Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

KIỂM SOÁT rủi RO tín DỤNG TRONG CHO VAY dự án đầu tư tại CHI NHÁNH NHPT KHU vực QUẢNG NAM đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.9 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------

HỒ THỊ MỸ LÝ

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHPT KHU VỰC
QUẢNG NAM- ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ĐàNẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------

HỒ THỊ MỸ LÝ

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHPT KHU VỰC
QUẢNG NAM- ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lâm Chí Dũng

ĐàNẵng - Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CBTD
CN

Ý nghĩa
Cán bộ tín dụng
Chi nhánh

ĐBTV

Đảm bảo tiền vay

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DPRR

Dự phòng rủi ro


ĐTPT

Đầu tư Phát triển

KSRRTD
NH

Kiểm soát rủi ro tín dụng
Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHPT

Ngân hàng Phát triển

NHPTVN

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

NHTM

Ngân hang Thương mại

NSNN

Ngân sách Nhà nước


ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

PATC, PATN

Phương án tài chính, Phương án trả nợ

QTRRTD
RRTD
TD

Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Tín dụng

TDĐT

Tín dụng đầu tư

TDNN

Tín dụng Nhà nước

TDXK

Tín dụng xuất khẩu

VDB


Ngân hàng Phát triển Việt Nam


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.7
2.8
2.9

Tình hìnhgiải ngân và thu nợ gốc dự án đầu tư tại chi
nhánh
Tình hình cho vay TDXK và cho vay ODA tại chi nhánh
tình hình thu nợ gốc và nợ lãi dự án đầu tư tại chi nhánh
Tỷ lệ dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 trong cho vay dự án
đầu tư

Cơ cấu nhóm nợ cho vay dự án đầu tư tại chi nhánh
Tình hình nợ xấu dự án đầu tư tại chi nhánh
Tỷ lệ xóa nợ ròng cho vay đầu tư qua các năm 20132016
Tình hình lãi treo tại chi nhánh

50
52
59
60
61
62
62
63


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đối với bất kỳ ngân hàng nào, dù là ngân hàng thương mại hay ngân
hàng chính sách, với hoạt động kinh doanh lợi nhuận hay không vì mục đích
lợi nhuận, cũng đều chịu ảnh hưởng của những rủi ro trong đó có rủi ro tín
dụng, rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời và quan trọng nhất
mà các ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính trung gian khác phải đối
mặt. Rủi ro tín dụng là không thể trách khỏi, có thể kiểm soát, đề phòng, hạn
chế chứ không thể loại trừ. Do vậy ngày nay việc tìm ra các giải pháp nhằm
kiểm soát rủi ro tín dụng luôn trở thành vấn đề cấp thiết, cấp bách và là mối
quan tâm hàng đầu của bất kỳ ngân hàng nào.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Khu vựcQuảng Nam – Đà Nẵng là

một tổ chức tài chính, hoạt động không vì mục đích thương mại. Đối tượng cho vay
vốn tín dụng đầu tư chủ yếu là các dự án thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, các chương trình kinh tế có tác động trực tiếp đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Với mục đích khuyến
khích đầu tư, nâng cao hiệu quả xã hội nên các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước được hưởng nhiều ưu đãi như: Thời gian vay vốn dài, lãi suất vay vốn ưu
đãi, tài sản thế chấp cầm cố thấp, chủ yếu là tài sản hình thành từ vốn vay,…. Do đó,
hoạt động cho vay dự án đầu tư bản thân nó hàm chứa nhiều yếu tố rủi ro.
Trong thời gian qua, tỷ lệ nợ quá hạn tại Ngân hàng Phát triển tăngcao,
rủi ro tín dụng chưa được kiểm soát chặt chẽ và có xu hướng ngày một gia
tăng. Cần phải giảm các thiệt hại phát sinh do rủi ro tín dụng gây ra và phải
kiểm soát rủi ro tín dụng một cách bài bản và có hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực


8

Quảng Nam – Đà Nẵng” để nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm hoàn
thiện hơn nữa công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong vay của ngân hàng nói
chung và trong cho vay dự án đầu tư nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luậnvề tín dụng đầu tư nhà nước và kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại NHPT.
Tìm hiểu phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay dự án đầu tư tại Chi nhánh NHPT Khu vực Quảng Nam – Đà Nẵng.
Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay dự án đầu tư đảm bảo chất lượng tín dụng và tăng trưởng tín
dụng một cách bền vững tại Chi nhánh NHPT Khu vực Quảng Nam – Đà
Nẵng.

