Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của phòng tư pháp quận ...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.93 KB, 30 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...
LỜI MỞ ĐẦU

Thẩm định dự thảo là một khâu trong trình tự xây dựng và ban hành văn bản QPPL
của UBND cấp huyện nhằm phát hiện những vi phạm và dự báo, phòng ngừa những điểm
sai trái có thể trong dự thảo văn bản, thẩm định dự thảo góp phần xây dựng một hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh tạo ra cơ sở pháp lý cho sự đảm bảo và
tăng cường pháp chế, nâng cao hiệu lực QLNN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
nhân dân.
Thẩm định dự thảo văn bản QPPL là nhiệm vụ bắt buộc được quy định tại quy chế
làm việc của phòng Tư pháp UBND quận nhưng hiện nay công tác này chưa được lãnh
đạo quận quan tâm, chỉ đạo đúng mức về tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện, công tác
thẩm định tại cơ quan vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, tính chất giá trị pháp lý của công
tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, công tác thẩm định
mới chỉ ở dạng tư vấn, thẩm quyền và hình thức thẩm định chưa có quy chế thống nhất
trong tổ chức thực hiện. Nội dung thẩm định còn nặng về mặt hình thức, chưa đi sâu vào
những vấn đề cơ bản của dự thảo. Các quy định của pháp luật chưa quy định rõ giá trị
pháp lý của báo cáo thẩm định.
Bên cạnh đó, hiện nay có rất nhiều đề tài khoa học của Học viện và các cơ quan
khác nghiên cứu về công tác soạn thảo, ban hành văn bản QPPL nhưng lại rất ít đề tài
nghiên cứu về công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL và một số đề tài nghiên cứu về
công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL lại chưa đi sâu vào nội dung, chưa tìm hiểu
thực tế công tác thẩm định và chưa tìm ra phương hướng, giải pháp nhằm cải thiện những
khó khăn, hạn chế của công tác thẩm định hiện nay.
Vì vậy, tác giả xin đưa ra nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác thẩm
định dự thảo văn bản QPPL của phòng Tư Pháp quận ……….”. Trong báo cáo
chuyên đề này, tác giả tập trung vào công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của phòng
Tư Pháp quận trong 03 năm (2010, 2011, 2012) nên đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ
trong hoạt động của phòng Tư pháp quận ....., từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để


hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL cấp huyện nói chung và
Quận nói riêng.

SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang 1


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

PHẦN I. BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC TẬP
I. KẾ HOẠCH THỰC TẬP
THỜI GIAN

NỘI DUNG

PHƯƠNG PHÁP

Tuần 1

THỰC HIỆN
- Gặp gỡ, trình diện lãnh đạo phòng Tư - Giao tiếp, làm quen, nói

(19/2-23/2)

Pháp Quận…. Tiếp xúc với các cán bộ, chuyện.
công chức tại đơn vị.
- Vận dụng kiến thức, lý
- Tìm hiểu chung về UBND Quận và Phòng
thuyết đã được học.

Tư Pháp Quận ………. Lập đề cương chi
- Đọc, tìm hiểu các văn
tiết báo cáo thực tập gửi cho GVHD.
bản có liên quan.

Tuần 2,3

- Có mặt thường xuyên tại cơ quan thực tập, - Vận dụng kiến thức, lý

(25/2-6/3)

học tập và hỗ trợ cán bộ, công chức trong thuyết đã được học.
cơ quan các công việc được giao.
- Đọc, tìm hiểu, phân
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các
tích, tổng hợp các số liệu
mối liên hệ công tác của UBND Quận và
qua các văn bản, sách
phòng Tư Pháp UBND Quận ……..
báo, mạng Internet…

Tuần 4,5,6
(08/3-4/4)

Tuần 7, 8
(6/4-/18/4)

- Thực hành một số kỹ năng hành chính.
- Quan sát, đánh giá các
- Tiếp tục nghiên cứu tài liệu, tham khảo ý

hoạt động của các cán
kiến của lãnh đạo, các cán bộ, công chức
bộ, công chức trong cơ
trong cơ quan về nội dung báo cáo thực tập.
quan.
- Hoàn thiện báo cáo thực tập
- Thực hành kỹ năng viết
- Trình lãnh đạo xem xét và cho ý kiến đánh
báo cáo.
giá về kết quả sau 02 tháng thực tập.
- Nộp báo cáo thực tập, tổng kết rút kinh
nghiệm.

II. NHỮNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ ĐÃ LÀM TẠI CƠ QUAN
Tuần 1,2: Từ ngày 19/02 – 02/3

SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang 2


BÁO CÁO THỰC TẬP
TÊN CÔNG VIỆC CỤ THỂ ĐÃ LÀM
1. Kiểm tra, sắp xếp công văn đi, đến của cơ quan

GVHD: ……………………...
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
PTP. …………….

2. Kiểm tra sổ đăng ký sự kiện hộ tịch của 15 PTP. …………………..
Phường thuộc UBND Quận


CV. ……………………

3. Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Tư pháp Quận ………
Tuần 3,4: Từ ngày 03/3 – 16/03
TÊN CÔNG VIỆC CỤ THỂ ĐÃ LÀM
1. Tìm và nghiên cứu tài liệu làm báo cáo.

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
PTP. ……….

2. Hỗ trợ cơ quan trong công tác trợ giúp pháp lý trên Nhân viên: …………….
địa bàn Quận ……

Nhân viên: …………

3. Photo, in ấn tài liệu cho cơ quan.
4. Nghiên cứu hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản
QPPL của phòng Tư pháp quận ……..
5. Tham gia công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra
và xử lý văn bản
Tuần 5, 6: Từ ngày 18/3 – 30/3
TÊN CÔNG VIỆC CỤ THỂ ĐÃ LÀM
1. Nghiên cứu tài liệu làm báo cáo

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
TP. …………….

2. Photo, in ấn tài liệu cho cơ quan


PTP. ………….

3. Hỗ trợ cơ quan trong công tác trợ giúp pháp lý.

CV. …………….

4. Hỗ trợ cơ quan tổng hợp, báo cáo công tác đóng Nhân viên. …………
góp ý kiến Dự thảo sửa đổi Hiến Pháp năm 1991 trên
địa bàn Quận ……….
Tuần 7, 8: Từ ngày 01/4 – 15/4
Tuần 7: Tham khảo ý kiến đóng góp, chỉnh sửa, định hướng của lãnh đạo, một số
cán bộ công chức trong cơ quan về nội dung báo cáo thực tập.
Tuần 8: Viết báo cáo thực tập hoàn chỉnh và trình lãnh đạo nhận xét, ký duyệt.
III. KẾT QUẢ THỰC TẬP
Về kiến thức: Sau 02 tháng nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác thẩm
định dự thảo văn bản QPPL của phòng Tư pháp quận – thành phố Hồ Chí Minh ” giúp tác
giả đề tài nắm vững kiến thức về văn bản QPPL, quy trình và thể thức ban hành văn bản,
SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang 3


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

thẩm định dự thảo văn bản QPPL; quá trình thực hiện công tác trợ giúp pháp lý tạo điều
kiện cho tác giả hiểu biết thêm về nhiều quy định của pháp luật về các lĩnh vực: Soạn
thảo, thẩm định, ban hành và hiểm tra văn bản; Tư pháp – Hộ tịch; Hôn nhân Gia đình,
lĩnh vực dân sự. Bên cạnh đó, hỗ trợ cơ quan tổng hợp báo cáo Dự thảo sửa đổi, bổ sung
Hiến pháp năm 1991 (giúp tác giả nắm rõ hơn về các quy định trong Hiến pháp sắp ban
hành và những điểm hạn chế của Hiến pháp năm 1991.

