Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.46 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

SOMPHONE SIBOUNHEUNG

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN CỦA CHDCND LÀO

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn: TS. Bùi Ngọc Cường

HÀ NỘI - 2011


LỜI CẢM ƠN

Để có được luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu
sắc tới thầy giáo TS. Bùi Ngọc Cường, giảng viên khoa Pháp luật
Kinh tế, trường Đại học Luật Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em hoàn thiện luận văn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy cô giáo trong tổ
bộ môn, Khoa Pháp luật Kinh tế đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em
trong quá trình thu thập thông tin thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã nhiệt


tình ủng hộ em để em hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Học viên

Somphone Sibounheung


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

UBKTNS

Ủy ban kinh tế ngân sách

VPCP

Văn phòng chính phủ

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh


TTg-CP

Thủ tướng chính phủ


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Tình cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài......................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài........................................................ 2
6. Những đóng góp của luận văn .......................................................... 3
7. Kết cấu và nội dung của luận văn .................................................... 3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN. ............................................. 5
1.1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN. ........ 5
1.1.1. Khái niệm .................................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn............................. 6
1.1.3. Các loại công ty trách nhiệm hữu hạn. .................................... 7
1.2. Khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. ....... 7
1.2.1. Khái niệm về công ty TNHH một thành viên ở Lào. ................. 7
1.2.1.1. Khái niệm. ........................................................................... 7
1.2.1.2. Đặc điểm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. .... 10
1.2.2. Công ty TNHH một thành viên ở một số nước trên thế giới. . 14
1.2.3. Những ưu điểm và hạn chế của công ty TNHH 1 thành viên
xét dưới bình diện lý luận. ................................................................ 15
1.2.3.1. Ưu điểm của công ty TNHH một thành viên....................... 15
1.2.3.2. Hạn chế của công ty TNHH một thành viên. ...................... 17
CHƯƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LÀO VỀ

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN.......... 19
2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ KINH
DOANH CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN............................ 19
2.1.1. Thành lập công ty TNHH một thành viên .............................. 19
2.1.1.1. Thành lập mới công ty TNHH một thành viên. ................... 19


2.1.1.2. Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành công ty TNHH một
thành viên. ...................................................................................... 20
2.1.2. Đăng ký kinh doanh công ty TNHH một thành viên.............. 24
2.2. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ VỐN VÀ CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ................... 28
2.2.1. Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên ..................... 28
2.2.2. Quy chế tài chính của công ty TNHH một thành viên ........... 29
2.3. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ........................................... 30
2.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình thứ nhất – công ty
TNHH một thành viên là tổ chức ..................................................... 30
2.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình thứ hai – công ty TNHH
một thành viên là cá nhân. ............................................................... 32
2.4. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM (QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ) CỦA CÔNG TY, CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN .......................................................................... 32
2.4.1. Quyền và nghĩa vụ của công ty TNHH một thành viên ......... 33
2.4.1.1. Quyền của công ty TNHH một thành viên .......................... 33
2.4.1.2. Nghĩa vụ của công ty TNHH một thành viên ...................... 35
2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành
viên.................................................................................................... 38
2.4.2.1. Quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên ........ 38

2.4.2.2. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên .... 40
2.5. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC LẠI VÀ GIẢI THỂ CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN........................................................ 40
2.5.1. Những quy định về tổ chức lại công ty TNHH một thành viên .. 40
2.5.1.1. Thủ tục chia doanh nghiệp................................................. 41
2.5.1.2. Thủ tục tách doanh nghiệp................................................. 42
2.5.1.3. Thủ tục hợp nhất doanh nghiệp ......................................... 44


2.5.1.4. Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp ......................................... 45
2.5.1.5. Thủ tục chuyển đổi công ty TNHH một thành viên ............. 46
2.5.2. Những quy định về giải thể công ty TNHH một thành viên ... 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN ....................................................................................................... 52
KẾT LUẬN ............................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 59


LỜI NÓI ĐẦU

1. Tình cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bên cạnh công ty TNHH theo cách hiểu truyền thống, lần đầu tiên
Luật doanh nghiệp nước CHDCND Lào thừa nhận loại hình công ty TNHH
một thành viên, mặc dù thực tiễn lập pháp ở các nước trên thế giới đã thừa
nhận rộng rãi loại hình công ty này, ngay cả khi công ty chỉ có một thành
viên duy nhất là cá nhân. Việc quy định này là cần thiết vì nó phù hợp với
xu hướng phát triển chung của thế giới và đáp ứng được yêu cầu của quá
trình hội nhập. Tuy nhiên, theo pháp luật nước CHDCND Lào trước đây,
cụ thể là Luật kinh doanh (1994), những chủ thể có thể thành lập công ty

