Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

biện chứng của quá trình phát triển giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ với mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.97 KB, 14 trang )

LờI Mở ĐầU
Đối với Các Mác vĩ đại, khoa học là động lực của lịch sử. Quan niệm đó của
C.Mác cũng hoàn toàn đúng trong thời đại chúng ta.Ngày nay, khoa học và công
nghệ tác động hết sức mạnh mẽ đến mọi mặt của cuộc sống con ngời, đến sự
tăng trởng và phát triển kinh tế, đời sống chính trị và văn hoá của xà hội, đến khả
năng quốc phòng và an ninh của mọi quốc gia, đến các quan hệ quốc tế và việc
giải quyết vấn đề toàn cầu của thời đại Vai trò này của khoa học và công nghệ
lại càng trở nên đặc biệt quan trọng đối với các nớc đang trên con đờng rút ngắn
giai đoạn phát triển để sớm trở thành một xà hội hiện đại.
Không ai phủ nhận đợc vai trò của tri thức đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia tri thức cđa con ngêi cã hai møc ®é: tri thøc kinh nghiƯm vµ tri thøc lý
ln khoa häc. Tri thøc kinh nghiệm đợc hinh thành một cách tự phát qua quá
trình sống và hoat động của mỗi cá nhân, chỉ phát huy tac dung trong những điều
kiện khách quan. Muốn hoạt động có kết quả cao hơn, vơn tơí đỉnh cao của khoa
học , trí tuệ ma nhờ đó ,lịch sử loài ngời mới có những bớc tiến diệu kỳ con ngời
phải vơn tới tri thức lý luận , khoa học. Mn cã tri thøc lý ln, khoa häc th× tríc hết phải biết chữ và phải học , nghĩa là phảigiáo dục và đào tạo. Nh vây, nói
đến vai trò tri thức cững chính là nói dên vai trò của giáo dục và đào tạo. Thực
tiễn lịch sử nhất là trong giai đoạn hiện nay đà chứng minh rằng yếu tố quan
trọng nhất tạo nên sự thành công của các nớc là giáo dục và đào tạo.
Chính vì vậy trong thời kỳ đầy mạnh công nghiệp hoá ,hiện đại hoá (CNH,
HĐH) hiện nay thì Đảng ta xác định : cùng với giáo dục - đào tạo khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu , là động lực phát triển kinh tế- xà hội , là điều
kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xÃ
hội

biện chứng của quá trình phát triển giáo dục đào tạo
và khoa học công nghệ với mục tiêu công nghiệp hoá
hiện đại hoá ở việt nam hiện nay

I .phát triển khoa học công nghệ theo mục tiêu
công nghiệp hoá ở việt nam


1.Vai trò nền tảng và động lực của khoa học và công nghệ đối với sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự phát triển xà hội ở Việt Nam
Trong đờng lối và chiến lợc phát triển kinh tế xà hội của Đại hội Đảng
lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đà khẳng định:Đờng lối kinh tế của ta
là : Đẩy mạnh công nghiệp hoá,hiện đại hoá,xây dựng nền kinh té độc lập tự chủ,
đa nớc ta trở thành một nứơc công nghiệp và chỉ rõ phát triển kinh tế, công và chỉ rõ phát triển kinh tế, công
0


nghiệp hoá,hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm.Vì chỉ có bằng con đờng CNH,
HĐH nớc ta mới có thể thoát ra khỏi nghèo nàn ,lạc hậu.Vậy phải thực hiện
CNH, HĐH bằng cách nào?
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp Hành Trung Ương khoá VIII đÃ
xác định rõ: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc phải bằng và dựa vào khoa
học và công nghệ khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực
cho công nghiệp hoá,hiện đại hoá. Đến Đại hội IX của Đảng điều này một lần
nữa lại đợc khẳng định ở tầm chiến lợc cao hơn : Phát huy nguồn lực trí tuệ và
sức mạnh tinh thần của ngời Việt Nam; coi sự phát triển giáo dục và đào
tạo ,khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
Mục đích quan trọng nhất của CNH là phát triển sản xuất xà hội trớc hết
là phát triển lực lợng sản xuất nhằm thoả mÃn các nhu cầu ngày càng tăng của
con ngời và thúc đẩy sự phát triển của xà hội.Nền sản xuất xà hội ngày nay gắn
liền với những phát minh ,sán chế trong khoa học coong nghệ,nghĩa là luôn đổi
mới và hiện đại hoá.Hiện đại hoá nền sản xuất xả hội là nền tảng để thực hiện sự
hiện đại hoá toàn bộ đời sống xà hội.
Hiện đại hoá trong sản xuất trơc hết là hiện đại hoá trong lực lợng sản
xuất.Lực lợng sản xuất bao gồm các yếu tố cơ bản:t liệu sản xuất và con ngời với
những kinh nghiệm,tri thức nghề nghiệp và kĩ năng kĩ xảo.Ngày nay khoa học và
công nghệ đà và đang trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp..Trong nền kinh tế tri

thức,khoa học đăc biệt là tri thøc cña mét sè lÜnh vùc khoa häc nh tin học,điều
khiển học,sinh học, và chỉ rõ phát triển kinh tế, côngđà trực tiếp gia nhập vào qúa trình sản xuât và dịch vụ của
xà hội.Bằng cách này lực lợng sản xuất xà hội sẽ không ngừng đợc bổ sung và
đổi mới theo hớng gia tăng dần tính hiện đại ,tiên tiến.
Xu hớng vận động chung của lực lợng sản xuất hiện đại là không ngừng
thay thế dần cấc trang thiết bị, các quy trình công nghệ cha hoàn thiện bằng các
trang thiết bị, quy trình công nghệ cao, công nghệ sạch. Điều này chỉ có thể thực
hiện đợc bằng con đờng phát triển khoa học và công nghệ. Nh vậy, khoa học và
công nghệ đà thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất theo hớng hiện đại và
đó là tiền đề ,là cơ sở hiện đại hoá nền sản xuất xà hội.
Khoa học và công nghệ cũng có vai trò to lớn và quyết định trong việc
biến đổi yếu tố con ngời trong lực lợng sản xuất treo chiều hớng hiện đại.Thông
qua quá trình giáo dục, đào tạo và hoạt động thực tiễn con ngời đợc trang bị tri
thức lý luận và kinh nghiệm cần thiết để cho hä cã thĨ vËn hµnh tèt vµ thÝch nghi
víi các trang thiết bị hiện đại tiên tiến trong sản xuất,cũng nh đủ sức dể giải
quyết những phức tạp trong sản xuất và đời sống.Mặt khác do thờng xuyên đổi
mới trang thiết bị sản xuất và đời sống theo hớng hiện đại đà buộc con ngời phải
thờng xuyên học tập,trau dồi kiến thức nghiệp vụ,chuyên môn để khỏi bị đào
thải ra khỏi quá trình sản xúât xà hội và để có thể thích ứng với cuộc sống hiện
đại. Nhờ vậy mà trình độ và chất lợng của đội ngũ những ngời lao động trong lực
lợng sản xuất không ngừng đợc nâng cao và đợc hiện đại hoá.
Do đó,với t cách là những yếu tố nằm trong lực luợng sản xuất,khoa học
công nghệ đang có vai trò cực kỳ quan trọng,có tính chất quyết định đối với sự
phát triển của lực lợng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất.
CNH, HĐH là quá tình chuyển đổi căn bản,toàn diện các hoạt động sản
xuất , kinh doanh,dịch vụ,và quản lý kinh tế-xà hội từ sử dụng lao động thủ công
là chÝnh sang sư dơng mét c¸ch phỉ biÕn søc lao đọng cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến ,hiện đại,dựạ trên sự phát triển của công nghiệp
và Trong nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ơng khoá VII chỉ rõ tiến
bộ khoa học công nghệ,tạo ra năng suất lao động xà hội cao
CNH, HĐH ở nớc ta có mục đích và nhiệm vụ trớc tiên là phải phát triển