Về kỹ năng: Quá trình thực tập và làm các công việc cụ thể tại Phòng Tư pháp
Quận với các công việc: tham gia công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra và xử lý văn
bản; photo, in ấn tài liệu; trợ giúp pháp lý cho người nghèo và Dân tộc thiểu số (người
Hoa); tổng hợp báo cáo góp ý sửa đổi hiến pháp năm 1991; kiểm tra sổ hộ tịch 15 Phường
thuộc Quận ….,… giúp tác giả nắm vững kỹ năng xây dựng, ban hành và thẩm định văn
bản do các cơ quan HCNN ban hành, hoàn thiện kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng nghiên
cứu số liệu - phân tích vấn đề và kỹ năng thực hiện công tác trợ giúp pháp lý để từ đó tác
giả có thể tự hoàn thiện bản thân và tránh sự bỡ ngỡ khi bước vào con đường làm công
bộc của nhân dân.

PHẦN 2: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
I. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG TƯ PHÁP UBND QUẬN ………
1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ

SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang 4


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

1.1.1. Vị trí: Phòng Tư pháp quận là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận .....,
phòng Tư pháp quận có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND quận .....; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
1.1.2. Chức năng: Phòng Tư pháp quận tham mưu, giúp UBND quận thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy
phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp
luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và công
tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn: Nhiệm vụ của Phòng Tư Pháp Quận được quy định tại
Nghị định 14/2008/NĐ-CP, ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sâu đây
gọi là cấp huyện), Quyết định 71/2009/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 9 năm 2009 của UBND
thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Tư Pháp quận
– huyện và Quyết định 02/2010/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 02 năm 2010 của UBND quận
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Tư Pháp Quận ....., với một số nhiệm
vụ chủ yếu:
1. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực
quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, công chức chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân phường;
2. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban
hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường thực hiện tự
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành;
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phường
theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định các biện
pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.

SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang 5


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

3. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận ban
hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy

phạm pháp luật đối với UBND phường, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận.
4. Thẩm định dự thảo quy ước của tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch UBND quận
phê duyệt.
5. Về chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc
UBND quận trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký;
b) Thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước
ngoài; chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
6. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện công tác đăng ký và quản lý
hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho cán bộ
Tư pháp - Hộ tịch phường;
b) Giúp UBND quận giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14
tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ
tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch
theo quy định của pháp luật;
7. Hòa giải ở cơ sở và trợ giúp pháp lý:
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở; Thực
hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
8. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận
trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở
phường.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của phòng Tư pháp UBND quận được thể hiện trong sơ đồ sau:

SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang 6



BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

TRƯỞNG PHÒNG
(Phụ trách chung)

Chuyên
viên phụ
trách hộ
tịch

PHÓ
PHÓ TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG
PHÒNG

PHÓ
PHÓ TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG
PHÒNG

(Chứng
(Chứng thực,
thực, Hộ
Hộ tịch)
tịch)

(Văn

(Văn bản;
bản; Phổ
Phổ biến,
biến, GDPL)
GDPL)

Chuyên
Chuyên
viên
viên phụ
phụ
trách
trách
chứng
chứng thực
thực

Nhân
Nhân viên
viên
hợp
hợp đồng
đồng
phụ
phụ trách
trách
hộc
hộc tịch
tịch


Nhân
Nhân viên
viên
hợp
hợp đồng
đồng
phụ
phụ trách
trách
chứng
chứng thực
thực

Chuyên
Chuyên
viên
viên phụ
phụ
trách
trách công
công
tác
tác GDPL
GDPL

Nhân
Nhân viên
viên
phụ
phụ trách

trách
trợ
trợ giúp
giúp
pháp
pháp lý


Nhân
Nhân viên
viên
hợp
hợp đồng
đồng
phụ
phụ
tráchcông
tráchcông
tác
tác văn
văn bản
bản

1.3. Nhân sự phòng Tư pháp UBND quận .....
Phòng Tư pháp UBND quận có 10 người (5 nam, 5 nữ). Trong đó, 03 công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, 03 chuyên viên, 01 nhân viên và 03 nhân viên tập sự.
Về trình độ: Đội ngũ cán bộ, công chức phòng Tư pháp có bằng đại học là 10 người,
chiếm tỷ lệ 100%.
Về độ tuổi dưới 30 có 03 người chiếm tỷ lệ 30%, độ tuổi từ 30-40 là 03 người chiếm
30% và độ tuổi từ 40-50 là 04 người chiếm tỷ lệ 40%.

1.4. Mối quan hệ giữa phòng Tư pháp UBND quận với các phòng, ban chuyên
môn và các cơ quan khác
Đối với Sở Tư pháp: Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn
định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
Đối với Ủy ban nhân dân quận .....: Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng
phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về
những mặt công tác đã được phân công; theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân dân
SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang 7


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên
môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận .....: Thực
hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ,
dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận.
Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận .....: Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội
của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp, Trưởng
phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu
đó theo thẩm quyền.
Đối với Ủy ban nhân dân các phường: Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để UBND

15 phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của phòng; hướng dẫn cán bộ phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực
công tác do Phòng quản lý.
1.5. Một số quy trình, thủ tục làm việc của phòng Tư pháp UBND quận .....
Phòng Tư pháp UBND quận áp dụng hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 nhằm đáp ứng và nâng cao chất lượng công tư pháp
trên địa bàn Quận ...... Hiện nay, bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 được áp dụng trong
một số quy trình, thủ tục làm việc của cơ quan:
Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
Quy trình thẩm định văn bản QPPL, văn bản QLNN trên địa bàn Quận .....;
Quy trình thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
Quy trình kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
Quy trình phổ biến, giáo dục pháp luật;
Quy trình chứng thực, quản lý và đăng ký hộ tịch.
II. TỔNG QUAN VỀ CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm
SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang 8