TNHH một thành viên mới chỉ dừng lại ở phạm vi là các tổ chức. Phải đến
khi Luật doanh nghiệp (2005) ra đời và có hiệu lực, loại hình công ty
TNHH một thành viên là cá nhân mới được bổ sung. Quy định này đã làm
phong phú thêm mô hình công ty nói chung và công ty TNHH một thành
viên nói riêng, tạo ra những thuận lợi nhất định cho các nhà đầu tư khi
quyết định tham gia vào thị trường kinh tế, đem lại lợi nhuận cho bản than
và lợi ích kinh tế cao cho nhà nước.
Thực tiễn của các nước trên thế giới và cả Lào đã chứng minh, xây
dựng mô hình công ty TNHH một thành viên là vấn đề rất quan trọng và
cần thiết. Tuy nhiên, tại Lào mô hình này còn khá mới mẻ và chúng ta chưa
có nhiều kinh nghiệm cũng như hành lang pháp lý chặt chẽ để đảm bảo cho
quá trình xây dựng và phát triển mô hình này. Do đó, nghiên cứu những
vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên từ đó khắc phục những
hạn chế của công ty này, đẩy mạnh hơn tính hiệu quả của công ty TNHH
một thành viên trong thực tiễn của nước ta là hết sức cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ những lý luận trên, tôi đã chọn vấn đề: “Tìm hiểu Pháp
luật Luật về công ty TNHH một thành viên” làm đề tài luận văn thác sĩ cho
mình.
1


2. Tình hình nghiên cứu
Như đã nói ở trên, tại Lào những quy định pháp luật về công ty
TNHH một thành viên và thực tiễn hoạt động của công ty là vấn đề còn khá
mới mẻ. Điều này thu hút sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều tác giả.
Trước đây có rất ít người Lào viết về vấn đề công ty TNHH, trong đó có
tác giả như: SUNTHONE THAMMAVONG năm 2008 “Pháp luật về
công ty TNHH của lào – so sánh với pháp luật Việt Nam và phương
hướng hoàn thiện”; LENIN PHUKHAM năm 2002 “Hoàn thiện pháp
luật về công ty TNHH ở CHDCND Lào”.

Như vậy, có rất ít công trình nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn
diện và hệ thống những quy định của pháp luật Lào về công ty TNHH một
thành viên.
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu những khái niệm cụ thể về công ty TNHH
một thành viên; nghiên cứu về tổ chức và hoạt động cũng như những quy
định pháp luật đề ra với công ty TNHH một thành viên.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những quy định của pháp luật
Lào về công ty TNHH một thành viên.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn dựa trên cơ sở của quan điểm của trường, của đường lối
chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước về quản lý và phát triển
các mô hình doanh nghiệp trong đó có công ty TNHH một thành viên.
Phương pháp nghiên cứu khoa học, chuyên ngành như: phương pháp
lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, chứng minh, khảo sát thực tiễn… đã
được sử dụng trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
5. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Mục đích của đề tài là tìm hiểu những quy định của pháp luật Lào về
công ty TNHH một thành viên để tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu của
mô hình này. Từ đó, đưa ra những kiến nghị cần thiết nhằm khắc phục
những yếu kém còn tồn tại xung quanh những quy định của pháp luật Lào
2


về công ty TNHH một thành viên để phát huy được hiệu quả cao nhất của
mô hình này.
Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài như sâu:
Thứ nhất, Tiếp cận nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề lý luận
về công ty TNHH một thành viên.
Thứ hai, Đi sâu nghiên cứu các quy định cụ thể và chi tiết của pháp

luật Lào về công ty TNHH một thành viên.
Thứ ba, Đưa ra những kiến nghị cần thiết nhằm nâng cao hơn chất
lương của công ty TNHH một thành viên trong thực tiễn kinh tế Lào.
6. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất, Luận văn góp phần khẳng định tẩm quan trọng của công ty
TNHH một thành viên trong hệ thống các loại hình doanh nghiệp đang tồn
tại ở Lào.
Thứ hai, Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận của công ty TNHH
một thành viên và đưa ra những giải pháp cần thiết nhằm thực thi có hiệu
quả về loại hình doanh nghiệp này trong thực tiễn.
Thứ ba, Luận văn sẽ là một nguồn hữu ích để tham khảo các nhà
nghiên cứu sau này cũng như các nhà đầu tư khi tìm hiểu về công ty TNHH
một thành viên.
7. Kết cấu và nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn gồm 3 chương, phân bổ theo
kết cấu như sau:
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN.
1.1. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công ty trách nhiệm hữu hạn
1.1.2. Các loại công ty trách nhiệm hữu hạn
1.2. Khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1.2.1. Khái niệm về công ty TNHH một thành viên ở LÀO.
1.2.2. Công ty TNHH một thành viên ở một số nước trên thế giới
3


1.2.3. Những ưu điểm và hạn chế của công ty TNHH một thành viên xét
dưới bình diện lý luận.
CHƯƠNG 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LÀO VỀ