Qua đó cũng kiến nghị các cấp có thẩm quyền để hoàn thiện công tác
kiểm soát rủi ro tín dụng về mặt quản lý Nhà nước.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Nội dung của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay dự án
đầu tư của Ngân hàng Phát triển là gì? Tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay dự án là gì?
- Thực trạng kiểm soát rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại Chi nhánh
NHPT Khu vực Quảng Nam – Đà Nẵng đã diễn biến như thê nào? Những vấn
đề nào cần được khắc phục, giải quyết?
- Để hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay dự án
đầu tư thì NHPT cần đưa ra nhũng giải pháp nào?
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay dự án đầu tư tại NHPT nói chung và thực trạng công tác kiểm


9

soát rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại Chi nhánh NHPT Khu vực
Quảng Nam – Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung chủ yếu vào thực trạng kiểm soát rủi ro
tín dụng trong hoạt động cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn trong nước
của Chi nhánh NHPT Khu vực Quảng Nam – Đà Nẵng (trước đây là Chi
nhánh Đà Nẵng) với số liệu nghiên cứu thực trạng từ năm 2013 đến năm
2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng. Luận
văn đã sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp và
nghiên cứu một số trường hợp điển hình để làm sáng tỏ và đưa ra các kết luận
mang tính khoa học, thực tiễn từ các vấn đề nghiên cứu. Kết hợp giữa lý luận

với thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay dự án đầu tư hiện nay tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu
vực Quảng Nam – Đà Nẵng đã đạt những gì và tồn tại những hạn chế nào.
Trên cơ sở đó, đề ra những giải pháp hoàn thiện hơn nữa giúp công tác kiểm
soát rủi ro tại Chi nhánh tốt hơn trong cho vay dự án đầu tư. Những giải pháp
này có tính khả thi khi vận dụng trong công tác quản trị tín dụng tại Chi
nhánh NHPT Khu vực Quảng Nam – Đà Nẵng.
Những kết quả nghiên cứu này cũng có thể vận dụng cho những chi
nhánh NHPT có điều kiện tương tự.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày gồm 3
chương:


10

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay dự
án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
dự án đầu tư tại NHPT Khu vực Quảng Nam – Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay dự án đầu tư tại Chi Nhánh NHPT Khu vực Quảng Nam – Đà Nẵng.
8.Tổng quan tài liệu
Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay luôn là vấn đề quan trọng và
được các ngân hàng tâm đến. Trong quá trình tìm hiểu về đề tài, tác giả đã
tiếp cận được một số tài liệu đã công bố và các công trình tiêu biểu sau:
1. Nguyễn Đắc Quang (2012), “Giải pháp giảm tỷ lệ nợ xấu tại VDB - Chi
nhánh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng;