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

Văn bản quản lý nhà nước có thể hiểu là những quyết định và thông tin quản lý
thành văn (được văn bản hóa) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước đảm bảo thi hành bằng
những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối qua hệ quản lý nội bộ nhà nước
hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân. [10]
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối

hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này
hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.[1]
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân là văn
bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục
do Luật này quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa
phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa
phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.[2]
Văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp huyện là văn bản do UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật, trong đó các quy
tắc sử xự chung có hiệu lực bắt buộc chung được áp dụng nhiều lần với mọi đối tượng
hay một nhóm đối tượng trong phạm vi quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó.
Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là dự thảo)
là hoạt động xem xét, đánh giá về nội dung và hình thức của dự án, dự thảo nhằm đảm
bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự án, dự thảo trong hệ thống
pháp luật.[5]
Thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp huyện: Thẩm định là một
khâu trong trình tự xây dựng và ban hành văn bản của UBND cấp huyện nhằm phát hiện
những vi phạm và dự báo, phòng ngừa những điểm sai trái có thể trong dự thảo văn bản.
Thẩm định dự thảo văn bản cấp huyện là một nhiệm vụ bắt buộc thường được quy định
tại quy chế làm việc của UBND cấp huyện nói chung và phòng Tư pháp nói riêng. Trong
quá trình thẩm định, tổ chức được phân công thẩm định có thể trao đổi ý kiến trực tiếp
SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang 9


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...


hoặc bằng văn bản với đơn vị chủ trì sọan thảo văn bản. Ý kiến thẩm định được gửi tới
đơn vị soạn thảo văn bản cùng với hồ sơ thẩm định.
2.1.2. Cơ sở pháp lý phục vụ công tác thẩm định
Công tác thẩm định dự thảo văn bản cấp huyện phải đảm bảo các nguyên tắc về tính
khách quan và khoa học; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian thẩm định theo quy định
của pháp luật theo cơ sở Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008, Luật Ban hành văn bản
QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004, Quyết định số 05/2007/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản
QPPL, Nghị định số 24/2009/NĐ-CP về quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban
hành văn bản QPPL, Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND cuả UBND thành phố Hồ Chí
Minh về tình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL.
2.1.3. Quy trình thẩm định dự thảo văn bản QPPL của phòng Tư pháp
Quận .....
Quy trình thẩm định dự thảo văn bản QPPL của phòng Tư pháp quận được xây dựng
và tiến hành trên cơ sở Nghị định số 24/2009/NĐ-CP về quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản QPPL, Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND về tình tự, thủ tục
ban hành VBQPPL cuả UBND thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một quá trình có hệ thống,
logic và cũng là một kế hoạch hành động có trật tự chặc chẽ, bố cục phù hợp với các quy
tắc cơ bản đã được xác rõ, quy trình này giúp cho nhà thẩm định đạt đến một kết luận
vững chắc hoặc sự đánh giá các giá trị có cơ sở.
Phân công cán
bộ phụ trách
thẩm định dự

Tiếp nhận hồ
sơ thẩm định

Xác định vấn
đề

Tổ chức thẩm

định

thảo
(Sơ đồ quy trình thẩm định dự thảo văn băn QPPL của phòng Tư pháp quận )

Gửi
Gửi báo
báo cáo
cáo thẩm
thẩm
định
định đến
đến cơ
cơ quan
quan
yêu
yêu cầu
cầu thẩm
thẩm định
định
dự
thảo
VBQPPL
dự thảo VBQPPL

SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang
10


BÁO CÁO THỰC TẬP


GVHD: ……………………...

Trên thực tế, công tác thẩm định văn bản không phải lúc nào cũng đi theo trình tự
các bước như đã nêu, thực trạng về quy trình thẩm định dự thảo văn bản QPPL tại phòng
Tư pháp quận thể hiện ở các mặt sau đây:
Thứ nhất, về phân công cán bộ phụ trách thẩm định dự thảo
Theo Quy chế làm việc của phòng Tư pháp Quận ....., Trưởng phòng phụ trách
chung về công tác văn bản và giao cho một công chức phụ trách chính về công tác thẩm
định. Tuy nhiên, với số lượng nhân sự hạn chế (07 công chức biên chế, 03 nhân viên tập
sự) và lượng văn bản đề nghị dự thảo rất lớn nên trong công tác này trên cơ sở phân công
một cán bộ thẩm định chính còn có sự hỗ trợ từ phía các đồng nghiệp tại cơ quan. Vì vậy,
công tác thẩm định được thực hiện kịp thời, đảm bảo được tính khách quan và tránh sự
thiếu sót, nhận xét phiến diện từ một phía; chất lượng thẩm định dự thảo văn bản được
đảm bảo.
Thứ hai,về tiếp nhận hồ sơ thẩm định
Sau khi nhận hồ sơ, bộ phận văn phòng của phòng Tư pháp tiếp nhận và kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định, nếu trường hợp hồ sơ gửi thẩm định không hợp lệ hoặc
không đầy đủ theo quy định thì bộ phận văn phòng trình Trưởng phòng Tư pháp ký công
văn đề nghị cơ quan yêu cầu thẩm định bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ thẩm định bao gồm:
Công văn đề nghị thẩm định;
Tờ trình dự thảo;
Bản dự thảo;
Bản tổng hợp các ý kiến tham gia;
Bản đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính;
Các tài liệu có liên quan.
Thứ ba, xác định vấn đề
Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chính là phát biểu về tính pháp lý
của văn bản. Trên tinh thần đó, trong quá trình thẩm định một dự thảo văn bản văn bản,

cán bộ chuyên trách của phòng Tư pháp đặt các câu hỏi hướng vào nội dung và hình thức
của văn bản pháp luật và việc thẩm định bắt đầu từ khi cán bộ chuyên trách xác định các
vấn đề trọng tâm và đặt ra các câu hỏi về khả năng đạt được mục đích đề ra văn bản pháp
SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang
11


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

luật dự kiến, tính phù hợp của văn bản pháp luật dự kiến với các văn bản pháp luật có thứ
bậc hình thức cao hơn.
Để tiến hành thẩm định dự thảo văn bản, cán bộ chuyên trách phải có sự am hiểu
pháp luật, chủ yếu là các văn bản QPPL liên quan đến nội dung công tác văn bản, nhiệm
vụ quyền hạn ban hành (ví dụ như: Luật tổ chức HĐND và UBND, Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004, Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2008, các văn bản hướng dẫn ban hành văn bản như Thông tư 55,
Thông tư 01...) và sự hiểu biết rộng về các lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là tình hình
kinh tế - xã hội cả nước, thành phồ Hồ chí Minh nói chung và tình hình thực tế tại địa bàn
Quận nói riêng để thẩm định về mặt nội dung của văn bản.
Thứ tư, tổ chức thẩm định văn bản
Sau khi xác định vấn đề, Trưởng phòng Tư pháp trực tiếp thẩm định hoặc giao cho
cán bộ phụ trách công tác văn bản tiến hành viết báo cáo thẩm định. Bên cạnh đó, để công
tác thẩm định đạt kết quả tốt, trước khi viết báo cáo thẩm định Trưởng phòng Tư pháp
mời các chuyên viên ở các bộ phận có liên quan, triệu tập cán bộ, công chức trong đơn vị
họp để góp ý dự thảo. Đối với các dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực, lãnh đạo phòng Tư pháp tổ chức hội nghị mời đại diện
các phòng, ban, ngành có liên quan họp để góp ý về các nội dung thẩm định.
Trên cơ sở ý kiến góp ý vào dự thảo, chuyên viên phụ trách chuẩn bị viết báo cáo