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN.
2.1. Những quy định về thành lập và đăng ký kinh doanh công ty TNHH
một thành viên.
2.1.1. Thành lập công ty TNHH một thành viên.
2.1.2. Đăng ký kinh doanh công ty TNHH một thành viên
2.2. Những quy định về chế độ vốn và cơ chế tài chính của công ty TNHH
một thành viên.
2.2.1. Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên.
2.2.2. Quy chế tài chính của công ty TNHH một thành viên.
2.3. Những quy định về cơ cấu tổ chức và quản lý công ty TNHH một
thành viên.
2.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình thứ nhất – công ty TNHH một
thành viên là tổ chức.
2.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình thứ hai – công ty TNHH một
thành viên là cá nhân.
2.4. Những quy định về chế độ trách nhiệm (quyền và nghĩa vụ của công ty
và chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên).
2.4.1. Quyền và nghĩa vụ của công ty TNHH một thành viên.
2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên.
2.5. Những quy định về tổ chức lại và giải thể công ty TNHH một thành viên.
2.5.1. Những quy định về tổ chức lại công ty TNHH một thành viên.
2.5.2. Những quy định về giải thể công ty TNHH một thành viên.
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN.
KẾT LUẬN

4


CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN.

1.1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN.
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm về công ty nói chung và công ty TNHH nói riêng đã được
đề cập đến từ rất sớm, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Có
thể nói, công ty TNHH đã ra đời và phát triển từ rất lâu trên các quốc gia
trên thế giới như: Đức, Pháp, Anh, Mỹ, Italia, Tây Ban Nha, Thái Lan, Việt
Nam…Còn tại Lào năm 1994, Quốc hội đã ban hành Luật kinh doanh điều
chỉnh các hoạt động kinh doanh trong nước và lần đầu tiên ghi nhận loại
hình công ty TNHH. Luật kinh doanh (1994) không đưa ra định nghĩa
chung về công ty mà chỉ quy định công ty bao gồm: công ty cổ phần, công
ty TNHH, công ty hợp danh. Trong công ty TNHH bao gồm công ty
TNHH một thành viên là tổ chức và công ty TNHH hai thành viên (khoản
1, Điều 1).[4]
Và hiện tại Luật doanh nghiệp (2005), kế thừa và bổ sung Luật kinh
doanh (1994) cũng không đưa ra một định nghĩa chung nào về công ty
TNHH mà đưa ra các khái niệm cụ thể về từng loại hình công ty TNHH:
“công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a)

Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên

không vượt quá ba mươi người
b)

Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài

sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh

nghiệp” (Khoản 1, Điều 40).[5]
“Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ
sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
5


của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty” (khoản 1, Điều
55).[5]
Như vậy, pháp luật trên thế giới nói chung và pháp luật của Lào nói
riêng, đã ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn nữa loại hình công ty TNHH,
tạo ra sự phù hợp với từng giai đoạn và điều kiện lịch sử nhất định.
1.1.2. Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty “trách nhiệm hữu hạn” ra đời từ rất sớm trong lịch sử phát
triển kinh tế thế giới. Sở dĩ như vậy bởi đây là một loại hình công ty đem
lại rất nhiều thuận lợi, đồng thời đáp ứng được những yêu cầu của các nhà
kinh doanh. Điểm nổi bật nhất của công ty TNHH chính là chế độ chịu
trách nhiệm hữu hạn của các thành viên trong công ty. Cụ thể là các thành
viên chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn mà họ muốn góp và
cam kết góp vào công ty, rủi ro của họ được hạn chế trong phạm vi vốn góp
đã cam kết. Chính đặc điểm này đã đem lại tâm lý thú vị, yên tâm cho các
nhà đầu tư để từ đó, họ mạnh dạn tham gia vào đầu tư trên nhiều lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế, đem lại sự giàu mạnh không chỉ cho cá nhân họ
mà còn đem lại sự tăng trưởng và phát triển cho xã hội.
Bên cạnh đặc điểm nổi bật trên, các nhà đầu tư còn đặc biệt tỏ ra
quan điểm, ưu ái và thích thú với loại hình công ty TNHH bởi những thuận
lợi khác mà nó đem lại. Cụ thể:
Thứ nhất, công ty TNHH là một pháp nhân độc lập, chính địa vị
pháp lý này quyết định chế độ chịu trách nhiệm của công ty.
Thứ hai, xuất phát từ chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn nên thành

viên trong công ty thường không nhiều, chủ yếu là người quen biết nhau,
họ có sự tin tưởng và trông cậy vào nhau. Đặc điểm này là điểm khác biệt
lớn giữa công ty TNHH và công ty cổ phần.
Thứ ba, vốn điều lệ của công ty chia thành từng phần khác nhau, mỗi
thành viên có thể góp nhiều hay ít hoàn toàn tùy thuộc vào khả năng tài
chính của mỗi người.
6


