn đến học yếu rồi dần dần dẫn đến bỏ học. Chính vì thế,
chúng ta có thể nói yếu tố cá nhân cũng đóng một vai trò không kém phần quan trọng
trong việc gây nên hiện tượng bỏ học của học sinh.
Hiện tượng bỏ học của học sinh là một hiện tượng không bình thường trong xã hội,
nó đã, đang, và sẽ gây nên những hậu quả khôn lường trong xã hội như làm trì trệ quá
trình phát triển kinh tế – văn hóa - xã hội của đất nước. Đặc biệt là làm ảnh hương đến
việc thực hiện quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa cũng như việc thực hiện
chương trình phổ cập giáo dục THCS và tiến đến phổ cập giáo dục bậc THPT trong
tương lai. Để có được một đất nước phát triển về mọi mặt thì đòi hỏi mọi người phải
học để tạo thành một xã hội học tập nhằm nâng cao dân trí, song hiện tượng bỏ học
của học sinh là một thực trạng khá phổ biến hiện nay, nó xảy ra ơ mọi nơi mọi vùng
miền trong đất nước ta. Vì vậy trong quá trình ngiên cứu chúng ta cùng đi sâu tìm hiểu
các nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng bỏ học của học sinh hiện nay và tìm ra các
giải pháp cơ bản và hữu hiệu nhất để tiến đến giảm dần và loại bỏ hoàn toàn hiện
tượng bỏ học của học sinh.
1.5. Một số số liệu về học sinh bỏ học
1.5.1. Tình hình học sinh bỏ học chung trong toàn quốc
Những năm vừa qua tình hình học sinh bỏ học có hướng giảm dần, đến đầu năm
2008 tỷ lệ học sinh bỏ học lại tăng lên. Theo thống kê của Bộ GD&ĐT về số học sinh
bỏ học trong học kỳ 1 năm học 2008 – 2009. Tính đến hết tháng 12-2008 có trên
86.000 học sinh bỏ học chiếm 0,56% trong tổng số học sinh trên toàn quốc.
Theo thống kê của Sơ Giáo dục và Đào tạo Quảng ngãi trong năm học 2007-2008

toàn tỉnh có 2.772 học sinh bỏ học, trong đó huyện Bình Sơn có 222 học sinh bỏ học.
1.5.2. Tình hình học sinh THCS bỏ học của huyện Bình Sơn
Huyện Bình Sơn có tất cả 24 trường THCS, với tổng số 15.354 học sinh. Tại thời
điểm tháng 12 (năm 2008) thuộc năm học 2008-2009, toàn huyện Bình Sơn có 145
học sinh bỏ học, trong đó số học sinh THCS bỏ học là 142 em, chiếm tỉ lệ 0,93 %. Số
học sinh bỏ học do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là kinh tế khó khăn,
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.
12


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

chưa xác định được việc học. Đây là vấn đề nan giải không chỉ đối với ngành giáo dục
mà còn nhiều của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và của các Hội đoàn thể.
Vì vậy là cấp học đã phổ cập cần được duy trì và giữ vững để góp phần thực hiện tốt
chủ trương phổ cập giáo dục của Đảng.
1.5.3. Tình hình học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long
Tình trạng học sinh bỏ học ơ trường còn cao, trong học kỳ 1 năm học 2008-2009,
toàn trường có 5 em bỏ học chiếm tỉ lệ 0,99 %.(5/504). Nếu không chấn chỉnh kịp thời
thì số em bỏ học sẽ tăng lên. Vì các em ơ độ tuổi nầy rất dễ hay bắt chước và làm theo
một cách vô ý thức, việc bỏ học dẫn đến việc tiếp thu kiến thức các môn học bị hạn
chế, ít hiểu bài, làm bài không được, dẫn đến chán học và bỏ học luôn.
Việc bỏ học của học sinh làm ảnh hương đến phong trào chung của nhà trường của
địa phương nhất là việc duy trì và giữ vũng phổ cập giáo dục.
Kể từ năm học 2005-2006 trơ về trước, tỉ lệ học sinh bỏ học của trường tương đối
khá cao. Những năm gần đây tỉ lệ bỏ học của học sinh trường THCS Bình Long có
phần giảm hơn song vẫn còn cao so với mặt bằng tổng thể trong toàn huyện. Ban giám
hiệu nhà trường kết hợp với chính quyền địa phương, đã áp dụng nhiều biện pháp dựa
trên các văn bản chỉ đạo của các cấp để thực hiện nhưng kết quả chưa cao, số học sinh
bỏ học vẫn còn tương đối nhiều.

