Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện sơn hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHATRANG
----------

NGUYỄN HỒNG HÀ

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO
CỦA CÁC HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHATRANG
----------

NGUYỄN HỒNG HÀ

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO
CỦA CÁC HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành

Kinh tế phát triển

Mã số


60310105

Quyết định giao đề tài

447/QĐ-ĐHNT, ngày 10/5/2017

Quyết định thành lập hội đồng

1273/QĐ-ĐHNT ngày 5/12/2017

Ngày bảo vệ

Ngày 13/12/2017

Người hướng dẫn khoa học
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Chủ tịch hội đồng
TS. LÊ KIM LONG
Phòng Đào tạo Sau Đại học

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến nghèo của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên”
là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Khánh Hòa, ngày 25 tháng 9 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Hà

iii


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Phạm Thành Thái, thầy đã dành
nhiều thời gian hướng dẫn, góp ý tận tình để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô, những người đã truyền đạt kiến thức cho
tôi trong thời gian học tập tại trường.
Chân thành cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Sơn Hòa; các phòng, ban
ngành của huyện Sơn Hòa và UBND các xã miền núi cùng bà con hộ đồng bào DTTS
đã cung cấp những thông tin liên quan, hữu ích cho luận văn này.
Lời cảm ơn sau cùng đến gia đình và người thân đã quan tâm tạo điều kiện tốt
nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Hà

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU...........................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát.................................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................3
1.5 Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ...............................................................................4
1.5.1 Về mặt khoa học ....................................................................................................4
1.5.2 Về mặt thực tiễn ....................................................................................................4
1.6 Kết cấu của nghiên cứu ............................................................................................4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................6
2.1 Một số khái niệm .......................................................................................................6
2.1.1 Khái niệm nghèo.....................................................................................................6
2.1.2 Người DTTS và người bản địa ...............................................................................7
2.1.3 Luật tục ...................................................................................................................8
2.1.4 Kiến thức bản địa....................................................................................................8
v


2.2 Các phương pháp tiếp cận đo lường nghèo ...............................................................9
2.2.1 Cơ sở xác định nghèo .............................................................................................9
2.2.2 Các chỉ số đo lường và đánh giá nghèo................................................................11
2.2.3 Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình......................................13
2.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước............................................................16

2.3.1 Các nghiên cứu trong nước...................................................................................16
2.3.2 Các nghiên cứu ngoài nước ..................................................................................19
2.3.3 Đánh giá chung về các nghiên cứu có liên quan ..................................................21
2.4 Mô hình nghiên cứu.................................................................................................23
2.5 Khung phân tích của đề tài ......................................................................................24
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................24
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................25
3.1 Quy trình nghiên cứu...............................................................................................25
3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ..................................................................................................25
3.1.2 Nghiên cứu chính thức .........................................................................................25
3.2 Cách tiếp cận nghiên cứu.........................................................................................26
3.3 Chọn mẫu điều tra ...................................................................................................27
3.4 Nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu .......................................................28
3.5 Mô hình định lượng và giả thuyết nghiên cứu .......................................................28
3.5.1 Mô hình định lượng .............................................................................................28
3.5.2 Giả thuyết đề xuất.................................................................................................29
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................32
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........33
4.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên của huyện Sơn Hòa ...................................................33
4.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................................33
4.1.2 Điều kiện thời tiết, khí hậu, thuỷ văn ...................................................................34
4.1.3 Thổ nhưỡng đất đai và khoáng sản.......................................................................34
vi


4.1.4 Tài nguyên rừng....................................................................................................35
4.1.5 Tài nguyên nhân văn - du lịch ..............................................................................35
4.1.6 Tình hình cơ sở hạ tầng giao thông ......................................................................36
4.2 Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội huyện Sơn Hòa ..............................37
4.2.1 Tình hình kinh tế ..................................................................................................37

4.2.2 Văn hóa – xã hội...................................................................................................37
4.2.3 Đặc điểm hộ gia đình đồng bào DTTS người Chăm Hroi tại huyện Sơn Hòa, tỉnh
Phú Yên .........................................................................................................................38
4.3 Kết quả phân tích định lượng ..................................................................................39
4.3.1 Khái quát về mẫu điều tra.....................................................................................39
4.3.2 Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo của hộ gia đình đồng bào
DTTS .............................................................................................................................47
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................54
5.1 Kết luận....................................................................................................................54
5.1.1 Về mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................54
5.1.2 Về kết quả nghiên cứu .........................................................................................54
5.2 Gợi ý chính sách ......................................................................................................55
5.2.1 Số người sống phụ thuộc ......................................................................................55
5.2.2 Giáo dục và đào tạo ..............................................................................................56
5.2.3 Hỗ trợ đất sản xuất cho hộ đồng bào DTTS .........................................................56
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................57
5.3.1 Hạn chế của đề tài.................................................................................................57
5.3.2 Đề xuất hướng nghiên cứu mới ...........................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................58
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NGHĨA