Thứ tư, khác với công ty cổ phần, phần vốn góp của các thành viên
trong công ty TNHH không thể hiện dưới dạng cổ phiếu và rất khó chuyển
nhượng ra bên ngoài. Vốn góp được quy định rất rộng và thoáng, có thể
bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Thứ năm, công ty TNHH không có quyền phát hành cổ phiếu, có
nghĩa là không được công khai huy động vốn trong công chúng.
1.1.3. Các loại công ty trách nhiệm hữu hạn.
Dựa vào các định nghĩa đã nghiên cứu ở trên ta thấy mô hình công ty
TNHH có những sự phân loại riêng ở mỗi thời điểm, giai đoạn phát triển
kinh tế nhất định.
Cụ thể, khi nghiên cứu về mô hình công ty này trong hệ thống pháp
luật Lào, ta thấy Luật kinh doanh (1994) chỉ quy định về công ty TNHH
bao gồm: Công ty TNHH một thành viên là tổ chức (Điều 46); Công ty
TNHH hai thành viên (Khoản 1, Điều 26).[4]
Luật doanh nghiệp (2005) ra đời và đang phát huy hiệu lực đã có
những quy định cụ thể, rõ ràng hơn và bổ sung thêm loại hình công ty
TNHH một thành viên là cá nhân. Theo Luật doanh nghiệp (2005), công ty
TNHH một thành viên là tổ chức, Công ty TNHH một thành viên là cá
nhân); Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
1.2. Khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
1.2.1. Khái niệm về công ty TNHH một thành viên ở Lào.

1.2.1.1. Khái niệm.
Với điều kiện cụ thể của từng giai đoạn mà việc thừa nhận hay
không thừa nhận loại hình công ty TNHH một thành viên là vấn đề rất
phức tạp, cụ thể:
Luật kinh doanh (1994) thì công ty TNHH một thành viên được định
nghĩa như sau: “công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh
nghiệp do tổ chức làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu); chủ sở hữu
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
7


nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp” (khoản 1 Điều
16).[4]. Như vậy pháp luật Lào đã công nhận loại hình công ty một chủ là
tổ chức làm chủ sở hữu.
Việc cho phép thành lập công ty TNHH một thành viên là sự tiến bộ
của pháp luật về loại hình doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn nhằm
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư năng động hơn trong các quyết định đầu tư
của họ. Tuy nhiện, giai đoạn này không cho phép một cá nhân là công dân
Lào đứng ra thành lập và là chủ sở hữu duy nhất của công ty. Quy định này
là hợp lý với xu hướng phát triển của nền kinh tế Lào lúc này, bởi lẽ nếu
thành viên công ty là một cá nhân duy nhất thì rất khó phân tách đâu là tài
sản cá nhân, đâu là tài sản công ty. Mặt khác trong quá trình hoạt động của
công ty, dễ có sự chuyển dịch tài sản của cá nhân – chủ sở hữu công ty và
tài sản công ty, khi đó ai là người kiểm soát vấn đề này? Bên cạnh đó, tại
Lào thời kỳ này khi một cá nhân muốn tham gia vào thị trường thì đã có
loại hình doanh nghiệp tư nhân dành cho họ.
Tuy nhiên, Điều 100 Khoản 2 Luật kinh doanh (1994) đã gián tiếp
thừa nhận một cá nhân làm chủ công ty TNHH một thành viên: “công ty
phải giải thể nếu không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo luật định
trong thời hạn 6 tháng liên tục”. Quy định nay cho thấy, vì nhiều lý do khác

nhau, công ty chỉ còn một thành viên duy nhất thì công ty vẫn được phép
hoạt động kinh doanh trong thời hạn 6 tháng là một khoảng thời gian khá
dài, đây chính là thời gian mà loại hình công ty TNHH một thành viên là
cá nhân tồn tại một cách hợp pháp và thực hiện rất nhiều hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư.
Trước khi Luật doanh nghiệp (2005) có hiệu lực, vấn đề chính thức
công nhận loại hình công ty TNHH một thành viên là cá nhân đã được nhắc
tới và bàn luận trong Tờ trình về Dự án luật doanh nghiệp số 111/CPXDPL. Trong đó, có quy định về những thay đổi mới chủ yếu trong nội

8


dung Dự thảo Luật: “ Cho phép một cá nhân được quyền thành lập công ty
TNHH, thay vì ít nhất phải có hai người như hiện nay”.
Cụ thể hơn về điểm đổi mới này, trong Báo cáo thẩm tra về Dự án
Luật doanh nghiệp số 2045/UBKTNS đã nêu ra một số ý kiến về vấn đề
công nhận sự tồn tại của công ty TNHH một thành viên là cá nhân. Vấn đề
này có luồng ý kiến như sau:
Loại ý kiến thứ nhất cho rằng, việc cho phép thành lập công ty
TNHH một thành viên là cá nhân sẽ vô hiệu hóa hình thức doanh nghiệp tư
nhân, vì cùng là một cá nhân, nếu thành lập công ty TNHH một thành viên
thì sẽ chịu trách nhiệm thì sẽ chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản trong
phạm vi số vốn của doanh nghiệp nhưng nếu thành lập doanh nghiệp tư
nhân thì phải chịu trách nhiệm vô hạn. Quy định như vậy sẽ dẫn đến ít
người muốn tổ chức kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân.
Loại ý kiến thứ hai, đa số thành viên Ủy ban kinh tế và Ngân sách
tán thành với những quy định của Dự án luật, vì Thứ nhất, việc cho phép
thành lập công ty TNHH một thành viên là cá nhân thể hiện quyền tự do
lựa chọn hình thức kinh doanh, tạo sự bình đẳng về quyền thành lập doanh
nghiệp giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước, trên thực tế

