Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Vận dụng lí thuyết hoạt động trong việc xây dựng các hoạt động dạy học môn Khoa học 5 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Thái Huyền Trân

VẬN DỤNG LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG TRONG
VIỆC XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC 5

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Thái Huyền Trân

VẬN DỤNG LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG TRONG
VIỆC XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN KHOA HỌC 5
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số:
60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TỐNG XUÂN TÁM


Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được các tác giả
công bố trong bất kì công trình nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Thái Huyền Trân


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Tống Xuân Tám - người đã tận tình giúp đỡ
và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Phó giáo sư, Tiến sĩ trong Hội đồng đã đọc và
góp ý cho luận văn của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Phòng Sau Đại học, Khoa Giáo dục
Tiểu học và toàn thể giảng viên dạy cao học khóa 26 chuyên ngành Giáo dục học
Tiểu học - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và
hướng dẫn tôi trong suốt khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và các Giáo viên dạy khối 5 của một
số trường tại Quận 3, Quận 5, Quận 11, Quận Tân Phú, đặc biệt là Trường Tiểu
học Phùng Hưng - Quận 11 và Trường Tiểu học Phan Chu Trinh - Quận Tân Phú,
TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi được tiến hành điều tra, thực
nghiệm và hoàn thành luận văn này.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và
các bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 8 năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Thái Huyền Trân


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
danh mục các hình
MỞ ĐẦU

............................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VẬN DỤNG LÍ THUYẾT HOẠT
ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN KHOA HỌC 5 ................................................................. 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới .................................................... 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................... 7
1.2. Cơ sở lí luận vận dụng lí thuyết hoạt động trong dạy học môn khoa học ....... 8
1.2.1. Lí thuyết hoạt động ................................................................................... 8
1.2.2. Vận dụng lí thuyết hoạt động vào dạy môn Khoa học ............................ 11
1.3. Vận dụng lí thuyết hoạt động để xây dựng các hoạt động trong dạy học
môn khoa học 5 ............................................................................................ 13
1.3.1. Đặc điểm môn Khoa học lớp 5……………………………………..….14
1.3.2. Một số phương pháp dạy học môn Khoa học ở tiểu học ........................ 13

1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của dạy học theo hướng vận dụng lí thuyết hoạt
động trong môn Khoa học 5 .................................................................. 15
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 16
Chương 2. KHẢO SÁT VIỆC VẬN DỤNG LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
KHOA HỌC 5 .................................................................................... 17
2.1. Tổ chức khảo sát ............................................................................................ 17
2.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 17
2.1.2. Nội dung khảo sát.................................................................................... 17


2.1.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 17
2.1.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................. 18
2.2. Kết quả khảo sát ............................................................................................. 21
2.2.1. Thực trạng dạy học môn Khoa học 5 ...................................................... 21
2.2.2. Thực trạng nhận thức về tổ chức hoạt động trong dạy học Khoa học 5...... 21
2.2.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học Khoa học 5 .................... 24
2.2.4. Thực trạng vận dụng lí thuyết hoạt động trong dạy học Khoa học 5 ...... 26
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 32
Chương 3. XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN KHOA HỌC 5 ............................................................... 32
3.1. Phân tích sách giáo khoa môn khoa học 5 ..................................................... 33
3.1.1. Mục tiêu .................................................................................................. 33
3.1.2. Quan điểm xây dựng ............................................................................... 34
3.1.3. Cấu trúc sách giáo khoa Khoa học 5 ....................................................... 34
3.2. Nguyên tắc xây dựng các hoạt động dạy học môn khoa học 5 khi vận
dụng lí thuyết hoạt động............................................................................... 35
3.2.1. Nguyên tắc tương tác .............................................................................. 35
3.2.2. Nguyên tắc quán triệt mục tiêu dạy học .................................................. 35
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu

tượng………………………………………………………………. .... 36
3.3. Thử nghiệm các hoạt động ............................................................................. 36
3.3.1. Khái quát về thực nghiệm ....................................................................... 38
3.3.2. Quy trình xây dựng các hoạt động .......................................................... 40
3.3.3. Các phương pháp được sử dụng .............................................................. 39
3.3.4. Nội dung các hoạt động .......................................................................... 44
3.3.5. Thử nghiệm và đánh giá kết quả nghiên cứu .......................................... 50
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 65
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu

Chú giải

CBQL

Cán bộ quản lí

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

TN

Thực nghiệm

TB

Trung bình

TV

Trung vị


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thời lượng dạy học môn Khoa học 5 ...................................................... 21
Bảng 2.2. Quan niệm của giáo viên và cán bộ quản lí về vận dụng lí thuyết
hoạt động trong dạy học Khoa học 5 ....................................................... 22
Bảng 2.3. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong môn Khoa học 5............ 24
Bảng 2.4. Thái độ của học sinh hiện nay khi học môn Khoa học ............................ 26
Bảng 2.5. Sự cần thiết của việc vận dụng lí thuyết hoạt động trong dạy học
môn Khoa học 5 ....................................................................................... 27

Bảng 2.6. Những khó khăn trong việc áp dụng lí thuyết hoạt động trong dạy
học Khoa học 5 ........................................................................................ 27
Bảng 2.7. Sử dụng đồ dùng dạy học khi vận dụng lí thuyết hoạt động trong
môn Khoa học 5 ....................................................................................... 28
Bảng 2.8. Sự chuẩn bị đồ dùng khi áp dụng lí thuyết hoạt động trong dạy học
môn Khoa học 5 ....................................................................................... 29
Bảng 2.9. Yếu tố ảnh hưởng đên việc áp dụng lí thuyết hoạt động khi tổ chức
thực hành cho học sinh lớp 5 ................................................................... 30
Bảng 3.1. Bảng phân bố số câu đúng trước thực nghiệm của lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm ở Trường Tiểu học Phùng Hưng .................................. 50
Bảng 3.2. Bảng phân bố số câu đúng trước thực nghiệm của lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm ở Trường Tiểu học Phan Chu Trinh ............................. 52
Bảng 3.3. Bảng phân bố số câu đúng sau thực nghiệm của lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm ở Trường Tiểu học Phùng Hưng .................................. 54
Bảng 3.4. Bảng phân bố số câu đúng sau thực nghiệm của lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm ở Trường Tiểu học Phan Chu Trinh ............................. 56
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát thái độ của học sinh trước thực nghiệm đối với các
bài thử nghiệm ......................................................................................... 58
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát thái độ của học sinh sau thực nghiệm đối với các
bài thử nghiệm ......................................................................................... 59
Bảng 3.7. So sánh hiệu quả các hoạt động dạy học môn Khoa học 5 của lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm………………………………………...……62


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.

Cấu trúc hoạt động .............................................................................. 10

Hình 2.1.


Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong môn Khoa học 5 ....... 25

Hình 2.2.

Thái độ của học sinh hiện nay khi học môn Khoa học ....................... 26

Hình 2.3.

Việc sử dụng đồ dùng khi vận dụng lí thuyết hoạt động để dạy
học môn Khoa học 5............................................................................ 28

Hình 2.4.

Sự chuẩn bị đồ dùng khi áp dụng lí thuyết hoạt động trong dạy
học môn Khoa học 5............................................................................ 29

Hình 3.1.

Các hỗn hợp HS dùng thực hành......................................................... 44

Hình 3.2.

Bộ phận lọc nước đơn giản ................................................................. 45

Hình 3.3.

Vật liệu dùng làm chong chóng........................................................... 46

Hình 3.4.


Vật liệu dùng làm bánh xe nước ......................................................... 46

Hình 3.5.

Mô hình bánh xe nước đơn giản làm từ khay đựng trứng ................... 46

Hình 3.6.

Mạch điện đơn giản và vật liệu để nhận biết vật cách điện, ............... 47
vật dẫn điện ......................................................................................... 47

Hình 3.7.

Cái ngắt điện đơn giản......................................................................... 48

Hình 3.8.

Hình vẽ cấu tạo của hạt ....................................................................... 48

Hình 3.9.

HS trình bày trước lớp cấu tạo của hạt ................................................ 49

Hình 3.10.