VIẾT TẮT
DTTS


Dân tộc thiểu số

KNKL

Khuyến nông khuyến lâm

PTSX

Phương tiện sản xuất

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo .................................................14
Bảng 2.2. Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước ...............................................................21
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các biến trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................31

Bảng 4.1. Đặc điểm giới tính.........................................................................................39
Bảng 4.2. Mối quan hệ giữa tình trạng nghèo và giới tính............................................40
Bảng 4.3. Đặc điểm trình độ học vấn ............................................................................40
Bảng 4.4. Mối quan hệ giữa tình trạng nghèo và học vấn.............................................40
Bảng 4.5. Đặc điểm số người sống phụ thuộc...............................................................41
Bảng 4.6. Mối quan hệ giữa tình trạng nghèo và số người phụ thuộc ..........................42
Bảng 4.7. Đặc điểm số người từ 15 tuổi trở lên có việc làm ổn định............................42
Bảng 4.8. Mối quan hệ giữa tình trạng nghèo và số người có việc làm ổn định...........43
Bảng 4.9. Đặc điểm về vốn vay.....................................................................................43
Bảng 4.10. Mối quan hệ giữa hộ nghèo và vay vốn tín dụng........................................44
Bảng 4.11. Đặc điểm về phương tiện sản xuất..............................................................44
Bảng 4.12. Mối quan hệ giữa nghèo và hộ có phương tiện sản xuất ............................45
Bảng 4.13. Đặc điểm về diện tích đất sản xuất .............................................................45
Bảng 4.14 Mối quan hệ giữa nghèo và diện tích đất sản xuất của chủ hộ ....................46
Bảng 4.15. Đặc điểm về tập huấn khuyến nông, khuyến lâm .......................................46
Bảng 4.16. Mối quan hệ giữa tình trạng nghèo và tập huấn KNKL .............................46
Bảng 4.17. Kết quả hồi quy Binary Logistic .................................................................47
Bảng 4.18. Tác động biên của các yếu tố đến sự thay đổi xác suất nghèo của hộ ........48
Bảng 4.19. Mô phỏng xác xuất nghèo khi biến độc lập thay đổi…………………..…54
Bảng 4.20. Kết luận giả thuyết nghiên cứu ...................................................................55

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình lý thuyết ..........................................................................................23
Hình 2.2. Sơ đồ khung phân tích của đề tài…………………………………….……..24
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................26
Hình 4.1. Bản đồ huyện Sơn Hòa..................................................................................33


x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Huyện Sơn Hòa được thành lập năm 1899, là một trong 3 huyện miền núi của
tỉnh Phú Yên, có vị trí chiến lược về quốc phòng và an ninh, diện tích tự nhiên 95.231
ha (952,31km2). Về địa giới hành chính: Phía Tây giáp huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai;
phía Bắc giáp huyện Đồng Xuân và huyện Tuy An, phía Nam giáp huyện Sông Hinh,
phía Đông giáp huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. Huyện có 13 xã và 01 thị trấn, với 76
thôn buôn, khu phố. Theo quyết định số 447/QĐ-UBDT, ngày 19/9/2013 của Ủy ban
Dân tộc “Công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và
miền núi giai đoạn 2012-2015”, huyện Sơn Hòa có 03 xã khu vực I, với 12 thôn, khu
phố; 05 xã khu vực II với 26 thôn, buôn (trong đó có 07 thôn, buôn đặc biệt khó
khăn); 06 xã khu vực III với 38 thôn, buôn ( trong đó có 22 thôn, buôn đặc biệt khó
khăn).
Dân số toàn huyện (năm 2015) có 55.964 người, với 14.353 hộ; trong đó,
có 20.166 người đồng bào DTTS, chiếm tỷ lệ 36,03% so với dân số chung. Toàn
huyện có 13 dân tộc thiểu số: Êđê, Chăm Hroi, Bana, Tày, Nùng, Dao, Khơme, Bacô,
Rắclay, Giarai, Xtiêng, Chơru, Thái. Trình độ dân trí và đời sống về vật chất, tinh thần
của một bộ phận người dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, đặc biệt là các hộ đồng
bào dân tộc thiểu số người Chăm Hroi. Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện năm (2015) là 11%,
trong đó hộ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 80%. Từ thực trạng đó cho thấy việc
tìm kiếm các chính sách nhằm giảm nghèo cho hộ đồng bào DTTS có căn cứ khoa học
là thách thức cho các cơ quan quản lý. Muốn có những chính sách phù hợp giảm
nghèo cho đồng bào DTTS thì các nhà quản lý cần phải nhận diện được và phân tích
các nhân tố chính ảnh hưởng đến nó.
Dựa vào tổng quan tài liệu và các nghiên cứu trước, đề tài: “Phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến nghèo của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Hòa, tỉnh
Phú Yên” đã sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích những nhân tố ảnh
hưởng tới khả năng nghèo đói của các hộ dân. Nghiên cứu điều tra bằng phỏng vấn

