Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC ÍT NGƯỜI Ở HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
.…../……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM ANH TÂN

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
ÍT NGƢỜI Ở HUYỆN SƠN HÒA, TÌNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học :
PGS.TS NGUYỄN QUỐC SỬU

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tác giả. Các thông
tin, số liệu được trình bày trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc, xuất
xứ được công bố, báo cáo rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa được công bố trong bất kì
công trình nghiên cứu nào.


Phú Yên, ngày

tháng năm 2017

Học viên

Phạm Anh Tân


Lời Câm Ơn
Để hoàn thành luận văn về đề tài “Giáo dục pháp luật cho đồng
bào các dån tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tînh Phú Yên”, tôi xin
đặc biệt câm ơn Thæy hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu
đã tận tình quan tåm hướng dẫn và giúp đỡ về nội dung, phương pháp
nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Tác giâ Luận văn xin trån trọng câm ơn Ban Giám đốc,
Lãnh đäo Khoa Nhà nước pháp luật, Khoa Sau đäi học cùng Quý
thæy giáo, cô giáo cûa Học viện Hành chính Quốc gia; đồng câm ơn
các cơ quan, đơn vị, địa phương mà trong khuôn khổ đề tài đã tiến hành
nghiên cứu, điều tra„ đã täo những điều kiện hỗ trợ tốt nhçt, tham gia
góp ý kiến ûng hộ, giúp đỡ Tác giâ trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài luận văn.
Xin được bày tô lời câm ơn chån thành tới gia đình, bän bè,
đồng nghiệp đã luôn động viên, đồng hành, chia sẻ và täo điều kiện
thuận lợi giúp Tác giâ vượt qua những khó khăn để hoàn thành Luận
văn này.
Do những điều kiện chû quan, khách quan, chắc chắn kết quâ
nghiên cứu cûa Luận văn còn những điểu thiếu sót. Tác giâ rçt mong
tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện, nång cao chçt
lượng vçn đề được lựa chọn nghiên cứu.

Phú Yên, ngày tháng năm 2017
Học viên
Phäm Anh Tån


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI ........ 10
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục pháp luật ............................ 10
1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật........................................................ 10
1.1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật .................................................. 13
1.1.3. Chủ thể và đối tượng của giáo dục pháp luật ............................... 15
1.1.4. Nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật ................. 16
1.1.5. Mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật với các lĩnh vực giáo dục
khác .......................................................................................................... 17
1.2. Khái niệm, vai trò và đặc trưng công tác giáo dục pháp luật đối với
đồng bào dân tộc ít người........................................................................... 19
1.2.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ...... 19
1.2.2. Vai trò của giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người...... 21
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân
tộc ít người ............................................................................................... 23
1.2.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục pháp luật cho đồng
bào các dân tộc ít người .......................................................................... 31
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 36

Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ............ 37


2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, chính trị - kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến
hoạt động giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ở huyện Sơn
Hòa, tỉnh Phú Yên ...................................................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .......................................................... 37
2.1.2. Về phát triển kinh tế ....................................................................... 39
2.1.3. Về xây dựng hệ thống chính trị, Quốc phòng – An ninh ............... 41
2.1.4. Văn hóa, xã hội .............................................................................. 42
2.1.5. Đặc trưng văn hóa của đồng bào DTIN huyện Sơn Hòa .............. 43
2.2. Tình hình giáo dục pháp luật đối với đồng bào dân tộc ít người ở huyện
Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên .............................................................................. 48
2.2.1. Hoạt động tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục pháp
luật cho đồng bào dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa ............................. 48
2.2.2. Chủ thể, hình thức và nội dung giáo dục pháp luật cho đồng bào
dân tộc trên địa bàn huyện Sơn Hòa ....................................................... 50
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác tuyên truyền và giáo dục
pháp luật ở huyện Sơn Hòa trong thời gian qua ..................................... 56
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 63
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở HUYỆN SƠN
HÒA, TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY............................................................ 64
3.1. Quan điểm tăng cường giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít
người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên hiện nay ........................................ 64
3.1.1. Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người phải luôn đặt
dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự chỉ đạo sâu sát của các cấp
chính quyền địa phương ........................................................................... 64



3.1.2. Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người phải thu hút sự
tham gia chủ động, tích cực của tất cả các cơ quan, ban, ngành, tổ chức,
đoàn thể hữu quan ở các cấp trên địa bàn huyện Sơn Hòa .................... 65
3.1.3. Phải đổi mới đồng bộ cả về nội dung, phương pháp và hình thức
giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người .................................. 67
3.1.4. Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục pháp luật với giáo dục về chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đồng bào dân tộc ít người .................... 68
3.1.5. Gắn kết chặt chẽ giữa giáo dục pháp luật với phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội ở vùng đồng bào dân tộc ít người, đáp ứng yêu cầu bảo
vệ trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội ......................................................... 69
3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường giáo dục pháp luật đối với đồng
bào dân tộc ít người ở Sơn Hòa, Phú Yên hiện nay ................................... 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, năng lực của chủ thể, đối
tượng trong giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người trên địa
bàn huyện Sơn Hòa .................................................................................. 71
3.2.2. Bảo đảm các điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa và pháp luật
cho giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ........................... 87
3.2.3. Rà soát, điều chỉnh, ban hành mới các văn bản pháp quy về giáo
dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ........................................ 100
3.2.4. Xã hội hóa giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ở
huyện Sơn Hòa ....................................................................................... 100
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU - CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt


Chữ viết tắt

BCV

Báo cáo viên

CBCC

Cán bộ, công chức

DTIN

Dân tộc ít người

DTTS

Dân tộc thiểu số

GDPL

Giáo dục pháp luật

PBGDPL

Phổ biến, giáo dục pháp luật

TTV

Tuyên truyền viên


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1
PAGEMỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và
lãnh đạo, đất nước ta đang tiến hành đổi mới toàn diện và sâu sắc các mặt, các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Chúng ta đã và đang không ngừng nỗ lực xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. Để xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền XHCN thì
bên cạnh việc xây dựng, ban hành hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, điều
quan trọng hơn là phải đưa pháp luật vào thực tế xã hội để mọi thành viên trong
xã hội, trong đó có đồng bào các dân tộc ít người (DTIN), hiểu được những
nguyên tắc, quy định pháp luật; từ đó, sử dụng pháp luật như một công cụ để
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, cộng đồng và của mỗi người dân. Nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội
bằng pháp luật, phát huy dân chủ và không ngừng tăng cường pháp chế
XHCN, luôn luôn đặt pháp luật ở vị trí thượng tôn, yêu cầu mọi công dân phải
sống, làm việc theo pháp luật; đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật (PBGDPL) cho các tầng lớp nhân dân nhằm trang bị cho họ
những kiến thức, hiểu biết nhất định về pháp luật.
Đồng bào DTIN ở tỉnh Phú Yên là một bộ phận không thể tách rời của
đại gia đình các dân tộc Việt Nam, cư trú tập trung chủ yếu ở các huyện Sông
Hinh, Đồng Xuân và Sơn Hòa, có vị trí chiến lược quan trọng về mặt địa
chính trị và an ninh quốc phòng của tỉnh. Trong những năm qua, đồng bào
DTIN đã và đang có những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp xây dựng kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh nói chung và ở

huyện Sơn Hòa nói riêng. Tuy nhiên, trình độ dân trí nói chung, trình độ kiến
thức, hiểu biết pháp luật nói riêng của đồng bào DTIN còn tương đối thấp, bên
cạnh đó ở địa bàn các huyện miền núi, các thế lực thù địch, bọn phản động như


2
“Funrô”, “Tin lành Đê-ga” vẫn có những âm mưu thâm độc, chống phá cách
mạng công cuộc đổi mới bằng chiến lược “diễn biến hòa bình”, bằng chiêu bài
“dân tộc – tôn giáo”…, lợi dụng trình độ hiểu biết pháp luật của đồng bào
DTIN còn thấp để tuyên truyền, kích động làm mất ổn định tình hình an ninh,
chính trị, kinh tế, xã hội, gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây mâu thuẫn
giữa các tôn giáo... Vì vậy, thực tế đòi hỏi cả hệ thống chính trị phải tiếp tục
có biện pháp mạnh mẽ và quyết liệt hơn trong công tác giáo dục pháp luật
(GDPL) cho nhân dân nói chung và đồng bào DTIN nói riêng.
Trong những năm qua, trên địa bàn huyện Sơn Hòa với sự nỗ lực và cố
gắng của các cấp, các ngành, công tác phổ biến, GDPL đã có những chuyển
biến tích cực, đã góp phần xây dựng ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp
và pháp luật của cán bộ và nhân dân. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ những hạn
chế, bất cập trên nhiều mặt, từ việc xác định mục tiêu GDPL, xây dựng đội
ngũ báo cáo viên (BCV), tuyên truyền viên (TTV) pháp luật, lựa chọn nội
dung, phương pháp cho đến hình thức GDPL cho đồng bào DTIN; bên cạnh
đó trách nhiệm của các cấp, các ngành chưa được xác định cụ thể, rõ ràng nên
kết quả đạt được còn thấp so với yêu cầu. Sự hiểu biết pháp luật của cán bộ và
nhân dân vùng đồng bào DTIN vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập; điều kiện để
tiếp nhận thông tin, nhất là các văn bản pháp luật của Nhà nước đối với đồng
bào vùng sâu, vùng xa bị hạn chế. Vì vậy, vẫn còn có tình trạng các luật tục
(cả tích cực và lạc hậu) của người đồng bào DTIN chi phối, điều chỉnh các
quan hệ xã hội ở thôn, buôn. Bối cảnh đó càng cho thấy việc tuyên truyền và
GDPL Nhà nước, đưa pháp luật vào cuộc sống ở đây là vấn đề đòi hỏi cần
được đáp ứng kịp thời.

Luật phổ biến, giáo dục pháp luật số 14/2012/QH13 đã quy định Phổ
biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số (DTTS), miền
núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế


3
- xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân [Đ.17] điều đó khẳng định sự quan tâm
thiết thực của Đảng, Nhà nước ta đối với đồng bào DTIN. Một vấn đề đặt ra
là làm thế nào, cần có giải pháp gì để đưa chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với đồng bào DTIN, trong đó có
đồng bào DTIN huyện Sơn Hòa đi vào thực tiễn, từng bước nâng cao hiểu
biết pháp luật cho nhân dân. Giữa hoạt động GDPL và ý thức tuân thủ, chấp
hành pháp luật, khả năng sử dụng kiến thức pháp luật để bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng bào DTIN,
tăng cường xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc; góp phần hạn
chế tình trạng vi phạm pháp luật, giảm thiểu về tội phạm trong cộng đồng,
đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn.
Như vậy hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN huyện Sơn Hòa đang là
một yêu cầu khách quan, có tầm quan trọng trong điều kiện góp phần thúc đẩy
sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN hiện nay của địa phương. Đó cũng là lý do tác giả chọn nghiên
cứu vấn đề: “Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người ở huyện
Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn chuyên ngành Luật Hiến pháp,
Luật hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
GDPL với tư cách là một phạm trù pháp lý là một dạng hoạt động của
Nhà nước trong tổ chức thực hiện pháp luật, biện pháp tăng cường pháp chế,
vấn đề này đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều cơ quan và các nhà
khoa học từ trước đến nay, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới đất nước, đổi mới
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Các

công trình nghiên cứu nổi bật như:
- Đào Trí Úc, "Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật" [58], Tác
giả đã chỉ ra những đặc điểm về mặt xã hội, về mặt nhận thức của quá trình


4
hình thành ý thức pháp luật của con người Việt Nam, làm sáng tỏ những ảnh
hưởng của phương thức sản xuất, của các hệ tư tưởng, văn hóa, đạo đức và
tập quán truyền thống của điều kiện phát triển đất nước và cơ chế quản lý
kinh tế, quản lý xã hội đến ý thức và lối sống… và trên cơ sở nắm rõ cơ cấu,
nội dung, ý thức pháp luật của các tầng lớp, thành phần dân cư, đưa ra hệ
thống biện pháp xây dựng lối sống theo pháp luật.
- Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luận Nhà nước và pháp
luật [57] chương IX- Ý thức pháp luật, các tác giả chỉ rõ mục đích của GDPL
được xem xét trên nhiều góc độ, tùy thuộc vào đối tượng giáo dục, cấp độ
giáo dục cũng như hình thức giáo dục có thể mang tính trước mắt hoặc lâu dài
vào đều hướng đến các vấn đề cơ bản: Thứ nhất, GDPL nhằm nâng cao khả
năng nhận thức pháp lý, sự hiểu biết pháp luật, hình thành tri thức pháp luật.
Hai là, GDPL nhằm khơi dậy tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với
pháp luật. Ba là, GDPL nhằm hình thành thói quen ứng xử theo pháp luật với
động cơ tích cực.
- Ngọ Văn Nhân, Xã hội học pháp luật (tái bản lần thứ nhất, có chỉnh
sửa, bổ sung)[33]. Theo tác giả, để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
áp dụng pháp luật của đội ngũ Cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền áp
dụng pháp luật, phụ thuộc vào trình độ tri thức, hiểu biết pháp luật và kỷ năng
nghiệp vụ của đội ngũ này. Vì vậy một biện pháp quan trọng đó chính là tăng
cường GDPL, bồi dưỡng kỷ năng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức nhà nước
có thẩm quyền áp dụng pháp luật.
- Nguyễn Quốc Sửu, “Tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán
bộ, công chức hành chính tỉnh Đăk Lăk”[41]. Là sách chuyên khảo về chủ đề

GDPL cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở Đăk Lăk. Trong một phần
nội dung, tác giả đã chỉ ra những nét đặc trưng của công tác GDPL với sự tác
động, ảnh hưởng của những luật tục, tập quán, lối sống, bản sắc văn hóa của


5
các DTTS; đánh giá thực trạng công tác GDPL thông qua điều tra xã hội học;
từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác này.
- Một số công trình nghiên cứu của các tác giả: "Một số vấn đề về giáo
dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay", của Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật,
Bộ Tư pháp, Nxb Thanh niên, 1997; "Tìm kiếm mô hình phổ biến giáo dục
pháp luật có hiệu quả trong một số dân tộc ít người", đề tài khoa học cấp Bộ
của Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý.
- Một số công trình nghiên cứu về đồng bào DTIN nói chung và đồng
bào DTIN ở tỉnh Phú Yên tiêu biểu như:
+ Ngô Đức Thịnh “Luật tục trong đời sống các tộc người Việt Nam”;
Tác giả đã chỉ rõ nguồn gốc, bản chất, các đặc trưng cơ bản và hình thức,
trình độ phát triển của luật tục. Trên cơ sở nghiên cứu luật tục của các DTTS,
tác giả đã đánh giá những tương đồng – khác biệt giữa luật tục với luật pháp
nhà nước, sự kết hợp giữa luật tục và luật pháp và vai trò của luật tục trong
phát triển nông thôn hiện nay.
+ “Lễ nghi cuộc đời của người Chăm” Sử Văn Ngọc, Hội Văn nghệ
dân gian Việt Nam (sưu tầm, biên dịch, giới thiệu) Nxb Văn hóa Dân tộc
2011; Lê Thế Vịnh “Văn hóa người Chăm H’roi tỉnh Phú Yên” Nxb Dân trí
2010.
- Một số bài viết của một số tác giả có liên quan đến nội dung GDPL
cho đồng bào DTIN thời gian gần đây:
+ “Công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số” - TS. Bế Trường Thành, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc - Uỷ viên
Hội đồng PBGDPL của Chính phủ đã xác định: Phổ biến GDPL là một bộ

phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ
thống chính trị, với mục tiêu “Phổ biến kịp thời, đầy đủ những nội dung pháp
luật liên quan đến cuộc sống của các tầng lớp nhân dân, tạo điều kiện để công