Đồ dùng minh họa quá trình phát triển của hạt ................................... 49

Hình 3.11.


Đồ thị phân bố số câu đúng trước thực nghiệm của lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm ở Trường Tiểu học Phùng Hưng .............. 51

Hình 3.12.

Đồ thị phân bố số câu đúng trước thực nghiệm của lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm ở Trường Tiểu học Phan Châu Trinh ....... 53

Hình 3.13.

Đồ thị phân số câu đúng sau thực nghiệm của lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm ở Trường Tiểu học Phùng Hưng .............................. 55

Hình 3.14.

Đồ thị phân bố số câu đúng sau thực nghiệm của lớp đối chứng
và lớp thực nghiệm ở Trường Tiểu học Phan Châu Trinh .................. 57


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Vận dụng lí thuyết hoạt động trong giảng dạy được rất nhiều nước có nền giáo
dục tiên tiến quan tâm. Nó có ý nghĩa không chỉ trong quá trình học tập ở nhà
trường mà còn chuẩn bị cho học sinh (HS) tâm thế tốt để chuẩn bị cho tiền đồ của
chính các em và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng đất nước sau này. Nhân cách HS
được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động chủ động, có ý thức trong
quá trình học tập. Nó bao hàm một loạt những ý tưởng lớn đặc trưng cho các
phương pháp dạy học (PPDH) hiện đại như: xác lập vị trí chủ thể của người học;

dạy học là dạy cách học; biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo; phát huy
tính tự giác, tích cực sáng tạo của người học.
Các công trình nghiên cứu của các nhà tâm lí học ngôn ngữ (Roger, 1951,
Vygotsky, 1962) đã chứng minh rằng: Học thông qua khám phá, hành động là cách
học hữu hiệu nhất đối với người học. Theo phương pháp này, người học không
những thu nhận được kiến thức đã có mà còn tìm ra được những kiến thức mới
thông qua những hoạt động độc lập của mình. Cách học này khẳng định rằng học
không phải chỉ là vấn đề cam kết cá nhân mà nó còn là vấn đề xã hội, nghĩa là,
người học không phải lúc nào cũng tự học một mà để học tập một cách hữu hiệu
hơn họ còn phải học thông qua tương tác - tương tác với thầy cô, với bạn bè, với
sách vở,…
Ở tiểu học, cùng với các môn học khác như Toán, Tiếng Việt, Đạo
đức, Hát nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, thì các môn về Tự nhiên và Xã hội là các
môn học mang tính vận dụng lí thuyết hoạt động cao, môn học cung cấp cho HS
những hiểu biết cơ bản ban đầu về các sự vật, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên, xã
hội và mối quan hệ của chúng với con người. Trong đó, môn Khoa học có một vai
trò quan trọng trong việc cung cấp cho HS những nội dung đa dạng, phong phú về
tự nhiên và xã hội, được bao hàm trong các chủ đề: Con người và sức khỏe, Vật
chất và năng lượng, Thực vật và động vật. Với môn học này, người giáo viên (GV)
phải hình thành được niềm tin khoa học cho HS. Trên cơ sở đó, đòi hỏi hoạt động tổ


2
chức, hướng dẫn của GV phải hướng tới giúp HS hoạt động, tự chiếm lĩnh kiến
thức, rèn luyện kĩ năng học tập của HS. HS phải được hoạt động để thử nghiệm,
khám phá và bộc lộ khả năng của bản thân, học tập và phát triển nhân cách. Tuy
nhiên, việc tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm để HS chủ động, tích cực
lĩnh hội kiến thức, sáng tạo trong học tập và yêu thích môn học Khoa học ngay từ
bậc tiểu học chưa được quan tâm và dẫn đến những tiết học nhàm chán, HS thụ
động học và thiếu sự tưởng tượng, sáng tạo trong học tập.