trực tiếp 150 hộ gia đình đồng bào DTTS bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Sau khi phân tích các kiểm định, nghiên cứu đã xác định có 3 nhân tố ảnh hưởng
đến xác xuất rơi vào tình trạng nghèo của hộ đồng bào DTTS dân ở mức ý nghĩa 5%
đó là: số người sống phụ thuộc, trình độ học vấn, diện tích đất sản xuất và có 5 nhân tố
xi


không có ý nghĩa thống kê đó là: giới tính, số người trên 15 tuổi có việc làm ổn định,
phương tiện sản xuất nông nghiệp, khuyến nông khuyến lâm và vốn vay. Từ kết quả
phân tích hồi qui tiến hành ước lượng kết quả hồi qui qua các kiểm định hệ số hồi qui,
mức độ phù hợp của mô hình, xem xét tác động biên của từng biến độc lập lên khả
năng hộ rơi vào hộ nghèo. Qua đó, tác giả đưa ra những gợi ý chính sách nhằm giảm
nghèo cho hộ đồng bào DTTS tại huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên như:
Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, chính sách về y tế nhằm giảm quy
mô hộ gia đình và số người sống phụ thuộc.
Chính sách giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao trình độ dân trí của người đồng
bào dân tộc thiểu số, dễ dàng tiếp cận với các kiến thức mới trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp.
Chính sách hỗ trợ hỗ trợ đất sản xuất cho hộ đồng bào DTTS.
Tương ứng với mỗi chính sách nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể.
Từ khoá: nghèo đói Sơn Hòa, mô hình binary logistic, mô hình logit

xii


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là vấn đề luôn tồn tại trong bất kỳ một xã hội nào, từ những nước
nghèo, có nền kinh tế lạc hậu cho đến những nước có nền kinh tế phát triển vào bậc
nhất trên thế giới. Ở nước ta, xóa đói giảm nghèo được coi là mục tiêu xuyên suốt

trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII (năm 1996) đã nêu: “Thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là
đối với vùng căn cứ quân sự cách mạng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số”. Đại hội IX
(năm 2001) tiếp tục khẳng định: “Việc tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xóa đói
giảm nghèo ngay trong từng bước đi và trong suốt quá trình công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước”. Trên cở sở quan điểm trên của Đảng, đến Đại hội XI (năm 2011)
Đảng ta nhấn mạnh đối với công tác tổ chức triển khai hiệu quả chương trình “Tập
trung triển khai có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn”.
Trong ba mươi năm đổi mới và phát triển, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện
nhiều đề án, chương trình, giải pháp nhằm giảm tỷ lệ nghèo đói xuống mức thấp nhất.
Kết quả là Việt Nam đã thoát khỏi nước kèm phát triển và trở thành nước đang phát
triển. Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng tình trạng đói nghèo vẫn còn
tồn tại ở diện rộng, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
Đã có nhiều nghiên cứu về nghèo đói được thực hiện trên thế giới cũng như tại
Việt Nam. Cụ thể, Nguyễn Trọng Hoài (2005); Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh
(năm 2011); Trương Văn Thảo (2015) … Một vài hạn chế của các nghiên cứu trên như
tác giả sử dụng một số biến độc lập trong mô hình không phù hợp với đối tượng là hộ
đồng bào DTTS đó là biến giới tính, số năm kinh nghiệm nghề. Các nghiên cứu này
chỉ được ứng dụng trong điều kiện cụ thể của từng địa phương. Vì ở mỗi nơi có đặc
điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau. Một số nghiên cứu sử dụng chi tiêu
bình quân làm tiêu chí phân tích nghèo trong khi chi tiêu bình quân thường rất khó xác
định và không được sử dụng làm chuẩn nghèo trong giai đoạn hiện nay theo Quyết
định 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành
chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Nghiên cứu sử dụng mô
1


hình hồi quy đa biến để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến xác xuất rơi vào hộ nghèo