Đề tài nghiên cứu những cơ sở lý luận cơ bản về nợ xấu của tín dụng ngân
hàng; Đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng tỷ lệ nợ xấu tại VDB – Chi nhánh Quảng
Nam, nêu những mặt tồn tại và phân tích nguyên nhân của những tồn tại đó. Từ đó,
đề xuất một số giải pháp phòng ngừa tại Chi nhánh; Luận văn đã sử dụng phương
pháp thống kê so sánh, phân tích tổng hợp để làm rõ, toát ý nội dung nghiên cứu.Tuy
nhiên, cách tiếp cận của luận văn này là cách tiếp cận về giảm tỷ lệ nợ xấu.
2. Nguyễn Thị Thùy Linh (2012), “Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại NHPT Việt
Nam”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP HCM;
Đề tài nghiên cứu những cơ sở lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng ngân hàng; Đi
sâu phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại NHPT Việt Nam, nêu những mặt
tồn tại và phân tích nguyên nhân của những tồn tại đó ảnh hưởng không tốt đến chất
lượng tín dụng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống và đưa ra các kiến nghị với các Bộ, các ban
ngành có liên quan hỗ trợ và tạo điều kiện cho NHPT Việt Nam hoạt động trong công
tác cho vay và quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả và an toàn. Luận văn đã sử


11

dụng phương pháp thống kê so sánh, phân tích tổng hợp để làm rõ, toát ý nội dung
nghiên cứu.Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn là toàn hệ thống NHPT và
đề cập đến một vấn đề có phạm vi quá rộng.
3. Nguyễn Thanh Hòa (2011), “Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro cho vay sau khi
thuyết phục bằng các cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro cho vay đối
với khách hàng doanh nghiệpcủa ngân hàng thương mại; Trong đó, tập trung
làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò và các phương thức cho vay, cũng như
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. Cuối
cùng, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Đà Nẵng.Cách tiếp cận của đề tài
này là hạn chế rủi ro tín dụng.
4. Nguyễn Thị Phương Linh (2010), “Tăng cường kiểm soát tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Đà Nẵng” Luận văn thạc sĩ quản trị
kinh doanh, Đại học Đà Nẵng
Luận văn đã khảo sát trên 2 khía cạnh lý luận và thực tiễn về kiểm soát
tín dụng của Ngân hàng thương mại, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng kiểm soát tín dụng của Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng và Ngân hàng
Nông nghiệp nói chung theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Khái niệm
kiểm soát tín dụng ở đây đồng nghĩa với hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ,
khác với cách tiếp cận của lý thuyết quản trị rủi ro.
5. Lương Khắc Trung (2012), “Giải phápkiểm soát và tài trợ rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT quận Sơn Trà TP. Đà Nẵng” Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.


12

Luận văn đã đưa ra được cơ sở lý luận đầy đủ, rõ ràng về các biện pháp
kiểm soát và tài trợ RRTD trong cho vay doanh nghiệp.Tác giả đã dùng các
chỉ tiêu đánh giá để phân tích thực trạng tình hình kiểm soát và tài trợ rủi ro
tín dụng trong hoạt động cho vay DN. Qua đó, rút ra được những nhận xét có
cơ sở, chỉ ra các mặt hạn chế cần khắc phục và định hướng cho công tác kiểm
soát và tài trợ rủi ro tín dụng trong tương lai. Đa số các giải pháp luận văn nêu
ra phù hợp với mục tiêu của đề tài và có giá trị thực tiễn đối với Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
6. Lê Viết Mười (2013), “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi nhánh Đà Nẵng" Luận
văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn này đi theo hướng nghiên cứu làm rõ nội dung công tác kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp, Tác giả đã nêu ra mặt làm

được, những tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế trong công tác kiểm soát
rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tac
skiểm soát rủi ro cần được khắc phục và nâng cao trong thời gian đến.
7. Đào Thị Thanh Thủy (2013),"Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng tại NH TMCP Công thương Bắc Đà Nẵng" Luận văn thạc sĩ quản trị
kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Luận vănnày có ưu điểm là về phần cơ sở lý luận tác giả đã nêu được
khá đầy đủ và chính xác; những cơ sở lý luận và phân tích thực trạng một
cách rõ ràng, cụ thể. Tác giả sử dụng phương pháp tiếp cận kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp theo từng biện pháp, công cụ kiểm soát
cụ thể.Tuy nhiên, về nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng, tác giả đi theo
phương pháp tiếp cận theo quy trình cho vay chứ không đi theo các biện pháp
cụ thể. Do vậy, phần các giải pháp tác giả đưa ra các giải pháp mang tính