sản xuất. Từ một nớc nông nghiệp lạc hậu,để có thể đi vào nền sản xuất hiện
đại,chúng ta cần phải tiến hành một quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện
1


tất cả các khoạt động xà hội,trớc tiên là hoạt động sản xuất,kinh doanh,dịch vụ
từ lao động thủ công là chủ yếu sang lao động có kỹ thuật là chủ yếu, nhằm nâng
cao năng suất lao động xà hội.Để thực hiện thành công bớc chuyển đổi căn bản
và toàn diện này, không thể không dựa vào sự phát triển của công nghệ và tiến
bộ khoa học công nghệ.Vai trò động lực của khoa học công nghệ đợc thể hiện ở
những mặt cụ thể sau:
Một là, khoa học công nghệ có vai trò quyết định trong quá trình trang bị
và trang bị lại công nghệ hiện đại,tiên tiến cho nền sản xuất xà hội ,nói riêng,cho
tất cấcc ngành kinh tế quốc dân,nói chung. Hai là, khoa học công nghệ đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong việc đào tạo,bồi dỡng,khai thác và phát huy nguòon
lực con ngời,đặc biẹt là nguồn lực trÝ t – mét ngn lùc to lín,cã tÝnh chÊt
qut định đối với sự nghiệp CNH,HĐH ở nớc ta. Ba là, khoa học công nghệ giữ
vai trò động lực trong việc tạo ra môi trờng thông tin - một môi trờng mới đầy
sức mạnh và quyền lực đối với sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH nói riêng,đối với
sự phát triển xà hội nói chung. Bốn là, khoa học và công nghệ có vai trò quan
trọng trong việc hoàn thiện cơ chế tổ chức,quản lý sản xuất,dịch vụ,kinh doanh
nhằm mục tiêu thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH. Năm là, khoa học và công nghệ
đóng góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của
xà hội.
2.Thực trạng và nhu cầu về khoa học công nghệ ở Việt Nam.
a.Thực trạng của khoa học và công nghệ nớc ta hiện nay
Vai trò cơ sở và động lực của khoa học và công nghệ đối với quá trình
CNH,HĐH,đối với sự phát triển xà hội Việt Nam nói chung là đà rõ.uy nhiên đó
mới chỉ là mặt lý luận còn mặt thực tế thì sao?qua việc tìm hiểu thực trạng khoa
học và công nghệ trong điều kiện nuếoc ta hiện nay và những mâu thuẫn giữa

nhu cầu rất cao về khoa học công nghệ cho CNH,HĐH với thực trạng đó sẽ góp
phần nào trả lời đợc câu hỏi này.
Nếu xem xét thực trạng của khoa học công nghệ, thì ngoài khoa học với
toàn bộ những tri thức đà có của con ngời về tự nhiêu, xà hội, và t duy, còn phải
đề cập dến 4 yếu tố cấu thành của công nghệ: trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật
chất; nguồn lực con ngời; thông tin và tổ chức quản lý.Khoa học cùng với 4 yếu
tố của công nghệ tạo thành tổ hợp khoa học công nghệ làm nền tảng và động
lực cho cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Yếu tố thứ nhất của công nghệ:trang thiết bị m¸y mãc kü tht
Xt ph¸t tõ nhiƯm vơ quan träng nhất,quyết định của sự nghiệp
CNH,HĐH ở nớc tanh trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đà nểua là thay
thếnhững trang thiết bị kỹ thuật thủ công bằng trang thiết bị máy móc hiện đại
trên qui mô toàn bộ nền kinh tế quốc dân; đẩy mạnh sự phân công lao động và
sản xuất hành hoá nhằm tạo ra bớc ngoặt trong việc nâng cao năng suất lao động
xà hội;biến ®ỉi c¬ cÊu nỊn kinh tÕ,nh»m ®a níc ta tõ một nớc nông nghiệp căn
bản trở thành một nớc công nghiệp vào năm 2020 và chỉ rõ phát triển kinh tế, côngđể thấy rằng thực chất của
CNH,HĐH ở nớc ta chính là sự phát triển công nghệ cao, tiến, phù hợp với một
xà hội CNH,HĐH.
Theo đánh giá của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng trong những
năm gần đay thì trình độ công nghệ ở nớc ta nhìn chung còn thấp và lạc hậu so
với khu vực và thế giới.So với các nớc công nghiệp tiên tiến nhất, công nghệ Việt
Nam lạc hậu khoảng 50 năm đến 100 năm.xét vỊ trang thiÕt bÞ kü tht cđa níc
ta so víi các nớc trung bình, lạc hậu từ 2-3thế hệ, hoặc từ 5-6 thế hệ tuỳ theo
từng lĩnh vực chuyên ngành.
Trình độ phát triển chung của công nghệ nớc ta về cơ bản,chỉ mới đạt ở
giai đoạn 1 và 2trong 7 giai đoạn ngời ta phân chia.Bảy giai đoạn hay trình độ
phát triển công nghệ đó là:

2



Giai đoạn 1: Nhập công nghệ để thoả mÃn nhu cầu tối thiểu.Hầu hết các
trang thiết bị máy móc ở nớc ta hiện nay đều nhập từ nớc ngoài
Giai đoạn 2: Tổ chức hạ tầng kinh tế ở mức tối thiểu để tiếp thu công
nghệ nhập.Hạ tầng kinh tế của ta hiện nay nhìn chung vẫn còn quá thiếu thốn về
số lợng và không đảm bảo về chất lợng.
Giai đoạn 3: Tạo nguồn công nghệ từ nớc ngoài thông qua lắp ráp.Mô
hình công nghệ này ở nớc ta cũng đà cã nhng chđ u míi chØ tËp trung ë nh÷ng
thiÕt bị,tiện nghi sinh hoạt, tiêu dùng:ba chính- viễn thông ,ôtô xe máy,vô tuyến,
và chỉ rõ phát triển kinh tế, công
Giai đoạn 4: Phát triển công nghệ nhờ Lixăng (giấy chứn nhận quyền sở
hữu công nghệ đối với các sáng chế đang áp dụng)
Giai đoạn 5: Đổi mới công nghệ nhờ nghiên cứu và triển khai.Thích ứng
công nghệ nhập, cải tiến cho phù hợp.Thích ứng công nghệ nhập, cải tiến cho
phï hỵp . ë níc ta hiƯn nay ddax cã một vai yếu tố trong giai đoạn này nh trong
lĩnh vực nông nghiệp : lai tạo giống mới ; bớc đầu sản xuất những vật liệu mới.
Giai đoạn 6 : Xuất khẩu công nghệ trên cơ sở nghiên cứu triên khai . ở nớc ta hiện nay cha đạt đến giai đoạn này.
Giai đoạn 7 : Liên tục đổi mới công nghệ dựa trên đầu t cao về nghiên cứu
cơ bản . ở nớc ta cũng hoàn toàn cha có giai đoạn này.
Đặc điểm nôi bật của sự phát triển công nghệ hiện nay ở nớc ta là tính
phức tạp , đan xen, chắp vá. Trong một số lĩnh vực sản xuất, dịch vụ , kinh doanh
chúng ta đà có nhập những trang thiết bị rất hiện đại, không thua kÐm g× nhiỊu níc trong khu vùc , nh trong lĩnh vực bu chính viễn thông, ta đà có những bớc tiến
khá dài so với 10 năm: các loại máy vi tin các thế hệ về sau này,s dụng Internet
toàn cầu, diện thoại , điện báo và chỉ rõ phát triển kinh tế, công, một số các máy móc sử dụng trong lĩng vực y
tế và chỉ rõ phát triển kinh tế, công Trong khi đó chúng ta vẫn còn sử dụng rất rộng rÃi phổ biến các công cụ
sản xuất thô sơ lạc hậu, đăc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp , tiểu thủ
công nghiệp.
Sự không đồng bộ, chắp vá cũ nát của các trang thiết bị do lâu ngày không
đợc thay thế, đổi mới, và còn do cả sự nhập nội các trang thiết bị cũ đà bị thảI ra
từ nớc ngoài trong những năm gần đay là nguyên nhân đa đến sự lÃng phí quá

lớn các nguồn tài nguuyên thiên nhiên , gây ô nhiễm môi trờng, năng suất và
chất lợng sản phẩm thấp và chỉ rõ phát triển kinh tế, công
Yếu tố thứ 2 của công nghệ là con ngời là nguồn nhân lực. Đó là những
ngời lao động có nghề nghiệp đợc đào tạo khoa học kỹ thuật. Yếu tố này có thể
coi là một thế mạnh của ta. Về mặt số lợng: hiện nay nớc ta đứng thứ 13 về quy
mô dân số trong hơn 200 nớc trên thé giới. Tốc độ tăng dân số ở nớc ta cho dến
nay vẫn còn khá cao. Số ngời bổ sung thêm vào lực lợng xà hội hàng năm
khoảng 1triệu ngời, trong khi đó số ngời hết tuổi lao động hàng năm chỉ bằng
khoảng 1/3.Đây vừa là thuận lợi nhng đồng thời cũng là khó khăn của chúng ta
trong quá trình CNH,HĐH.
Về mặt lý thuyết,quy mô dân số đông,nguồn lao động dòi dào đó chính là
sức mạnh của quốc gia,là yếu tố cơ bản để mở rộng sản xuất.Tuy nhiên,trong
điều kiện cụ thể của nớc ta, do nguồn vốn còn hạn hẹp, công cụ sản xuất lạc hậu,
thô sơ, khả năng mở rộng sản xuất còn rất hạn chế,thì nguồn lực lao động tăng
nhanh trở thành sức ép lớn đối với sự phát triển kinh tế-xà hội.
Trình độ phân công lao động thấp kém của một nền kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp lạc hậu đà có ảnh hởng tiêu cực đến việc ph¸t huy ngn lùc con
ngêi ë níc ta hiƯn nay.Lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp vẫn còn
chiếm tới hơn 70%, số còn alị thuộc các lĩnh vực lao động khác nh công
nghiệp ,dịch vụ.Điều đáng lo ngại nhất là lực lợng lao động đợc đào tạo kỹ thuật
nghề nghiệp còn rất thấp.Hiện nay lực lợng lao động giản đơn (92,1%) vẫn
chiếm số áp đảo so với lao ®éng trÝ tuÖ (7,9%)

3


Xét về độ tuổi, nhìn chung lực lợng lao động ở nớc ta hiện nay đợc xếp
vào loại trẻ,có 54% số ngời trong tuổi lao động là thanh niên (16-35 tuổi).Lực lợng lao động trẻ có nhiều thuận lợi lớn là sức khoẻ tốt ,năng động,sáng tạo phù
hợp với nhu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH.Tuy nhiên ,đội ngũ những ngời lao
động kỹ thuật ,những ngời có trình độ học vấn cao,họ đang năm những vị trí

quan trọng trong sản xuất,kinh doanh,dịch vụ,trong các cơ quan nghiên cứu khoa
học cũng nh các trờng đại học,cao đẳng,trung học chuyên nghiệp hay các trờng
dạy nghề đang bị già hoá,trong khi đội ngũ thay thế cha phát triển kịp.
Yếu tố thứ ba của công nghệ hiện đại là thông tin. Trong nhiều năm nay
Đảng ta đặc biệt quan tâm đến việc phát triển công nghệ thông tin, coi đó là một
trong những mũi nhọn công nghệ phẩi phát triển trớc một bớc.Trong Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ IX, một lần nữa Đảng ta khẳng định Phát huy những lợi
thế của đất nớc, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến đặc
biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học
Đối với nớc ta lĩnh vực thông tin nói chung ,công nghệ thông tin nói riêng
đang rất mới mẻ.Hầu hết các trang thiết bị kỹ thuật của thông tin và công nghệ
thông tin hiện đại chúng ta ®Ịu nhËp tõ níc ngoµi,tuy r»ng chóng ta ®ang sư
dơng những trang thiết bị rất hiện đại. Tuy nhiên xét về nguồn tiềm năng trí tuệ
thông tin cũng là một thế mạnh của chúng ta trong tơng lai , vì con ngời Việt
Nam có tố chất thông minh nhanh nhạy. Bởi vì một trong những thế mạnh của
khoa học công nghệ ngày nay không chỉ là chế tạo , sản xuất ra các trang thiết bị
kỹ thuật tiên tiến, mà còn đợc biểu hiện ở kỹ năng vận dụng sử dơng trong thùc
tiƠn. Do ®ã cã thĨ nãi vỊ thùc trạng công nghệ, xét theo yếu tố thông tin tuy hiện
nay ta mới bắt đầu phát triển hội nhập trong qua trình toan cầu hoá, nhn đà có
những tín hiệu hứa hẹn một tiềm năng lớn, một sự phát triển nhanh chóng trong
tơng lai.
Yếu tố cơ bản thứ t của công nghệ là tổ chức quản lý.Từ khi đất nơc bớc
vào đổi mới nớc ta đà có bớc chuyển từ cơ chế quản lý tập trung hành chính quan
liêu bao cấp sang cơ chê quản lý thị trờng xây dựng xà hội chủ nghĩa. Sự chuyển
đổi cơ chế đó đà thực sự đem lại một sức sống mới,một bầu không khí làm ăn
mới cho đất nớc.ta gặp rất nhiều khó khăn,đặc biệt là về cơ chế quản lý ở cả tầm
vi mô lẫn vĩ mô.Chúng ta cha có đợc một hệ thống quản lý thông thoáng,đồng
bộ,nhất quán; luật pháp lại cha hoàn thiện,việc thi hành pháp luạt và những quy
luật dới luật cha nghiêm,cha công bằng.Vì vậy đà gây khó khăn ,cản trở cho
chúng ta trong công tác tổ chức,quản lý,điều hành xà hội nói chung trong việc