của hộ gia đình là lựa chọn không tối ưu. Việc sử dụng mô hình này chỉ xác định được
các yếu tố ảnh hưởng tới chi tiêu bình quân hoặc thu nhập bình quân, không thể dự báo
được nguy cơ rơi vào hộ nghèo của từng hộ gia đình cũng như kịch bản theo các yếu
tố tác động. Mặt khác, một số biến độc lập đưa vào trong mô hình không phù hợp với
đối tượng nghiên cứu là hộ đồng bào DTTS như biến giới tính, số năm kinh nghiệm
nghề. Các biến này phù hợp hơn đối với hộ gia đình nông dân ở vùng đồng bằng, vùng
biển. Từ những hạn chế trên, trong nghiên cứu đề tài này tác giả xây dựng mô hình hồi
quy Binary logistic với biến phụ thuộc là biến nhị phân, loại bỏ một số biến độc lập
không phù hợp, lấy thu nhập bình quân làm tiêu chí đánh giá nghèo theo quy định của
chính phủ. Trong thời gian qua tại huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên đã có một số chương
trình xóa đói, giảm nghèo được thực hiện như: Chương trình 134, 135 về hỗ trợ phát
triển sản xuất; chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng
Nông thôn mới. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tạo được hiệu quả đáng kể, góp
phần giảm nghèo bền vững cho hộ đồng bào DTTS nơi đây và để làm cơ sở cho việc
thiết kế và thực thi có hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững cho vùng đồng bào
DTTS huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
Sơn Hòa là một huyện miền núi của tỉnh Phú Yên. Trình độ dân trí và đời sống
về vật chất, tinh thần của một bộ phận người dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, đặc
biệt là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số người Chăm Hroi. Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện
năm (2015) là 11%, trong đó hộ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 80%. Thực
trạng nghèo ở Sơn Hòa đang là một vấn đề bức xúc, cần được quan tâm giải quyết. Vì
vậy, việc nghiên cứu lý giải một cách có hệ thống, đánh giá đúng thực trạng về nghèo,
đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả giảm nghèo ở trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Sơn Hòa vừa có ý nghĩa khoa học, vừa là
vấn đề cấp thiết đối với thực tiễn. Xuất phát từ những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài:
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên” nghiên cứu là cần thiết và hữu ích nhằm cung cấp các
bằng chứng khoa họa và thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách tại địa phương
trong việc thiết kế và thực thi các chính sách giảm nghèo vùng đồng bào DTTS huyện
Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian tới.

2


1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố chính tác động
đến nghèo của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, qua đó đề xuất một số hàm ý chính
sách tác động nhằm giảm nghèo cho cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện
Sơn Hòa.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo của các hộ đồng bào DTTS tại
khu vực này.
(2) Xem xét tác động của các nhân tố đó đến nghèo của hộ đồng bào DTTS trên
địa bàn huyện Sơn Hòa.
(3) Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm giảm nghèo cho hộ đồng bào DTTS.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Có những nhân tố chính nào ảnh hưởng đến nghèo của các hộ đồng bào
DTTS tại huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên?
(2) Các nhân tố đó tác động như thế nào đến nghèo của hộ đồng bào DTTS trên
địa bàn huyện Sơn Hòa?
(3) Những hàm ý chính sách nào nhằm giảm nghèo cho các hộ đồng bào DTTS
sống tại khu vực này?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề nghèo của các hộ đồng bào DTTS
người Chăm Hroi sống tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của huyện Sơn
Hòa, với đơn vị nghiên cứu là hộ gia đình.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ đồng bào DTTS sinh sống tại
các xã: Krông Pa, EachàRang, Phước Tân, Sơn Hội, Sơn Phước, Sơn Hà thuộc huyện

Sơn Hòa.
- Về thời gian: Số liệu về thông tin chung của hộ gia đình, tình hình sản xuất, thu
nhập, chi tiêu và tình trạng nghèo của các hộ đồng bào DTTS được thu thập vào đầu
năm 2017.
3


- Về nội dung và phương pháp: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng nghèo của
các hộ đồng bào DTTS sinh sống tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của
huyện Sơn Hòa; nghiên cứu các nhân tố chính ảnh hưởng đến vấn đề nghèo của các hộ
đồng bào DTTS, qua đó đưa ra những gợi ý chính sách để giảm nghèo cho họ. Trong
nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với
phương pháp nghiên cứu định lượng.
1.5 Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
1.5.1 Về mặt khoa học
- Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân gây
nghèo, xây dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu về các nguyên nhân chủ yếu ảnh
hưởng tới nghèo đối với các hộ đồng bào DTTS tại huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Thứ hai, trên cơ sở những yếu tố ảnh hưởng đến nghèo, tác giả đưa ra những
giải pháp tập trung vào những yếu tố này nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giảm
nghèo cho khu vực này.
1.5.2 Về mặt thực tiễn
- Thứ nhất, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng, giúp cho các nhà lãnh đạo
địa phương có những giải pháp khoa học trong công tác giảm nghèo bền vững cho các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện và có thể ứng dụng cho các địa
phương khác có các điều kiện tương tự.
- Thứ hai, đề tài có thể làm tài liệu tham khảo tốt cho các nhà nghiên cứu, sinh
viên và học viên trong các cơ quan nghiên cứu, trường đại học.
1.6 Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, lời cam đoan, lời cảm ơn, các danh mục phụ lục, tài liệu

tham khảo, đề tài bao gồm 5 chương với kết cấu và nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Trong chương này tác giả trình bày tính cấp thiết của
nghiên cứu, mục tiêu đề tài và ý nghĩa của kết quả nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết. Nội dung của chương này đưa
ra cơ sở lý thuyết về nghèo, các lý thuyết và quan điểm liên quan đến nghèo đói,
những công trình đã nghiên cứu vấn đề này trước đó. Trên cơ sở lý thuyết và các công
trình nghiên cứu có liên quan, tác giả sẽ đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
4


Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này tập trung vào các phương pháp
nghiên cứu sẽ được sử dụng trong đề tài và mô hình cùng với các giả thuyết nghiên
cứu làm nền tảng cho chương 4.
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả. Nội dung chính của chương là tiến
hành nghiên cứu, phân tích và đưa ra những kết quả cụ thể liên quan đến các nhân tố
ảnh hưởng đến nghèo hộ đồng bào DTTS.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. Dựa trên những kết quả đã đạt được ở
Chương 4, Chương cuối này sẽ đề xuất một số hàm ý chính sách cho nhà quản lý nhằm
góp phần giảm nghèo cho hộ đồng bào DTTS. Đồng thời, những thiếu sót và hạn chế
của đề tài cũng được đề cập trong chương này.