đã có công ty TNHH một thành viên là cá nhân hoạt động ở Lào; Thứ hai,
việc cho phép thành lập công ty TNHH một thành viên là cá nhân sẽ đa
dạng hóa các loại hình doanh nghiệp, tạo kênh huy động vốn trong nhân
dân; Thứ ba, quy định này góp phần xóa bỏ tính hình thức của công ty
TNHH nhiều thành viên nhưng thực chất chỉ có một thành viên là cá nhân
làm chủ sở hữu.
Khi Luật doanh nghiệp (2005) phát huy hiệu lực thì vấn đề cho phép
thành lập công ty TNHH một thành viên là cá nhân đã được thừa nhận
chính thức và ghi nhận rõ ràng tại Điều 55 như sau:
“công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty), chủ sở
9


hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty”.[5]
Như vậy, việc Luật doanh nghiệp (2005) quy định về việc cá nhân có
thể là chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên là phù hợp với thực tiễn xã
hội. Bởi vì:
Thứ nhất, so với các loại hình doanh nghiệp khác, loại hình này có
những ưu điểm nhất định nhưng nó cũng có những hạn chế riêng, nên khi
quy định cho phép cá nhân thành lập công ty TNHH một thành viên không
có nghĩa là các nhà đầu tư là cá nhân sẽ không lựa chọn loại hình doanh
nghiệp tư nhân.
Thứ hai, cho phép thành lập công ty TNHH một thành viên là cá
nhân đáp ứng được sự tôn trọng quyền tự do kinh doanh của mỗi con
người, tạo thêm kênh huy động vốn trong nhân dân, khuyến khích các nhà
đầu tư tham gia đầu tư nhiều ngành, nhiều lĩnh vực để từ đó góp phần phát
triển nền kinh tế - xã hội.
Thứ ba, việc thừa nhận này là mặt tích cực của pháp luật Lào, bởi

không có lý do gì pháp luật nước ta lại thừa nhận tư cách pháp nhân của
một cá nhân nước ngoài khi thành lập công ty TNHH một thành viên mà lại
không thừa nhận tư cách pháp nhân của cá nhân là người Lào khi thành lập
công ty TNHH một thành viên.
Thứ tư, quy định này là một bước tiến quan trọng của pháp luật nước
ta, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, hạn chế những hiện tượng “lách luật”
và loại trừ những hậu quả xấu tư những thủ đoạn lách luật đó cho xã hội.
1.2.1.2. Đặc điểm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp (2005), công ty TNHH một
thành viên có 5 đặc điểm cơ bản sau:
Trước hết, công ty TNHH một thành viên có tư cách là một pháp
nhân. Tổ chức hay cá nhân thành lập công ty TNHH một thành viên khi
đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Dân
10


sự (2005) thì được coi là có tư cách pháp nhân, một chủ thể thực sự, có tài
sản độc lập với cá nhân hay tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó.
Cụ thể “một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều
kiện như: Được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản
độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập”.
Thời điểm ghi nhận tư cách pháp nhân của công ty TNHH một thành
viên cũng là một vấn đê mấu chốt và quan trọng. Luật doanh nghiệp (2005)
quy định cụ thể như sau: “Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.” Như vậy,
công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân không chỉ phải đáp
ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 68 BLDS (2005) mà nó còn
phải hoàn tất được các thủ tục hành chính để thành lập như: Tên công ty, có

trụ sở, quốc tịch, có tài sản độc lập, năng lực thực hiện những hành vi pháp
lý… Những thủ tục cần thiết này sẽ được cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước tiến hành kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
chủ thể kinh doanh trong điều kiện đã đáp ứng đủ các yêu cầu của pháp
luật. Những quy định này là hợp lý, tạo ra một hành lang pháp lý chặt chẽ,
nhằm phát huy được hiệu quả trong hoạt động của công ty TNHH một
thành viên.
Thứ hai, số lượng thành viên trong công ty TNHH một thành viên có
thể là một cá nhân hay một tổ chức. Sự đổi mới và mở rộng quyền làm chủ
của cá nhân là phù hợp với xu thế phát triển của Lào hòa nhập cùng thế
giới. Đồng thời, sự thừa nhận tạo ra ưu thế riêng cho công ty TNHH một
thành viên so với loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Thứ ba, Luật doanh nghiệp (2005) quy định về chế độ chịu trách
nhiệm của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên: “Chịu trách nhiệm