phát triến sản xuất,kinh doanh và dịch vụ nói riêng.Vấn đề tổ chức ,quản lý vẫn
đang là một trong những vấn đề phức tạp, nan giải nhất hạn chế việc khai thác và
phát huy có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc: nguồn vốn tài chính, nguồn tài
nguyên thiên nhiên, và đặc biệt nguồn lực con ngời.
b. Mâu thuẫn giữa nhu cầu cấp bách phát triển khoa học và công
nghệ nhằm đẩy mạnh sự nghiệp CNH,HĐH với thực trạng và thực lực còn
yếu kém của khoa học công nghệ nớc ta hiện nay
Việc tìm ra mâu thuẫn và giải quýêt mâu thuẫn luôn là nguồn gốc và động
lực thúc đẩy sự phát triển nói chung.Việc phát hiện ra mâu thuẫn giữa nhu cầu
cấp bách của sự phát triển khoa học và công nghệ để đẩy mạnh CNH,HĐH,với
thực lực và thực trang khoa häc c«ng nghƯ ë níc ta hiƯn nay cã mét quan trọng
đắc biệt trong việc thực hiện mục tiêu tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta căn
bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại.sau đây là một số mâu
thuẫn cơ bản.
Một là, mâu thuẫn giữa nhu cầu rất cấp bách ,rát lớn về các trang thiết bị
kỹ thuật hiện đại để đẩy mạnh quá trình CNH,HĐH với thực trạng công nghệ
còn quá lạc hậu của đất nớc ta hiện nay. Các trang thiết bị kỹ thuật đợc sử dụng
trong sản xuất,chế biến,kinh doanh,dịch vụ ở nớc ta hiện nay chủ yếu là thủ công
4


hoặc bán cơ giới.Các trang thiết bị hầu hết đà cũ nát,chắo vá,khập khiễng vì vậy
mà không thể cho sản phẩm đáp ứng thị trờng xuất khẩu, cũng nh không thể bảo
vệ đợc môI trờng sống.Một trong những nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của
CNH,HĐH là phảI trang bị và trang bị lại kỹ thuật máy móc tiên tiến cho các
ngành sản xuất kinh doanh,dịch vụ chủ chốt,đặc biệt u tiên các ngành công nghệ
cao,công nghệ sạch.Nếu ko có công nghệ cao ,công nghệ sạch chúng ta không
thẻ gia nhập đợc vào thị trờng thế giới.
Bởi vậy ,việc trang bị và trang bị lại các trang thiết bị may móc cũ, lạc hậu
bằng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại của các công nghệ cao,công nghệ sạch

là nhu cầu cấp bách dể đảy mạnh quá trình CNH,HĐH,là nhu cầu cấp thiết của
sự phát triẻn đaats nớc và sự hội nhập toàn cầu.
Hai là, mâu thuẫn giữa sự đòi hỏi phải có một cơ sở vật chất -kỹ thuật đủ
mạnh và phù hơpp để đa công nghệ hiện đại vào quá trìnhCNH,HĐH đất nớc
với thực trạng cơ sở hạ tầng vật chất- kỹ thuật còn quá nhỏ bé lạc hậu,không
đồng bộ hiện nay.Các trang thiết bị kỹ thuật càng cao,hiện đại,càng đòi hỏi
những điều kiện vật chất,kỹ thuật đi kèm theo nó cũng phảI cao.Bởi vậy phảI chú
trọng đến việc nâng cấp,xây dựng lại cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật nh nhà xởng,đờng sá,điện nớc và chỉ rõ phát triển kinh tế, côngnhằm tăng độ bền và hiệu quả sử dụng các trang thiết
bị,đồng thời tránh đợc sự lÃng phí lớn.
Ba là, mâu thuẫn giữa sự đòi hỏi rất cao về xà hội hoá tri thức khoa học
công nghệ để có đủ trình độ tiến hành công nghiệp hoá,hiện đại hoá,với mặt
bằng dân trí hạn chế,đặc biệt là ở vùng nông thôn rộng lớn với 3/4 dân số cả nớc.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của CNH,HĐH là chuyển đổi cơ
cấu nền kinh tế quốc dân từ nông nghiệp công nghiệp - dịch vụ sang cơ cấu
công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ.Điều này có nghĩa là,con ngời Việt Nam
phải chuyển từ lối sống nông nghiệp là chủ yếu sang lối sống công nghiệp với sự
thống trị của những tri thức khoa học công nghệ hiện đại có sự kết hợp chặt chẽ
gia lý luận và thực tiễn,phù hợp với lao động trí tuệ .Trình độ dân trí nớc ta hiện
nay còn rất thấp,đại bộ phận ngời lao động cha đợc đào tạo đầy đủ gây khó khăn
cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Bởi vậy việc nâng cao trình độ dan trí,bồi dỡng nhân tài,tăng cờng công
tác giáo dục và đào tạo chuyên môn,nghiệp vụ,kỹ thuật cho đội ngũ những ngời
lao động để tạo ra một lực lợng lao đọng xà hội cần thiết.
Bốn là, mâu thuẫn giữa sự đòi hỏi rát cao về công tác tổ chức, quản lý và
thông tin trong sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá thị trờng với trình
độ,năng lực và kinh nghiệm quản lý còn yéu kém và với trình độ và cơ sở vật
chất kỹ thuật thông tin còn nhiều hạn chế của giai đoạn phát triển ban đầu.
Chúng ta vừa mới ra khỏi cơ chế quản lý theo kế hoạch hoá tập trung,hành
chính quan liêu bao cấp.Trong khi nhiều tàn d của cơ chế quản lý cũ cha thể
khắc phục dợc hết thì chúng ta lại phải xây dựng một cơ chế quản lý mới: cơ chế

thị trờng.Công cuộc cải cách hành chính đợc tiến hành nhiều năm qua đà bớc
đầu thu đợc những kết quả khả quan nh:giảm các thủ tục nặng nề,rờm rà trong
việc xin cấp giấy phép kinh doanh,dịch vụ,thành lập doanh nghiệp và chỉ rõ phát triển kinh tế, côngTuy nhiên
cho dến nay trong lĩnh vực tổ chức quản lý,chúng ta còn rất nhiều vấn đề phức
tạp,cha phù hợp với cách thức tổ chức và quản lý của lề lối làm ăn lớn,lối sống
công nghiệp hiện đại.
Năm là, mâu thuẫn giữa nhu cầu rất lớn về nguồn tài nguyên thiên nhiên
cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá với hiện trạng suy thoái
và cạn
kiệt của các nguồn tài nguyên hiện nay.
Nớc ta có các nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú đa dạng nhng trữ lợng không cao.Từ khi tiến hành công nghiệp hoá,để phát triển công nghiệp
chúng ta đà tiến hành khai thác đồng thời nhiều loại tài nguyên khoáng sản nh
than dá,sắt,crômit,apatit và chỉ rõ phát triển kinh tế, côngSong do cha có sự hoàn thiện máy móc,công nghệ
5