thẩm định và nếu thấy đảm bảo về mặt nội dung, hình thức của báo cáo, Trưởng phòng Tư
pháp thay mặt lãnh đạo phòng Tư pháp ký báo cáo thẩm định.
Thứ năm, gửi báo cáo thẩm định
Sau khi lãnh đạo Phòng ký báo cáo thẩm định, bộ phận văn phòng sao, gửi báo cáo
đến cơ quan soạn thảo.
Thời gian thẩm định là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo và đầy
đủ hồ sơ thẩm định theo quy định. [7]

SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang
12


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của phòng Tư pháp
quận .....
2.2.1. Tình hình xây dựng và ban hành văn bản QPPL trên địa bàn quận .....
Trong quá trình thực hiện chức năng QLNN ở địa phương, thực hiện các quy định
của trung ương, của thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010 – 2012, UBND quận đã
ban hành 18 văn bản QPPL. Cụ thể là:
Năm
2010
2011
2012
2010 - 2012

Quyết định
Chỉ thị

Tổng số
09
00
09
06
00
06
03
00
03
18
00
18
[13]
(Nguồn: Phòng Tư pháp UBND quận ..... )

2.2.2. Về chủ thể thẩm định văn bản QPPL
Theo Quyết định 02/2010/UBND của UBND quận ....., phòng Tư pháp có trách
nhiệm thẩm định dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND quận và 15 phường thuộc
quận. Đối với các dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực hoặc do phòng Tư pháp chủ trì soạn thảo, Trưởng phòng Tư pháp thành lập
Hội đồng thẩm định bao gồm các phòng ban chuyên môn, các cơ quan liên quan, các
chuyên gia,…
Quận đã triển khai thực hiện quy trình tổ chức thẩm định đối với dự thảo văn bản
QPPL có sự đổi mới trên cơ sở sự phân công chuyên môn hóa và phối hợp nhằm phát huy
tính chuyên nghiệp của cán bộ thẩm định, đồng thời huy động trí tuệ tập thể trong công
tác tổ chức thẩm định. Là cơ quan chuyên môn thực hiện công tác thẩm định văn bản
QPPL, phòng Tư pháp đã tiến hành áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001-2008 đối với công tác thẩm định văn bản QPPL, văn bản các phòng ban chuyên
môn. Đội ngũ làm công tác tư pháp, thẩm định tại phòng Tư pháp tương đối ổn định,

100% có trình độ cử nhân Luật, có năng lực, kiến thức tổng hợp, nhạy bén trong chuyên
môn, có ý thức trách nhiệm và năng lực công tác ngày càng được nâng cao. Nhờ đó, chất
lượng, hiệu quả công tác thẩm định đang từng bước được hoàn thiện và không ngừng
nâng cao.

SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang
13


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

Tuy nhiên, công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của phòng Tư pháp chưa được
lãnh đạo Quận quan tâm đúng mức, chưa khẳng định về mặt tổ chức, thiếu cán bộ chuyên
trách và đội ngũ cán bộ thực hiện công tác thẩm định văn bản còn quá ít (công tác văn
bản của Phòng Tư pháp do 1 nhân viên hợp đồng tập sự đảm nhận dưới sự chỉ đạo của
Trưởng phòng).
Ngoài ra, công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo, thẩm định văn bản cho
công chức tư pháp tại địa bàn quận chưa được triển khai thường xuyên, kiến thức về lĩnh
vực thẩm định chưa được cập nhật kịp thời so với khối lượng công việc hiện tại của cơ
quan (mỗi năm CBCC làm công tác Tư pháp tại cơ quan chỉ được tham gia 1 – 2 buổi tập
huấn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do Sở Tư pháp tổ chức).[14]
2.2.3. Về nội dung thẩm định
Theo Điều 4 (về nội dung thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật)
Quyết định 05/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành quy chế thẩm định
dự án, dự thảo văn bản QPPL việc thẩm định dự án, dự thảo và Quyết định số
67/2011/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh về Ban hành quy định về trình
tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL của UBND các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh bao
gồm các nội dung sau đây:

Sự cần thiết ban hành văn bản;
Đối tượng, phạm vi điều chỉnh dự thảo;
Sự phù hợp của nội dung dự thảo với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;
Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản QPPL với hệ
thống pháp luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo với các điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Tính khả thi của dự thảo;
Việc tuân thủ tục và trình tự soạn thảo;
Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Như vậy, phạm vi nội dung thẩm định đối với dự thảo văn bản của Quận chủ yếu
liên quan đến khía cạnh pháp lý của dự thảo. Việc xác định đúng nội dung thẩm định có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp
SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang
14


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

luật, đảm bảo tính khả thi của dự thảo văn bản, qua đó góp phần đảm bảo hiệu lực, hiệu
quả QLNN bằng pháp luật. Cụ thể phạm vi nội dung của thẩm định văn bản bao gồm
những vấn đề sau:
Thứ nhất, về sự cần thiết ban hành văn bản: Xác định tính cần thiết ban hành văn
bản là vấn đề đầu tiên phải thẩm định bởi nó ảnh hưởng đến sự tồn tại của văn bản.
Công tác thẩm định dự thảo văn bản của phòng tư pháp thường tập trung vào những
tiêu chí để đánh giá sự cần thiết:
Yêu cầu QLNN: Công tác QLNN đã thật sự đòi hỏi phải có văn bản để đáp ứng nhu
cầu nâng cao hiệu quả quản lý chưa.
Yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm trong lĩnh vực hoặc đối với vấn đề mà dự

thảo văn bảnQPPL điều chỉnh. Cũng có khi văn bản được ban hành để quy định chi tiết thi
hành hoặc hướng dẫn thi hành văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đã ban hành.
Văn bản thẩm định của phòng Tư pháp thể hiện sự tán thành hay không tán thành về
việc soạn thảo, ban hành tại thời điểm đó với lý do hợp pháp và hợp lý.
Thứ hai, về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản
Xem xét đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản là xác định văn bản điều chỉnh
đối với đối tượng nào? Phạm vi điều chỉnh của văn bản giới hạn ở những quan hệ xã hội
nào? Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất lượng của dự thảo
văn bản.
Để xem xét đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản có phù hợp với dự thảo văn
bản, phòng Tư pháp dựa trên cá yếu tố sau:
Vấn đề, lĩnh vực mà văn bản điều chỉnh;
Hình thức văn bản được soạn thảo.
Trên cơ sở cân nhắc đánh giá về sự rộng, hẹp, về tính đa dạng hay phức tạp của vấn
đề, lĩnh vực mà văn bản điều chỉnh phòng Tư pháp kết luận tính hợp lý của đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản. Việc xác định đối tượng và phạm vi điều chỉnh
tạo điều kiện cho công tác thẩm định đi đúng hướng, đúng trọng tâm và phù hợp với tinh
thần của dự thảo văn bản để từ đó có những ý kiến thẩm định sâu sát, chặc chẽ, hợp lý
hơn.
Thứ ba, về sự phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang
15