6
dân sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền lợi và lợi ích
hợp pháp của mình, của nhà nước và xã hội. Nâng cao ý thức tự giác, chủ
động tìm hiểu và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân”. Tạo bước phát
triển mới trong công tác GDPL để hỗ trợ tích cực hơn nữa nhu cầu hiểu biết
pháp luật, nâng cao dân trí pháp lý trong cán bộ, nhân dân, góp phần thực
hiện nhiệm vụ phát triển toàn diện con người Việt Nam.
+ “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền pháp luật cho
đồng dân tộc thiểu số” của tác giả Vũ Ngân đăng trên Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật ngày 23/6/2016.
+ “Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc
thiểu số, miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn” của tác giả Vừ Bá Thông, Chuyên viên Vụ Pháp chế Ủy ban Dân tộc.
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học của các tập thể và cá
nhân, các bài viết về GDPL, có thể khẳng định rằng đây là những tài liệu có
giá trị cao về mặt lý luận và thực tiễn trên phạm vi rộng của cả nước, của từng
vùng và của từng địa phương. Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra được
những ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân dẫn đến thực trạng, các nhân
tố ảnh hưởng, tác động đến GDPL.
Tuy nhiên, có thể nói rằng cho đến nay chưa có một công trình nghiên
cứu về GDPL đối với đồng bào DTIN tại huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Từ
sự tổng quan tình hình nghiên cứu nêu trên, tác giả xác định những vấn đề đặt
ra cần được tiếp tục triển khai, đi sâu nghiên cứu trong quá trình thực hiện
luận văn. Với tư cách là một xã hội thu nhỏ của cộng đồng DTIN cùng sinh
sống ở huyện Sơn Hòa, trong giai đoạn hiện nay cần tiếp tục chú trọng đúng

mức, cấp thiết của việc GDPL và coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để


7
góp phần vào việc ổn định tình hình và phát triển kinh tế - xã hội ở một huyện
miền núi như Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về hoạt động GDPL cho
đồng bào DTIN. Đây là đề tài có đối tượng nghiên cứu tương đối rộng, song
trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn chỉ đề cập về công tác GDPL cho đối
tượng là đồng bào DTIN trên địa bàn Huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên nói
chung và đại diện tiêu biểu là đồng bào DTIN chiếm số đông trong cộng đồng
các DTIN ở huyện Sơn Hòa gồm: đồng bào Chăm Hroi và đồng bào Ê đê.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn theo không gian, thời
gian và tính chất nghiên cứu. Theo không gian, phạm vi khảo sát thực tiễn vấn
đề nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn ở huyện Sơn Hòa, tập trung khu vực các
xã vùng III và nơi có đông đồng bào DTIN sinh sống. Theo thời gian, khảo sát
hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN trong thời gian từ năm 2010 đến nay. Về
tính chất nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu sâu về hoạt động GDPL cho
đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn: trên cơ sở nghiên cứu phân tích lý luận, đánh giá
thực tiễn công tác GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa; luận văn đề
xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo đảm công tác
GDPL cho đồng bào DTIN trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên hiện nay.
- Nhiệm vụ của luận văn: Để hoàn thành mục đích đặt ra, luận văn thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: phân tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của hoạt động GDPL
nói chung và cho đồng bào DTIN bao gồm: khái niệm, đặc trưng, mục tiêu,
chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức...; những yếu tố tác

động đến công tác GDPL cho nhóm đối tượng này.


8
Thứ hai: khảo sát, đánh giá đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội
ở vùng đồng bào DTIN trên địa bàn nghiên cứu có ảnh hưởng đến công tác
GDPL trong giai đoạn 2010-2017. Làm rõ thực trạng công tác GDPL cho
đồng bào DTIN trên địa bàn huyện Sơn Hòa giai đoạn 2010-2017, trên
phương diện những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế, tìm nguyên nhân
của thực trạng; từ đó đúc kết những bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc
kiến nghị, đề xuất xây dựng các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả
của công tác này.
Thứ ba: trên cơ sở các quan điểm có tính chất chỉ đạo, Luận văn đề
xuất, luận giải tính khả thi của các giải pháp đảm bảo nâng cao về chất lượng,
hiệu quả trong hoạt động công tác GDPL cho đồng bào DTIN huyện Sơn Hòa
trong giai đoạn tiếp theo.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận triết học
Mác – Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, lý
luận nhận thức; dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và pháp
luật Nhà nước ta về công tác dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, về
vai trò GDPL nói chung và cho đồng bào DTIN nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp và phân tích;
phương pháp lịch sử và lôgic; thống kê so sánh; khái quát hóa, hệ thống hóa...
trong quá trình thực hiện luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn luận giải, khái quát và nêu các đặc trưng của hoạt động
GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên; chỉ ra các yếu tố
chủ quan, khách quan có tác động đến công tác GDPL cho đồng bào DTIN

trên địa bàn nghiên cứu.