13

chung chung, thiếu trọng tâm, thiếu một số công cụ cơ bản nhằm kiểm soát
rủi ro tín dụng.
8. Ngô Thị Hải Yến (2015), “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
ngành xây dựng tại NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng”
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng
Đề tài nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngành xây dựng, đánh giá chung thực trạng công tác kiểm soát
rủi ro tín dụng trong ngành xây dựng và đưa ra những hạn chế và nguyên
nhân trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Đà Nẵng. Từ những
hạn chế nêu ra, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay ngành xây dựng. Tuy nhiên, mặt hạn chế của đề
tài là: Luận văn chưa nêu được mục đích, yêu cầu của kiểm soát RRTD và
vẫn thiếu một số công cụ cơ bản để kiểm soát RRTD.

9. Nguyễn Quốc Toàn (2015), Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Luận Văn Thạc
sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn có bố cục chặt chẽ, rõ ràng. Phần cơ sở lý luận nêu đầy đủ các
nội dung làm tiền đề cho việc phân tích thực trạng quản trị RRTD của ngân
hàng. Tác giả đã dùng các chỉ tiêu đánh giá để phản ánh tình hình quản trị
RRTD trong hoạt động cho vay DN. Qua đó, rút ra được những nhận xét có
cơ sở, chỉ ra các mặt hạn chế cần khắc phục và định hướng cho công tác quản
trị RRTD trong tương lai đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
10. Văn Chương và Hải Bích (2016), “Làm gì để nâng cao hiệu quả tăng
trưởng tín dụng”, Tạp chí Hỗ trợ phát triển, (số 116), tr. 19-21.


14

Trong hoạt động ngân hàng, việc tăng trưởng tín dụng lành mạnh là điều
kiện tiền đề quan trọng giúp cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, gia tăng
sản xuất, từ đó thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng. Nhận thấy việc tăng
trưởng tín dụng hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến vị trí, vai trò, sự tồn tại và phát
triển của NHPT, nên tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả tăng trưởng tín dụng tại VDB trong giai đoạn hiện nay.
11. Lương Văn Thành và Vũ Hồng Tráng (2016), “Giải pháp tăng trưởng
tín dụng của VDB hiện nay”, Tạp chí Hỗ trợ phát triển, (số 118), tr. 21-25.
Tăng trưởng tín dụng luôn là yếu tố sống còn đối với hoạt động ngân
hàng, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay của VDB. Trong bài viết này tác giả
đã đưa ra những điểm nghẽn trong tăng trưởng tín dụng VDB, và xuất phát từ
các điểm nghẽn. Từ đó mạnh dạn đề xuất kiến nghị một số giải để thúc đẩy
tăng trưởng tín dụng VDB trong thời gian tới.
12. TS.Nguyễn Cảnh Hiệp và Ths.Lê Công Hội (2016), “Quản lý rủi ro
của NHPT Nhật Bản”, Tạp chí Hỗ trợ phát triển, (số 114), tr.34-37.

Tác giả đã nêu và phân tích rõ quan điểm về quản lý rủi ro của Ngân
hàng Phát triển Nhật Bản. Ngoài RRTD là loại rủi ro quan trọng nhất được tập
trung quản lý, Ngân hàng Phát triển Nhật Bản cũng chú trọng việc quản lý các
loại rủi ro khác trong quá trình hoạt động của mình, bao gồm: rủi ro thị
trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động và rủi ro hệ thống. Ba nhân tố
then chốt trong quá trình thực thi nhiệm vụ của Ngân hàng phát triển Việt
Nam, từ đó đề xuất một số hướng đi theo thời gian, lộ trình của ngành và sự
kế thừa học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước trên thế giới.


15


16

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN
1.1.