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

Thẩm định về sự phù hợp của dự thảo văn bản QPPL với đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng là một trong những nội dung quan trọng nhất trong công tác thẩm

định của phòng Tư pháp bởi nội dung này đảm bảo cho dự thảo văn bản sắp ban hành thể
chế hoá đường lối cuả Đảng được đúng hướng và đúng tinh thần với chủ trương, chính
sách của Đảng.
Để đánh giá sự phù hợp của các dự thảo văn bản của Quận với đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, cán bộ thẩm định căn cứ vào các văn kiện của Đảng, Nghị
quyết của Thành Ủy Tp Hồ Chí Minh và Quận ủy Quận ....., tập trung vào những nội dung
mà các văn bản của Đảng có liên quan đến vấn đề mà dự thảo điều chỉnh, từ đó có sự đối
chiếu, so sánh để kết luận nội dung dự thảo văn bản có phù hợp với đường lối, chủ trương
của Đảng hay không.
Thực tế công tác thẩm định văn bản trong 03 năm gần đây cho thấy đa số các dự
thảo văn bản QPPL đều thể hiện đúng với tinh thần của Quận ủy và cấp trên. Vì vậy các
dự thảo ban hành đều được cán bộ thẩm định đánh giá rất cao về nội dung này.
Thứ tư, về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất cuả văn bản trong hệ thống
pháp luật. Để thẩm định về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của nội
dung dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành xem xét, kiểm tra nội dung của
văn bản được thẩm định có đảm bảo các yêu cầu:
Cán bộ thẩm định đối chiếu xem xét tính phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với
các quy định với các quy định của Hiến pháp, pháp luật hiện hàn. Trong trường hợp Hiến
pháp không quy định trực tiếp về vấn đề mà văn bản quy định thì cán bộ thực hiện thẩm
định xem xét, cân nhắc xem tính phù hợp của nội dung dự thảo với tinh thần Hiến pháp.
Kiểm tra, xem xét nội dung cuả dự thảo văn bản để đảm bảo tính thống nhất, đồng
bộ với các văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc ngang bằng có liên quan đến
dự thảo văn bản cần thẩm định.
Bảo đảm tính thống nhất của nội dung dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật hiện
hành là đảm bảo sự phù hợp của các quy định hiện hành với các quy định trong dự thảo,
không có tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa nội dung dự thảo với các quy định hiện
hành.

SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang
16



BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

Bảo đảm tính đồng bộ cuả nội dung dự thảo với hệ thống pháp luật hiện hành nghĩa
là các quy định của dự thảo và các quy định hiện hành có sự ăn khớp nhịp nhàng với nhau
không xảy ra tình trạng mặc dù không mâu thuẫn, chồng chéo nhưng có sự vênh váo,
không ăn khớp giữa các quy định.
Thứ năm, tính tính khả thi của dự thảo văn bản được thẩm định có thể kết luận qua
việc xem xét các khía cạnh sau:
Nội dung của các quy định trong dự thảo phải đảm bảo tính cụ thể, chi tiết để tổ
chức thực hiện hoặc áp dụng được trong thực tiễn.
Sự phù hợp của nội dung dự thảo với điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại trên địa bàn
Quận, nghĩa là nội dung các quy định có thể thực hiện được trong điều kiện đời sống sinh
hoạt và ý thức xã hội mà quy phạm pháp luật đó được áp dụng.
Sự phù hợp của các quy định trong dự thảo với ý thức pháp luật của đối tượng áp
dụng văn bản;
Phù hợp với khả năng tổ chức thực hiện các quy định thuộc nội dung dự thảo của
các cơ quan có trách nhiệm thực thi quy định đó;
Việc kế thừa kinh nghiệm thực thi các quy định của pháp luật về những vấn đề có
liên quan đến nội dung điều chỉnh của dự thảo văn bản.
Thứ sáu, về kỹ thuật soạn thảo và ngôn ngữ pháp lý
Đây là một trong những nội dung quan trọng cần được tiến hành thẩm định cẩn thận,
cụ thể, chi tiết, bảo đảm cho việc nghiên cứu tiếp thu chỉnh lý của các cơ quan, phòng ban
chuyên môn sau này được chính xác, thỏa đáng, góp phần nâng cao chất lượng văn bản
được thẩm định.
Cán bộ phụ trách thẩm định căn cứ theo quy định của Luật ban hành văn bản QPPL
cuả Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004 để đánh giá kỹ thuật soạn thảo của

dự thảo văn bản QPPL. Các Điều 6, Điều 7 quy định cụ thể một số nội dung trực tiếp liên
quan đến kỹ thuật soạn thảo và ngôn ngữ pháp lý sử dụng trong văn bản QPPL của
HĐND và UBND.
Nội dung thẩm định và đánh giá về kỹ thuật soạn thảo văn bản QPPL của phòng Tư
pháp bao gồm việc nhận xét, đánh giá về kỹ thuật sắp xếp, bố cục phần chương, mục,
điều, khoản, điểm,… của dự thảo văn bản; đánh giá về kỹ thuật diễn đạt về nội dung các
SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang
17