9
- Từ việc tham khảo, nghiên cứu kinh nghiệm về công tác GDPL cho nhân
dân tại một số địa phương, một số vùng ở Việt Nam, luận văn rút ra những bài học
kinh nghiệm có thể vận dụng trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn, căn cứ kết quả tìm hiểu,
nắm bắt thông tin và từ các nguồn tài liệu có sẵn; tập trung phân tích, đánh
giá, chỉ ra những kết quả, hạn chế, nguyên nhân trong công tác GDPL cho
đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa.
- Luận văn đưa ra những đề xuất, kiến nghị và giải pháp toàn diện, đảm
bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả trong GDPL cho đồng bào DTIN trên địa
bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
Luận văn đề cập, phân tích một trong những vấn đề quan trọng và cấp
thiết những chưa được nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống vấn đề
GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Kết quả nghiên
cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về GDPL cho một đối
tượng, khu vực cụ thể; đồng thời bổ sung thêm những luận cứ khoa học và
thực tiễn cho việc xây dựng, hoàn thiện về lý luận về GDPL cho đồng bào các
DTIN ở tỉnh Phú Yên nói chung và đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa, tỉnh
Phú Yên nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, 10 tiết.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật và giáo dục
pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người
Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít
người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật cho

đồng bào dân tộc ít người ở huyện sơn hòa, tỉnh phú yên hiện nay


10
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục pháp luật
1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật
GDPL là vấn đề lý luận cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
khoa học giáo dục cũng như trong sự nghiệp giáo dục ở nước ta. Khái niệm
GDPL thường được quan niệm là một dạng hoạt động gắn liền với việc triển
khai thực hiện pháp luật cũng như trong hoạt động thực tiễn áp dụng pháp
luật. Với tư cách là một dạng giáo dục thì GDPL ở nước ta hình thành và thực
hiện muộn hơn so với giáo dục chính trị, và giáo dục đạo đức. Với tư cách là
một khái niệm pháp lý - GDPL được hình thành trong khoa học pháp lý cũng
như được tiến hành trong thực tế ở nước ta rất muộn mằn so với nhiều nước
trên thế giới. Chính vì vậy, quan niệm về GDPL ở nước ta vẫn còn có nhiều ý
kiến khác nhau, đó là lẽ bình thường. Song để có một cách nhìn nhận đúng
đắn khoa học về GDPL, trước hết cần xem xét một số các quan niệm về
GDPL cơ bản sau đây:
- Quan niệm thứ nhất cho rằng: GDPL là một bộ phận của giáo dục
chính trị tư tưởng, đạo đức. Theo quan niệm này khi tiến hành giáo dục chính
trị tư tưởng, các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng cho nhân dân thì
tự nó sẽ hình thành nên ý thức pháp luật. Điều đó có ý nghĩa làm tốt công tác
giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức sẽ đạt được sự tôn trọng pháp
luật của nhân dân.
- Quan niệm thứ hai: Xem GDPL chỉ đơn thuần là hoạt động phổ biến
tuyên truyền, giải thích pháp luật thông qua các phương tiện thông tin, truyền
thông đại chúng như: đài phát thanh, truyền hình và sách báo. Chỉ cần làm tốt



11
công tác thông tin, phổ biến tuyên truyền pháp luật như vậy là có thể làm tốt
công tác GDPL.
- Quan niệm thứ ba: GDPL là lấy "trừng trị" để giáo dục người vi phạm
và răn đe, giáo dục người khác. Thông qua việc xử lý những hành vi vi phạm
pháp luật cũng như áp dụng hình phạt đối với người phạm tội, xử phạt vi
phạm hành chính hay áp dụng các chế độ trách nhiệm dân sự sẽ có tác dụng
GDPL cho mọi người.
- Quan niệm thứ tư cho rằng: công tác GDPL đồng nghĩa với việc dạy
và học pháp luật ở các trường học, còn việc tuyên truyền phổ biến pháp luật ở
ngoài xã hội thì không phải là GDPL.
Các quan niệm trên, mặc dù ở những góc độ khác nhau nhưng đều có
sự nhìn nhận GDPL ở những khía cạnh và mức độ hợp lý nhất định. Song ở
các quan niệm đó đều bộc lộ ít nhiều sự phiến diện; chưa thể hiện được đặc
thù và giá trị vốn có của GDPL. Vì vậy, những quan niệm đó đã hạ thấp vai
trò, vị trí xã hội của GDPL. Mặt khác trong thực tiễn, các quan niệm trên đã
không tạo ra khả năng hoặc thậm chí cản trở việc triển khai hoạt động GDPL
có tổ chức cũng như quy mô việc thực hiện pháp luật; làm cho hiệu lực, hiệu
quả của pháp luật trong thực tế không cao.
Để có quan niệm đúng đắn về GDPL, con đường duy nhất cần tiếp cận
là những thành tựu của khoa học giáo dục học. Giáo dục là một hiện tượng xã
hội và chỉ có trong xã hội loài người thể hiện nền văn minh nhân loại. Giáo
dục luôn luôn là nhu cầu của xã hội, nó có vai trò tác động trở lại xã hội. Vì
thế mà các nhà nước của giai cấp cầm quyền, để bảo vệ quyền lợi của mình
đều thông qua giáo dục. Trong khoa học sư phạm, giáo dục được hiểu theo
hai nghĩa đó là nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
- Theo nghĩa rộng: giáo dục là sự ảnh hưởng, tác động của những điều
kiện khách quan (như chế độ xã hội, trình độ phát triển kinh tế, môi trường