Xuất phát từ những lí do trên, với mong muốn hình thành niềm tin khoa học,
kích thích tính tích cực, tạo sự hứng thú, tăng khả năng tìm tòi của HS khi học môn
Khoa học 5, đề tài “Vận dụng lí thuyết hoạt động trong việc xây dựng các hoạt
động dạy học môn Khoa học 5” được tiến hành nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng lí thuyết hoạt động trong việc xây dựng các hoạt động dạy học môn
Khoa học 5 nhằm phát huy tính sáng tạo của HS trong học tập.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Khoa học 5 theo hướng vận
dụng lí thuyết hoạt động.
- Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng các hoạt động dạy học môn Khoa học 5 có
vận dụng lí thuyết hoạt động.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu về lí thuyết hoạt động trong dạy học môn Khoa học.
- Tổng quan các công trình khoa học; hệ thống lí luận, làm sáng tỏ các khái
niệm, công cụ của đề tài như: lí thuyết hoạt động, môn Khoa học 5, vận dụng lí
thuyết hoạt động trong việc xây dựng các hoạt động dạy học môn Khoa học 5.
- Đọc, tóm tắt các tài liệu tiếng Việt, tiếng Anh, nghiên cứu sách giáo khoa,
đọc các luận văn, luận án có liên quan đến đề tài.
2. Nghiên cứu thực tiễn: khảo sát thực trạng về vận dụng lí thuyết hoạt động
trong dạy học môn Khoa học 5 ở một số trường tiểu học tại TP. Hồ Chí Minh.
3. Xây dựng và thử nghiệm các hoạt động dạy học môn Khoa học 5 theo


3
hướng vận dụng lí thuyết hoạt động.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu
+ Đề tài chỉ nghiên cứu xây dựng một số hoạt động theo một số chủ đề của
sách giáo khoa môn Khoa học như: Vật chất và năng lượng, Thực vật và động vật.

+ Đề tài chỉ thử nghiệm một số hoạt động vận dụng lí thuyết hoạt động ở
Trường Tiểu học Phùng Hưng, Quận 11 và Trường Tiểu học Phan Chu Trinh, Quận
Tân Phú.
- Giới hạn về khách thể khảo sát và địa bàn khảo sát
+ Khách thể khảo sát: 90 GV và 10 cán bộ quản lí ở các trường thuộc Quận 1,
Quận 3, Quận 5, Quận 11, Quận Tân Phú.
+ Địa bàn thử nghiệm: thử nghiệm được tiến hành trên HS lớp 5 của Trường
Tiểu học Phùng Hưng, Quận 11 (6 lớp) và Trường Tiểu học Phan Chu Trinh, Quận
Tân Phú (6 lớp).
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu vận dụng lí thuyết hoạt động trong việc xây dựng các hoạt động dạy học
môn Khoa học 5 sẽ góp phần phát huy tính sáng tạo và yêu thích môn Khoa học của
HS lớp 5, mang lại thành công trong học tập cho HS.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Hệ thống hóa lí luận một cách khoa học các vấn đề có liên quan đến vận dụng
lí thuyết hoạt động trong việc xây dựng các hoạt động dạy học môn Khoa học 5.
Thu thập các tài liệu liên quan đến việc vận dụng lí thuyết hoạt động vào các môn
học ở cấp tiểu học nói chung, dạy học môn Khoa học 5 nói riêng nhằm tạo cơ sở lí
luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn chuyên sâu về vận dụng lí thuyết hoạt động trong việc xây dựng
các hoạt động dạy học môn Khoa học 5.


4
- Đề tài tiến hành phỏng vấn 10 cán bộ quản lí và 20 GV ở các trường tiểu học
thuộc Quận 1, Quận 3, Quận 5, Quận 11, Quận Tân Phú.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Thu thập thông tin từ GV và cán bộ quản lí để đánh giá việc vận dụng lí
thuyết hoạt động trong xây dựng các hoạt động dạy học môn Khoa học 5.
- Đề tài tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với 90 GV và 10 cán bộ quản lí ở các
trường thuộc Quận 1, Quận 3, Quận 5, Quận 11, Quận Tân Phú.
7.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thử nghiệm ở nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả
của các hoạt động dạy học môn Khoa học 5.
7.2.4. Phương pháp quan sát
- Quan sát các hoạt động của HS ở hai lớp ĐC và TN trong quá trình thử
nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả các hoạt động dạy học môn Khoa học 5.
- Thử nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của các hoạt động dạy học môn Khoa
học lớp 5.
7.2.5. Phương pháp xử lí thông tin
Sử dụng Microsoft Excel 2016, sơ đồ, bảng biểu, đồ thị,... để phân tích và xử
lí các kết quả thu được qua điều tra và thực nghiệm.


