Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

So sánh khả năng sản xuất của lợn nái landrace và yorkshire lai với đực pidu 75

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.06 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HẢI

SO SÁNH KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA LỢN NÁI LANDRACE VÀ YORKSHIRE LAI VỚI ĐỰC PIDU75

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HẢI

SO SÁNH KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA LỢN NÁI LANDRACE VÀ YORKSHIRE LAI VỚI ĐỰC PIDU75
Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Từ Trung Kiên

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là


trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm
ơn chân thành nhất đến PGS.TS.Từ Trung Kiên về sự giúp đỡ nhiệt tình
và có trách nhiệm đối với tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Khoa
Chăn nuôi thú y; Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới Sở Nông nghiệp & PTNT thành phố
Hà Nội, Trung tâm Phát triển chăn nuôi Hà Nội, Công ty TNHH Đầu tư và
dịch vụ Linh Phương cùng toàn thể anh chị em công nhân tại trại chăn nuôi
của công ty, về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu về
sinh sản, sinh trưởng, thức ăn, thu thập và cung cấp số liệu làm cơ sở cho
luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, cơ quan và
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành và sâu sắc tới tất
cả những sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải


5
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................vii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học....................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................3
1.1.

Cơ sở khoa học......................................................................................3

1.1.1. Đặc điểm sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng tới năng
suất sinh sản của lợn nái....................................................................... 3

1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn và các yếu tố ảnh hưởng.....................18
1.1.3. Đặc điểm của lợn đực Pidu 75............................................................ 21
1.2.

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước......................................... 22

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài.................................................... 22
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.............................................................................................................26
2.1.

Đối tượng nghiên cứu..........................................................................26

2.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................26

2.3.

Nội dung nghiên cứu........................................................................... 26

2.4.

Phương pháp nghiên cứu....................................................................26


6
2.4.1. Nội dung 1: Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Landrace
và Yorkshire được phối bởi đực Pidu 75..............................................26

2.4.2. Nội dung 2: Đánh giá khả năng sinh trưởng của tổ hợp lai giữa
lợn nái Landrace và Yorkshire với đực Pidu 75....................................28
2.5.

Phương pháp xử lý số liệu...................................................................30

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 31
3.1.

Nội dung 1: Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và
Yorkshire phối bởi đực Pidu75.............................................................31

3.1.1. Ảnh hưởng của giống tới khả năng sinh sản của lợn nái.....................31
3.1.2. Ảnh hưởng của giống tới chất lượng đàn lợn con................................ 35
3.1.3. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire được
phối bởi đực Pidu 75 theo lứa đẻ........................................................38
3.1.4. Ảnh hưởng của giống tới thời gian mang thai và tỷ lệ phối đạt
lợn nái..................................................................................................51
3.1.5. Ảnh hưởng của công thức lai tới khả năng sinh trưởng của lợn con....52
3.2.

Nội dung 2: Nghiên cứu trên đối tượng con lai của lợn nái
Landrace và Yorshire với đực Pidu 75..................................................54

3.2.1. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng của lợn lai PiDu75×Landrace
và PiDu 75×Yorkshire........................................................................... 54
3.2.2. Tiêu tốn và chi phí thức ăn của lợn thí nghiệm...................................61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................................65
1. Kết luận................................................................................................65
2. Đề nghị.................................................................................................66

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................67
PHỤ LỤC...........................................................................................................79


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Du

: Giống lợn Duroc

KL

: Khối lượng

L

: Giống lợn Landrace

LY hoặc (L×Y)

: Lợn lai giữa Landrace và Yorkshire

Pi

: Giống lợn Pietrain

PiDu 75 x L

: Lợn lai giữa PiDu75 và Landrace

PiDu 75 x Y


: Lợn lai giữa PiDu75 và Yorkshire

PiDu 75

: Tổ hợp lợn lai Pi x (Pi x Du) TTTA
: Tiêu tốn thức ăn

Y

: Giống lợn Yorkshire


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Thành phần dinh dưỡng của thức ăn lợn nái và lợn con tập ăn..

28 Bảng 2.2...............Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho lợn lai nuôi thịt
29
Bảng 3.1.

Khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire.................32

Bảng 3.2.