Kết luận
Học sinh bỏ học là một vấn đề không bình thường trong nhà trường. Do đó cần có
sự quan tâm tích cực hơn nữa của các cấp, các ngành, các tổ chức, xã hội, các đoàn thể
, gia đình và nhà trường.
Qua xem xét hiện tượng bỏ học của học sinh, cần phải quán triệt được các quan
điểm đổi mới trong công tác giáo dục hiện nay, giải quyết các mâu thuẫn trong cách
thực hiện toàn bộ chiến lược kinh tế - xã hội, đặc biệt thực hiện chính sách xã hội. Phải
giải quyết vấn đề này ơ tầm vĩ mô chứ không phải của riêng ngành giáo dục hay riêng
của nhà trường .

Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.
13


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2. 1 Đặc điểm tình hình chung
2.1.1 Đặc điểm về địa phương
Bình Long là một xã nằm ơ trung tâm Huyện Bình Sơn, phía Bắc giáp thị trấn
Châu Ổ, phía Nam giáp xã Bình Hiệp, có đường quốc lộ 1A chạy qua và được nối với
nhiều tuyến giao thông ngày càng phát triển nên việc đi lại có nhiều thuận lợi cho học
sinh và phụ huynh khi đưa con em đến trường. Toàn xã có 6 thôn với 6500 người, tập
trung phần lớn sống bằng nghề thuần nông, việc áp dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật vào
trong sản xuất còn hạn chế, kinh tế chậm phát triển nên đời sống còn gặp nhiều khó
khăn, còn nhiều hộ nghèo, nhiều phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em
nên ảnh hương không nhỏ đến sự nghiệp phát triển giáo dục của địa phương.
2. 1.2. Đặc điểm của trường THCS Bình Long năm học 2008-2009
Trường THCS Bình Long ơ gần thị trấn Châu Ổ, nằm ven quốc lộ 1A , gần với

ngã ba đường cao tốc nối liền khu kinh tế Dung Quất. Do đó trong công tác giảng dạy
của giáo viên và việc học tập của học sinh có nhiều thuận lợi.
Về cơ sở vật chất
-Đầu năm số lượng phòng học tương đối tạm đủ để phục vụ giảng dạy và học tập,
nhưng thiếu phòng để bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu, chưa xây dựng
được các kho chứa thiết bị theo phòng bộ môn.
-Bàn ghế: nhà trường đã tu bổ, sửa chữa, có đủ để bố trí hợp lý đảm bảo cho việc
học tập cuả học sinh. Tuy nhiên, chất lượng bàn ghế chưa tốt cho công tác giảng dạy.
-Thiết bị nghe nhìn đầy đủ nhưng chưa có phòng học vi tính.
-Sách giáo khoa và sách tham khảo tương đối đầy đủ đảm bảo cho việc nghiên cứu
và tham khảo cuả giáo viên và học sinh.
-Thư viện có đầy đủ các loại sách theo quy định và đạt tiêu chuẩn thư viện chuẩn 01
theo tiêu chuẩn Quốc gia.
-Thiết bị phục vụ cho việc dạy thay sách giáo khoa các lớp tương đối đầy đủ.
Về đội ngũ CB - GV -CNV nhà trường
-Tổng số cán bộ, giáo viên: 28 ( nữ 12)
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.
14


