Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.21 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
---------------------

HOÀNG NỮ NGỌC QUỲNH

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Đà Nẵng - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kì công trình nào khác
Tác giả luận văn

Hoàng Nữ Ngọc Quỳnh


MỤC LỤC




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Số
th

tự
1
2
3
4
5
6
7
8

Từ
viết
tắt

Nội dung đầy đủ

BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
DPRR Dự phòng rủi ro
HKD Hộ kinh doanh
NHN Ngân hàng Nhà Nước
N
NHT Ngân hàng thương mại
M

TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
RRTD Rủi ro tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số
hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

Tên bảng
Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV Bắc Đăk
Lăk
Cơ cấu cho vay hộ kinh doanh tại BIDV Bắc Đăk
Lăk
Dư nợ cho vay hộ kinh doanh tại BIDV Bắc Đăk
Lăk
Kết quả công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay hộ kinh doanh
Phân loại nhóm nợ hộ kinh doanh

Trang
43
48
49

57
59

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Hình
2.1

Tên hình
Sơ đồ tổ chức của BIDV Bắc Đăk Lăk

Trang
36


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Trong thời kỳ hội nhập các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động
kinh doanh ngân hàng nói riêng có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động kinh
doanh. Đối với các ngân hàng ở nước ta hoạt động tín dụng là hoạt động chủ
yếu mang lại thu nhập cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động gặp nhiều rủi
ro tiềm ẩn.
Hoạt động tín dụng mang tính hai mặt: vừa mang lại hiệu quả cho khách
hàng, cho nền kinh tế và cho chính ngân hàng nhưng cũng có thể làm tổn thất
tài sản, giảm năng lực hoạt động của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra. Rủi ro tín
dụng (RRTD) xảy ra sẽ tác động trực tiếp đến sự tồn tại, năng lực hoạt động
của mỗi ngân hàng và sẽ ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng. Do vậy,
chúng ta cần kiểm soát RRTD trong hoạt động của ngân hàng, đó là vấn đề

bức thiết trong thời điểm hiện nay.
Đối với ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc
Đăk Lăk; cho vay hộ kinh doanh (HKD) là một trong những hoạt động cho
vay chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ của chi nhánh. Hiện nay
tỷ lệ nợ xấu của loại hình cho vay này tại chi nhánh vẫn còn cao. Đâu là
nguyên nhân? Làm thế nào để để hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong
hoạt động cho vay hộ kinh doanh nhằm giúp chi nhánh tăng trưởng tín dụng
một cách an toàn, nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay, góp phần duy
trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh. Đây là vấn đề đang được
chi nhánh đặc biệt quan tâm.
Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Bắc Đăk Lăk” để nghiên cứu.


7

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận về kiểm soát RRTD trong cho vay hộ kinh
doanh của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá công tác kiểm soát RRTD trong cho vay hộ kinh doanh tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Đăk Lăk
nhằm tìm ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác kiểm soát RRTD tại chi
nhánh.
- Đề xuất các giải pháp để khắc phục, hoàn thiện công tác kiểm soát rủi
ro trong cho vay hộ kinh doanh của chi nhánh.
3. Câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu
- Kiểm soát RRTD trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM bao gồm
những nội dung gì? Có thể sử dụng những chỉ tiêu chí gì để đánh giá?
- Công tác kiểm soát RRTD trong cho vay hộ kinh doanh tại BIDV Bắc

Đăk Lăk đã đạt được những kết quả gì, còn những hạn chế, tồn tại nào cần
được khắc phục?
- Để hoàn thiện được công tác kiểm soát RRTD trong cho vay hộ kinh
doanh chi nhánh cần thực hiện những giải pháp nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểm soát RRTD trong cho vay hộ
kinh doanh của BIDV Bắc Đăk Lăk.
*Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung:
Tập trung vào kiểm soát rủi ro tín dụng - là một nội dung của công tác
quản trị rủi ro tín dụng - trong cho vay hộ kinh doanh nhằm hạn chế tổn thất
của BIDV Bắc Đăk Lăk.