5

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VẬN DỤNG LÍ THUYẾT
HOẠT ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN KHOA HỌC 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Sự xuất hiện trường phái Tâm lí học hoạt động được coi là cuộc cách mạng
trong xem xét các hiện tượng tâm lí con người. Các đại diện xuất sắc của trường
phái này là L.X. Vygosky (1896 - 1934), A.N. Leontiev (1903 - 1979), X.L.
Rubinstein (1889 - 1960) và P.Ia. Galperin (1902 - 1988) [21].
L.X. Vygosky cho rằng hoạt động con người diễn ra trong môi trường văn hóa
và trong tương tác với người khác, các tương tác này không chỉ ảnh hưởng tới sự

phát triển nhận thức mà còn tạo ra những cấu trúc nhận thức và quá trình tư duy của
chúng ta. A.N. Leontiev là người kế tục và phát triển Tâm lí học của Vygotsky.
Công trình nghiên cứu nổi bật của A.N. Leontiev là “Hoạt động - Ý thức và
Nhân cách” và năm 1975 ông đã cho xuất bản tác phẩm cùng tên. Theo đó,
Leontiev nêu trong cuốn sách này là thử suy nghĩ một cách tâm lí học về các phạm
trù quan trọng hơn cả đối với việc xây dựng một hệ thống thuần nhất của tâm lí học,
như là một khoa học cụ thể về sự nảy sinh, sự vận hành và việc kết cấu nên sự phản
ánh tâm lí về hiện thực, như là phương tiện trung giới cho cuộc sống của cá nhân.
Đó là phạm trù họat động có đối tượng, phạm trù ý thức của con người và phạm trù
nhân cách. Có thể coi tác phẩm này là bản tổng kết sự nghiệp nghiên cứu và cống
hiến lớn lao cho khoa học tâm lí của Leontiev.
Xuất phát từ các quan điểm của lí thuyết văn hóa - lịch sử, Leontiev tích cực
nghiên cứu lí thuyết hoạt động tâm lí chung, và thành tựu khoa học cơ bản của ông
gắn liền với nghiên cứu lí thuyết hoạt động. Ông xem hoạt động tâm lí là một hình
thức đặc biệt, một sản phẩm phong phú của hoạt động vật chất bên ngoài có thể
được tổ chức lại trong tiến trình phát triển xã hội - lịch sử vào hoạt động bên trong


6
của ý thức. Hoạt động trở thành một phương pháp cho phép chẩn đoán biểu hiện
của tâm lí, sự phát triển và những biến đổi về chất của nó. Mục đích nghiên cứu của
ông là đưa ra phân tích cấu trúc của hoạt động, chia ra trong đó các thành phần và
mức độ (hoạt động đặc biệt, hành động, thao tác, chức năng tâm sinh lí) tạo nên hệ
thống. Nhiệm vụ chính là xác lập về mặt tâm lí học phạm trù hoạt động có đối
tượng, phát hiện chức năng phản ánh tâm lí của nó, nguồn gốc, quá trình phát sinh,
phát triển chức năng đó và vai trò trung gian của hoạt động trong quan hệ giữa con
người với thế giới xung quanh. Ông cho rằng, mối liên hệ giữa cấu trúc hoạt động
và cấu trúc ý thức giữ vị trí đặc biệt. Ông tiến hành những nghiên cứu phạm vi rộng
những vấn đề tâm lí: sự nảy sinh và phát triển tâm lí trong chủng loài, sự nảy sinh
và phát triển tâm lí trong nhân chủng, cấu trúc hoạt động và ý thức, lĩnh vực động