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

quy phạm trong dự thảo. Bên cạnh đó, một nội dung đánh giá không thể thiếu là ngôn ngữ
mà dự thảo đang sử dụng để chuyển tải nội dung các quy phạm đã đảm bảo tính “chính
xác, phổ thông, cách diễn đạt phải đơn giản, dễ hiểu” như Luật và các văn bản cấp trên đã
quy định hay chưa. Thêm vào đó, cán bộ thực hiện thẩm định tiến hành xem xét sự tuân
thủ quy định pháp luật của cơ quan soạn thảo trong việc sử dụng các thuật ngữ chuyên
môn trong dự thảo văn bản QPPL.
2.2.4. Về xử lý kết quả thẩm định
Theo quy định của Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004 và
Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008, thẩm định là một khâu bắt buộc trong quy trình
ban hành văn bản QPPL ở địa phương. Tuy nhiên, quy định của pháp luật cũng chỉ dừng ở
đó mà không có quy định cụ thể giá trị pháp lý của văn bản thẩm định. Văn bản thẩm định
chỉ được coi như một kênh ý kiến để cơ quan ban hành tham khảo.
Với vai trò là “cơ quan gác gôn” của UBND Quận về tính hợp hiến, tính hợp pháp,
tính thống nhất của văn bản trong hệ thống văn bản QPPL, phòng Tư pháp là cơ quan am
hiểu hệ thống pháp luật hiện hành và tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn quận để phục
vụ cho công tác thẩm định. Do vậy, hầu hết các ý kiến thẩm định được các cơ quan tiếp

thu và chỉnh lý trước khi trình ký và ban hành.
Tuy nhiên, về mặt pháp lý, rõ ràng văn bản thẩm định không phải là văn bản QPPL
nên đương nhiên không có giá trị bắt buộc đối tượng phải thi hành và cũng không có chế
tài đối với những cơ quan, đơn vị, cá nhân không thi hành. Với địa vị pháp lý như vậy, giá
trị pháp lý của văn bản (báo cáo) thẩm định phòng Tư pháp thực hiện nhiều khi chưa được
coi trọng đúng mức. Vì vậy, một số cơ quan soạn thảo (UBND, các phòng ban chuyên
môn Quận ....., UBND 15 Phường thuộc Quận) không tiếp thu ý kiến thẩm định của
Phòng Tư Pháp; không giải trình khi phòng Tư pháp yêu cầu; thậm chí không cần ý kiến
của phòng Tư Pháp mà cũng không phải chịu chế tài pháp lý nào. Bên cạnh đó, pháp luật
cũng không quy định về hình thức và cơ cấu của văn bản thẩm định. Do vậy, quá trình
xây dựng văn bản thẩm định chưa có sự thống nhất: có địa phương dùng công văn thẩm
định nhưng cũng có địa phương văn bản thẩm định là báo cáo thẩm định. Sự không thống
nhất này dẫn đến tình trạng ngay cả văn bản thẩm định của cơ quan tư pháp cũng có thể

SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang
18


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

có sai sót về mặt thể thức, kỹ thuật soạn thảo. Từ đó, uy tín và mức độ tin cậy của văn bản
thẩm định cũng bị ảnh hưởng.
2.2.5. Về kết quả công tác thẩm định của phòng Tư pháp trong thời gian qua
Những năm qua, công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phòng
Tư pháp đã có những chuyển biến rất tích cực. Chất lượng của các văn bản (báo cáo)
thẩm định dự thảo văn bản QPPL cũng từng bước được nâng cao. Phần lớn ý kiến thẩm
định của cơ quan Tư pháp đối với các dự thảo văn bản được các cơ quan soạn thảo, cơ
quan ban hành tiếp thu một cách nghiêm túc. Công tác xây dựng và ban hành văn bản của

Quận ngày càng được đẩy mạnh, hoàn thiện và hoạt động thẩm định dự thảo văn bản
QPPL của phòng tư pháp luôn đánh giá đúng về nội dung, hình thức và hạn chế tình trạng
ban hành văn bản QPPL kém chất lượng trên địa bàn quận ....., góp phần đưa các chủ
trương, chính sách của Đảng, nhà nước, của thành phố và của UBND quận từng bước đi
vào vào thực tiễn đời sống nhân dân trên địa bàn quận.
Phòng Tư pháp đã triển khai thực hiện quy trình tổ chức thẩm định đối với dự thảo
văn bản QPPL có sự đổi mới trên cơ sở sự phân công chuyên môn hóa và phối hợp nhằm
phát huy tính chuyên nghiệp của cán bộ thẩm định, đồng thời huy động trí tuệ tập thể
trong công tác tổ chức thẩm định. Là cơ quan chuyên môn thực hiện công tác thẩm định
văn bản QPPL, phòng Tư pháp tiến hành áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 - 2008 đối với công tác thẩm định văn bản QPPL, văn bản các phòng ban
chuyên môn Quận.
Hầu hết các văn bản QPPL của quận chỉ được xem xét, thông qua dự thảo sau khi đã
có ý kiến thẩm định của phòng Tư pháp. Chính vì vậy, thông qua công tác thẩm định, vai
trò, uy tín của phòng Tư pháp trong hoạt động xây dựng văn bản QPPL ở địa bàn quận
ngày càng được nâng lên.

SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang
19


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

2.3. Đánh giá công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của phòng Tư pháp
quận .....
2.3.1. Mặt đạt được
Trong 03 năm (2010, 2011, 2012), Ủy ban nhân dân quận đã ban hành theo thẩm
quyền 18 văn bản QPPL[13] . Các văn bản QPPL do quận ban hành đều thông qua giai

đoạn thẩm định của Phòng Tư pháp nên đảm bảo về mặt pháp lý, về nội dung, hình thức
văn bản, thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định về quy trình, thủ tục xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật. Việc gửi văn bản QPPL của Quận về Sở Tư pháp được thực hiện
theo đúng quy định.
Về chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản: Việc thực hiện theo đúng Luật
Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004, Nghị định số 24/2009/NĐ-CP
và Quyết định 67/2011/QĐ-UBND tạo điều kiện công tác thẩm định dự thảo văn bản của
Phòng Tư pháp ngày càng được hoàn thiện và chất lượng văn bản dự thảo của cơ quan
được nâng tầm rõ rệt. Công tác thẩm định dự thẩm định dự thảo văn bản đa phần đáp ứng
được yêu cầu về nội dung và hình thức, dần dần khắc phục được tính hình thức và đi vào
chiều sâu.
Công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của phòng Tư pháp trong 03 năm gần
đây luôn thể hiện là một công cụ, một phương tiện và là một khâu không thể thiếu trong
trình tự xây dựng và ban hành văn bản của UBND quận nhằm phát hiện những vi phạm
và dự báo, phòng ngừa những điểm sai trái có thể trong dự thảo văn bản. Nhờ vậy chất
lượng các văn bản PPPL Quận ban hành ngày càng cao và đáp ứng đúng nhu cầu của thực
tế cuộc sống, phục vụ kịp thời nhiệm vụ và yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương.
Trong thời đại tin học hóa quản lý hành chính nhà nước ngày càng phát triển, với “
chính phủ điện tử” và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và soạn
thảo và thẩm định văn bản đã thành phổ cập, việc thẩm định văn bản trở nên dễ dàng và
thuận tiện hơn, cán bộ thẩm định của phòng Tư pháp có thể tra cứu thông tin tình hình các
văn bản trong hệ thống Luật ở Việt Nam, nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn
Quận một cách dễ dàng, từ đó có thể đưa ra những kết luận thẩm định chính xác nhất văn
bản, đúng hình thức, thể thức và mẫu hóa các loại văn bản càng trở nên cấp bách và cần
SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang
20


BÁO CÁO THỰC TẬP


GVHD: ……………………...