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

Trong đó: Ban giám hiệu: 02, tổ KHTN:12, tổ KHXH&NN:13, Kế toán: 01
-Trình độ chuyên môn:
Đại học: 08, Cao đẳng sư phạm 12+3: 17, Cao đẳng tài chính-Kế toán : 01
-Giáo viên dạy giỏi: Cấp tỉnh: 4, cấp huyện: 15, giáo viên giỏi cấp cơ sơ: 4
-Số lượng Đoàn viên: 3, Đảng viên: 9
Về học sinh
Trong năm học 2008-2009 trường có 12 lớp với tổng số học sinh 504 em trong đó
có 254 nữ. Cụ thể như sau:

Khối lớp

Tổng số (em)

Nữ (em)

6

136

65

7
8
9
Tổng cộng

112
131
125
504

57
68
64
254

Thuận lợi
-Được PGD&ĐT Bình Sơn thường xuyên quan tâm, chỉ đạo chặc chẽ.
-Được Đảng Uỷ-Hội đồng nhân dân-Uỷ ban nhân dân, ban đại diện cha mẹ học

sinh cùng các hội đoàn thể trong xã giúp đỡ, phối hợp và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho nhà trường và hội đồng sư phạm thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
-Trường THCS Bình Long có chi bộ Đảng lãnh đạo gồm 9 đồng chí đảng viên
-Phần lớn giáo viên là người địa phương, thuận tiện cho việc kết hợp giữa giáo
viên và chính quyền địa phương giáo dục học sinh.
-Tập thể hội đồng sư phạm có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau trong công tác và
đời sống.
-Đa số giáo viên được đào tạo chính quy, vững vàng về chuyên môn và nghiệp vụ
sư phạm. Hầu hiết giáo viên được đào tạo chuẩn và trên chuẩn, có năng lực giảng dạy
toàn cấp từ lớp 6 đến lớp 9.
-Giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh chiếm đại đa số nên nắm vững và thực hiện tốt
phương pháp giảng dạy.
-Tất cả giáo viên bộ môn được tập huấn chuyên môn về thay sách giáo khoa các lớp
từ 6 đến 9, nhất là do SGD tổ chức nên cũng đã nắm được phương pháp cũng như
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.
15


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

chương trình và cách thức soạn, rút kinh nghiệm giảng dạy, đảm bảo nâng cao chất
lượng đối với tất cả các môn thay sách.
-Tập thể GV có tinh thần đoàn kết, ý thức được việc tự giác học hỏi để nâng cao
trình độ và năng lực chuyên môn cũng như soạn giảng nhằm nâng cao chất lượng và
quản lý giáo dục học sinh.
Khó khăn
-Cơ sơ vật chất mới tạm đủ cho học sinh ngồi học, phương tiện phục vụ cho giảng
dạy và học tập còn thiếu, chưa đáp ứng theo yêu cầu.
-Giáo viên môn Văn thừa, nhưng thiếu bộ môn khác nên phải dạy chéo môn, số tiết
không đồng đều. Chất lượng giảng dạy và học tập so với yêu cầu vần còn thấp.

-Vẫn còn một số phụ huynh thiếu quan tâm đến việc giáo dục và học tập của con
em mình, còn khoán trắng cho nhà trường.
-Tình trạng học sinh chưa chấp hành tốt nội qui nhà trường, lười học. trốn giờ, có
biểu hiện vô lễ vẫn còn.
-Một số thanh thiếu niên bỏ học thường hay đến khu vực trường lôi cuốn học sinh
bỏ học, đánh lộn, phá hoại tài sản của nhà trường.
2.2 Kết quả nghiên cứu
Qua nghiên cứu, tìm hiểu kết quả bỏ học của học sinh Trường Trung học cơ sơ
Bình Long qua 2 năm và học kỳ I năm học 2008-2009 cụ thể như sau:
2.2.1. Thống kê số liệu bỏ học của học sinh trong 3 năm
*Năm học 2006- 2007
Khối lớp

Tổng số học
sinh đầu
năm

Tổng số học
sinh cuối
năm

Số học sinh bỏ học
Số lượng

Tỉ lệ ( % )