11


hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn điều lệ của công ty.”
Khi thành lập công ty, chủ sở hữu là thành viên duy nhất của công ty
phải cam kết góp vốn vào công ty với giá trị vốn góp và thời hạn góp vốn
cụ thể, điều này sẽ được ghi rõ trong Điều lệ của công ty. Vốn điều lệ của
công ty có thể là tiền hoặc la hiện vật hoặc ngoại tệ, vàng, giá trị quyền sử
dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật…
chủ sở hữu công ty khi đăng ký thành lập công ty phải đăng ký số vốn điều
lệ của công ty. Trường hợp vốn điều lệ là các tài sản thì tài sản đó phải
được chủ sở hữu định giá, chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác
đối với các giá trị tài sản đó. Trường hợp giá trị tài sản góp vốn được định
giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn của nó thì chủ sở hữu phải

góp vốn cho đủ số vốn như đã cam kết, nếu gây thiệt hại cho người khác thì
phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường. Trường hợp chủ sở hữu không
góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì vốn chưa góp đủ chính là
khoản nợ tổ chức hay cá nhân đó đối với công ty.
Qua những phân tích trên ta thấy, tài sản của công ty và tài sản của
chủ sở hữu công ty bước đầu đã được phân tách. Cá nhân hay tổ chức là
chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chỉ phải chịu đựng trách nhiệm
hữu hạn trong số vốn đã góp hoặc cam kết góp vào công ty, mọi nghĩa vụ
phát sinh ngoài số vốn này không thuộc trách nhiệm của chủ sở hữu công
ty, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn
đã cam kêt. Điều này là một đặc điểm quan trọng để phân biệt công ty
TNHH một thành viên với doanh nghiệp tư nhân, bởi doanh nghiệp tư nhân
sau khi thành lập phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ trong kinh
doanh bằng toàn bộ tài sản của mình hay nói một cách khác, tài sản của cá
nhân và tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân không có sự tách
bạch rạch ròi. Điểm hạn chế này của doanh nghiệp tư nhân đã được các nhà
làm luật khắc phục khi quy định trong Luật doanh nghiệp (2005) cho phép
12


thành lập công ty TNHH một thành viên là cá nhân nhằm tạo ra môi trường
pháp lý phù hợp để các thương nhân tham gia vào thương trường.
Thứ tư, tại khoản 3 Điều 55 Luật doanh nghiệp (2005) quy định:
“Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần”.
Đây là điểm khác biệt giữa công ty TNHH một thành viên so với công ty
cổ phần, qua đó pháp luật hạn chế quyền của loại hình công ty này: không
được công khai huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu. Quy định
này là hoàn toàn hợp lý, xuất phát từ đặc điểm công ty TNHH một thành
viên không được chia vốn điều lệ thành các cổ phần, bởi nếu chia vốn
thành các cổ phần và tiến hành phát hành cổ phiếu khi đó mỗi cổ đông nắm

giữ cổ phần sẽ trở thành chủ sở hữu công ty. Khi đó công ty TNHH đã vô
hình trở thành công ty cổ phần.
Thứ năm, theo Luật doanh nghiệp (2005), chủ sở hữu công ty chỉ
được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số
vốn điều lệ cho tổ chức hay cá nhân khác, nếu chuyển nhượng theo hình
thức khác sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác. Đồng thời, chủ sở hữu không được rút lợi nhuận khi công
ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn. Điều này
xuất phát từ đặc thù của công ty TNHH một thành viên, một cá nhân vừa là
thành viên, vừa là chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong
phạm vi số vốn của công ty thì nguy cơ chuyển dịch tài sản của công ty
thành tài sản của riêng cá nhân là rất lớn. pháp luật đã nhìn thấy được khe
hở này nên có quy định hợp lý nhằm hạn chế quyền của chủ sở hữu, tránh
những vi phạm, những hành vi lạm quyền nhằm mục đích bảo về quyền lợi
chính đáng cho các chủ thể liên quan khi tham gia vào các quan hệ pháp
luật với công ty TNHH một thành viên.
Thứ 6, việc thành lập công ty TNHH một thành viên thì không nhất thiết
phải có hợp đồng thành lập bởi chỉ có một cá nhân, tổ chức thành lập;

13


Tóm lại: Qua một số đặc trưng cơ bản trên đây, dễ dàng nhận biết
mô hình công ty TNHH một thành viên so với các mô hình công ty khác.
Hiểu rõ các đặc điểm này, nắm bắt được các quy định cụ thể của pháp luật
Lào sẽ giúp các nhà kinh doanh phát huy những lợi thế của mô hình công
ty này trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2. Công ty TNHH một thành viên ở một số nước trên thế giới.
Lịch sử phát triển của thế giới nói chung và nền kinh tế - xã hội nói
riêng, một phần nhờ có sự ra đời của các công ty, trong đó có công ty