Đánh giá chất lượng đàn lợn con của nái L và nái Y...................36

Bảng 3.3.


Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace được phối bởi đực
Pidu 75 qua các lứa đẻ................................................................ 45

Bảng 3.4.

Năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire được phối bởi đực
Pidu 75 qua các lứa đẻ................................................................ 49

Bảng 3.5.

Ảnh hưởng của giống tới thời gian mang thai và tỷ lệ phối đạt....51

Bảng 3.6.

Khối lượng lợn con qua các kỳ cân..............................................52

Bảng 3.7.

Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con...............................................53

Bảng 3.8.

Sinh trưởng tương đối của lợn con.............................................54

Bảng 3.9.

Khối lượng của lợn thí nghiệm qua các giai đoạn....................... 56

Bảng 3.10. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thịt............................................... 58
Bảng 3.11. Sinh trưởng tương đối của lợn thịt qua các tháng tuổi...............60

Bảng 3.12. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thịt........................62
Bảng 3.13. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thịt.................................63


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Biểu đồ một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái Landrace và
Yorkshire được phối bởi đực Pidu 75..........................................34

Hình 3.2.

Biểu đồ năng suất sinh sản của lợn nái Landrace được phối
bởi đực Pidu 75 qua các lứa đẻ...................................................46

Hình 3.3.

Biểu đồ năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire được phối
bởi đực Pidu 75 qua các lứa đẻ...................................................50

Hình 3.4.

Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thịt.......................................57

Hình 3.5.

Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm......................59


Hình 3.6.

Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm....................61


10
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng thì
chăn nuôi lợn luôn giữ vai trò quan trọng số một trong việc cung cấp
thực phẩm cho người dân và cung cấp một số lượng lớn con giống cho
người chăn nuôi. Năm 2011, tổng đàn lợn toàn thành phố Hà Nội có 1.533
triệu con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 311.514 tấn, trong đó; lợn nái
189.803 con, tỷ lệ lợn nái lai chiếm trên 86%, lợn nái ngoại 14%, lợn đực
giống 2.096 con, lợn thịt 1.341.179 con.
Theo định hướng, mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn giai đoạn
2011- 2020 của thành phố Hà Nội là phát triển chăn nuôi theo vùng, xã
trọng điểm, chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư. Từng bước hiện đại
hoá ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp, tăng cường áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật nhất là kỹ thuật công nghệ cao để nâng cao
năng suất và chất lượng chăn nuôi. Cụ thể, tổng đàn lợn đến 2015 đạt là
1,4 - 1,5 triệu con và ổn định đến năm 2020. Sản lượng thịt hơi xuất
chuồng năm 2015 đạt 330 nghìn tấn tăng bình quân 1,5%/năm. Đến năm
2020 đạt 340 nghìn tấn tăng bình quân 0,6%/năm, tăng đàn lợn nái ngoại
hiện nay là 25.300 con lên 32.500 con (Quy hoạch phát triển nông
nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng 2030)[31].
Tuy nhiên số trang trại chăn nuôi có quy mô lớn, sản xuất theo
hướng công nghiệp hiện nay chưa nhiều, mức độ đầu tư còn hạn chế do việc
nuôi lợn ngoại ở Hà Nội vẫn còn là vấn đề cần quan tâm giải quyết: trình độ
lao động, trình độ kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp liên kết hợp tác còn yếu

nên chi phí sản xuất cao, năng suất không ổn định và khả năng cạnh tranh
thấp.


11
Và một trong những vấn đề cấp thiết cần được giải quyết đối với
chăn nuôi lợn ngoại của Hà Nội đó là năng suất sinh sản của đàn nái
ngoại, khả


năng sinh trưởng của con lai tại các trang trại chăn nuôi nhằm đánh giá
một cách toàn diện và rút ra những kết luận để khuyến cáo cho người chăn
nuôi trên địa bàn.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “So
sánh khả năng sản xuất của lợn nái Landrace và Yorkshire lai với đực Pidu
75” tại trang trại chăn nuôi lợn của công ty TNHH đầu tư và dịch vụ Linh
Phượng, xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire được
phối bởi đực Pidu 75.
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của tổ hợp lai giữa lợn nái
Landrace và Yorkshire với đực Pidu 75.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định được khả năng sản xuất của lợn nái ngoại, sinh trưởng và
kháng bệnh của lợn con, nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Ngoài ra, đây còn là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo.
Đóng góp thêm những tư liệu khoa học cho giảng dạy và nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sử dụng công thức lai hợp lý để mở rộng phát triển chăn nuôi lợn