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN

1.1.1. Ngân hàng phát triển

Ngân hàng là một loại định chế tài chính mà hoạt động đặc trưng của nó
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng cơ bản

gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân
hàng chính sách. Về mặt sở hữu, NHTM có thể chia làm nhiều dạng khác
nhau: NHTM quốc doanh, NHTM tư nhân, NHTM cổ phần, NHTM liên
doanh hoặc chi nhánh NHTM nước ngoài.
Hầu hết các ngân hàng với tư cách là trung gian tài chính hoạt động vì
lợi nhuận, tối đa đa hóa các lợi ích tài chính của chủ sở hữu. Tuy nhiên có một
loại hình tổ chức trung gian tài chính hoạt động với đối tượng phục vụ đặc
biệt, với mục tiêu phát triển, hướng tới lợi ích kinh tế-xã hội là chủ yếu. Ngân
hàng phát triển là tổ chức tài chính như vậy.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
nhằm thực hiện nhiệm vụ tín dụng chính sách của Nhà nước và các nhiệm vụ
khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; được ngân sách nhà
nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý, được Chính phủ bảo đảm khả
năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.


17

Hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam tuân thủ quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng, các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và quy định tại Điều lệ.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng chính sách, hoạt động theo
mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
Ngân hàng phát triển là ngân hàng có chức năng chủ yếu huy động các
nguồn vốn trung và dài hạn dưới hình thức nhận tiền gửi, phát hành chứng từ
có giá và vay vốn để đầu tư trung và dài hạn. NHPT hoạt động mang tính chất
phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trên cơ sở tập trung vốn
cho những khu vực kinh tế thiết yếu có tính chất quyết định đến sự phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia, mục tiêu lợi nhuận là thứ yếu.

Hầu hết các quốc gia nhất là các nước đang phát triển đều thành lập
NHPT.
Ngân hàng phát triển có thể được tổ chức theo hình thức sở hữu Nhà
nước với 100% vốn điều lệ thuộc NSNN (như Việt Nam) hoặc hình thức cổ
phần mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối (như Trung Quốc, Hàn Quốc).
Trên thực tế, có nhiều loại hình ngân hàng phát triển như: Nhóm Ngân
hàng Thế giới (The Word Bank Group), các NHPT khu vực (địa phương) và
các NHPT quốc gia. Các NHPT chủ yếu cho vay trực tiếp để đầu tư, mà ngoài
nó ra, vốn tư nhân không thể đáp ứng được. Các khoản vay, thông thường là
trung hoặc dài hạn với lãi suất mang tính ưu đãi.
Ngân hàng phát triển là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ
trung và dài hạn cho các dự án đầu tư.
Hiện tại, hoạt động tín dụng Nhà nước do ngân hàng phát triển đảm
nhận. Đây là một tổ chức tài chính Nhà nước thực hiện việc tài trợ chính sách.
Với nhiệm vụ tiếp nhận và huy động các nguồn vốn để thực hiện chính sách


18

của Nhà nước cho một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, các vùng
khó khăn và các chương trình kinh tế lớn của đất nước.
NHPT chức năng chủ yếu là cho vay đầu tư trung-dài hạn và mang tính
chất phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trên cơ sở tập trung
vốn cho những khu vực kinh tế thiết yếu có tính chất quyết định đến sự phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia, mục tiêu lợi nhuận là thứ yếu.
1.1.2. Tín dụng của Ngân hàng Phát triển

Tín dụng của NHPT là tín dụng của Nhà nước (hay là tín dụng nhà nướcTDNN) trong lĩnh vực đầu tư và phát triển.
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước: Là sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua
các hình thức tín dụng (cho vay, bảo lãnh, hỗ trợ sau đầu tư) để tài trợ đầu tư