6
7
8
9

Tổng cộng

140
129
144
147
560

138
128
142
144
552

2
1
2
3
8

1,43
0,78
1,38
2,04
1,43

Bảng 1: Minh họa số học sinh bỏ học trong năm học 2006-2007
*Nhận xét
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.
16



Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

Qua bảng 1 cho thấy số lượng học sinh bỏ học ơ lớp 6, 8 và lớp 9 có tỷ lệ cao hơn
học sinh ơ lớp 7.
*Nguyên nhân
Đối với lớp 6 do các em bị hỏng kiến thức học yếu, chán học và bị lôi cuốn bơi số
học sinh bỏ học của các trường lân cận kể cả số học sinh trong trường đã bỏ học ơ
những năm học trước, một phần bị dụ dỗ bỏ học đi làm ăn. Đối với lớp 8 và lớp 9 do
lớn tuổi, một phần kinh tế khó khăn, chưa xác định mục đích của việc học
*Năm học 2007 – 2008
Khối lớp

Tổng số học
sinh đầu
năm

Tổng số học
sinh cuối
năm

Số học sinh bỏ học
Số lượng

Tỉ lệ ( % )

6

115


113

2

1,74

7

133

132

1

0,75

8

126

125

1

0,79

9

138


136

2

1,45

Tổng cộng

512

506

6

1,17

Bảng 2: Minh họa số học sinh bỏ học trong năm học 2007-2008
*Nhận xét
Qua bảng 2 so với bảng 1 tỷ lệ học sinh bỏ học ơ lớp 8 và lớp 9 có phần giảm,
nhưng tỉ lệ bỏ học ơ lớp 6 có chiều hướng gia tăng, tỉ lệ học sinh bỏ học của lớp 7 có
chiều hướng giảm. Nhìn chung tỉ lệ học sinh bỏ học đa giảm đi so với năm học trước.
*Nguyên nhân.
Nhà trường thường xuyên tổ chức nhiều biện pháp kịp thời như phân công giáo
viên đến từng gia đình học sinh bỏ học vận động các em ra lớp, tổ chức các hoạt động
ngoại khóa và hoạt động thể dục thể thao nhằm tạo các em hứng thú học tập nên việc
bỏ học cũng có phần giảm so với năm trước.

Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.
17



Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

*Năm học 2008 – 2009
Khối lớp

Tổng số học
sinh đầu
năm

Tổng số học
sinh cuối học
kỳ 1

Số học sinh bỏ học
Số lượng

Tỉ lệ ( % )

6

136

134

2

1,47


7

112

111

1

0,89

8

131

130

1

0,76

9

125

124

1

0,80


Tổng cộng

504

499

5

0,99

Bảng 3: Minh họa số học sinh bỏ học vào cuối học kỳ I năm học 2008-2009
* Nhận xét
Bảng 3 cho thấy so với bảng 1 và 2, tỷ lệ học sinh bỏ học ơ lớp 7 có tỉ lệ giảm
chưa đáng kể, nhưng tỷ lệ học sinh bỏ học ơ lớp 6, lớp 8 và lớp 9 giảm khá nhiều.
*Nguyên nhân
Do các em nhận thức đúng mục đích việc học, nhà trường luôn tổ chức các chương
trình hoạt động ngoại khóa, thể dục thể thao, các hoạt động khác thường xuyên diễn ra
và liên tục thu hút học sinh đến trường, mặt khác có sự kết hợp hoạt động tích cực của
hội cha mẹ học sinh cùng với nhà trường và giáo viên chủ nhiệm hương ứng tốt cuộc
vận động xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực” để vận động học sinh trơ
lại học tập, yêu trường mến lớp, mặt khác nhà trường tiến hành tăng cường phụ đạo
cho các học sinh yếu, kém, động viên, tuyên dương kịp thời sự cố gắng của học sinh,
nên tỉ lệ bỏ học đã giảm đi khá nhiều.
* Tổng hợp số liệu bỏ học của học sinh trong 3 năm theo khối lớp
Khối lớp