5


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Khái niệm nghèo
Có nhiều cách hiểu về nghèo nhưng hầu hết các khái niệm nghèo đều đề cập đến
mức sống vật chất của người dân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khái niệm về
nghèo được mở rộng liên quan đến khả năng tiếp cận dịch vụ như: giáo dục, văn

hóa, y tế… không chỉ liên quan đến kinh tế thuần túy. Nghèo đôi khi còn được xem
xét về thể chế kinh tế thị trường không hiệu quả hay thể chế nhà nước thiếu trách
nhiệm giải trình và không vận hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch. Mở rộng
hơn nữa, nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá, đó là lòng tin
và lòng tự trọng.
Một số khái niệm được định nghĩa cụ thể như sau:
Là người đầu tiên đi tìm thước đo nghèo và trong những hoàn cảnh cụ thể ở
thành phố York nước Anh vào đầu thế kỷ 20, Rowntree (1910) cho rằng nghèo là tình
trạng thiếu một số lượng tiền cần để có được những thứ tối thiểu cần thiết cho việc duy
trì thể chất thuần túy.
Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại Copenhaghen,
Đan Mạch, 1995: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 01 đôla
(USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết
yếu để tồn tại” (Võ Tất Thắng, 2013).
Hội nghị bàn về giảm nghèo trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức ở Băng Cốc tháng 9 năm 1993 đã đưa ra khái niệm và định nghĩa
nghèo như sau: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”.
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith quan niệm: “Con người bị coi là nghèo khổ khi mà
thu nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới
mức thu nhập của cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì mà đa số trong cộng
đồng coi như các cần thiết tối thiểu để sống một cảnh đúng mức”.
6


Định nghĩa mới của Ngân hàng Thế giới đề cập đến nghèo ở khía cạnh rộng hơn
không chỉ là thiếu thốn điều kiện về vật chất mà còn là những vấn đề khác như giáo
dục, sức khỏe hay khả năng dễ bị tổn thương. Theo tổ chức này “Nghèo là khái niệm
vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất; nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu

nhập mà còn gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo
dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn và không có quyền lực”.
Quan niệm của Việt Nam về nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có khả
năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang
bằng với mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Như vậy, có ba điểm cần lưu ý về nghèo, đó là:
- Thứ nhất, nhu cầu thiết yếu: ăn, ở, mặc, đi lại, y tế, giáo dục và giao tiếp xã hội.
- Thứ hai, nghèo thay đổi theo thời gian, khi kinh tế càng phát triển, nhu cầu cơ
bản của con người cũng thay đổi theo và có xu hướng ngày một cao hơn.
- Thứ ba, nghèo thay đổi theo không gian, thông qua định nghĩa này cũng chỉ cho
thấy sẽ không có chuẩn nghèo chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự thay
đổi kinh tế xã hội của các quốc gia, từng vùng. Xu hướng chung là các nước phát triển,
ngưỡng nghèo đói càng cao (Võ Tất Thắng, 2013).
2.1.2 Người DTTS và người bản địa
Theo chính sách OP 4.10 của Ngân hàng Thế giới (năm 2007) định nghĩa người
DTTS như sau: người tự xác định hoặc do người khác xác định họ là những thành viên
của một nhóm cư dân có các điều kiện xã hội, văn hóa và kinh tế phân biệt họ với các
bộ phận khác của một cộng đồng quốc gia và địa vị của họ được quy định toàn bộ hoặc
một phần bởi phong tục hay truyền thống, hoặc bởi những luật lệ đặc biệt hay quy định
của riêng họ, họ có ngôn ngữ bản địa, thường là khác với ngôn ngữ phổ thông của
quốc gia.
Trong đề tài này tác giả đề cập đến người Chăm Hroi và người Êđê là hai thành
phần DTTS chiếm số đông trên địa bàn huyện. Người Chăm Hroi là người bản địa gốc
Tây Nguyên sinh sống tại các xã vùng núi của huyện; người Êđê chủ yếu di dân từ
Đắklắc xuống. Mỗi DTTS đều có một ngôn ngữ riêng và tiếng phổ thông (tiếng dân
tộc kinh). Hộ đồng bào DTTS vẫn duy trì chế độ mẫu hệ, vai trò của người phụ nữ
quan trọng trong gia đình.
7