8

+ Về không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triểnViệt Nam chi nhánh Bắc Đăk Lăk.
+Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ kinh doanh giai đoạn từ năm 2012 đến 2014 và đề xuất giải
pháp trong những năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê, mô tả
- Phương pháp so sánh, tổng hợp
- Phương pháp thu thập thông tin: thu thập thông tin, số liệu từ các
nguồn báo cáo tại ngân hàng, từ internet từ đó thống kê, tổng hợp, phân tích
dữ liệu để đưa ra các nhận xét, đánh giá.
- Các phương pháp khác

6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Cơ sở lí luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
CHƯƠNG II: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh
doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triểnViệt Nam chi
nhánh Bắc Đăk Lăk.
CHƯƠNG III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Đăk Lăk.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn của mình, tác giả đã tham khảo, tổng hợp, đúc
kết và kế thừa từ một số tài liệu sau:


9

- Luận văn thạc sĩ: “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa”(2013)[5] của tác giả Đoàn Thị Diệu
Hà. Luận văn đã hệ thống hóa lí luận về các nội dung của quản trị rủi ro tín
dụng, phân tích các nội dung của quản trị RRTD những kết quả và hạn chế
trong công tác quản trị RRTD; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác
quản trị RRTD tại chi nhánh. Qua luận văn này, tôi tham khảo một số nội
dung về RRTD, quản trị RRTD, các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng để hệ
thống hóa cơ sở lí luận của đề tài.
- Luận văn thạc sĩ: “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Quảng Ngãi” (2013)[3] của tác giả Huỳnh Thị
Minh Dung. Luận văn vận dụng các nội dung của quản trị: nhận diện, đo
lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro để đánh giá thực trạng RRTD của chi nhánh;
nguyên nhân dẫn đến rủi ro từ đó đề xuất các giải pháp hạn chế RRTD cho chi

nhánh. Qua luận văn này tôi đã nghiên cứu và tham khảo hướng tiếp cận, phân
tích các biện pháp của công tác kiểm soát RRTD để đánh giá tình hình công tác
kiểm soát RRTD tại BIDV Bắc Đăk Lăk.
- Luận văn thạc sĩ “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ
kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đà Nẵng”
(2013)[13] của tác giả Ngô Bảo Thiên. Luận văn trình bày những khái niệm
cơ bản về hộ kinh doanh, cho vay hộ kinh doanh, mở rộng hoạt động cho vay;
phân tích thực trạng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi
nhánh Đà Nẵng; từ đó đưa ra các giải pháp để mở rộng cho vay đối với hộ
kinh doanh. Qua luận văn này tôi tham khảo lý thuyết về hộ kinh doanh, cho
vay hộ kinh doanh.
- Luận văn thạc sĩ “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh
doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
EaKpam, Đăk Lăk” (2015)[1] của tác giả Nguyễn Tuấn Anh. Luận văn hệ


10

thống hóa cơ sở lí luận về hộ kinh doanh, cho vay hộ kinh doanh, RRTD trong
cho vay hộ kinh doanh, kiểm soát RRTD. Đưa ra các tiêu chí, nhận định, phân
tích, đánh giá về tình hình cho vay, kiểm soát RRTD trong cho vay HKD để
từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay
HKD tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn EaKpam,
Đăk Lăk. Qua luận văn này, tác giả tham khảo nội dung về RRTD trong cho
vay hộ kinh doanh, một số tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát
RRTD, hướng tiếp cận nguồn dữ liệu để đánh giá những kết quả đạt được, hạn
chế, tồn tại của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh BIDV Bắc
Đăk Lăk.
Từ việc nghiên cứu các đề tài trên ta thấy công tác kiểm soát RRTD tại
các ngân hàng đều có đặc thù riêng nhất là đối với các đối tượng khách hàng

khác nhau trong đó có khách hàng là hộ kinh doanh. Hiện tại chưa có nghiên
cứu nào về đề tài này tại BIDV Bắc Đăk Lăk, nên việc thực hiện đề tài này là
cần thiết để phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh, đánh giá công tác
kiểm soát RRTD trong cho vay HKD tại chi nhánh. Từ đó, đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay hộ kinh doanh
của chi nhánh.