theo định hướng, góp phần vào công tác chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ
thuật trong lĩnh vực chăn nuôi lợn, nhằm nâng cao khả năng sản xuất ở
lợn nái, đồng thời nâng cao năng suất và chất lượng thịt theo hướng tạo ra
sản phẩm chăn nuôi an toàn.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Đặc điểm sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh
sản của lợn nái
1.1.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn
* Tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
có khả năng sinh sản. Con vật đến tuổi thành thục về tính có những biểu hiện
sau:
- Bộ máy sinh dục đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng
lần đầu, con đực sinh tinh trùng, tinh trùng và trứng gặp nhau có khả
năng thụ thai.
- Các đặc điểm sinh dục thứ cấp xuất hiện.
- Các phản xạ sinh dục xuất hiện như con cái thì có biểu hiện động dục, con
đực có phản xạ giao phối.
Ở lợn cái sự thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng
động dục lần đầu. Tuy vậy trong lần động dục này hầu như lợn cái không
chửa đẻ mà nó chỉ báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản của lợn cái. Tuổi
thành thục về tính có hệ số di truyền rất thấp. Theo Banne Banadona (1995)
cho biết: lợn cái thường thành thục về tính lúc 6 tháng tuổi. Sau khi thành
thục về tính thì biểu hiện động dục lần thứ nhất thường không rõ ràng và
tiếp sau đó ở vào thời kì sau, dần đi vào qui luật bình thường, đây là một
quá trình sinh lý đặc biệt của lợn cái.

Lợn Yorkshire và lợn Landrace có tuổi thành thục về tính từ 248 đến 250
ngày, đạt khối lượng 90 kg (Phùng Thị Vân và cs, 2000) [44]. Lợn Meishan
thành thục về tính sớm, tuổi thành thục về tính là 110 ngày tuổi với khối
lượng động dục lần đầu là 32,2 kg (Phạm Duy Phẩm và cs, 2014) [29].


Lợn Móng Cái thành thục về tính lúc 4 tháng tuổi, chu kỳ động dục 21
ngày, thời gian kéo dài động dục 3 ngày (Phạm Sỹ Tiệp, 2009) [38].


* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính:
- Các yếu tố di truyền
Giống khác nhau thì sự thành thục về tính dục cũng khác nhau. Sự
thành thục về tính của gia súc nhỏ sớm hơn gia súc lớn. Sự thành thục về
tính ở lợn cái được định nghĩa là thời điểm rụng trứng lần đầu tiên và xảy ra
lúc 3
- 4 tháng tuổi đối với các giống lợn thành thục sớm (các giống lợn nội và một
số giống lợn Trung Quốc) và 6 - 7 tháng tuổi đối với hầu hết các giống lợn
phổ biến ở các nước phát triển (Rothschild và Bidanel, 1998). Giống lợn
Meishan có tuổi thành thục về tính sớm, năng suất sinh sản cao và chức
năng làm mẹ tốt.
Đánh giá ảnh hưởng của giống đối với năng suất sinh sản, nhiều tác
giả cho biết lợn nái lai có tuổi thành thục về tính sớm hơn (11,3 ngày), tỷ lệ
thụ thai cao hơn (2 - 4%), số trứng rụng lớn hơn (0,5 trứng), số con đẻ ra/ổ
(0,6 - 0,7 con) và số con cai sữa/ổ (0,8 con) nhiều hơn so với nái thuần chủng.
Tỷ lệ nuôi sống lợn con ở nái lai cao hơn (5%) và khối lượng sơ sinh/ổ (1
kg), khối lượng 21 ngày/ổ (4,2 kg) cao hơn so với giống thuần (Gunset và
Robison, 1990) [61].
- Các yếu tố ngoại cảnh
+ Chế độ nuôi dưỡng: chế độ nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến

tuổi thành thục về tính dục. Nguyễn Tấn Anh (1998) [1] cho biết, để duy trì
năng suất sinh sản cao thì nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần lưu
ý đến cách thức nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi đạt khối lượng 80 - 90 kg,
sau đó cho ăn hạn chế đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc
thứ 3) 2 kg/ngày (khẩu phần 14% protein thô). Điều chỉnh mức ăn để khối
lượng đạt 120 - 140 kg ở chu kỳ động dục thứ 3 và được phối giống.
Trước khi phối giống 14 ngày cho ăn chế độ Flushing, tăng lượng thức ăn từ
1 - 2,5 kg, có bổ sung khoáng và sinh tố thì sẽ giúp cho lợn nái ăn được
nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 - 2,1 trứng/lợn nái/lần động dục.


+ Ảnh hưởng của mùa vụ và thời gian chiếu sáng tới tuổi động dục
John R. Diehl (1996) cho biết: ở những lợn cái hậu bị được sinh ra trong mùa


đông và mùa xuân thì động dục lần đầu chậm hơn lợn cái hậu bị được sinh
ra trong các mùa khác trong năm. Ngoài ra sự thành thục về tính bị chậm là
do nhiệt độ trong ngày cao hay thấp hoặc ngày quá ngắn. Do vậy cần tạo
điều kiện để lợn cái hậu bị được sống trong điều kiện nhiệt độ không quá
cao hoặc quá thấp. Thời gian chiếu sáng là một phần ảnh hưởng của mùa
vụ tới tuổi thành thục về tính. Bóng tối hoàn toàn làm chậm thành thục so
với ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
+ Ảnh hưởng của việc nuôi nhốt đến tính phát dục
Mật độ nuôi nhốt ảnh hưởng đến sự thành thục về tính dục. Những
lợn cái hậu bị nuôi nhốt đông trên một đơn vị diện tích trong suốt thời gian
phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên việc nuôi nhốt lợn cái hậu
bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển cũng làm chậm sự thành thục về
tính. Như vậy đối với lợn cái hậu bị cần được nuôi theo nhóm ở mật độ
thích hợp thì sẽ không ảnh hưởng đến sự phát triển tính dục. Theo
Phùng Thị Vân (2004) [47], thường xuyên dịch chuyển và xáo trộn các

nhóm lợn cái có thể ảnh hưởng đến sự phát dục của lợn cái.
+ Ảnh hưởng của con đực: sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng
đến tuổi thành thục về tính dục của lợn cái hậu bị. Nếu cách ly lợn cái hậu bị
(ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn đực sẽ dẫn đến làm chậm sự thành thục về
tính dục so với những cái hậu bị cùng lứa tuổi được tiếp xúc với lợn đực.
Tuy nhiên, thời gian cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực, tuổi lợn cái hậu
bị lúc bắt đầu cho tiếp xúc hoặc tuổi đực giống cho tiếp xúc với lợn cái có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Vấn đề này cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Có
ý kiến cho rằng trong một nhóm nhỏ của đàn nái hậu bị chỉ cần cho lợn đực
tiếp xúc 10 - 15 phút/ngày, ý kiến khác lại cho rằng nếu cho tiếp xúc hạn
chế với lợn đực thì động dục lần đầu chậm hơn so với lợn nái được tiếp xúc
hàng ngày.


Theo Paul Hughes and James Tilton (1996) nếu cho lợn cái hậu bị tiếp
xúc với lợn đực 2 lần/ngày với thời gian 15 - 20 phút/lần thì kết quả 83% lợn
nái (khối lượng trên 90 kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.


* Chu kỳ động dục
Cơ chế động dục: Khi lợn nái hậu bị bắt đầu thành thục về tính thì cơ
thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh dục có sự biến đổi kèm theo sự rụng
trứng. Cứ sau một thời gian nhất định cơ thể có sự thay đổi nhất là cơ quan
sinh dục như âm hộ, âm đạo, tử cung xung huyết, các tuyến sinh dục tăng
cường hoạt động, trứng thành thục, chín và rụng. Niêm dịch trong đường
sinh dục phân tiết, con cái có phản xạ tính dục. Sự thay đổi này có tính
chất chu kỳ gọi là chu kỳ động dục hay chu kỳ tính. Nói cách khác chu kỳ
động dục là sự lặp lại của các lần động dục có tính chu kỳ. Thời gian một chu
kỳ tính là từ lần rụng trứng trước đến lần rụng trứng sau. Chu kỳ tính của
lợn trung bình là 21 ngày (dao động từ 17 - 28 ngày).