thiết (ví dụ trang chính phủ điện tử, thư viện pháp luật,…). Cơ quan đã tận dụng hết
“công suất” của máy tính để phục vụ công tác thẩm định, kiểm tra và quản lý văn bản, đó
cũng là một trong những tiến bộ không những phù hợp với giai đoạn cải cách hành chính
hiện nay mà còn phù hợp với thời kỳ CNH-HĐH.
Các thành viên tham gia công tác thẩm định có trình độ chuyên môn cao, 100% có
bằng cử nhân Luật và nắm vững tình hình thực tế tại địa bàn Quận cũng như những chủ
trương, chính sách của Nhà nước, thành phố.
Tuy thời gian tiến hành thẩm định dự thảo văn bản rất ngắn (Thời gian thẩm định là
[ ]

03 (ba) ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ và tài liệu liên quan ) 7 nhưng Phòng Tư Pháp quận
vẫn đảm bảo được chất lượng văn bản thẩm định, tiến hành đầy đủ và đúng quy trình,
đúng nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật.
2.3.2. Mặt chưa đạt
Bên cạnh các mặt đạt được, công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPLcủa phòng Tư
pháp quận còn một số mặt chưa đạt được:
Công tác thẩm định văn bản QPPL tại UBND quận vẫn còn nhiều thiếu sót, nhất là
cơ chế đảm bảo tổ chức thực hiện các quy định về quy trình thẩm định, về bố trí, sử dụng
cán bộ trong công tác thẩm định; kinh phí phục vụ cho công tác thẩm định thiếu trầm
trọng. Thực tế tại Phòng Tư pháp đang rất thiếu cán bộ giỏi, thiếu nhân sự có kinh nghiệm
trong công tác thẩm định, kiểm tra văn bản, kinh phí sử dụng cho công tác thẩm định văn
bản hiện nay được lấy từ nguồn ngân sách hoạt động cuả đơn vị …[14]
Chưa có quy định cụ thể về mặt giá trị pháp lý của văn bản thẩm định dẫn đến tình
trạng văn bản thẩm định của Phòng Tư pháp chỉ là một kênh ý kiến để cơ quan soạn thảo
tham khảo, nhiều trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo không giải trình và tiếp thu ý kiến
thẩm định cuả phòng Tư pháp đề ra.
Về quy trình thẩm định: Thực tế tại nhiều Phường và các phòng ban chuyên môn

thuộc quận ....., việc nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác thẩm định văn bản
còn nhiều hạn chế nên nhiều văn bản khi ban hành các cơ quan quên hoặc không gửi cho
phòng Tư pháp thẩm định, kiểm tra theo quy định.

SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang
21


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

Bên cạnh đó, do thiếu cập nhật quy định của pháp luật và chưa hiểu rõ quy trình và
các thủ tục trong công tác thẩm định văn bản nên nhiều cơ quan đơn vị soạn thảo khi gửi
hồ sơ yêu cầu thẩm định đa số thiếu nội dung hồ sơ hay hồ sơ không đúng quy định và
chủ yếu là thiếu các tài liệu liên quan đến dự thảo văn bản QPPL, bản đánh giá tác động
của quy định về thủ tục hành chính (trong 3 năm 2010, 2011, 2012 tổng cộng có 55 hồ sơ
từ các cơ quan, đơn vị thuộc quận và UBND 15 Phường gửi đến phòng Tư pháp nhưng
đa số các hồ sơ gửi lần đầu đều thiếu hoặc không hợp lệ, riêng các văn bản do HĐND
quận và của phòng Tư pháp trực tiếp ban hành thì hồ sơ đúng với quy định).[14]
Về nội dung thẩm định: Công tác thẩm định văn bản của phòng thường tập trung
vào các vấn đề, các nội dung thẩm định liên quan về mặt hình thức, chưa đi sâu vào phân
tích các nội dung mà dự thảo văn bản của UBND quận, UBND 15 Phường và các văn bản
của các phòng ban chuyên môn thuộc Quận ...... (năm 2012 phòng Tư pháp tham mưu
cho UBND quận ....., thẩm định và góp ý 39 dự thảo văn bản QPPL của UBND thành
phố, UBND Quận và các văn bản của phòng ban chuyên môn nhưng nội dung góp ý,
thẩm định chủ yếu là về thể thức, trình tự ban hành)[13,14]
Tính thống nhất, tính hệ thống của các văn bản được thẩm định vẫn chưa cao, vẫn có
sự trùng lặp nhau, nhiều nội dung đã hướng dẫn ở các văn bản trước lại tiếp tục nhắc lại ở
các văn bản sau. Hạn chế này do thói quen của các đơn vị soạn thảo văn bản, khi ban

hành một văn bản mới chưa thật sự chú ý tới tính logic, tính hệ thống của các văn bản
trước đó đã ban hành về cùng một vấn đề cần hướng dẫn. Tình trạng này gây khó khăn,
ảnh hưởng rất lớn đến quy trình và nội dung công tác thẩm định văn bản tại cơ quan.
Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả các văn bản dự thảo của phòng Tư pháp còn nhiều
bất cập, việc đánh giá mới chỉ tập trung vào một số chính sách, nhiệm vụ trọng yếu nên có
những chính sách ban hành đã khá lâu mà chưa được tổng kết, đánh giá một cách kịp thời.
Vì vậy, có những chính sách không rõ có đạt mục tiêu hay không và từ đó cũng không
vạch ra được hướng cho việc sửa đổi bổ sung hoặc thay thế. Đây là nguyên nhân một số
chính sách còn chậm được sửa đổi, bổ sung.
Hệ quả của những hạn chế, mặt chưa đạt trong công tác thẩm định dự thảo văn bản
QPPL của phòng Tư pháp là chất lượng nhiều văn bản QPPL của UBND quận còn thấp,
SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang
22


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

tính khả thi chưa cao, nhiều quy phạm chưa phản ánh đúng quy luật vận động khách quan
của các quan hệ kinh tế - xã hội.
2.3.3. Nguyên nhân mặt chưa đạt
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân cơ bản, đầu tiên là trong bối cảnh công tác xây dựng pháp luật nói
chung ở Việt Nam còn tồn tại, nhiều vướng mắc, công tác thẩm định dự thảo văn bản ở
Trung ương và địa phương chịu những tác động chung về thể chế khi hệ thống pháp luật
Việt Nam còn bất cập, chồng chéo, thiếu đồng bộ ... Tình trạng các quy định pháp luật ở
Trung ương chồng chéo, mâu thuẫn nhau, lạc hậu, chưa kịp thời điều chỉnh theo tình hình
mới hoặc quy định của địa phương không phù hợp với quy định của Trung ương vì phải
thực hiện theo chương trình mục tiêu đặc thù của địa phương dưới sự chỉ đạo của UBND