Tổng số học
sinh đầu
năm


Tổng số học
sinh cuối
năm

Số học sinh bỏ học
Số lượng

Tỉ lệ ( % )

6

391

385

6

1,53

7

374

371

3

0,80

8


401

397

4

1,00

9

410

404

6

1,46

Tổng cộng

1576

1557

19

1,20

Bảng 4: Minh họa số học sinh bỏ học trong 3 năm

Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.
18


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

* Vẽ biểu đồ (bảng 4)
Tỉ lệ (%)
1.6
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0

6

7

8

9

Khối lớp

* Nhận xét.
Qua biểu đồ cho thấy:

Tỉ lệ học sinh bỏ học không giống nhau ơ các khối lớp. Nhiều nhất là ơ khối 6 và
khối 9, giảm dần ơ khối 7 nhưng khối 8 có chiều hướng tăng lên. Tỉ lệ bỏ học bình
quân chung vẫn còn ơ mức cao.
*Nguyên nhân.
-Đầu tuyển sinh vào lớp 6, kiến thức cơ bản ơ bậc Tiểu học bị hỏng, không theo
kịp với cách tiếp thu kiến thức trong giai đoạn thay sách giáo khoa, gia đình thiếu sự
quan tâm, xem nhẹ việc học tập của con em, còn khoán trắng cho nhà trường.
-Cuối cấp, tuổi các em có lớn nên muốn nghỉ học đi làm kiếm tiền, một số bị lôi
cuốn dụ dỗ đi vào Nam làm thuê. Xuất phát từ những gia đình kinh tế còn nhiều khó
khăn.
2.2.2. Qua quan sát và bằng câu hỏi trực tiếp giáo viên chủ nhiệm
Sau khi khảo sát thống kê kết quả học sinh bỏ học ơ trường Trung học cơ sơ Bình
Long trong 3 năm qua với số lượng tương đối nhiều. Để tìm hiểu nguyên nhân hiện
tượng bỏ học của học sinh ơ trường Trung học cơ sơ Bình Long, bản thân tiếp tục tiến
hành điều tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp với những phụ huynh có
con em bỏ học, kể cả học sinh bỏ học, học sinh đang học, giáo viên chủ nhiệm có học
sinh bỏ học, giáo viên bộ môn và các tổ chức đoàn thể ơ địa phương bằng các câu hỏi
trực tiếp như sau:
Bằng câu hỏi trực tiếp:
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.
19


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

*Đối với phụ huynh (10 phụ huynh).
Theo chú (bác, anh, chị...) Vì sao con (em, cháu...) của chú (bác, anh, chị...) bỏ
học ?
*Đối với học sinh đang học (10 em).
Em cho biết vì sao bạn em lại bỏ học ?

* Đối với học sinh đã bỏ học ơ những năm học trước và mới vừa bỏ học (10 em).
Tại sao em lại bỏ học ?
*Đối với giáo viên chủ nhiệm có học sinh bỏ học, giáo viên bộ môn (10 giáo viên).
Theo thầy (cô) nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng bỏ học của học sinh?
*Đối với đoàn thể ơ địa phương (10 người).
Theo chú ( bác, anh, chị...) vì sao cháu ( em...) ơ địa phương lại bỏ học ?
Kết quả phỏng vấn trực tiếp ơ 5 nhóm đối tượng trên cho thấy hiện tượng bỏ học
của học sinh không phải chỉ có riêng một nguyên nhân nào cơ bản, mà nó kết hợp từ
nhiều nguyên nhân chính là: Các nguyên nhân từ phía nhà trường, bản thân học sinh,
gia đình và xã hội tổng hợp theo bản sau:
* Bảng kết quả điều tra nguyên nhân bỏ học của học sinh (số người tham gia 50
người ).
Các loại nguyên nhân

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Nguyên nhân từ phía nhà trường