Trong quá trình động dục các nhân tố ngoại cảnh như ánh sáng,
nhiệt độ, thức ăn, mùi con đực,... tác động vào vùng dưới đồi
(hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố tác động lên thùy trước tuyến
yên, làm tuyến này tổng hợp và tiết ra FSH (Folliculo Stimulin Hormone), LH
(Lutein Stimulin Hormone) tác động lên tuyến sinh dục.
Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục, tế bào hạt trên
mặt thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao
noãn. Hàm lượng oestrogen trong máu lúc này tăng từ 64 mg% đến 112 mg
%, từ đó gây kích thích toàn thân, con vật có biểu hiện động dục.
Dưới tác dụng của oestrogen cơ quan sinh dục biến đổi, tử cung hé
mở, âm đạo xung huyết, niêm dịch đặc keo dính, sừng tử cung và ống dẫn
trứng tăng sinh, tạo điều kiện cho việc làm tổ của hợp tử sau này.
Khi hàm lượng oestrogen tăng cao nhất sẽ tác động lên tuyến yên
làm tuyến này giảm tiết FSH và tăng tiết LH. Khi trứng chín, hàm lượng
FSH/LH đạt tỷ lệ nhất định sẽ gây ra hiện tượng rụng trứng; sau khi trứng
rụng, tại vị trí trứng rụng sẽ hình thành thể vàng và thể vàng sẽ tiết ra


progesteron. Trong trường hợp con cái không được thụ tinh sẽ chuyển
sang giai đoạn yên tĩnh.


Còn nếu con cái được thụ tinh - có chửa thì progesteron do thể vàng tiết ra
ở những tháng chửa đầu có tác dụng ức chế tuyến yên làm giảm tiết FSH,
LH. Lợn cái không động dục trong suốt thời gian mang thai, ở những
tháng có chửa sau, progesteron do nhau thai tiết ra sẽ thay thế dần
progesteron do thể vàng tiết ra. Như vậy, progesterron đã có vai trò “an
thai”. Bình thường ở lợn cái mỗi lần rụng trứng kéo dài 4 - 6 giờ, ở lợn
cái tơ quá trình này kéo dài hơn 10 giờ.
Số lượng trứng rụng phụ thuộc vào giống, tuổi, nồng độ hormon GRH

(Gonandotropine Releasing Hormone). Do số trứng rụng ở 2 buồng trứng là
không đều nhau, nên trong quá trình mang thai khoảng 23% số trứng phải
di động để số lượng thai ở 2 bên sừng tử cung như nhau, tạo điều kiện tốt
cho quá trình phát triển của bào thai. Trong thời gian động dục nếu trứng
và tinh trùng gặp nhau ở vị trí thích hợp tại 1/3 phía trên ống dẫn trứng sẽ
diễn ra sự thụ tinh và hợp tử được hình thành. Sau khi được hình thành
hợp tử sẽ di chuyển về làm tổ ở sừng tử cung và phát triển thành thai. Thời
gian mang thai ở lợn nái thường là 114 ngày.
Sau khi cai sữa cho lợn con khoảng 7 ngày thì con mẹ động dục trở lại,
thời gian này có thể dao động từ 5 - 12 ngày. Biết được đặc điểm sinh lý này
giúp cho việc phát hiện động dục kịp thời và phối giống đúng thời điểm, sẽ
góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
1.1.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, hiệu quả của chăn nuôi được đánh
giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con cai
sữa/nái/năm. Hai chỉ tiêu này phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ
thai, số con đẻ ra, số lứa đẻ/năm, tỷ lệ nuôi sống lợn con theo mẹ, sản
lượng sữa của mẹ, kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc. Do vậy việc cải tiến để
nâng cao số lợn con cai sữa, khối lượng lợn con lúc cai sữa là một trong
những biện pháp làm tăng


hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản nói chung và sản xuất lợn
con nói riêng. Bên cạnh đó nhất thiết phải làm giảm khoảng cách giữa 2 lứa
đẻ bằng cách cai sữa sớm lợn con và làm giảm số ngày động dục lại sau cai
sữa của lợn mẹ ở những lứa kế tiếp.
Các tác giả Nguyễn Thiện, Hoàng Kim Giao (1996) [36] cho rằng,
trong các trang trại chăn nuôi lợn hiện đại, số lợn con cai sữa do một nái
sản xuất ra trong 1 năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn nhất năng suất sinh
sản của lợn nái, chỉ tiêu này được tính chung trong toàn bộ thời gian sử

dụng lợn nái (từ lứa đẻ 1 đến lứa đẻ cuối cùng). Cũng theo tác giả trên, các
thành phần cấu thành chỉ tiêu số lợn con cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ
lứa đầu và thời gian bú sữa tới khi thụ thai lứa sau.
Trần Đình Miên và cs (1997) [26] cho biết việc tính toán khả năng sinh
sản của lợn nái cần xét đến các chỉ tiêu như chu kỳ động dục, tuổi thành
thục về tính, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con đẻ ra/lứa.
Đỗ Thị Thoa (1998) [37] (dịch từ báo cáo của Harman, 1994) cho biết
các đặc tính sinh sản cần ở lợn nái gồm: tuổi đẻ lứa đầu, số con đẻ ra
còn sống, số con cai sữa, khoảng cách lứa đẻ, thời gian cai sữa và theo tác
giả số con cai sữa/nái/năm của lợn Large White là 21,2, lợn Landrace Pháp
21,2 và lợn Landrace Bỉ nuôi tại Pháp là 17,9 con.
Theo tiêu chuẩn nhà nước (TCVN - 1280 - 81, 3879 - 54, 3900 - 84,
ngày 1/1/1995) [39], các chỉ tiêu giám định về khả năng sinh sản của lợn nái
nuôi tại các cơ sở công nghiệp lợn giống nhà nước như sau:
- Số con đẻ ra sống/lứa (con)
- Khối lượng 21 ngày tuổi/lứa (kg)
- Khối lượng con cai sữa /lứa (kg)
- Tuổi đẻ lứa đầu (với lợn đẻ lứa 1) (ngày)
- Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (ngày)


Thông thường các chỉ tiêu sau thường được đề cập tới để đánh giá
khả năng sinh sản của lợn nái:
- Tuổi động dục lần đầu (ngày)
- Tuổi phối giống lần đầu (ngày)
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
- Số con đẻ ra/ổ (con)
- Số con đẻ ra còn sống/ổ (con)
- Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
- Khối lượng sơ sinh/con (kg)

- Số con để nuôi/ổ (con)
- Số con cai sữa/ổ (con)
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
- Khối lượng cai sữa/con (kg)
- Tỉ lệ nuôi sống đến cai sữa (%)
- Tuổi cai sữa (ngày)
- Thời gian phối giống có chửa sau cai sữa (ngày)
- Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (ngày)
- Số con cai sữa/nái/năm (con)
- Tuổi động dục lần đầu: Là thời gian từ khi sơ sinh cho tới khi lợn cái hậu bị
động dục lần đầu tiên. Tùy theo từng giống mà tuổi động dục lần đầu là khác
nhau, thường thì lợn nội động dục sớm hơn lợn ngoại:
Lợn Ỉ tuổi động dục lần đầu là: 120 - 135 ngày Yorkshire
tuổi động dục lần đầu là: 203 - 208 ngày Landrace tuổi
động dục lần đầu là: 208 - 209 ngày
- Tuổi phối giống lần đầu: Là thời gian từ khi sơ sinh cho tới khi lợn cái hậu
bị phối giống lần đầu tiên. Thông thường sẽ bỏ qua 1-2 chu kì đầu tiên vì thời
điểm này thể vóc phát triển chưa hoàn chỉnh và số lượng trứng rụng ít