khai thác và chế biến nên đà gây nên lÃng phí lớn cũng nh dể lại nhiều hậu quả
xấu.Việc khai thác sử dung bừa bÃi đà dẫn đến sự cạn kiệt của rừng và dẫn đến
ngập luụt,lũ ống ,lũ quét và chỉ rõ phát triển kinh tế, công.Đất đai là nguồn vốn vô giá của nông nghiệp đồng
thời là nền tảng của cơ sở hạ tầng để xây dựng nhà máy, xí nghiệp, khu công
nghiệp và chỉ rõ phát triển kinh tế, côngTrong quá trình CNH,HĐH đất đai canh tác bị thu hẹp dần trong khi
tốc độ tăng dân số vẫn cao,nhu cầu về lơng thực, thực hẩm chỗ ăn ở cũng tăng
thêm theo đà sự phát triển dân số.Điều nay đà gây nên sức ép quá lớn lên quá
trình CNH,HĐH.Các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác nh nớc ngọt,các loại
khoáng sản,tài nguyên biển cũng đều đang ở tình trạng suy thoáI và cạn kiệt.
3. Một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển khoa học công nghệ ở nớc ta hiện nay
Để có thể đáp ứng đợc nhu cầu to lớn và bức xúc của công nghiệp
hoá,hiện đại hoá,cần phát triển hơn nữa khoa học và công nghệ. Sau đây là một
số giải pháp lớn.
a. Nhà nớc cần nhanh chóng thể chế hoá chủ trơng phát triển khoa học

công nghệ theo tinh thần của nghị quyết Đại hội Đảng thông qua đổi mới ,hoàn
thiện cơ chế,chính sách và biện pháp tạo động lực cho sự phát triển khoa học
công nghệ.Cụ thể là:Tăng tỉ trọng đầu t từ GDP cho khoa học công nghệ; Xây
dựng chính sách huy động đầu t cho khoa học và công nghệ từ các doanh nghiệp
trong nền kinh tế; Đầu t xây dựng đội ngũ và tạo điều kiện cho các nhà khoa học
nhất là các nhà khoa học đầu ngành tận tam đóng góp trí tuệ cho đất nớc.
b. Đẩy mạnh sự phát triển của thị trờng khao học công nghệ.Khoa
học và công nghệ sẽ không thể phát triển nhanh đợc một khi nó không có môi trờng thuận lợi,khi sản xuất và đời sống xà hội cha đòi hỏi bức bách đối với khoa
học.Vì vậy phải tạo lập thị trờng khoa học và công nghẹ bằng cách khuyến khích
đầu t cho cá công trình có sự liên kết với các doanh nghiệp.Xây dựnh chơng
trình nghiên cứu và ứng dụng các kết quả của khoa học và công nghệ theo đơn
đặt hàng của các doanh nghiệp ở các địa phơng.
c. Nhận thức lại vị trí vai trò cà cơ chế chính sách thích đáng đối với
các trờng đại học cao đẳng trong việc phát triển khoa học công nghệ,nhà nớc cần
giao các nhiệm vụ cơ bản là đào tạo và nghiên cứu khoa học đồng thời sử dụng
triệt để tiềm năng và phát triển đội ngũ lâu dài.
d. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ nhằm học tập
kinh nghiệm ngiên cứu chuyển giao công nghệ của cá nớc tiên tiến,trang bị cho
các cơ sở nghiên cứu khoa học một mũi nhọn đột phá.Phát triển hệ thống thông
tin khoa học –c«ng nghƯ.
e. Më réng øng dơng c«ng nghƯ th«ng tin trong mọi lĩnh vực nghiên
cứu,đa nó trở thành công cụ hữu hiệu và phổ biến trong công tác quản lý khoa
học - công nghệ.Có chiến lợc phát triển công nghệ thông tin xuất phát từ thực
tiễn kinh tế đất nớc,chú trọng đào tạo nguồn lực có chất lợng cao cho công nghệ
thông tin.
f.Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện về tổ chức quản lý hoạt động khoa
học và công nghệ. ở đây cần chú ý các vấn đề sau:
Một là ,đa dạng hoá cơ sở nghiên cứu ,ứng dụng và triển khai hoạt động
khoa học và công nghệ.
Hai là ,Gắn kết hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ giữa các

viện nghiên cứu và các trờng đại học- cao đẳng.
Ba là ,đa dạng hoá phơng thức xác định nghien cứu,kết hợp giữa cơ chế
đặt hàng với đú thầu, dăng ký từ các cơ sở và cá nhân nhà khoa học.
Bốn là , Đổi mới cơ chế chính sách giao nhiệm vụ đánh giá nghiệm thu
và cơ chế quản lý tài chính cho khoa học ,thay đổi phơng thức giao nhiệm vụ
giàn trải nh hiện nay.

6


Năm là, xây dựng chính sách đào tạo,bồi dỡng và sử dụng cán bộ khoa
học công nghệ,quy chế khên thởng và đÃi ngộ ,chế độ tham quan khảo sát,tu
nghiệp nớc ngoài.
Và cuối cùng là xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất lợng và hiệu quả
nghiên cứu khoa học,thờng xuyên tổ chức ghi nhận những thành quả của cấn bộ
khoa học và công nghệ nhằm khuyến khích họ nghiên cứu.
II.phát triển giáo dục và đào tạo theo mục tiêu
công nghiệp hoá , hiện đại hoá
1.Vai trò của giáo dục đào tạo đối với sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
Không ai có thể phủ nhận đợc vai trò quyết định của tri thức đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia,mỗi dân tộc và đối với lịch sử loài ngời.Nói đến vai
trò quyết định của tri thức chính là nói đến vai trò của giáo dục và đào tạo.Vì chỉ
thông qua giáo dục và đào tạo con ngời mới có tri thøc lý ln ,tri thøc khoa häc.
Tríc hÕt,gi¸o dơc và đào tạo là một động lực hàng đầu để ph¸t triĨn kinh
tÕ.Ngêi ta tÝnh r»ng nÕu phỉ cËp gi¸o dục naang lên một bớc thì năng suất lao
động bình quân tăng 5%.Vì giáo dục tạo ra cho nền kinh tế của một dân tộc
những nhà bác học ,chuyên gia ,kỹ s trên các lĩnh vực kinh tế mà nhờ họ mới có
thể sáng tạo,tiếp thu kỹ thuật tiên tiến,công nghệ mới, tạo ra những nguyên liệu
không có sẵn trong tự nhiên và những hình thức quản lý mới đem đến hiệu quả