4

8,0

Nguyên nhân từ phía học sinh

21

42,0


Nguyên nhân từ phía gia đình

16

32,0

Nguyên nhân từ phía xã hội

9

18,0

Bảng 5: Minh họa số lượng các nguyên nhân bỏ học của học sinh
Nguyên nhân:
+ Về phía nhà trường:
- Nội dung phương pháp giảng dạy chưa phù hợp với yêu cầu của học sinh vùng
nông thôn, còn quá tải, quá khó.
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.
20


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

- Cơ sơ vật chất chưa chưa đáp ứng nhu cầu cho việc dạy và học.
- Phương tiện dạy còn thiếu, các hoạt động vui chơi chưa gây hứng thú để thu hút
học sinh. Mối quan hệ thầy trò chưa gần gũi, ít quan tâm.
+ Về phía học sinh:
- Chưa có thái độ động cơ học tập đúng đắn, do học tập yếu, hay bắt chước, thích
đua đòi ăn chơi, lêu lỏng…
+ Về phía gia đình:

-Hoàn cảnh kinh tế khó khăn, không đủ điều kiện lo cho con ăn học.
-Do nhận thức chưa đúng đắn về việc học tập, thiếu quan tâm con em, bỏ mặt
cho nhà trường.
-Một số phụ huynh chỉ biết lo làm kinh tế không để ý đến việc học của con.
+ Về phía xã hội:
-Kinh tế địa phương chậm phát triển, đời sống nhân dân khó khăn, hộ đói nghèo
vẫn còn.
- Xã hội chưa đáp ứng nhu cầu việc làm cho học sinh, sinh viên sau khi tốt
nghiệp ra trường, do đó chưa tạo động lực thúc đẩy thu hút học sinh học tập.
-Tệ nạn xã hội còn diễn ra khá nhiều, gây tác động xấu ảnh hương đến học sinh.
-Công tác xã hội hóa giáo dục chưa phát triển mạnh.
2.2.3. Vẽ biểu đồ (bảng 5):
Ta có biểu đồ về nguyên nhân học sinh bỏ học cụ thể như sau:

Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.
21


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

Trong quá trình nghiên cứu, bản thân nhận thấy rằng đa số các em nghỉ học vào
cuối học kỳ 1 và đầu học kỳ 2 vì đây là thời gian trước, trong và sau Tết, một số học
sinh bị lôi cuốn, quyến rũ đi làm một số việc để kiếm tiền nhằm mục đích tiêu pha
trong việc ăn chơi, đua đòi …
Qua điều tra và dựa vào kết quả thu được bản thân rút ra những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến hiện tượng bỏ học của học sinh như sau:
Trong các nguyên nhân cụ thể được nêu trong bảng tổng hợp, ta thấy học sinh bỏ
học không nhất thiết ơ một nguyên nhân nào mà liên quan đến nhiều nguyên nhân: bản
thân học sinh, gia đình, nhà trường và xã hội.
Ta có thể khái quát thành các nguyên nhân chính dẫn đến học sinh bỏ học như sau:

2.3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học
2.3.1. Nguyên nhân từ phía nhà trường
*Nguồn kinh phí hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sơ vật chất còn hạn chế nên số lượng
phòng học chưa đảm bảo số lượng để phục tốt cho việc phụ đạo học sinh yếu, kém và
các hoạt động giáo dục khác để tạo ra sự hấp dẫn thu hút học sinh.
*Nội dung giảng dạy còn quá tải, còn nhiều nội dung khó đối với vùng học sinh
nông thôn.
*Việc thực hiện đổi mới phương pháp ơ một số môn học đôi khi còn lúng túng do
trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học chưa đảm bảo làm cho một số đối tượng học
sinh yếu khó tiếp thu bài giảng.
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.
22