12
sống....) và của cả những nhân tố chủ quan (tác động tự giác, có chủ định và
định hướng của nhân tố con người) nhằm hình thành những phẩm chất, kỹ
năng nhất định của đối tượng giáo dục.
- Theo nghĩa hẹp: giáo dục là quá trình tác động định hướng của nhân
tố chủ quan lên khách thể giáo dục, nhằm truyền bá những kinh nghiệm đấu
tranh và sản xuất, những tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy, để họ có đầy
đủ khả năng tham gia vào lao động và đời sống xã hội.
Trong quá trình hoạt động thực tiễn, các nhà lý luận cũng đã thừa nhận
những yếu tố ảnh hưởng của các điều kiện khách quan tác động đến sự hình
thành ý thức cá nhân của con người. Song các nhà lý luận khoa học sư phạm
đã nhấn mạnh đến yếu tố tác động hàng đầu cực kỳ quan trọng và thậm chí
quyết định của nhân tố chủ quan trong giáo dục. Vì vậy khái niệm giáo dục
hiện nay chúng ta thường được hiểu theo nghĩa hẹp, từ đó các nhà khoa học
đã xây dựng khái niệm GDPL bởi các yếu tố sau đây:
- Thứ nhất: Sự hình thành ý thức của con người là một quá trình chịu
ảnh hưởng và sự tác động của các điều kiện khách quan lẫn các nhân tố chủ
quan. Các Mác viết: "Con người vốn là sản phẩm của hoàn cảnh và giáo dục.
Và do đó con người đã biến đổi là sản phẩm của những hoàn cảnh khác và
của một nền giáo dục đã thay đổi" [5, Tr.10]. Khi nghiên cứu sự tác động ảnh
hưởng lên ý thức con người thì các nhà lý luận giáo dục đã phân biệt điều
kiện khách quan và chủ quan. Điều kiện khách quan là những yếu tố ảnh
hưởng hình thành lên ý thức con người và điều kiện chủ quan là nhân tố tác
động có chủ đích, có định hướng, có nội dung và phạm vi nhất định. Vậy theo
nghĩa hẹp của giáo dục có thể vận dụng vào quan niệm GDPL đó là sự tác
động có định hướng của nhân tố chủ quan bằng việc xác định nội dung,
chương trình pháp luật cần đưa vào kế hoạch giáo dục cho công dân.



13
- Thứ hai: Từ nghĩa hẹp của khái niệm giáo dục trong khoa học sư phạm
để xây dựng khái niệm GDPL chúng ta nhận thức được mối quan hệ giữa “cái
chung” và “cái riêng”, “cái đặc thù”; trong mối quan hệ với giáo dục nói chung
là “cái chung”, “cái phổ biến”, “cái riêng” vừa phải mang những đặc điểm chung
vừa phải mang tính thể hiện những nét đặc thù. GDPL là “cái riêng” “cái đặc
thù” trong mối quan hệ với giáo dục là “cái chung”, “cái phổ biến”. Tính đặc thù
của GDPL so với các hoạt động giáo dục khác ở một số điểm: về mục đích, nội
dung, về chủ thể, đối tượng, hình thức, phương pháp GDPL.
- Thứ ba: Quan niệm GDPL vận dụng từ nghĩa hẹp của giáo dục có ý
nghĩa quan trọng trong việc phân biệt hai phạm trù: GDPL và ý thức pháp
luật. Hoạt động GDPL là sự tác động của nhân tố chủ quan, mà trước hết là
hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định về kế hoạch về nội dung,
chương trình, còn sự hình thành ý thức pháp luật là sản phẩm, là kết quả của
các ảnh hưởng của điều kiện khách quan, là sự tác động của nhân tố chủ quan,
nhưng nhân tố chủ quan này lại có vai trò chủ đạo và quyết định đến sự hình
thành ý thức pháp luật.
Tóm lại: Từ phân tích như trên có thể khái quát về GDPL như sau:
Giáo dục pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế
hoạch, theo nội dung và thông qua những phương pháp, hình thức nhất định
từ phía chủ thể GDPL, tác động đến đối tượng tiếp nhận GDPL nhằm làm
hình thành và phát triển ở họ hệ thống tri thức pháp luật, trình độ hiểu biết về
pháp luật; làm hình thành tình cảm, thói quen và hành vi ứng xử tích cực theo
pháp luật [39, tr.54] và đòi hỏi của nền pháp chế XHCN.
1.1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật
Khi tiến hành bất cứ một hoạt động nào đó thì chúng ta phải xác định
mục đích để làm gì? cần đạt được mục đích ấy bằng con đường nào? phải
lựa chọn hình thức và phương pháp nhất định nào? Xác định đúng đắn mục