kinh tế cao hơn. Hơn nữa,giáo dục đào tạo còn trực tiép quyết định việc nâng cao
trình độ học vấn,trình độ khoa học kỹ thuật,tổ chức quản lý,năng lực thực tiễn
của những ngời lao động lực lọng quyết định trực tiếp sự phát triển của lịch
sử.Giáo dục,đào tạo còn tạo ra nhân cách của con ngời.
Trong thời đại ngày nay cá nớc đà và đang phát triển đều nhận thức sau
sắc rằng tri thức là giàu có.Theo A.Tophlơ,ngày nay,kiến thức chiếm khoảng
80% giá trị sản lợng sản phẩm của nhiều ngành công nghiệp.Riêng trong ngành
công nghiệp vi điện tử,nguyên liệu chỉ chiém từ 1-3% giá thành sản phảm,lao
động chiếm 12%,còn lại khoảng 85% kiến thức.( Theo Đỗ Minh Cờng,Thời đại
và giáo dục,Tạp chí thông tin lý luạn,số1-1992,trang 9)
ở giai đoạn đầu của lịch sử,giai đoạn con ngời làm rồi mới nghĩ kinh tế
có vai trò quyết định gần nh tuyệt đối .Nhng hiện nay khi thế giới đang bớc dần
vào nền kinh tế tri thức thì giáo dục ,đào tạo đến lợt nó đợc xem nh là một động
lực cho sự phát triển xà hội.
Thực tiễn phát triển kinh tế của các nớc công nghiệp mới (NICs) ®· chØ ra
r»ng chÊt lỵng ngn lùc con ngwoif cã ảnh hởng trực tiếp đến quá trình
CNH,HĐH. Nớc ta đang thực hiện đẩy mạnh sự nghiệp CNH,HĐH mhằm xây
dựng cơ së vËt chÊt kü thuËt cho chñ nghÜa x· héi thì vai trò của giáo dục và đào
tạo lại càng trở nên quan trọng.
2. Thực trạng nền giáo dục và đào tạo ở nớc ta hiện nay.
a.Những thành tựu đà đạt đợc.
Hơn 50 năm qua, nền giáo dục Việt Nam đà cò những bớc tiến đáng kể.
Từ chỗ nớc có tới 95% số dân mù chữ thì dến nayhơn 90%số dân biết chữ. Đại
bộ phận dân số có trình độ từ tiểu học trở lên đà da nờc ta trở thành mọt co trình
độ học vấn tơng đối phát triển..Tùe chỗ nớc ta chỉ co 3 trờng trung học phổ
thôngthì nay đà có đợc mọt hệ thống giáo dục tơng đối hoàn chỉnh với các ngành
học từ bậc mâm non đến đào tạo tién sĩ khoa học,hơn 20.000 tròng phổ thông
các cấp với trên 18 triệu học sinh ,trên 100 trơng dại học và cao đăbgr với hơn
360 ngàn sinh viên ,gần 500 trờng trung học chuyên nghiệp , dạy nghề, gần 90
cơ sở đợc giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học.Ngành giáo dục đào tạo trên 70 vạn

cán bộ có trình độ đại học,trên 8 ngàn tiến sĩ khoa học va phó tiến sĩ ,trên 3triệu
cán bộ trung cấp và công nhân kĩ thuật.

7


Đầu t cho giáo dục cũng ngày đợc nâng cao,các trang thết bị giáo dục
ngày càng đợc hiện đại hóa .Trong các kì thi do các nớc nớc trong khu vực và thế
giới tổ chức thi nớc ta cũng đạt nhiều giải cao
b. Những hạn chế và yếu kém trong phát triển giáo dục o nớc ta hiện nay.
Đúng nh Đảng ta nhận định Hiện nay sự nghiệp giáo dục - đào tạo đang
đứng trớc những mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh quy mô
giáo dục - đào tạo ,vừa phải gấp rút nâng cao chất lợng giáo dục đào tạo trong
khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế.Thành tựu của sự
nghiệp giáo dục la không thể phủ nhận đợc.Tuy nhiên thực trạng giáo dục và đào
tạo nớc ta còn đặt ra biết bao vấn đề trớc những thách thức của thời đại mới.
ở nớc ta mức đầu t cho giáo dục còn thấp hơn so voi rất nhiều nớc trong
khu vực và trên thế giới.Kể từ năm 1995 đén nay ,chi phí cho giáo dục vẫn tăng
trung bình hàng năm là 1%; tính đến năm 2000, chi phí đó chỉ bằng khoảng 15%
tổng số chi tiêu ngân sách quốc gia . Trong khi đó ,ngân sách chi cho giáo dơc
cđa Singapo lµ 22%; cđa Hµn Qc lµ 21%; cđa Malaixia và Thái Lan chiếm
khoảng từ 18 -20%. Chính mức đầu t thấp này đà dẫn đến tình trạng hàng loạt
giáo viên bỏ nghề,đi đôi với việc thiếu giáo viên là cơ sở vật chất nghèo nàn và
chất lợng giáo dục thấp. Việc phân bổ kinh phí giáo dục cũng không hợp
lí ,trong khi ở vùng nông thôn vùng sâu vùng xa biên giới hải đảo cơ sở vật chất
còn nghèo nàn thì lại ít đợc đầu t.
Bên cạnh việc đầu t còn thấp ,cơ cấu đầu t cho giáo dục đào tạo cũng cha
hợp lí .Điều đó đợc thể hiện ở tỷ lệ giữa đầu t cho giáo dục phổ thông với đào tạo
cao đẳng ,đại học và dạy nghề; tỷ lệ giữa các ngành trong đào tạo đại học.
Thêm vào đó sự mất cân đối trong giáo dục - đào tạo còn đợc thế hiện ở cơ