11

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNGTRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hộ kinh doanh
a. Khái niệm hộ kinh doanh
Khái niệm hộ kinh doanh chưa được định nghĩa cụ thể, hầu hết đều mặc
nhiên thừa nhận hộ kinh doanh là hộ gia đình hay kinh kế hộ.
Trước đây hộ kinh doanh được gọi là hộ kinh doanh cá thể. Hộ kinh
doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh
tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ kinh doanh còn được định nghĩa là do một cá nhân là công dân Việt
Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh.
Theo nghị định chính phủ số 43 /2010/ NĐ – CP định nghĩa“Hộ kinh

doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một
hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kí kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng
không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”.
b. Đặc điểm của hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh có một số đặc điểm sau:
Chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình


12

Đối với hộ kinh doanh, pháp luật không quy định cụ thể về quy định
thành lập. Bất kì một cá nhân Việt Nam có đủ năng lực pháp luật dân sự và
hành vi dân sự đều có thể đứng ra kinh doanh
Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân và con dấu riêng
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình đứng ra kinh
doanh, hình thức kinh doanh đơn giản, quy mô nhỏ lẻ nên không có tư cách
pháp nhân cũng không có con dấu riêng.
Hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh
Trong hoạt động kinh doanh của mình hộ kinh doanh chịu trách nhiệm
dân sự về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản phát sinh từ hoạt động kinh doanh
là vô hạn bằng vốn kinh doanh và tài sản riêng của chủ sở hữu.
1.1.2. Cho vay hộ kinh doanh
a. Khái niệm cho vay hộ kinh doanh
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Nội dung tín dụng rộng hơn nội dung
cho vay nhưng trên thực tế thuật ngữ tín dụng và cho vay thường dùng đan
xen và thay thế cho nhau.

Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN, ngày 31/12/2001 có định
nghĩa: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Căn cứ vào các khái niệm, định nghĩa nêu trên chúng ta có thể hiểu: Cho
vay hộ kinh doanh của NHTM là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay
là NHTM giao hoặc cam kết giao cho hộ kinh doanh một khoản tiền để sử


13

dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
b. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh
Các hình thức cho vay đối với các đối tượng khác nhau sẽ có các đặc
điểm khác nhau, đối với hình thức cho vay hộ kinh doanh có những đặc điểm
sau:
Thứ nhất, quy mô khoản vay thường nhỏ lẻ
Quy mô kinh doanh của hộ gia đình thường không lớn; do đó hộ kinh
doanh tập trung ở các ngành nghề nhỏ lẻ, vốn đầu tư ban đầu không lớn do đó
nhu cầu vay vốn của hộ kinh doanh là không lớn
Thứ hai, mức độ phân tán các khoản vay rộng
Với sự phân tán của các loại hình kinh doanh của hộ kinh doanh trên
nhiều ngành nghề, lĩnh vực; địa bàn hoạt động của hộ kinh doanh rộng khắp
các vùng miền. Nơi nào có thể sản xuất, kinh doanh hàng hóa thì nơi đó có
thể cho vay hộ kinh doanh.
Thứ ba, thủ tục khoản vay đơn giản
Quy mô vay của hộ kinh doanh không lớn, hình thức hoạt động đơn
giản, hộ kinh doanh ngại các thủ tục ruờm rà, thời gian làm thủ tục lâu nên
thủ tục cho vay hộ kinh doanh cũng đơn giản.

Thứ tư, việc kiểm tra, giám sát khoản vay gặp nhiều khó khăn
Với đặc thù kinh doanh nhỏ lẻ, loại hình đa dạng, phân bố rộng khắp, sổ
sách hoạt động của hộ kinh doanh nhiều khi không có dẫn đến việc kiểm tra,
giám sát khoản vay gặp nhiều khó khăn đối với cán bộ làm công tác tín dụng.
c. Phương thức cho vay
Căn cứ vào nhu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh hộ kinh
doanh có thể lựa chọn một trong các hình thức vay vốn sau:
Vay từng lần (theo món)