các dự án phát triển thuộc các ngành, lĩnh vực then chốt, trọng điểm được
Nhà nước khuyến khích, ưu tiên đầu tư theo mục tiêu chính sách chiến lược
của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định với những ưu đãi về thời hạn, về
lãi suất, về điều kiện hỗ trợ, về mức hỗ trợ đầu tư.
Đối tượng của tín dụng ĐTPT là các dự án nói trên, có khả năng tạo ra
nguồn thu và hoàn trả vốn trực tiếp.
Tín dụng ĐTPT còn có vai trò tích cực trong việc kích thích đầu tư của
các tổ chức kinh tế khác, góp phần tạo ra tốc độ phát triển kinh tế cao hơn.
Nguồn vốn ĐTPT có thể từ một trong các nguồn vốn sau: Nguồn vốn
trong nước và nguồn vốn ngoài nước;
Tín dụng Nhà nướclà quan hệ tín dụng, mà trong đó Nhà nước là người
đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu của Ngân sách Nhà nước (NSNN), đồng


19

thời là người cho vay để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong
quản lý kinh tế - xã hội và phát triển quan hệ đối ngoại.
Tín dụng Nhà nước là một hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính - tiền tệ,
gắn liền với hoạt động của NSNN, có phạm vi huy động vốn rộng lớn, vừa
huy động trong nước vừa huy động ngoài nước. Trong nước, tín dụng Nhà
nước huy động tiền nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế, các
tổ chức tài chính trung gian… Ngoài nước, tín dụng Nhà nước vay của các
nước giàu, các tổ chức tài chính - tiền tệ thế giới và khu vực.
Các hình thức tín dụng của Ngân hàng phát triển: Tín dụng ngân
hàng phát triển chủ yếu gồm các hình thức: Cho vay các dự án đầu tư và bảo
lãnh.
- Cho vay các dự án đầu tư là việc NHPT cho các khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư.
- Bảo lãnh là việc NHPT cam kết với TCTD cho vay vốn về việc trả nợ

đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp bên đi vay không trả hoặc
trả nợ không đúng hạn, NHPT sẽ trả nợ thay cho bên đi vay.
Tín dụng đầu tư (TDĐT) và tín dụng xuất khẩu (TDXK) của Nhà nước
đều là hình thức của tín dụng Nhà nước. Hoạt động TDĐT nhằm thực hiện
mục tiêu đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hỗ trợ cho các dự
án đầu tư của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng,
chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Hoạt động TDXK nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân phát triển sản xuất - kinh doanh
hàng xuất khẩu theo chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước.
Đặc điểm tín dụng của Ngân hàng phát triển: Bên cạnh các đặc điểm
chung của TDNH, hoạt động tín dụng của NHPT có các đặc điểm thể hiện sự
khác biệt rõ nét so với tín dụng khác như sau:


20

- Về mặt pháp lý của hoạt động NHPT: Do tính chất đặc biệt của nó, mà
mô hình NHPT thường có một khung luật riêng điều chỉnh nó, song song tồn
tại với luật các TCTD, luật NH Trung ương.
- Về mặt vốn: Do thực hiện chính sách phát triển kinh tế theo mục tiêu
của Nhà nước nên hoạt động TDNH tại NHPT được Nhà nước hỗ trợ mạnh
mẽ về nguồn vốn thông qua việc cấp vốn trực tiếp hoặc hỗ trợ trong huy động
vốn về lãi suất, phát hành trái phiếu Chính phủ. Đây là đặc điểm khác biệt rất
quan trọng so với các NHTM.
Hoạt động TDNH tại NHPT gắn liền với định hướng phát triển kinh tếxã hội của Nhà nước. Tín dụng ngân hàng phát triển là một công cụ điều tiết
vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư phát triển.
- Về mặt chủ sở hữu: Vốn của NHPT là vốn của Nhà nước (100% vốn
NSNN) hoặc vốn cổ phần Nhà nước trong đó Nhà nước nắm cổ phần chi
phối.