cấu trình độ hiện có của ngời lao động và cơ cấu ngành nghề đào tạo đội ngũ lao
động.Tỷ lệ giữa những ngời lao động có trình độ cao đẳng ,đại hcọ ,chuyên
nghiệp ,công nhân kỹ thuật từ cuối những năm 70 trở lại đây có sự thay đổi đáng
kể ,theo hớng số ngời tốt nghiệp cao đẳng,đại học ngày càng tăng.Tỷ lệ giữa
những ngời có trình độ đại học cao đẳng ,trung học chuyên nghiệp ,công nhân kỹ
thuật năm 1989 là 1/1, 6/3,6 Tuy nhiên với một nớc chậm phát triển nh nớc ta,thì
tỷ lệ này là bát hợp lý.Thực tế chứng minh rằng ,chúng ta đang thừa những ngời
có trình độ đại học ,nhng thiếu quá nhiều công nhân kỹ thuật,đặc biệt là công
nhân kỹ thuật lành nghề.
Cũng nh cơ cấu trình độ lao động ,cơ cấu ngành nghề đào tạo cũng rất bất
hợp lý.Theo kết quả điều tra dân số,nớc ta có khoảng 77% dân số sống ở nông
thôn và hơn 72% lao doọng nông lâm ng nghiệp,song chỉ có 14% tổng số
lao động kỹ thuật và hơn 5% tổng số ngời có trình độ đại học,cao đẳng trở lên
thuộc chuyên ngành nông lâm ng nghiệp.Sự bất hợp lý còn thể hiện trong
cơ cấu ngành nghề sinh viên đang theo học .Chẳng hạn những năm gần đây,số lợng sinh viên theo học khối ngành luật kinh tế chiếm tỷ lệ kkhá lớn ,khoảng
42,7%; cá ngành khoa học kỹ thuật là 15,2%; khoa học cơ bản là 15,5 %;trong
khi đó các ngành nông lâm ng nghiệp chỉ có 3,13% và văn hoá nghệ thuật
chỉ có 1,3%.Kết quả là chúng ta thừa những cử nhân luạt kinh tÕ nhng l¹i rÊt
thiÕu kü s vỊ khoa häc kỹ thuật ,đặc biệt là kỹ s nông nghiệp .
Tất cả tình hình đó dẫn tới chỗ ,sinh viên tốt nghiệp đại học không có việc
làm chiếm tỷ lệ khá cao,khoảng 50%;số ngời kiếm đợc công việc làm đúng
ngành nghề đào tạo cha tới 1/3.Thực tế cho thấy đào tạo đại học đà đánh mất dần
chức năng tạo cơ hội việc làm của mình.
Việc đào tạo và sử dụng đội ngũ trí thức nhân tài ở nớc ta cũng đặt ra
những vấn đề đáng quan tâm.Chúng ta đà xây dựng đợc một lc lợng trí thức đông
đảo nhng tiếc thay chúng ta đà và đang lÃng phí nguồn tài nguyên ấy.Một tác giả
đà nhận xét rằng trí thức nớc ta chỉ có 10% là sử dụng đúng.Sự lÃng phí trí
thức ,chất xám thể hiện ở chỗ trí thức bỏ nghề làm việc không đúng chuyên
môn , sang các nớc phát triển khác để làm việc.
8



Vấn đề chất lợng giáo dục - đào tạo cũng rất đáng lo ngại .Trứơc tình hình
khó khăn về kinh phí đầu t cho giáo dục - đào tạo,trong những năm gần đây Nhà
nớc ta thực hiện chủ trwong xà hội hoá giáo dục nhằm đa dạng hoá các loại hình
giáo dục ,đào tạo vớiphơng châm nhà nớc và nhân dân cùng làm.đây là một chủ
trơng đúng đắn tuy nhiên trong điều kiện kinh tế của đất nớc còn có sự chênh
lệch giữa các vùng ,nên chủ trơng đó chỉ mới phát huy đợc tác dụng mạnh mẽ ở
các thành phố.
Bên cạnh đó ,do sự yéu kém của công tác quản lý và do tác động trở bởi
mặt trái của cơ chế thị trờng ,việc mở rộng và đa dạng hoá các loại hình đào tạo
đà dẫn tới tình trạng khó kiểm soát về mặt chất lợng.Có lẽ cha bao giờ chúng ta
bắt gặp nhiều hiện tợng tiêu cực trong lĩnh vực nh hiện nay.Điều đó không chỉ
ảnh hởng đến chất lợng giáo dục mà còn tác động xấu đến nhân cách của những
con ngời sẽ là chủ nhân tơng lai của đất nớc.Kết quả là chúng ta đà dào tạo ra
không ít những ngời có bằng cấp ,nhng trình độ va khả năng thực tế không tơng
ứng với bằng cấp đợc nhận.
Một vấn đề đáng quan tâm nữa là việc yếu kém về trình độ năng lực cũng
nh là đạo đức của một bộ phận giáo viên.Ngày càng có ít những học sinh giỏi
đăng kí vào các trờng s phạm làm cho ngành giáo dục thiếu đi những giáo viên
trẻ có năng lực lại vừa có phẩm chất yêu nghề hi sinh cho s nghiệp trồng ngời
cho đất nớc.
Trên đây là những thc trang chủ yếu của ngành giáo dục nớc ta trong
những năm qua.Nguyên nhân của những thực trạng trên là:
- Công tác quản lí còn nhiều mặt yếu kém cha hợp lí
- Công tác giáo dục còn nhiều bất cập không sát với thực tế
- Công tác kiểm tra quản lí ,đôn đốc cha đợc chỉ đạo thờng xuyên
- Chính phủ và nhà nớc cha có những quyết sách đủ mạnh để coi giáo dục
va đào tạo là quốc sách hàng đầu
3. Những giải pháp nhằm phát triển giáo dục và đào tạo nớc ta.

a. Phát triển nhanh số lợng đội ngũ và nâng cao trình độ của giáo viên ,
giảng viên.
- Tăng cờng đội ngũ giáo viên các cấp tơng ứng với phát triển quy mô và
yêu cầu nâng cao chất lợng giáo dục -đào tạo các cấp. Đến năm 2010 đảm bảo
chỉ tiêu sinh viên/ giảng viên cao đẳng và đại học nh sau: đảm bảo mức chuẩn về
số giáo viên/lớp ở các cấp học phổ thông với cơ cấu đủ, hợp lý đối với tất cả các
môn học.
- Chuẩn hoá về trình độ và chất lợng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp
giáo dục phổ thông và đào tạo nguồn nhân lực. Đến năm 2010 có ít nhất 50%
giảng viên cao đẳng , đại học có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ trở lên.
- Thờng xuyên bồi dỡng , nâng cao và cập nhật kiến thức chuyên môn và
phơng pháp s phạm cho đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lợng sinh viên các trờng s phạm.
- Ưu tiên mở rộng quy mô gửi giáo viên đi đào tạo và bồi dỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn ở nớc ngoài. Mời các giáo s quốc tế và việt kiều giỏi tham
gia giảng dạy và đào tạo giáo viên.
- Cải tiến chế độ tiền lơng cho giáo viên trên cơ sở đa dạng hoá các nguồn
trả lơng. Tạo điều kiện sống và môi trờng nghiên cứ khoa học thuận lợi cho đội
ngũ giáo viên đầu ngầnh ở các cơ sở và ngành nghề trọng điểm.
b. Đổi mới chơnng trình, nội dung sách giáo khoa và phơng pháp dạy và
học.
- Cải tiến nội dung giảng dạy và đào tạo theo hớng hiện đại hoá, gắn nhu
cầu thực tiễn và trang bị cho ngời lao động những kiến thức và kỹ năng cơ bản và
phơng pháp học suốt đời.
- Đổi mới phơng pháp đào tạo theo hớng lấy ngời học làm trung tâm, nâng
cao tính chủ động và khả năng tự học, tự nghiên cứ của học viên, giáo viên đóng
9


vai trò ngời hớng dẫn. Kết hợp chặt chẽ hơn giữa lý thuyết và thực hành, đảm
bảo có sự liên thông giữa các cấp đào tạo.