14

Vay theo món là hình thức vay vốn theo đó khách hàng sẽ làm hồ sơ vay
vốn cho từng lần vay và số tiền rút vốn tối đa bằng số tiền cho vay theo thỏa
thuận tại hợp đồng tín dụng ký giữa ngân hàng và hộ kinh doanh.
Hình thức này nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động hoặc nhu
cầu vốn trung dài hạn để hình thành tài sản cố định của hộ kinh doanh như:
đầu tư mới, đầu tư mở rộng công suất, đầu tư đổi mới công nghệ... phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vay theo hạn mức tín dụng
Vay theo hạn mức tín dụng là hình thức vay vốn theo đó ngân hàng cùng
hộ kinh doanh xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định nhằm mục đích bổ sung nhu cầu vốn lưu động. Hộ
kinh doanh có thể rút vốn nhiều lần theo nhu cầu thực tế nhưng tổng dư nợ tại
mọi thời điểm không được vượt quá hạn mức tín dụng được cấp. Mỗi lần rút
vốn vay, hộ kinh doanh và ngân hàng sẽ ký một hợp đồng tín dụng cụ thể.
Vay theo hạn mức thấu chi
Vay theo hạn mức thấu chi là hình thức ngân hàng cho hộ kinh doanh
được chi số tiền vượt quá số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
mình mở tại ngân hàng.

1.2. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Rủi ro tín dụng
a. Khái niệm rủi ro tín dụng
Tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của NHTM. Hoạt động
tín dụng tuy mang lại lợi nhuận lớn cho NHTM nhưng luôn đi kèm theo đó là
rủi ro không nhỏ. Có nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng.


15

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp
đồng (tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cấp tín dụng và các chứng
khoán đầu tư sẽ không được trả đầy đủ.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/42005 có đưa ra khái
niệm: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết”.
Vậy chúng ta có thể hiểu rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của
NHTM là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM
do hộ kinh doanh không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ cho NHTM
theo đúng cam kết.
b. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp
Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên ngân hàng thường biết thông

tin sau hoặc thông tin không chính xác về những khó khăn của hộ kinh doanh
nên thường ứng phó không kịp thời. Nói cách khác, những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của hộ kinh doanh là nguyên nhân gián tiếp gây nên rủi ro
tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp
Do hộ kinh doanh kinh doanh ở nhiều ngành nghề khác nhau, phức tạp
nên rủi ro tín dụng hoạt động cho vay hộ kinh doanh cũng có nhiều nguyên
nhân, hình thức khác nhau.


16

Rủi ro tín dụng có tính tất yếu
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại, gắn liền với hoạt động tín dụng; RRTD xảy
ra khi hộ kinh doanh gặp phải tổn thất trong quá trình sử dụng vốn, do đó tính
tất yếu là đặc điểm cơ bản của RRTD, việc cho vay hộ kinh doanh cũng
không nằm ngoài đặc điểm này.
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, thì việc nhận biết
các đặc điểm của rủi ro tín dụng là việc làm hết sức cần thiết và hữu ích.
c. Phân loại rủi ro tín dụng
Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có nhiều tiêu chí và cách
phân loại rủi ro tín dụng [5]khác nhau.
Căn cứ nguyên nhân phát sinh rủi ro
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì rủi ro được chia thành rủi
ro giao dịch và rủi ro danh mục
- Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính, bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay.

+ Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm
bảo, hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục
Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lí danh mục cho vay của ngân hàng.


17

Rủi ro danh mục được chia thành hai loại, bao gồm:
+ Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh
tế
+ Rủi ro tập trung: là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng tập
trung vốn cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành,
lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
Căn cứ vào tính khách quan, chủ quan của nguyên gây ra rủi ro
Căn cứ vào tính khách quan, chủ quan thì rủi ro tín dụng phân chia thành
hai loại là rủi ro do yếu tố khách quan và rủi ro do yếu tố chủ quan.
-

Rủi ro do yếu tố khách quan
Rủi ro do yếu tố khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan
như: thiên tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự
kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc

các chế độ, chính sách.