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

*Nhà trường và giáo viên chủ nhiệm đôi khi còn chưa theo dõi hết hoàn cảnh của
các em, chưa kịp thời tạo điều kiện về tinh thần vật chất để động viên các em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn.
*Một số giáo viên chưa thật sự gần gũi với học sinh, chưa phát huy tính tích cực tự
giác của học sinh trong quá trình giảng dạy, chưa phát huy được tính độc lập suy nghĩ
của học sinh, ít liên hệ thực tế, chưa gây sự húng thú, sức hấp dẫn trong học tập, các
hoạt động giáo dục khác còn hạn chế. Một số ít giáo viên chủ nhiệm lớp chưa thật sự
quan tâm gần gũi giúp đỡ, chia sẽ động viên những học sinh có hoàn cảnh khó khăn
hoặc bị bạn bè xa lánh.
2.3.2. Nguyên nhân từ phía gia đình
*Thời gian các em học sinh ơ nhà rất nhiều so với thời gian ơ trường. Do vậy gia
đình thiếu sự quan tâm đến việc giáo dục, không tạo điều kiện thuận lợi cho con em
học hành, buông lỏng việc quản lý các em thì sẽ dẫn đến kết quả giảm sút và mau
chóng trơ thành học sinh yếu kém, dễ bị lôi cuốn bơi các phần tử xấu và bỏ học.

*Một số phụ huynh tuy có nhận thức đúng đắn về học tập nhưng hoàn cảnh gia đình
quá khó khăn, cũng đành bất lực và cam chịu cho con em mình phải bỏ học để giúp
việc gia đình.
*Một số có điều kiện kinh tế khá nhưng do thiếu nhận thức việc học chưa đúng nên
xem nhẹ việc học, chưa tạo điều kiện, phương tiện cho con em học tập, chỉ tập trung
vào việc lo làm kinh tế, bỏ mặt, phó thác việc học tập cho con em nên dẫn đến học yếu
kém, phải bỏ học.
2.3..3. Nguyên nhân từ phía học sinh
*Do một số em nhận thức việc học tập chưa đúng đắn nên trong quá trình học tập
nhiều năm mất căn bản, hổng kiến thức, học yếu, cảm thấy chán học dẫn đến hiện
tượng bỏ học.
*Do tác động bên ngoài xã hội nên số phần tử xấu lôi kéo con em thích ăn chơi, đua
đòi, phung phí, nhưng kinh tế gia đình lại khó khăn. Từ đó học tập thua kém bạn bè,
chán nản trong việc học tập, dẫn đến hiện tượng bỏ học.
2.3.4. Nguyên nhân từ phía xã hội
*Bình Long là một xã thuần nông, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong
sản xuát có nhiều hạn chế nên đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn. Mặt dù nằm gần
khu Công nghiệp Dung Quất nhưng các cơ sơ kinh tế, nhà máy, phát triển chậm và
chưa đều, đủ để thu hút hết nguồn lao động được đào tạo, việc giải quyết các em có
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.
23


Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

học thức khi ra trường chưa kịp thời, chưa đáp ứng đúng ngành nghề được đào tạo.
Học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường chưa có việc làm còn khá nhiều. Điều đó ảnh
hương rất nhiều đến việc giáo dục-đào tạo mà nhất là đối với nhà trường phổ thông và
cũng là một trong những nguyên nhân bỏ học của học sinh.
*Một số học sinh đã bỏ học ơ các năm học trước và một số người quen sau thời