2.1.3 Luật tục
Là sản phẩm xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đời sống xã hội của mỗi dân tộc, phụ
thuộc nhiều vào trình độ, ý chí chủ quan của các thành viên sống trong cộng đồng đó,
trong đó có người đứng đầu (chủ làng, chủ buôn, già làng), do đó vừa thể hiện những
mặt tích cực cũng tồn tại những mặt tiêu cực đối với đời sống kinh tế, xã hội của đồng
bào các DTTS.
Ngày nay theo đà phát triển chung của xã hội, các nét pha trộn văn hóa khác
nhau. Nhiều quan điểm bị thay đổi giữa cũ và mới. Các văn bản thành văn của Nhà
nước được ban hành khá chi tiết và sát thực. Luồng tư tưởng, quan điểm về tôn giáo
xâm nhập vào. Làm cho một số luật tục mất đi quan điểm ban đầu, các giáo điều bắt
đầu yếu dần. Không gian áp dụng bị thu hẹp dần không đủ hấp dẫn, như núi rừng, các
linh vật xác tín của vùng cao không còn nguyên vẹn hoặc không còn nữa. Các sắc tộc
chuyển theo quan điểm về cuộc sống của người Kinh, từ trang phục, các đồ dùng được
sản xuất hàng loạt mà không qua thủ công từ người DTTS nữa. Người DTTS đơn giản
hóa qua các công đoạn thủ công, sử dụng nhu cầu theo tính gọn, nhẹ về công đoạn của
thị trường. Một số luật tục có tính hợp với thời đại được đưa vào các văn bản thành
văn, áp dụng trên diện rộng không nằm trên không gian của người DTTS.
2.1.4 Kiến thức bản địa
Mang tính đặc thù cho mỗi khu vực, mỗi cộng đồng nhất định. Nó dựa trên
những kinh nghiệm được tích lũy, thừa kế từ người này qua người khác, đời này qua
đời khác. Kiến thức bản địa được phản ánh trong những bài dân ca, câu chuyện, truyền
thuyết, và những thực hành văn hóa của người bản địa.
Đôi khi nó được bảo tồn dưới dạng trí nhớ, nghi thức, lễ thức hay điệu múa hoặc
lưu giữ dưới dạng những vật dụng được lưu truyền từ đời cha sang đời con, hay từ mẹ
cho con gái…
Kiến thức bản địa là những kinh nghiệm đã được thử thách, tôi luyện qua nhiều
năm sử dụng. Những điểm yếu dần được cải thiện cùng với thời gian, những tinh túy
dần được chắt lọc và cuối cùng là hoàn thiện và phổ cập. Do kiến thức bản địa gắn bó
với cuộc sống của người dân và được trải nghiệm trong lịch sử nên đa số kiến thức bản
địa là những kiến thức liên quan đến môi trường, cách thức sản xuất, chăn nuôi, trồng

trọt, văn hóa từng vùng, từng cộng đồng và từng tộc người. Và, kiến thức bản địa tuy
8


là những kinh nghiệm sống, nhưng lại luôn vận động và thay đổi phù hợp với những
điều kiện, cơ cấu xã hội mới.
2.2 Các phương pháp tiếp cận đo lường nghèo
2.2.1 Cơ sở xác định nghèo
2.2.1.1 Phương pháp dựa vào thu nhập
Thu nhập là chỉ báo kinh tế đánh giá phúc lợi của con người đạt được. Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội đã áp dụng phương pháp này để xác định ngưỡng nghèo.
Việc áp dụng nghiêm ngặt phương pháp tính theo thu nhập do Bộ LĐTB&XH đưa ra
để đo lường mức nghèo có thể xếp vào loại này. Phương pháp của Bộ LĐTB&XH dựa
trên điều tra gồm những câu hỏi về tài sản và về thu nhập từ các nguồn khác nhau. Thu
nhập từ tất cả các nguồn này được cộng lại, chia cho số người trong hộ, và so sánh với
chuẩn nghèo được quy định.
Hiện nay Chính phủ Việt Nam ban hành Quyết định số 59/QĐ-TTg, ngày
19/11/2015 về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 2020 như sau: hộ nghèo ở khu vực nông thôn là những hộ có mức thu nhập bình quân
từ 700.000 đồng/người/tháng trở xuống ; ở khu vực thành thị thu nhập bình quân
900.000 đồng/người/tháng trở xuống.
2.2.1.2 Chi tiêu hộ gia đình
Theo Phạm Hồng Mạnh (2010), thì đo lường bằng giá trị tiền tệ dưới dạng thu
nhập hay chi tiêu của hộ gia đình được sử dụng phổ biến để đo lường phúc lợi khi tính
toán chỉ số về nghèo đói. Những thông tin về chi tiêu có thể thu thập một cách dễ dàng
từ quá trình điều tra các hộ gia đình và phản ánh tốt hơn tiêu chí về thu nhập trong việc
đo lường nghèo đói, bởi các lý do sau:
- Thứ nhất, chi tiêu là tiêu chí phản ánh tốt hơn thu nhập trong việc đo lường
phúc lợi kinh tế hộ gia đình. Chi tiêu phản ánh thực tế phúc lợi tốt hơn vì nó liên quan
chặt chẽ tới mọi thành viên trong gia đình. Điều này có nghĩa là nó sẽ phản ánh được
các điều kiện sống cơ bản tốt hơn.

