Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Đề đa HSG văn 7 huyện 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.84 KB, 3 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2016 – 2017
Môn thi: NGỮ VĂN 7
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1. (2.0 điểm)
Tìm câu bị động trong đoạn trích dưới đây. Giải thích vì sao tác giả chọn cách viết
như vậy?
Người đầu tiên chịu ảnh hưởng thơ Pháp rất đậm là Thế Lữ. Những bài thơ có
tiếng của Thế Lữ ra đời từ đầu năm 1933 đến 1934. Giữa lúc người thanh niên Việt Nam
bấy giờ ngập trong quá khứ đến tận cổ thì Thế Lữ đưa về cho họ một cái hương vị
phương xa. Tác giả Mấy vần thơ liền được tôn làm đương thời đệ nhất thi sĩ.
(Theo Hoài Thanh)
Câu 2. (4.0 điểm)
Phân tích ngắn gọn phép liệt kê được sử dụng trong đoạn trích sau:
Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa;
chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này
phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
Câu 3. (4.0 điểm)
Hãy chỉ ra và phân tích giá trị của các yếu tố hình thức nghệ thuật trong khổ thơ sau:
[...] Ôi! Sáng xuân nay, xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về ... Im lặng. Con chim hót
Thánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ…
(Tố Hữu, Theo chân Bác)
Câu 4. (10.0 điểm)


Nhà văn Pháp Ana- tôn Prăng- xơ từng nói:
Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ tâm hồn con người.
Câu nói trên giúp em cảm nhận được gì khi học hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm
tháng giêng của Hồ Chí Minh.
. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
/>

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HƯỚNG DẪN CHẤM
BÀI THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN

HDC ĐỀ CHÍNH THỨC
I. YÊU CẦU CHUNG
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học
sinh.
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc
vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng
riêng và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm
(không làm tròn).
II. YÊU CẦU CỤ THỂ
CÂU

HƯỚNG DẪN (SƠ LƯỢC)

Tìm câu bị động và giải thích:
- Câu bị động: Tác giả Mấy vần thơ liền được tôn làm đương
Câu 1

thời đệ nhất thi sĩ.
(2.0 điểm)
- Tác giả chọn như vậy để tránh lặp lại kiểu câu trước đó, đồng
thời để liên kết tốt hơn giữa các câu trong đoạn.
- Biện pháp liệt kê:
+ (Ta thường) tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như
cắt, nước mắt đầm đìa
+ (chỉ căm tức chưa) xả thịt, lột da, ăn gan, uống máu quân
thù.
+ trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn thây ta gói trong da
Câu 2
ngựa,
(4.0 điểm)
- Phân tích:
+ Thể hiện nỗi căm giận, phẫn uất quân giặc đến quên ăn, mất
ngủ của Trần Quốc Tuấn.
+ Mối căm thù, uất hận vô hạn với quân giặc.
+ Sẵn sàng xông pha ra chiến trường, hi sinh tất cả để trả mối
quốc thù, quốc hận

ĐIÊM

1.0 điểm
1.0 điểm
2 điểm

2 điểm

Câu 3
Học sinh viết đoạn văn có thể nêu các ý kiến khác nhưng

(4.0 điểm) phải làm rõ được nét đặc sắc về giá trị của các yếu tố hình thức
nghệ thuật trong câu thơ với nội dung cơ bản như sau:
– Về các yếu tố hình thức nghệ thuật:
2 điểm
+ Từ ngữ, hình ảnh: Từ láy (thánh thót, ngẫn ngơ); hình ảnh
(trắng rừng ... nở hoa mơ”.
+ Phép tu từ: Liệt kê (xuân); đảo ngữ (trắng rừng ...; thánh thót
...).
+ Dấu câu có giá trị tu từ: Dấu !; dấu ..., dấu chấm ngắt câu (ở
câu thứ ba).
2 điểm
/>

Câu 4
(10.0
điểm)

– Về giá trị của các yếu tố hình thức nghệ thuật:
+ Khắc đậm mốc thời gian, sự kiện lịch sử (thời điểm Bác Hồ trở
về Tổ quốc ...)
+ Tăng cường độ diễn tả một khung cảnh đẹp trong thời khắc
lịch sử.
+ Sự lắng đọng thời gian, không gian → sự xúc động thiêng
liêng đến tận cùng, ....
1. Yêu cầu hình thức:
Trên cơ sở hiểu đúng hai bài thơ trữ tình của Hồ Chí Minh để
làm sáng tỏ yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận
văn học.
2. Yêu cầu cụ thể:
Học sinh có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách khác nhau

nhưng cơ bản cần đạt được những ý sau:
a. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh và hai tác phẩm.
- Nêu nội dung cơ bản của hai bài thơ, dẫn lời Ana- tôn Prăngxơ
b. Thân bài
- Bác có tâm hồn yêu thiên nhiên, gắn bó chan hòa với thiên
nhiên.
+ Viết về thiên nhiên (đặc biệt là trăng)
+ Có những rung động thực sự và say mê trước vẻ đẹp của núi
rừng Việt Bắc.
+ Sống chan hòa, gắn bó với thiên nhiên, cảnh vật.
- Tình yêu thiên nhiên luôn gắn liền với tình yêu nước sâu
nặng.
- Chất nghệ sĩ và tâm hồn thi sĩ luôn thống nhất trong con
người Bác.
c. Kết bài
- Khẳng định giá trị của hai tác phẩm
- Nêu bài học cho bản thân.

/>
1 điểm
8 điểm
4 điểm

2 điểm
2 điểm
1 điểm




×