- Về tiêu chí hoạt động: Hoạt động tín dụng tại NHPT chủ yếu là tài trợ
cho các dự án đầu tư phát triển. NHPT hoạt động không vì lợi nhuận, tập
trung tài trợ cho các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, phù hợp với quy
hoạch và các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của
đất nước.
- Về đối tượng vay: Hoạt động tín dụng tại NHPT chủ yếu tập trung vào
các dự án đầu tư được Nhà nước khuyến khích trong từng thời kỳ, thường tập
trung vào đầu tư các cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế. Trong khi các hoạt động tín
dụng khác có thể đáp ứng cho mọi loại khách hàng, mọi dự án thuộc mọi
ngành nghề, lĩnh vực.
- Phạm vi của tín dụng ĐTPT nhà nước hẹp, hạn chế:
+ Hạn chế về Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư ở một số lĩnh
vực, ngành nghề về Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; Nông nghiệp nông thôn;


21

Công nghiệp; Các dự án cho vay theo Hiệp định Chính Phủ; Các dự án đầu tư
ra nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ; Các dự án cho vay
theo Chương trình mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài.
+ Hạn chế về địa bàn – nơi thực hiện dự án vay vốn tín dụng đầu tư. Dự
án đầu tư phát triển thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn; Dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống
tập trung, các xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương
trình 120, các xã vùng bãi ngang (không bao gồm dự án thuỷ điện, nhiệt điện,
sản xuất xi măng, sắt thép; dự án đầu tư đường bộ, cầu đường bộ, đường sắt
và cầu đường sắt).
Như vậy, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước vừa có nội dung kinh tế
vừa có nội dung xã hội và chính trị. Sự kết hợp hài hoà lợi ích kinh tế, chính
trị, xã hội của Nhà nước là bản chất của tín dụng đầu tư phát triển, và cũng là

mục tiêu hoạt động, tiêu chuẩn đánh giá hoạt động của tổ chức quản lý tín
dụng đầu tư của Nhà nước.
- Về lãi suất cho vay: Hoạt động không vì lợi nhuận và thường được Nhà
nước có những hỗ trợ nhất định về nguồn vốn, lãi suất huy động vốn... cho
NHPT, do vậy lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất thị trường.
- Về chủ thể quan hệ tín dụng: NHPT là tổ chức tài chính của Nhà nước
(100% vốn NSNN hoặc Nhà nước chiếm cổ phần chi phối), một công cụ điều
tiết vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, khác với các loại tín dụng khác, một chủ thể
trong quan hệ tín dụng này luôn là Nhà nước (hoặc cơ quan được Nhà nước
giao nhiệm vụ).
- Về quy mô, thời hạn: Do tập trung vào các dự án phát triển thuộc các
chương trình kinh tế lớn nên hoạt động tín dụng của NHPT thường có quy mô
vốn lớn, thời hạn dài, thậm chí có thể dài tới vài chục năm. Nên chứa đựng
nhiều rủi ro.


22

- Về bảo đảm tiền vay: Vì mang tính chất hỗ trợ, nên thường không đặt
nặng vấn đề bảo đảm tiền vay, đôi khi Chính phủ bảo lãnh. Tuy nhiên về phía
người vay phải chịu sự giám sát khá chặt chẽ từ phía ngân hàng, Nhà nước.
- Về mặt quản lý: Quy trình thủ tục vay, sử dụng vốn, đầu tư, xây dựng
cơ bản..., bằng nguồn vốn vay NHPT phải bảo đảm tuân thủ những thủ tục
chặt chẽ của Nhà nước và chịu sự quản lý Nhà nước như quản lý vốn ngân
sách Nhà nước.
Mục đích tín dụng của Ngân hàng Phát triển: hỗ trợ các dự án đầu tư
phát triển, các mặt hàng ưu tiên xuất khẩu của các thành phần kinh tế thuộc
một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực
tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
bền vững.

1.2.

RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CỦA NHPT

1.2.1. Rủi ro tín dung

a. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo A.Saunder, H.Lange, 1995, Financial Institutions Management – A
modern Perpective, Irwin, Artarmon, rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi
ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu
nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực
hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn.
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1998 của Trung tâm Từ điển học, rủi ro là
điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến. Trong quan hệ tín dụng, khách
hàng luôn phải đối mặt với những rủi ro từ môi trường kinh doanh. Và đây
chính là đối tượng thứ ba xuất hiện trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và
người vay. Bất cứ rủi ro nào của người vay cũng có thể dẫn đến rủi ro cho
ngân hàng. Ngân hàng không thể nào loại trừ được hẳn khả năng xảy ra rủi ro


23

mà chỉ có thể áp dụng những giải pháp đồng bộ hữu hiệu để hạn chế sự xuất
hiện của chúng cũng như những tác hại do chúng gây nên. Như vậy, RRTD
cũng được xem như là rủi ro kinh doanh nhưng xét dưới góc độ ngân hàng.
RRTD là rủi ro hết sức phức tạp, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào,
chúng luôn tiềm ẩn trong suốt quá trình trước, trong và sau khi cho vay và
biểu hiện ra bên ngoài là khoản vay không thu hồi được, nợ quỏ hạn, nợ khó
đòi, mất vốn.

Theo Timothy W.Koch, rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu
nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán
hay thanh toán trễ hạn.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước, RRTD là “ khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện, không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Khái niệm: Rủi ro tín dụng của NHPT là khả năng xảy những thiệt hại,
mất mát mà NHPT gánh chịu do khách hàng vay vốn không trả đúng hạn,
không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi, không thực hiện đúng nghĩa vụ
cam kết tại HĐTD vì bất kể lý do gì.
b. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân laọi mà người ta chia RRTD thành
các loại khác nhau.
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau đây:
Rủi ro tín dụng

RR giao dịch

RR danh mục


24

RR lựa chọn

RR bảo đảm


RR nghiệp vụ

RR nội tại

RR tập trung

Rủi ro giao dịch là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là:
+ Rủi ro lựa chọn: rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm
bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng là nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quan lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành hai loại:
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố đặc điểm riêng mang tính riêng
biệt bên trong của một chủ thể vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từ đặc điểm hoạt động hoặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
+ Rủi ro tập trung: Là trường hợp NH tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong một vùng địa lý nhất định hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.2. Đặc điểm trong cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng Phát
triển



25

Căn cứ vào đặc điểm của hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước, mục
tiêu của công tác quản lý hoạt động tín dụng ĐTPT của NHPT hoàn toàn khác
với mục tiêu của công tác quản lý tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Trong khi các mục tiêu chính của tín dụng NHTM là: tăng trưởng, kiểm soát
rủi ro và sinh lời, trong đó mục tiêu cơ bản và lâu dài là sinh lời thì mục tiêu
của quản lý tín dụng ĐTPT của NHPT là nhằm đạt được các mục tiêu mà Nhà
nước đặt ra đối với hoạt động này.
Theo đó, các mục tiêu cơ bản của tín dụng ĐTPT của NHPT bao gồm:
- Tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Kích thích đầu tư của các tổ chức kinh tế khác, góp phần tạo ra tốc độ
phát triển kinh tế cao hơn.
Mặt khác, vì hoạt động tín dụng ĐTPT đối diện với rủi ro tín dụng, trong
một số trường hợp mức độ rủi ro tín dụng còn cao hơn so với tín dụng của
NHTM nên bên cạnh việc đạt được các mục tiêu nói trên, công tác quản lý tín
dụng ĐTPT của NHPT còn phải đặt ra mục tiêu hạn chế rủi ro tín dụng. Ngoài
ra, NHPT là tổ chức được nhà nước ủy thác công tác tín dụng ĐTPT cũng
phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ trong quá trình hoạt động tín
dụng.
Cho vay tín dụng đầu tư:Đối tượng vay vốn là các dự án đầu tư có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh mục các dự án, chương trình do Chính
phủ quyết định cho từng thời kỳ. Danh mục đối tượng vay vốn cụ thể và thời



×