-

Rủi ro do yếu tố chủ quan
Rủi ro do yếu tố chủ quan là rủi ro nguyên nhân thuộc về chủ quan của
người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì
những lý do chủ quan khác.
d. Nguyên nhân phát sinh
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
do nhiều nguyên nhân gây ra.
Nguyên nhân khách quan

-

Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định


18

Môi trường kinh tế không ổn định thường xuyên thay đổi cũng gây ra
những ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của ngân hàng, khả năng xảy
ra rủi ro cao.
+ Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế
giới.
Bởi vì nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất
nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực
phẩm và nguyên liệu), dầu thô, may gia công,…vốn rất nhạy cảm với rủi ro
thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến

động xấu.
+ Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế.
-

Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật,
văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng
ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có, song việc triển khai vào hoạt
động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều bất cập.
+ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của ngân hàng Nhà
Nước
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân
hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng;
năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu; nội dung và
phương pháp thanh tra, giám sát còn lạc hậu, chậm được đổi mới; vai trò kiểm
toán chưa được phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách
hữu hiệu; thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát
toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu;…


19

+ Hệ thống thông tin quản lý còn rủi ro bất cập.
Hiện nay, trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của Ngân hàng
nhà nước đã hoạt động hơn một thập niên và đã đạt được những kết quả bước
đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin tín dụng. Tuy nhiên, thông
tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu
tra cứu thông tin.
-


Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay.
+ Sử dụng vốn sai quy định, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Đa số các hool kinh doanh khi vay vốn ngân hàng đều có các mục đích
vay vốn cụ thể. Nhưng nếu hộ kinh doanh sử dụng vốn vay sai mục đích thì
khả năng dẫn đến rủi ro là rất cao. Số lượng hộ kinh doanh sử dụng vốn sai
mục đích, cố lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều nhưng
những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề.
+ Khả năng quản lý kinh doanh kém.
Trình độ quản lí, khả năng kinh doanh của hộ kinh doanh chưa cao cũng
làm cho khả năng dẫn đến rủi ro tín dụng lớn.
+ Tình hình tài chính hộ kinh doanh yếu kém, thiếu minh bạch.
Hầu hết hộ kinh doanh có quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ, tình hình kinh
doanh còn yếu kém. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng
các sổ sách kế toán vẫn chưa được các hộ kinh doanh tuân thủ nghiêm chỉnh
và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các hộ kinh doanh cung cấp cho
ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất, thường
thiếu tính thực tế và xác thực.
Nguyên nhân chủ quan
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng.
Các khâu kiểm tra, giám sát nội bộ chưa thực sự chặt chẽ, sát sao, kịp
thời nên cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng.


20

- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng
chưa đủ khả năng đáp ứng công việc, từ đó cũng làm ảnh hưởng tới hoạt động
của ngân hàng.

- Thiếu giám sát và quản lí sau khi cho vay.
Sau khi cho vay thì công tác giám sát sử dụng vốn vay của khách hàng
chưa thật sự sát sao, hiệu quả. Chỉ khi rủi ro đã xảy ra thì ngân hàng mới tìm
cách khắc phục.
- Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại quá lỏng lẻo,tình trạng cạnh
tranh thiếu lành mạnh còn xảy ra.
Giữa các ngân hàng chưa có sự hợp tác trong quá trình hoạt đọng, cạnh
tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy
mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất
lượng khoản vay.
e. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi NHTM không kiểm soát được RRTD thì sẽ dẫn tới một số hậu quả
sau:
• Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị rủi ro
- Giảm thu nhập, tăng chi phí: Khi RRTD xảy ra thì phát sinh các khoản
nợ xấu, NHTM sẽ không thu hồi được vốn đã cung cấp cho hộ kinh doanh,
đồng thời lại phát sinh thêm khoản chi phí giám sát khoản vay và thu hồi nợ
vay. Hơn nữa, ngân hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn huy động khi
đến hạn làm cho chi phí tăng lên và lợi nhuận bị giảm sút.
- Giảm khả năng thanh khoản: Khi ngân hàng phải sử dụng các nguồn
vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân
hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi


21

nào tình trạng mất khả năng thanh toán. Hậu quả là qui mô bị thu hẹp, năng
lực tài chính, uy tín và sức cạnh tranh bị giảm sút, kết quả kinh doanh của
ngân hàng ngày càng diễn tiến theo chiều hướng xấu, dẫn tới thua lỗ thậm chí

nếu trầm trọng hơn thì có thể bị phá sản.
• Đối với hệ thống ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế để cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do
đó, thực chất quyền sở hữu những khoản vay là quyền sở hữu của người đã
gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những
ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Do vậy, nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu thậm chí mất khả
năng thanh toán và phá sản sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu
tới các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác.
Nếu không có sự can thiệp kịp thời của Ngân hàng Nhà Nước và Chính
phủ thì tâm lí sợ mất tiền sẽ lây lan tới toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng
loạt rút tiền tại các ngân hàng thương mại làm cho các ngân hàng khác vô
hình chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng
a. Khái niệm
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng hoạch định, tổ chức triển
khai và thực hiện giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng nhằm tối
đa hóa lợi nhuận trên cơ sở giữ rủi ro tín dụng hoặc tổn thất tín dụng ở mức
ngân hàng có thể chấp nhận, được kiểm soát và trong phạm vi nguồn lực tài
chính của ngân hàng.
b. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
Để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh thì cần phải có
một số nguyên tắc nhất định trong công tác quản trị rủi ro để hạn chế rủi ro ở


22

mức thấp nhất. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh cũng
không nằm ngoài các nguyên tắc đó, bao gồm các nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc chấp nhận rủi ro ở mức có thể khi phải đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro: Rủi ro và lợi nhuận luôn đi kèm với nhau, muốn đạt lợi
nhuận cao thì ngân hàng phải chấp nhận rủi ro cao. Ngân hàng cần ra các
quyết định nhanh và chính xác.
- Chủ động kiểm soát RRTD trước khi RRTD xảy ra trong cho vay hộ
kinh doanh: Chủ động kiểm soát RRTD sẽ giúp hạn chế tối đa các rủi ro có
thể xảy ra, giúp giảm thiệt hại trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh.
- Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung và khả năng đáp ứng của
NHTM: Các ngân hàng khi hoạt động chỉ chấp nhận các mức rủi ro trong
phạm vi có thể chấp nhận được. Các loại rủi ro có mức độ rủi ro cao hơn khả
năng chấp nhận của ngân hàng sẽ được loại bỏ. Ngân hàng không nên đánh
đổi giữa lợi nhuận và an toàn tín dụng khi rủi ro quá cao.
c. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị RRTD là một quá trình gồm các nội dung: nhận diện rủi ro tín
dụng; đánh giá rủi ro tín dụng; kiểm soát rủi ro tín dụng; và tài trợ rủi ro tín
dụng.
Nhận diện rủi ro
Có thể xem rủi ro tín dụng là một hiện tượng xảy ra ngoài mong muốn
của ngân hàng khi thực hiện cho khách hàng vay vốn. Như vậy, lường trước
những rủi ro có thể xảy ra là việc ngân hàng cần làm mỗi khi bắt đầu xem xét
một khoản tín dụng. Mặc dù rủi ro tín dụng là một hiện tượng tiềm ẩn và
không phải bao giờ cũng xảy ra khi ngân hàng cho vay đối với khách hàng
nhưng trong nhiều trường hợp ngân hàng có thể nhận biết được các dấu hiệu
và qui luật của nó; để từ đó có thể tìm ra những biện pháp quản lí nhằm hạn
chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng


23

gây ra. Chính vì vậy, để quá trình quản trị rủi ro tín dụng được tiến hành có

hiệu quả, ngân hàng cần phải nhận ra được những dấu hiệu của rủi ro tín
dụng.
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng xác định một cách liên
tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm các công việc như theo dõi, xem xét,
nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng
nhằm thống kê được các nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng để từ chối
cho vay (trong trường hợp chưa cho vay) hoặc cho các biện pháp phù hợp
nhằm ngăn ngừa xử lí kịp thời (trong trường hợp đã cho vay).
Một số phương pháp nhận diện rủi ro tín dụng thường được sử dụng như:
Phương pháp bảng liệt kê, phương pháp lưu đồ, phương pháp phân tích tài
chính, phương pháp giao tiếp với chuyên gia,…
Đánh giá rủi ro
Một trong những tính chất cơ bản của tài chính hiện đại là tính rủi ro. Vì
vậy, trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng cần thiết phải
có một hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng nhằm phân loại các mức độ ảnh
hưởng của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, từ đó có
biện pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở các mức độ khác nhau. Trong
công tác đánh giá rủi ro thì đo lường rủi ro tín dụng là khâu quan trọng nhất,
vì vậy khi đánh giá rủi ro thì đo lường rủi ro là khâu luôn được chú trọng.
Đo lường rủi ro tín dụng là xác định mức rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu
định tính và định lượng làm căn cứ xác định giới hạn tín dụng tối đa cho một
khách hàng. Nói cách khác, đo lường rủi ro tín dụng là việc sử dụng mô hình
thích hợp để đo lường mức độ rủi ro mang lại từ phía khách hàng, từ đó xác
định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách
hàng, cũng như để trích lập dự phòng rủi ro.