nên phối giống vào lần động dục thứ 2 hay thứ 3 trở đi, nhằm nâng cao
khả năng sinh sản của lợn nái cũng như khả năng sinh trưởng và phát triển
của lợn con. Tuổi phối giống lần đầu thích hợp với lợn nội là 6-7 tháng, còn
lợn ngoại 7,5-8 tháng tuổi.
- Tuổi đẻ lứa đầu: Là tuổi khi lợn nái đẻ lứa thứ nhất, theo (Ducos và cs,
1996) [55], tuổi đẻ lứa đầu của Landrace và Yorkshire là 361,4 ngày và
367,8 ngày. Tốt nhất là 12 tháng tuổi và không muộn quá 18 tháng tuổi.
- Số con đẻ ra/ổ: Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng. Nó nói lên khả
năng đẻ nhiều con hay ít con của giống. Đồng thời đánh giá kỹ thuật phối
giống của người chăm sóc.

- Số con đẻ ra còn sống/ổ: Là tất cả lợn con còn sống sau khi sinh và
khi chưa cho bú sữa đầu. Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng nuôi thai của lợn
mẹ, kỹ thuật chăm sóc và quản lý đàn lợn nái trong giai đoạn chửa đặc biệt
là khẩu phần dinh dưỡng đối với lợn mẹ trong giai đoạn chửa.
- Số con để nuôi: Tùy thuộc vào con giống và số vú của lợn mẹ để có
thể bố trí số con nuôi/ổ, không để con theo mẹ quá nhiều làm cho tỷ lệ
hao hụt của lợn mẹ lớn ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của những
lứa sau, nhưng cũng không để quá ít gây lãng phí con giống và số vú không
được bú sẽ teo lại.
- Số con cai sữa/ổ: Là số con được nuôi sống cho đến khi cai sữa mẹ.
Thời gian cai sữa dài hay ngắn tuỳ thuộc vào trình độ kỹ thuật nuôi dưỡng và
chăm sóc lợn nái và lợn con. Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng nó
phụ thuộc vào khả năng tiết sữa của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc lợn con
theo mẹ, cũng như khả năng hạn chế bệnh của lợn con.
- Khối lượng cai sữa/ổ: Tùy thuộc từng giống, từng lứa và khả năng tập ăn của
lợn con mà thời gian cai sữa là khác nhau. Theo quy luật tiết sữa không
đều của lợn nái thì sau 21 ngày lượng sữa bắt đầu giảm mà nhu cầu của


lợn con ngày càng tăng dễ gây khủng hoảng ở lợn con. Để tránh tình trạng
này phải tập cho lợn con ăn sớm để đến thời điểm sữa mẹ giảm thì lợn con
ăn tốt và ít chịu ảnh hưởng của sữa mẹ và lúc đó có thể cai sữa được. Đặc
biệt cai sữa sớm cho lợn con sẽ giúp giảm hao hụt cho lợn mẹ nhưng cần
chú ý nếu cai sữa sớm cho lợn con khi chưa tập ăn tốt thì việc nuôi lợn cai
sữa lại gặp khó khăn.
- Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa: Đây là chỉ tiêu đánh giá trình độ của người
chăm sóc nuôi dưỡng cũng như khả năng khéo nuôi con của lợn mẹ.
- Khoảng cách lứa đẻ: Là thời gian để hình thành một chu kì sinh sản bao
gồm: Thời gian chửa + Thời gian nuôi con + Thời gian động dục trở lại sau
cai sữa và phối giống có chửa. Trong ba yếu tố đó thì ta có thể thay đổi

thời gian nuôi con và thời gian chờ phối để rút ngắn khoảng cách giữa 2 lứa
đẻ và giúp tăng số lứa/nái/năm. Để thực hiện điều này thì ta phải tập cho
lợn con ăn sớm như vậy lợn con sẽ sớm cai sữa mà không làm ảnh
hưởng đến khối lượng của lợn.
1.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái
Ian Gordon (2004) [64] cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện đại, số lợn
con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng
đắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào tuổi
thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, số con sơ sinh/ổ, số lứa đẻ/nái/năm,
số con sơ sinh sống/ổ, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa, khả năng tiết sữa của
mẹ, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng. Chính vì vậy, việc cải tiến để nâng cao số
lợn con cai sữa và khối lượng lợn con lúc cai sữa là một trong những giải
pháp làm tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái.
Thành phần cấu thành năng suất sinh sản của lợn nái được thể
hiện như sau:


×