gian đi làm ăn kiếm tiền ơ các nơi, trong dịp tết quay trơ về dụ dỗ, rũ rê. Gia đình
không theo dõi kịp thời, các em vì thấy lợi trước mắt mà bỏ học để đi làm kiếm tiền
phục vụ cho bản thân.
*Tệ nạn cờ bạc ơ địa phương vẫn còn, dễ lôi cuốn các em tham gia, hoặc vì mãi
ham chơi các trò chơi cũng gây nên tình trạng học sinh bỏ học.
2.4. Hoạt động quản lý của nhà trường có liên quan đến học sinh bỏ học ở trường
THCS Bình Long
Năm học 2008-2009 được xác định là "Năm học đẩy mạnh ứng dung công nghệ
thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực". Với tinh thần đó, trường THCS Bình Long đã đề ra những
nhiệm vụ trọng tâm như sau:
2.4.1.Nhiệm vụ trọng tâm:
*Tiếp tục thực hiện chỉ thị 40/CT của Ban bí thư TW Đảng về xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, củng cố nề nếp kỷ cường trường học. Hương ứng
tốt các cuộc vận động lớn: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”;
“Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”; phòng chống tội phạm và các tệ nạn
xã hội; bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
*Tiếp tục thực hiện tốt yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo
dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo khả năng và điều kiện cho phép.
*Hướng ứng tích cực chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện chỉ thị
33/2006/TTg về cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung “Nói không với tiêu
cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”; “Không vi phạm đạo đức nhà
giáo, không để học sinh ngồi nhầm lớp” và phong trào thi đua xây dựng: “Trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
*Tiếp tục tăng cường cơ sơ vật chất, tu sửa, bổ sung trang thiết bị dạy học như
phòng học tiếng Anh, phòng máy vi tính …
*Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm khai thác mọi tiềm năng, tiềm lực
của toàn xã hội đối với công tác giáo dục của nhà trường. Tăng cường phối hợp với
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.
24



Một số biện pháp quản lý, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học ở trường THCS Bình Long

các lực lượng xã hội và gia đình học sinh trong quá trình giáo dục. Tham mưu với địa
phương đưa Trung tâm học tập cộng đồng vào hoạt động. Thực hiện tốt công tác phổ
cập giáo dục trung học cơ sơ.
Qua thực tế nghiên cứu về công tác quản lý của trường THCS Bình Long, Bình
Sơn, bản thân rút ra một số ưu điểm và tồn tại sau:
2.4.2.Ưu điểm:
-Từ tình hình thực tế của trường nhà trường đã xây dựng được kế hoạch cụ thể, sát
với điều kiện hiện có của trường nhằm quản lí và đẩy mạnh các phong trào thi đua
trong nhà trường, nhất là phong trào thi đua 2 tốt. “ Dạy tốt, học tốt”. Để nâng cao chất
lượng dạy và giáo dục học sinh, hạn chế học sinh yếu, lưu ban dẫn đến hiện tượng bỏ
học.
-Tham mưu các cấp lãnh đạo địa phương, tham gia vận động ủng hộ xây dựng cơ
sơ vật chất ơ trường, tham mưu địa phương củng cố và đẩy mạnh công tác của hội
khuyến học xã, chi hội khuyến học của trường.
-Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục, phối kết hợp với các ban ngành đoàn
thể trong và ngoài nhà trường, vận động số đông học sinh bỏ học đi học lại.
Những ưu điểm trên đây đã đem lại hiệu quả hàng năm, khắc phục tình trạng hiện
tượng bỏ học của học sinh. Tuy vậy vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại nhất định.
2.4.3.Tồn tại:
-Công tác quản lí của Ban giám hiệu đôi lúc còn buôn lỏng chưa phát hiện ngăn
ngừa kịp thời hiện tượng bỏ học của học sinh. Một số giáo viên chủ nhiệm, giáo viên
chưa thật sự quan tâm đúng mực đến hiện tượng bỏ học của học sinh.
-Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí trong nhà trường còn hạn chế, chưa tạo sự
hấp dẫn thu hút học sinh.
-Xây dựng cơ sơ vật chất trong nhà trường còn quá hạn chế, trang thiết bị phục vụ
việc dạy và học trong nhà trường chưa thật sự đảm bảo.

-Chưa tìm hiểu kỉ nguyên nhân bỏ học của học sinh.
2.4.4. Nguyên nhân tồn tại:
* Nguyên nhân khách quan:
-Đa số giáo viên đã lớn tuổi, tuy có kinh nghiệm nhưng ít năng động, theo dõi và
nắm bắt tình hình học sinh có thể bỏ học không kịp thời. Chưa gần gũi với học sinh.
Người thực hiện: Đặng Đạm - Trường THCS Bình Long- Bình Sơn-Quảng Ngãi.
25


×