- áp dụng rộng rÃi công nghệ tin học trong giảng dạy và học tập. Đẩy
mạnh việc dạy và học tin học trong các trờng phổ thông.
- Mở rộng việc dạy và học ngoại ngữ ngay ở các cấp giáo dục phổ thông
với trình độ chất lợng ngày càng cao. Mở rộng viêc thí điểm và áp dụng rộng rÃi
các mô hình tròng hoặc lớp song nhữ đối với cấp giáo phổ thông.
c. Tăng cờng cơ sở vật chất, nâng cao trình độ trang thiết bị kỹ thuật và
chất lợng đào tạo cho các cơ sở giáo dục- đào tạo.
- Đầu t nâng cấp và ®ỉi míi c¬ së vËt chÊt kü tht cho hƯ thống giáo dục
phổ thông, trớc hết để tất cả các trờng tiểu học đạt chuẩn quốc gia vào năm
2010, nhằm nâng cao chất lợng giáo dục, tạo tiền đề kiến thức vững vàng cho
đào tạo nghề nghiệp.
- Đầu t nâng cấp để tạo đợc một số cơ sở trọng điểm đào tạo bậc đại học,
sau đại học và dạy nghề đáp ứng đợc những yêu cầu mới nhất của khoa học và
công nghệ trong nớc có trình độ tơng đơng với các nớc trong khu vực, trong đó
chú trọng đầu t cho hệ thống đào tạo kỹ thuật công nghệ thực hành.
- Ban hành tiêu chuẩn quôc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và chơng trình
đào tạo cho từng cấp và nhóm ngành theo trình độ của khu vực và thế giới. Quản
lý chặt chẽ việc thực hiện những tiêu chuẩn này.
- Có cơ chế tín dụng đàu t hoặc hỗ trợ đầu t xây dựng trờng lớp và trang
thiết bị kỹ thuật cần thiết cho các trung tâm và cơ sở dạy nghề xà hội.
- Trên cơ sở đổi mới chơng trình, nội dung và phơng pháp đào tạo, tăng số
lợng xuất bản và cải tiến việc cung cấp sách giáo khoa, tài liệu học tập và các
trang thiêt bị, phòng thí nghiệm, phơng tiện nghe nhìn, đồ dùng dạy học và chỉ rõ phát triển kinh tế, công cho
học sinh, sinh viên.
d. Nhà nớc cần xây dựng một hệ thống những chích sách kinh tế , xà hội
đồng bộ nhằm vào định hớng nâng cao dân trí bồi dỡng nhân tài cho đất nớc,trớc hết cần giải quyết những vấn đề sau đây:
- Xây dựng chính sách tiền lơng ,phụ cấp ,tiền thởng và đÃi ngộ thoả đáng
đối với đội ngũ giáo viên ,trí thức ,những nhà khoa học để khuyến khích họ tiếp
tục cống hiến cho đất nớc .
- Xây dựng những chích sách quy định nhằm nâng cao chất lợng của công

tác giáo dục,chuẩn hoá hệ thống giáo viên , tham khảo nghiêm túc mức chuẩn
hoá quốc tế.
- Khẩn trơng xây dựng những quy dịnh cụ thể ,những cơ chế thích hợp để
đánh giá đúng châta lợng của học sinh ở tát cả các cấp.Kiên quyết không vì lí do
bảo đảm số lợng mà hạ chuẩn nh đà xảy ra trong nững năm vừa qua.
- Cần có những chính sách cụ thể nhằm mở rộng loại hình đào tảôtng nứoc
và ngoài nớc.Việc đào tạo trong nớc cần phải đợc mở rộng quy mô ,hình thức để
ai co nhu cầu học tập với những điều kiện khác nhau đều đợc học hành.co nh vậy
thì mặ bằng dân trí của đát nớc nới đợc nâng cao.
- Xây dựng hệ thống các chính sách ,cơ chế nhằm tạo ra sự phối hợp đồng
bộ , có hiệu quả giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch
vụ.Có nh vậy động lực cho chất xám mới đợc tăng cờng.

10


Kết luận
Từ một số vấn đề liên quan đến việc phát triển khoa học và cộng nghệ
cũng nh của giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá của nớc ta hiện nay trên đây, chúng ta thấy việc phát triển khoa học công
nghệ và giáo dục đào tạo là nhu cầu cấp bách của Đảng, Nhà nớc cũng nh của
toàn dân ta hiện nay. Phát triển khoa học và công nghệ, chúng ta mới có thể nắm
bắt, triển khai, ứng dụng kịp thời đợc những thành tựu khoa học, công nghệ vào
nền sản xuất xà hội , từng bớc hiện đại hoá sản xuất xà hội cũng nh toàn bộ đời
sống xà hội .Phát triển giáo dục và đào tạo là nhằm từng bớc xây dựng, nâng cao
chất lợng nguồn lực con ngời đủ trình độ phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh
tế,chính trị ,xà hội trong thời đại mới. Phát triển khoa học công nghệ cùng với
giáo dục đào tạo chính là những quốc sách hàng đầu để tiến hành thắng lợi sự
nghiệp ®ỉi míi ®Êt níc, tiÕn lªn chđ nghÜa x· héi, vì mục tiêu dân giàu, nớc
mạnh, xà hội công bằng dân chủ và văn minh


DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO
1. Giáo trình Triết học MácLênin ,nhà xuất bản Chính trị quốc gia ,Hà Nội
2003.
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin ,nhà xuất bản chính trị quốc gia ,Hà
Nội 2005 .
3. Đảng Cộng sản Việt Nam :Văn kiện dại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII,VIII ,IX.Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,Hà Nội .
4. Khoa học và công nghệ với phát triển nguồn nhân lực, nhà xuất bản Khoa häc
vµ x· héi , 2002 .

11


5. Công nghiệp hoá ,hiện đại hoá ,lí luận và thực tiễn.nhà xuất bản Chính trị
quốc gia,Hà Nội, 2000 .
6. Các mác và Ănggen toàn tập, tập 4, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà
Nội,1999 .
7. Tạp chí Triết học,số 3 1994 .
8.Tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 3 năm 1999 .

12


Mục lục
LờI Mở ĐầU......................................................................................................0
Nội dung
I .phát triển khoa học công nghệ theo mục tiêu công
nghiệp hoá ở việt nam........................................................................1
1.Vai trò nền tảng và động lực của khoa học và công nghệ đối với sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự phát triển xà hội ở Việt
Nam...............................................................................................................1
2.Thực trạng và nhu cầu về khoa học công nghệ ở Việt Nam.................2
a.Thực trạng của khoa học và công nghệ nớc ta hiện nay....................2
b. Mâu thuẫn giữa nhu cầu cấp bách phát triển khoa học và công
nghệ nhằm đẩy mạnh sự nghiệp CNH,HĐH với thực trạng và thực lực
còn yếu kém của khoa học công nghệ nớc ta hiện nay..........................5
3. Một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển khoa học công nghệ ở nớc
ta hiện nay....................................................................................................7
II.phát triển giáo dục và đào tạo theo mục tiêu công
nghiệp hoá , hiện đại hoá.................................................................8
1.Vai trò của giáo dục đào tạo đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá..........................................................................................................8
2. Thực trạng nền giáo dục và đào tạo ở nớc ta hiện nay.........................9
3. Những giải pháp nhằm phát triển giáo dục và đào tạo nớc ta...........11
Kết luận........................................................................................................14
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO.........................................................15

13



×