14
đích của GDPL chẳng những là căn cứ, tiêu chí để đánh giá hiệu quả mà còn
là căn cứ để xây dựng nội dung GDPL phù hợp với đối tượng được giáo dục.
Mục đích của GDPL khác với mục đích các dạng giáo dục khác ở các vấn đề
sau đây:
- Một là: Từng bước nâng cao nhận thức, mở rộng hiểu biết về pháp luật
cho công dân. Mục đích được đặt ra là không ngừng nâng cao nhận thức pháp
lý cho đối tượng được GDPL để họ có kiến thức vững vàng nắm bắt được
những tri thức về Nhà nước, về pháp luật và đặc biệt là pháp luật thực định.
- Hai là: Hình thành tình cảm pháp lý và niềm tin nội tâm đối với pháp
luật. Việc nâng cao trình độ kiến thức pháp lý là mục đích đầu tiên vô cùng
quan trọng nhưng bản thân nó chưa phải là sự quyết định đến hành vi xử sự
hợp pháp. Nếu đã có kiến thức pháp luật, nhưng trong mỗi con người cần phải
có tình cảm pháp lý, nghĩa là có thái độ tôn trọng pháp luật và tin tưởng vào
sự công bằng của pháp luật từ đó mới tạo ra khả năng điều chỉnh hành vi hợp
pháp của mình. Để có được tình cảm và lòng tin vào pháp luật thì cần phải
giáo dục tình cảm, lòng tin và sự công bằng, trách nhiệm, nghĩa vụ của công
dân, thái độ không khoan nhượng với hành vi vi phạm pháp luật.
- Ba là GDPL nhằm hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự
hợp pháp, tích cực. Hành vi xử sự theo pháp luật của con người là kết quả của
một quá trình nhận thức pháp luật. Để đạt được mục đích này trong quá trình
GDPL phải lựa chọn nhiều hình thức, phương pháp và thường xuyên, liên tục
để mọi công dân hiểu được sự cần thiết, tính hợp lý của pháp luật vì lợi ích
chung của xã hội.
GDPL nhằm đạt được ba mục đích nêu trên, ngoài ra mục đích của nó
còn giúp cho việc xác định hiệu quả của quá trình GDPL. Không dựa vào mục
đích của GDPL thì không thể đánh giá được hiệu quả và các chỉ số xác định
hiệu quả của quá trình GDPL.



15
1.1.3. Chủ thể và đối tượng của giáo dục pháp luật
Trong hoạt động GDPL những người (cá nhân, tổ chức) theo chức năng
của mình tham gia vào việc truyền thụ phổ biến pháp luật như giảng dạy, trình
bày, giải thích, pháp luật gọi là chủ thể, những người được truyền thụ học tập,
nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật gọi là (đối tượng).
- Về chủ thể của GDPL:
Trong lý luận về giáo dục học, chủ thể giáo dục là những thầy giáo, cô
giáo và tất cả những người làm công tác giáo dục khác. Theo từ điển Tiếng
Việt: Chủ thể nói chung được hiểu "là đối tượng gây ra hành động mang tính
tác động trong quan hệ đối lập với đối tượng bị chi phối bởi hành động tác
động, gọi là khách thể". Vận dụng vào GDPL, có thể hiểu chủ thể GDPL là
những người hoạt động GDPL. Hay nói khác đi thì chủ thể GDPL được hiểu
là tất cả những người, mà theo chức năng, nhiệm vụ hay trách nhiệm xã hội
đã tham gia góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu GDPL. Việc xác định
chủ thể, đối tượng GDPL có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Trong mối quan
hệ và sự tác động qua lại giữa chủ thể và đối tượng GDPL trong quá trình
GDPL, chủ thể khi tiến hành mọi hoạt động GDPL thì sự tác động đó có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch đến đối tượng giáo dục. Trên cơ sở đó, chủ thể
xác định những nhu cầu, khả năng và điều kiện tiếp nhận tác động GDPL của
đối tượng cũng như các yêu cầu đòi hỏi khách quan đối với các chủ thể GDPL
trong việc xác định nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp để tiếp cận
GDPL và tiến hành giáo dục có hiệu quả cao nhất.
- Về đối tượng GDPL:
Vấn đề đối tượng của GDPL có quan hệ chặt chẽ với chủ thể, bởi lẽ
chủ thể khi tiến hành hoạt động GDPL thì phải xác định đối tượng là ai? cơ
quan, tổ chức hay cá nhân, công dân nào? trình độ, tuổi tác?... Trên cơ sở xác
định đúng đắn đối tượng cần GDPL thì chủ thể mới lựa chọn hình thức và



16
phương pháp thích hợp. Đối tượng GDPL có thể là những cá nhân công dân,
hay cơ quan tổ chức hoặc một nhóm cộng đồng dân cư trong xã hội được tiếp
nhận tác động của các hoạt động GDPL trực tiếp hoặc gián tiếp do chủ thể
GDPL tiến hành nhằm đạt được mục đích đặt ra.
1.1.4. Nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật
- Nội dung GDPL: Việc xác định nội dung của GDPL là vấn đề đặc
biệt quan trọng, bởi việc xác định nội dung GDPL là gì? mức độ như thế nào?
cho từng loại đối tượng nào?... là vấn đề cốt lõi quyết định hiệu quả của
GDPL. Hay nói cách khác trên cơ sở mục đích và đối tượng mà xác định một
nội dung GDPL thiết thực để có hiệu quả cao. Nội dung GDPL nói chung là
một phạm vi rộng bao gồm kiến thức pháp luật cơ bản như lý luận khoa học
về pháp luật, các ngành luật, các văn bản pháp luật thực định. Ngoài ra nội
dung của GDPL còn bao hàm các thông tin về việc thực hiện pháp luật, về
việc điều tra, xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, cả về nghiên cứu điều
tra xã hội học pháp luật.
- Hình thức, phương pháp GDPL: Cần phải thông qua các phương
thức truyền tải thông tin, các hình thức giao tiếp giữa chủ thể và đối tượng
GDPL bằng những hình thức và phương pháp khác nhau. Nếu chủ thế giáo
dục biết lựa chọn các hình thức và phương pháp nào phù hợp với đối tượng
thì giáo dục sẽ mang lại hiệu quả cao. Nếu hình thức và phương pháp không
phù hợp thì hiệu quả sẽ thấp. Giữa hình thức, phương pháp và nội dung của
GDPL cũng có mối quan hệ tác động lẫn nhau, nó có tác động làm cho việc
truyền tải nội dung thấm sâu vào nhận thức của đối tượng và nội dung đến
lượt nó càng trở nên hoàn thiện hơn, thông qua việc truyền tải thông tin để bổ
sung chương trình nội dung GDPL.
Về phương pháp GDPL: có thể nói rằng trong khoa học pháp lý chưa
có một định nghĩa nào về phương pháp GDPL. Tuy nhiên theo khoa học sư