- Thứ hai, hộ gia đình tham gia sản xuất nông nghiệp, thu nhập của các hộ gia
đình này có thể dao động trong năm do phụ thuộc vào mùa vụ thu hoạch. Điều này cho
thấy một tiềm năng khi các hộ gia đình nhớ lại thu nhập của họ, trong đó có thể những
9


thông tin về thu nhập của hộ gia đình từ quá trình khảo sát này có thể dẫn tới chất
lượng thấp.
- Thứ ba, chi tiêu có thể phản ánh tốt hơn tiêu chuẩn thực tế của một hộ gia đình
sinh sống và khả năng để đáp ứng nhu cầu cơ bản. Đối với các hộ gia đình ở Việt Nam
nói chung, hộ gia đình đồng bào DTTS nói riêng thường có những đặc điểm rất đặc
thù, như: vì tâm lý, người dân thường có xu hướng khai thấp thu nhập của mình, thu
nhập càng cao khai càng thấp; các hộ gia đình thường không nhớ tất cả các khoản thu
của mình; thu nhập từ các loại cây lâu năm là không thể tính được dù có chi phí chăm
sóc. Thu nhập từ các loại gia súc không thể tính được hàng năm vì có thể nhiều năm hộ
gia đình mới bán và những loại chi tiêu tăng cao bất thường cũng có khi xảy ra, chẳng
hạn như chi tiêu cho việc chữa bệnh, mua các vật dụng đắt tiền, sửa chữa hay
xây nhà nhưng những loại chi tiêu này thường chỉ có ở những hộ không nghèo.
2.2.1.3 Phương pháp phân loại của địa phương
Trong phương pháp của Bộ LĐTB&XH, trên thực tế tại các địa phương đã không
tuân thủ một cách cứng nhắc phương pháp dựa vào thu nhập nêu trong tài liệu hướng
dẫn. Điểm căn bản trong việc xác định đối tượng nghèo để phân bổ các khoản trợ giúp
ở địa phương là có sự chi phối của cộng đồng dân cư mà đại diện là thôn. Mỗi thôn sẽ
lên danh sách những hộ nghèo thông qua sự bàn bạc của người dân (Phạm Hồng
Mạnh, 2010).
Nhược điểm của phương pháp này là thiếu một tiêu chuẩn và quy tắc chặt chẽ để
xác định hộ nghèo. Những hộ bị coi là không chịu chăm chỉ lao động hoặc không có
trách nhiệm xã hội hiếm khi nhận được sự trợ giúp, và thậm chí còn không được liệt
vào danh sách các hộ nghèo. Mặc dù, việc không trợ giúp cho những hộ này có thể gây
thiệt thòi cho con cái của họ, những người hoàn toàn không có lỗi trong việc cha mẹ

có chịu làm việc hay không…
2.2.1.4 Phương pháp xếp hạng nghèo
Phương pháp xếp hạng nghèo được sử dụng trong các nghiên cứu về nghèo đó là
đánh giá nghèo có sự tham gia của người dân (PPA), bao gồm một tập hợp những
nhận xét về hiện trạng của tất cả các hộ trong một cộng đồng. Ở Việt Nam, cộng đồng
tiêu biểu nhất là thôn. Một tỷ lệ đáng kể trong cộng đồng sẽ tập hợp nhau lại để xếp
thứ tự, hoặc thường là phân loại các hộ trong số đó (Phạm Hồng Mạnh, 2010).
10


Trong những PPA được thực hiện, những người tham dự được chọn sao cho có
đủ nam, nữ, người già, trẻ em, người nghèo và không nghèo. Đại diện của chính quyền
địa phương là trưởng thôn cũng tham gia.
2.2.2 Các chỉ số đo lường và đánh giá nghèo
Sau khi xác định được các nhóm chi tiêu của hộ gia đình, có thể tính toán một chỉ
tiêu thống kê phản ánh quy mô, mức độ và tính nghiêm trọng của nghèo đói.
Những chỉ tiêu thống kê này bao gồm: (I) chỉ số đếm đầu người (headcount index xác định tỷ lệ nghèo đói theo số lượng trong dân số; (II) khoảng cách nghèo đói
(poverty gap) – xác định độ sâu của nghèo đói và (III) bình phương khoảng cách
nghèo đói, phản ánh phân phối trong thu nhập giữa các nhóm nghèo – xác định tính
nghiêm trọng của nghèo đói. Trong đó:
- Chỉ số đếm đầu người (headcount index)

Trong đó: n là quy mô dân số (tổng số người trong dân số).
q là số người dưới chuẩn nghèo.
Chỉ số đếm đầu người là một chỉ số rất đơn giản và chỉ đếm được số
người nghèo và tính tỷ lệ phần trăm của số người nghèo trong tổng dân số. Các chỉ số
có thể rất hữu ích trong trường hợp đo lường hiệu quả của các chính sách xóa đói giảm
nghèo theo thời gian như giảm tỷ lệ phần trăm hoặc giảm số người nghèo. Tuy nhiên,
chỉ số đếm đầu người không thể phản ánh được sự khác biệt trong phân phối thu nhập
và mức độ nghèo của người dân.