thành phố, Quận ủy, UBND quận.
Về mặt pháp lý, văn bản (báo cáo) thẩm định của phòng Tư pháp không phải là văn
bản QPPL nên không có giá trị bắt buộc đối tượng phải thi hành và cũng không có chế tài
đối với những cơ quan, đơn vị không thi hành. Với địa vị pháp lý như vậy, giá trị pháp lý
của văn bản thẩm định mà phòng Tư pháp thực hiện nhiều khi chưa được coi trọng đúng
mức.
Bên cạnh đó, việc chưa xác định đúng mức vai trò, vị trí của ngành tư pháp, cơ quan
tư pháp trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước mà cụ thể
là trong công tác xây dựng pháp luật cũng là nguyên nhân cơ bản của tình trạng hiệu quả,
chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản còn nhiều bất cập, hạn chế.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Ngoài nguyên nhân khách quan, chất lượng công tác thẩm định của phòng Tư pháp
chưa được nâng cao bởi nguyên nhân nội tại bên trong UBND quận và phòng Tư pháp:
Thứ nhất, việc soạn thảo, ban hành các văn bản của Quận, nhất là các văn bản QPPL
của Quận và cấp trên còn có những điểm mâu thuẫn, chồng chéo, thậm chí không sát với
thực tế đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn quận, làm giảm hiệu lực, hiệu quả của các
văn bản cấp trên và của quận đồng thời cũng gây khó khăn, ảnh hưởng đến công tác thẩm
định.

SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang
23


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

Thứ hai, hiện nay UBND quận và phòng Tư pháp chưa xây dựng được một hệ thống
các tiêu chí đánh giá chất lượng dự thảo văn bản QPPL, các quy định về nội dung công
tác thẩm định chỉ dựa vào các tiêu chí như: tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng

bộ, tính khả thi,.... Các tiêu chí này còn chung chung, không sát với tình hình thực tế tại
địa bàn quận dẫn đến tình trạng công tác thẩm định không hiệu quả, không đánh giá một
cách khách quan về chất lượng dự thảo văn bản QPPL được thẩm định.
Thứ ba, công tác thẩm định văn bản của phòng Tư pháp chưa được lãnh đạo Quận
quan tâm đúng mức, chưa khẳng định về mặt tổ chức, thiếu cán bộ chuyên trách và đội
ngũ cán bộ thực hiện công tác thẩm định văn bản còn quá ít, có tuổi đời, tuổi nghề trẻ nên
thiếu kinh nghiệm thực tiễn, thiếu sự chín chắn, cẩn thận trong công tác, còn e dè, ngại va
chạm khi tranh luận với các cơ quan liên quan trong quá trình thẩm định nên đôi khi nội
dung thẩm định chưa sâu sắc, chưa mang tính chất phản biện, các lập luận, lý lẽ chưa có
tính thuyết phục cao (công tác văn bản của Phòng Tư pháp Quận giao cho nhân viên hợp
đồng tập sự phụ trách).
Bên cạnh đó, kinh phí phục vụ công tác thẩm định của phòng Tư pháp UBND quận
chủ yếu lấy từ nguồn ngân sách hoạt động chung của phòng, gây khó khăn cho việc tiến
hành các hoạt động có liên quan như tổ chức hội thảo, lấy ý kiến, thực hiện điều tra, khảo
sát… để hoàn thiện dự thảo văn bản trước khi gửi cơ quan thẩm định.
Thứ tư, công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo, thẩm định văn bản cho
công chức tư pháp tại địa bàn Quận chưa được triển khai thường xuyên, kiến thức chưa
được cập nhật kịp thời so với khối lượng công việc hiện tại của cơ quan (mỗi năm CBCC
làm công tác Tư pháp tại cơ quan chỉ được tham gia 1 – 2 buổi tập huấn bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ do Sở Tư pháp tổ chức).[14]
Thứ năm, về thời gian thẩm định, việc góp ý kiến và giải thích từ ngữ chiếm khá
nhiều thời gian, nhưng theo quy định thời gian thẩm định dự thảo văn bản QPPL ở cấp
huyện lại rất eo hẹp chỉ có 03 ngày (cấp tỉnh: 08 ngày, cấp huyện: 03 ngày) nên nhiều khi
các báo cáo thẩm định văn bản không đáp ứng được yêu cầu về nội dung và hình thức,
không đảm bảo thực hiện đúng các quy trình, thủ tục trong công tác thẩm định dẫn đến
không đảm bảo hiệu quả công tác thẩm định về nội dung và hình thức, không phù hợp với
SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang
24



BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD: ……………………...

tình hình của địa phương. Từ đó uy tín, giá trị pháp lý văn bản (báo cáo) thẩm định của
phòng Tư pháp không được đánh giá cao. Như vậy, cần có sự điều chỉnh lại thời gian
nhiều hơn để có sự đầu tư, nghiên cứu kỹ lưỡng để chất lượng công tác thẩm định được
đảm bảo tốt nhất, đặc biệt là văn bản QPPL có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực.
Thứ sáu, các cơ quan trên địa bàn quận chưa tuân thủ chặt chẽ quy trình, thủ tục xây
dựng và ban hành văn bản QPPL theo quy định.
Nhiều cơ quan chuyên môn thuộc quận chưa xác định đúng ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc lấy ý kiến tham gia, ý kiến thẩm định của phòng Tư pháp.
Vai trò tham mưu, giúp việc của Văn phòng UBND quận cho UBND quận trong
công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật vẫn còn nhiều bất cập. Một số
bộ phận tham mưu của Văn phòng UBND quận chưa nhận thức và thực hiện theo đúng
quy định về công tác thẩm định văn bản nói riêng và công tác ban hành văn bản QPPL nói
chung.
2.4. Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự thảo văn
bản QPPL của phòng Tư pháp quận .....
Bên cạnh những mặt đạt được như đã phân tích, việc thẩm định dự thảo văn bản
QPPL của phòng Tư pháp UBND quận vẫn còn nhiều mặt chưa đạt về quy trình, nội
dung, xử lý kết quả thẩm định,… Tất cả những mặt chưa đạt này là mục tiêu giải quyết
của đề tài. Thông qua việc xây dựng những giải pháp dưới đây, đề tài góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của phòng Tư pháp
UBND quận ......
2.4.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự thảo văn bản
QPPL
Một là, hoàn thiện những quy định của pháp luật về công tác thẩm định dự thảo
văn bản QPPL của các cơ quan nói chung, của chính quyền địa phương nói riêng, đặc

biệt là cấp huyện
Trong bối cảnh công tác xây dựng pháp luật nói chung ở Việt Nam còn tồn tại, nhiều
vướng mắc, công tác thẩm định dự thảo văn bản ở Trung ương và địa phương chịu những
tác động chung về thể chế khi hệ thống pháp luật Việt Nam còn bất cập, chồng chéo, thiếu
SVTT: ……………………………………………………………………………...Trang
25


×