TNHH một thành viên. Sự ra đời này là một tất yếu của xã hội.
Trước kia, mỗi quốc gia có một khái niệm riêng để hiểu về mô hình
công ty nhưng nhìn chung đều thống nhất ở quan niệm “sự liên kết của hai
hay nhiều thể nhân hoặc pháp nhân với nhau chứ không phải là một chủ thể
góp vốn để thành lập công ty”. Do đó, thời gian đầu chưa có khái niệm về
công ty TNHH một thành viên, bởi mô hình công ty này sẽ phá vỡ yếu tố
“liên kết” của công ty.
Trải qua một thời gian phát triển kinh tế, trong khi hệ thống pháp
luật của một số nước như Italia, Tây Ban Nha và các nước Nam Mỹ… vẫn
không cho phép thành lập loại hình công ty này thì hệ thống pháp luật của
một số quốc gia khác trên thế giới như Đức, Anh, Mỹ… đã có những thay
đổi đáng kể và bước đầu nhìn nhân sự tồn tại hợp pháp của loại hình công
ty TNHH một thành viên. Bởi, các quốc gia này đã có sự nghiên cứu và
đánh giá thị trường, họ nhận thấy một thực tế đang tồn tại giai đoạn này là
việc các công ty TNHH theo nghĩa truyền thống “có sự liên kết của nhiều
chủ thể” vì nhiều lý do khác nhau như có thành viên bị chết, có thành viên
rời khỏi công ty nên rơi vào tình trạng toàn bộ tài sản của công ty đã
chuyển vào tay của một thành viên duy nhất và đặc biệt lúc này công ty vẫn
hoạt động tốt, đang trên đà phát triển… vậy thì sao không công nhận loại
hình một chủ duy nhất của công ty TNHH? Chính vì những nghiên cứu và
nhìn nhận trên nên các quốc gia này đã thừa nhận quá trình thay đổi đó mà
14


không buộc công ty TNHH theo nghĩa truyền thống phải giải thể hay
chuyển đổi sang mô hình công ty khác.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu cụ thể có thể nhận thấy loại hình công
ty TNHH một thành viên đã tồn tại ngay từ khi các nhà đầu tư tham gia vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Dẫn chứng xác thực nhất ta có thể thấy
thông qua những quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1996).

Năm 1999 ở Việt Nam đã xuất hiện loại hình công ty một chủ, đó là các
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do một tổ chức hay cá nhân người
nước ngoài hoặc do người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư thành
lập. Mô hình doanh nghiệp này được tồn tại dưới hình thức công ty TNHH
và là một ưu điểm nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam.
Có thể thấy, trải qua một quá trình phát triển không ngừng của nền
kinh tế thị trường, mô hình công ty TNHH một thành viên dần dần đã được
pháp luật của các quốc gia trên thế giới nói chung và pháp luật nước
CHDCND Lào thừa nhận, không ngừng thúc đẩy và khuyến khích phát
triển ngày một lớn mạnh.
1.2.3. Những ưu điểm và hạn chế của công ty TNHH 1 thành viên
xét dưới bình diện lý luận.
1.2.3.1. Ưu điểm của công ty TNHH một thành viên.
Thứ nhất, sự ra đời của loại hình công ty TNHH một thành viên do
một cá nhân hay một tổ chức làm chủ đã củng cố hơn nữa niềm tin của các
nhà đầu tư vào đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà
nước CHDCND Lào. Điều này giúp các nhà đầu tư có nhiều hơn mô hình
công ty để lựa chọn, giúp họ phát huy được quyền làm chủ cũng như tính
sáng tạo của mình Họ không bị ép buộc, làm việc ngoài ý muốn mà họ
được làm những việc xuất phát từ chính mong muốn, từ lợi ích của chính
cá nhân trong khuôn khổ pháp luật. Những điều này không chỉ góp phần

15


đem lại lợi nhuận cho bản thân nhà kinh doanh mà còn đem lại lợi ích cho
toàn xã hội, đem đến sự tồn tại và phát triển đi lên của xã hội.
Thứ hai, việc pháp luật Lào mà cụ thể là Luật doanh nghiệp (2005)
công nhận sự tồn tại hợp pháp của công ty TNHH một thành viên là hoàn

toàn phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới. Bởi, từ những ưu
điểm nổi bật của công ty TNHH một thành viên nên nhiều quốc gia trên thế
giới đang vận hành rất tốt mô hình công ty này và tạo ra được những bước
phát triển đáng kể của nền kinh tế. Lào trong quá trình hội nhập, đã nắm
bắt được xu thế thời đại này, điều đó sẽ giúp cho nền kinh tế của Lào ngày
một đi lên và phát triển bền vững.
Thứ ba, “chế độ trách nhiệm hữu hạn” là một trong những điểm
mạnh và ưu thế của công ty TNHH một thành viên. Chế độ này tạo ra tâm
lý yên thoải mái cho các nhà đầu tư, để từ đó họ có thể đầu tư vào bất kỳ
lĩnh vực kinh tế nào mà họ quan tâm, có lợi cho bản thân họ và cho xã hội.
Khác với mô hình kinh doanh như thành lập doanh nghiệp tư nhân, chủ sở
hữu phải chịu trách nhiệm vô hạn nên đã gây ra tâm lý e ngại của các nhà
đầu tư. Bởi, nếu chọn mô hình này thì họ sẽ không mạnh dạn đầu tư vào
những lĩnh vực và ngành nghề có rủi ro lớn. Và như thế thì môi trường kinh
doanh sẽ bị hạn chế rất nhiều. Từ đó khó có thể tạo được sự đột phá và tăng
cường mạnh mẽ của nền kinh tế.
Không chỉ dừng ở đó, chế độ trách nhiệm hữu hạn của công ty
TNHH một thành viên còn có lợi thế khác nữa đó là ít gây rủi ro cho người
góp vốn.
Thứ tư, công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp rất
tiện lợi cho chủ sở hữu công ty. Chủ sở hữu có thể là cá nhân hay tổ chức,
miễn sao đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp luật quy định. Điều này phù
hợp với nguyện vọng của người kinh doanh. Công ty do một chủ sở hữu
quản lý sẽ giúp cho công việc quản lý và điều hành công ty không quá
phức tạp và thậm chí không phải phân chia quyền lực với ai cả.
16