- Khoảng cách nghèo đói (Poverty gap)
Nếu gọi y là thu nhập trung bình của người nghèo và z là chuẩn nghèo thì
I = z - y là khoản thu nhập thiếu hụt trung bình. Chỉ tiêu này đo lường mức tiền thiếu
hụt cần gia tăng từ mức nghèo đến mức chuẩn nghèo. Hạn chế chủ yếu của chỉ
số khoảng cách nghèo đói là thất bại trong việc phản ánh số lượng người nghèo trong
tổng dân số.
11


- Mức độ nghiêm trọng của nghèo đói (bình phương khoảng cách nghèo đói)
Chỉ số này đo lường khoảng cách từ mức nghèo đến mức chuẩn nghèo cùng với
sự bất bình đẳng giữa các nhóm nghèo. Công thức đo lường sự nghèo đói này bao gồm
sự thay đổi trong tổng số người nghèo, thay đổi trong tình trạng thiếu hụt thu nhập và
sự nhạy cảm của nghèo đói như sau:

Hay

Trong đó:
α >0
n: là tổng số hộ trong cộng đồng dân cư
q: là số hộ nghèo dưới mức chuẩn nghèo
gi : là khoảng cách nghèo đói của hộ gia đình thứ i
yi : là thu nhập của hộ nghèo thứ i
z: là chuẩn nghèo
Khi α = 0 thì P0chính là chỉ số đếm đầu người. Chỉ số này phổ biến nhất và dễ
tính nhưng không phản ánh mức độ nghiêm trọng từ thu nhập (chi tiêu) của
người nghèo so với ngưỡng nghèo.

Khi α = 1, P1là chỉ số đo lường khoảng cách nghèo đói


Chỉ số này cho biết sự thiếu hụt trung bình trong chi tiêu của các hộ nghèo so với
ngưỡng nghèo và nó biểu hiện như mức trung bình của tất cả mọi người trong tổng thể.
12


Có thể xem đây là chi phí tối thiểu để xóa bỏ nghèo đói trong giả định mọi khoản chi
chuyển nhượng đều đến đúng đối tượng. Tuy nhiên trong thực tế việc chuyển giao
thường có hao hụt và chi phí hành chính cho nên chi phí thực tế để xóa bỏ nghèo đói
thường là bội số của khoảng cách nghèo đói trung bình.
Khi α = 2, P2 là chỉ số đo lường mức độ nghiêm trọng của nghèo đói. Đây là chỉ
số khoảng cách đói nghèo bình phương hay chỉ số nhạy cảm nghèo. Chỉ số này thể
hiện mức độ nghiêm trọng (hay cường độ) của nghèo đói và làm tăng thêm trọng số
cho nhóm người nghèo nhất trong số những người nghèo.

α là đại lượng đo mức độ quan tâm đến sự bất bình đẳng giữa những
người nghèo.
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp thu nhập để đánh giá mức độ
nghèo và sử dụng mô hình hồi quy để xác định các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến
nghèo của hộ đồng bào DTTS tại địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
2.2.3 Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình
Ngân hàng Thế giới (2005) đã đưa ra 4 nhóm đặc điểm chính ảnh hưởng đến tình
trạng nghèo của hộ gia đình:
Thứ nhất, các đặc điểm của cấp độ vùng: những đặc điểm này bao gồm các vấn
đề như: sự cách biệt, sự cách biệt về địa lý/xã hội do thiếu hạ tầng cơ sở; hạn chế trong
việc tiếp cận các loại thị trường và các dịch vụ xã hội, nguồn lực cơ bản như đất đai và
chất lượng đất đai, điều kiện tự nhiên (thời tiết...), quản lý Nhà nước và bất bình đẳng.
Thứ hai, các đặc điểm về cấp độ cộng đồng bao gồm: hạ tầng cơ sở (điện, nước,
đường giao thông...) phân bổ đất đai, khả năng tiếp cận các hàng hóa và dịch vụ công
(y tế, giáo dục...).
Thứ ba, những đặc điểm của hộ gia đình bao gồm: quy mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ

thuộc (phần trăm số người trưởng thành không có hoạt động tạo thu nhập), giới tính
của chủ hộ, tài sản của hộ gia đình (đất đai, phương tiện sản xuất, nhà cửa...), tỷ lệ có
việc làm của những thành viên trưởng thành trong hộ (loại việc làm chính, tự làm hay
làm thuê) và theo nguồn thu nhập chính của hộ, trình độ học vấn trung bình của hộ.
13


×