24


Hiện nay, có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đo lường rủi ro tín
dụng. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm cả định tính và định lượng. Một
số mô hình được áp dụng tương đối phổ biến như: Mô hình 6C, mô hình 5P,
mô hình điểm số Z.
Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát RRTD là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ chiến
lược và các chương trình hành động nhằm điều khiển, biến đổi RRTD tại một
ngân hàng bằng cách kiểm soát tần suất, mức độ rủi ro. Các biện pháp dùng
để kiểm soát RRTD như: né tránh rủi ro, ngăn ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro,
chuyển giao rủi ro,…
Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro tín dụng là việc ngân hàng sử dụng các nguồn tài chính
khác nhau để bù đắp cho những tổn thất trong hoạt động tín dụng khi có rủi ro
xảy ra.
Kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ vì nó ảnh
hưởng đến tần suất và độ lớn của tổn thất cần được tài trợ. Nếu kiểm soát rủi
ro có hiệu quả thì sẽ ảnh hưởng tích cực đến chi phí tài trợ rủi ro. Tuy nhiên,
trên thực tế khả năng kiểm soát được hết tất cả các rủi ro là điều không khả
thi. Vì vậy cần phải có các biện pháp tài trợ rủi ro, bao gồm:
-

Tự tài trợ rủi ro
Tự tài trợ rủi ro là việc ngân hàng tự mình bù đắp, khắc phục các thiệt
hại tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra bằng chính vốn tự có hoặc các nguồn
thu nhập khác. Việc tự tài trợ thường được thực hiện từ việc xử lí dự phòng
rủi ro thanh lý tài sản đảm bảo.

-

Trung hòa rủi ro



25

Trung hòa rủi ro là các biện pháp bù đắp toàn bộ giá trị thiệt hại tổn thất
do rủi ro mang lại nếu nó xảy ra. Để đảm bảo cho các biện pháp trên được
tiến hành trơn tru và hiệu quả thì ngân hàng cần tiến hành đồng thời các bước:
+ Căn cứ tình hình hiện tại cũng như dự báo của ngân hàng về tình hình
phát triển kinh tế, từ đó ban hành các chính sách, văn bản cụ thể, cũng như
hoạch định được chiến lược rõ ràng.
+ Xác định các nguồn tài nguyên cần phải có để thực hiện được mục tiêu
bao gồm tài nguyên về con người, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như vốn tối
thiểu ban đầu.
+ Xây dựng một kế hoạch hành động nhằm bố trí các nguồn lao động
phân phối các nguồn tài chính, thiết kế và xây dựng chức năng cho bộ máy
điều hành, ấn định các bước phát triển của ngân hàng,…
+ Có quy trình cấp tín dụng, kiểm soát nội bộ, bao gồm việc chấp hành
các nguyên tắc, thủ tục cấp tín dụng (gồm cả nội dung tách bạch giữa trách
nhiệm và phân cấp quyền hạn), hệ thống cảnh báo nội bộ hiệu quả, có kế
hoạch phòng ngừa rủi ro…
d. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng.
Tất cả các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn, cho thuê tài chính, chiết khấu chứng từ có giá, tài trợ xuất
nhập khẩu, tài trợ dự án, bao thanh toán và bảo lãnh đều chứa đựng rủi ro tín
dụng. Thực tế, rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự tổn thất về
vốn cho các NHTM.Vì vậy, rủi ro tín dụng được xem là nhân tố hết sức quan
trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải phân tích, đánh giá và quản trị rủi ro hiệu
quả. Một khi ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao
thì ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay khả năng thanh khoản

thấp. Hậu quả của việc này là ngân hàng có thể bị giảm hoạt động kinh doanh


×