Thứ năm, pháp luật Lào có những quy định rất cụ thể và chặt chẽ về
vấn đề chuyển nhượng vốn của công ty TNHH một thành viên nên nhà đầu

tư dễ dàng kiểm soát được vốn công ty, việc thay đổi các thành viên trong
công ty và từ đó góp phần không nhỏ vào việc hạn chế sự thâm nhập của
người lạ vào công ty.
1.2.3.2. Hạn chế của công ty TNHH một thành viên.
Có thể thấy, công ty TNHH một thành viên đem lại rất nhiều lợi thế
để hấp dẫn các nhà đầu tư. Tuy nhiên, các nhà đầu tư có thể nhận thấy
những hạn chế nhất định của mô hình này để căn cứ vào khả năng và điều
kiện cụ thể của bản thân mà đưa ra quyết định đứng đắn khi lựa chọn tham
gia vào thị trường kinh tế bằng mô hình này trong rất nhiều mô hình kinh
doanh khác.
Hạn chế cụ thể của công ty TNHH một thành viên như sau:
Thứ nhất, qua những nghiên cứu về đặc trưng nổi bật của công ty
TNHH một thành viên ở phần trên, ta nhận thấy được những điểm đặc biệt
hấp dẫn của loại hình công ty này đối với các nhà đầu tư. Thực tế, có rất
nhiều nhà đầu tư đã đua nhau xây dựng mô hình công ty này, điều đó sẽ
không tốt nếu các nhà đầu tư không có sự tìm hiểu kĩ càng và chi tiết các
quy định của pháp luật về công ty TNHH một thành viên. Do đó, so với các
loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp
danh thì pháp luật Lào đã đặt ra những quy định cụ thể và chặt chẽ hơn rất
nhiều.
Thứ hai, so với chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của loại hình doanh
nghiệp tư nhân thì chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn của công ty TNHH một
thành viên là một trong những điểm hút mạnh mẽ và đáng kể, tạo tâm lý
thoải mái cho các nhà đầu tư khi quyết định xây dựng mô hình công ty này,
bởi chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn sẽ hạn chế rủi ro cho chủ sở hữu công
ty. Tuy nhiên, chính chế độ này lại không hạn chế được rủi ro cho khách
hàng. Điều này khiến cho uy tín của công ty trước các đối tác và bạn hàng
17



phần nào bị ảnh hưởng. Khách hàng sẽ phải cân nhắc và đắn đo rất kĩ trước
các quyết định hợp tác của mình với công ty TNHH một thành viên.
Thứ ba, Luật doanh nghiệp (2005) đã quy định về các quyền và
nghĩa vụ của công ty TNHH một thành viên. Trong đó có quy định rõ ràng
về việc không có quyền phát hành cổ phiếu của mô hình công ty này. Quy
định này phần nào đã hạn chế việc huy động vốn của công ty TNHH một
thành viên, khiến cho khả năng tăng vốn của công ty kém hơn so với các
loại hình doanh nghiệp khác như công ty cổ phần.

18


CHƯƠNG 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LÀO VỀ CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ
KINH DOANH CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN.
2.1.1. Thành lập công ty TNHH một thành viên
Theo quy định của pháp luật Lào thì công ty TNHH một thành viên
được thành lập theo hai con đường. Đó là: thành lập mới hoặc chuyển đổi
loại hình công ty.
2.1.1.1. Thành lập mới công ty TNHH một thành viên.
Việc thừa nhận một cá nhân hay tổ chức có quyền thành lập công ty
TNHH một thành viên sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể lựa chọn
hình thức công ty này để kinh doanh ngay từ đầu. Có thể nói, đây là một
quy định phù hợp với thực tế: thể chế hóa kịp thời các mối quan hệ mới
phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của một nền kinh
tế; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của công ty; phát huy được thế
mạnh của loại hình doanh nghiệp này; đồng thời vẫn bảo đảm được sự quản

lý của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Quy định này có thể được xem là sự thể chế hóa “Quyền tự do kinh
doanh” đã được ghi nhận trong Hiến pháp 2003 của nước CHDCND Lào,
vì quyền tự do lựa chọn hình thức kinh doanh là một nội dung quan trọng
của quyền tự do kinh doanh. Ngoài ra, việc quy định cho phép thành lập
công ty TNHH một thành viên còn có ý nghĩa góp phần làm đa dạng hóa
các hoạt động kinh doanh, làm phong phú thêm các nhân tố với tư cách là
những chủ thể độc lập trong một nền kinh tế, làm tốt hơn cuộc sống của các
thương nhân và có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển toàn diện của đất
nước.

19


×