17
phạm thì phương pháp giảng dạy là các con đường, cách thức, biện pháp tác
động để chiếm lĩnh nội dung giảng dạy và đạt được mục đích giảng dạy.
Phương pháp GDPL là cách thức, biện pháp được chủ thể sử dụng để truyền
đạt nội dung pháp luật tác động đến đối tượng nhằm mục đích nâng cao nhận
thức pháp luật, tình cảm và lòng tin cũng như thói quen xử sự theo pháp luật.
1.1.5. Mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật với các lĩnh vực giáo dục khác
- GDPL với giáo dục chính trị tư tưởng: Chính trị tư tưởng là một lĩnh
vực thuộc phạm trù ý thức, trong đó lập trường giai cấp, đường lối cách mạng
của Đảng cầm quyền là đường lối chính trị, là bản chất của giai cấp. Pháp luật
là sự cụ thể hóa, thể chế hóa tư tưởng đường lối của Đảng cầm quyền. Vì vậy
khi GDPL cũng hình thành nên ở đối tượng lập trường giai cấp và ý thức
chính trị. Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam “là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội”. Đường lối chính sách của Đảng là “linh hồn” của pháp luật.
Đường lối nghị quyết của Đảng được thể chế hóa, cụ thể hóa bằng pháp luật.
Đã có thời gian dài trước đây, giáo dục chính trị được coi là nhiệm vụ hàng
đầu, là chủ yếu nên dẫn đến việc xem nhẹ GDPL. Cần phải xác định rằng giáo
dục chính trị tư tưởng khác với GDPL. Song giữa chúng có quan hệ mật thiết
với nhau.
Trong giáo dục chính trị tư tưởng có chứa đựng, đan xen nhất định
trong nội dung của mình những hiện tượng của pháp luật, cũng có những
quan hệ tích cực đối với những đòi hỏi của pháp luật, kích thích lợi ích được
điều chỉnh bằng pháp luật. Mối quan hệ mật thiết qua lại giữa GDPL và giáo
dục chính trị tư tưởng đòi hỏi các chủ thể giáo dục phải biết kết hợp tiến hành
đồng thời GDPL với giáo dục chính trị tư tưởng.
- GDPL và giáo dục đạo đức: Giữa pháp luật và đạo đức có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Những quy định pháp luật là phù hợp với đạo đức và có
nhiều quy phạm đạo đức được Nhà nước thừa nhận trở thành quy tắc xử sự



18
bắt buộc như quy phạm pháp luật bởi nó thể hiện giá trị chung phổ biến của
xã hội. Do vậy giáo dục đạo đức tạo nên những tiền đề cần thiết để hình thành
ở công dân sự tôn trọng đối với pháp luật, ngược lại GDPL tạo khả năng thiết
lập trên thực tế những nguyên tắc đạo đức mới. Các quy phạm pháp luật và
quy tắc đạo đức đều là quy tắc điều chỉnh hành vi xử sự của con người, loại
quy phạm này có những điểm chung nhất tác động lên con người, đó là: Hình
thành nên lòng tin và sự cần thiết tuân theo những nguyên tắc cơ bản của đạo
đức; Mang lại niềm tin vào giá trị xã hội của pháp luật; Tạo ra thói quen xử
sự trong các hoàn cảnh cụ thể theo các tiêu chuẩn đạo đức và pháp luật.
Đồng thời thông qua GDPL - con đường hình thành ý thức pháp luật của công
dân; nhờ đó các quy tắc đạo đức của giai cấp bóc lột và các tập quán hủ tục
lạc hậu sẽ bị xã hội loại trừ và đi đến xóa bỏ. Do mối quan hệ giữa pháp luật
và đạo đức chặt chẽ như vậy và sự tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng, đòi
hỏi cần chú trọng đến sự tác động của giáo dục đạo đức và GDPL.
- GDPL và giáo dục đào tạo các ngành khoa học khác:
+ Đào tạo pháp luật: là một quá trình giáo dục kiến thức lý luận khoa
học pháp lý cơ bản và kiến thức pháp luật thực định, nhằm cung cấp cho đối
tượng giáo dục những tri thức pháp luật. Đào tạo pháp luật được tiến hành
theo chương trình kế hoạch và thời gian nhất định. Quá trình đào tạo cũng là
quá trình GDPL. Theo chúng tôi không nên tách biệt hoàn toàn khái niệm
GDPL và đào tạo pháp luật nhưng rõ ràng khái niệm GDPL rộng hơn đào tạo
pháp luật làm rõ mối quan hệ này có ý nghĩa là trong thực tế khi tiến hành
GDPL có thể vận dụng nhiều hình thức, phương pháp để truyền tải thông tin
pháp lý đến đối tượng giáo dục vì đối tượng GDPL phong phú hơn, đa dạng
hơn đào tạo pháp luật.
+ Các ngành khoa học tự nhiên có đặc thù của nó là nghiên cứu khoa
học trong lĩnh vực tự nhiên như toán học, hóa học, vật lý học... tuy nhiên khi



×