cơ - ý nghĩa nhân cách, phương pháp luận và lịch sử tâm lí học. Trên cơ sở mô hình
cấu trúc hoạt động Leontiev đề xuất phạm vi rộng lớn các chức năng tâm lí được
nghiên cứu (tri giác, tư duy, trí nhớ, chú ý), nghiên cứu ý thức và nhân cách đã diễn
ra. Lí thuyết hoạt động của Leontiev được phát triển trong các lĩnh vực tâm lí khác
nhau (tâm lí học đại cương, trẻ em, giáo dục, y học, xã hội). Phương pháp tiếp cận
của tâm lí học hoạt động đã, đang và sẽ mở ra những triển vọng tốt đẹp cho nhiều
công trình của tâm lí học, giáo dục học, triết học, đạo đức học, khoa học quản lí. Nó
cũng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cho tâm lí học, giáo dục học, triết học… cần
giải quyết. Ông đã đưa ra giả thuyết về sự nảy sinh cảm giác trong quá trình phát
triển chủng loại, điều kiện hình thành hệ thống chức năng của não, tạo nên cơ sở
sinh lí đặc trưng của năng lực con người [40].
Trong lĩnh vực tâm lí học trẻ em, Leontiev nghiên cứu điều kiện phát triển
nhận thức của con người như một quá trình dựa trên cơ sở chiếm lĩnh tri thức, kỹ
năng, chuẩn mực do loài người sáng tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử và được
gửi gắm vào trong sản phẩm văn hoá và ngôn ngữ. Đi sâu nghiên cứu những điều
kiện có ảnh hưởng quyết định đối với hoạt động chủ đạo của trẻ em trong sự phát
triển tâm lí [40]. Cống hiến lớn nhất của ông là định hình và phát triển tiếp cận lịch
sử phát sinh và hình thành lí thuyết hoạt động. Việc phát hiện ra cấu trúc chung của


7
hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết hàng loạt các vấn đề lí luận
và thực tiễn. Trong lĩnh vực dạy học, vấn đề quan trọng là hình thành hoạt động học
tập cho HS. Để làm được việc này, GV phải hình thành các động cơ học tập cho
HS. HS luyện tập, thực hành để biến chúng thành phương tiện cho hành động học
tập tiếp theo [22].
Ngày nay, lí thuyết hoạt động được áp dụng trên toàn thế giới trong nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Việc vận dụng lí thuyết hoạt động trong giảng dạy
rất được nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến quan tâm. Trong Thuyết hoạt động
trong giáo dục: nghiên cứu và thực hành đã khẳng định vận dụng lí thuyết hoạt động

trong bối cảnh giáo dục hiện nay là cần thiết. Nó cung cấp hệ thống phương pháp
luận, khía cạnh lí thuyết, giúp ta vượt khỏi rào cản về việc sử dụng thực tế của các
khuôn khổ lí thuyết hoạt động trong bối cảnh học tập đương đại [30].
Hay như Thuyết hoạt động trong khoa học giáo dục chính quy và không chính
quy đã tập trung nghiên cứu những ứng dụng thiết thực của việc vận dụng lí thuyết
hoạt động trong khoa học giáo dục chính quy và không chính quy nhằm xây dựng
một chương trình khẩn cấp cho các hoạt động lí thuyết văn hóa lịch sử và khoa học
giáo dục ở châu Âu [33].
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Trong dạy học tích cực của tác giả Trần Thị Hương khẳng định tâm lí học hoạt
động nhấn mạnh hoạt động học chính là quá trình người học chiếm lĩnh những
phương thức hoạt động đã tồn tại trong một nền văn hóa nhất định,… Và theo đó,
dạy học không phải là sự tác động một chiều từ người dạy đến người học mà là quá
trình hợp tác giữa người dạy và người học, người dạy sẽ tổ chức, hướng dẫn,
khuyến khích hoạt động của người học [17].
Trong tài liệu học tập về PPDH theo hướng tích hợp (chuyên đề bồi dưỡng sư
phạm) của tác giả Nguyễn Văn Tuấn cũng nhận định việc tiếp cận lí thuyết hoạt
động để thiết kế tổ chức dạy học hướng đến việc trang bị cho học sinh năng lực thực
hiện đã được nghiên cứu từ lâu [28].
Các nhà khoa học Nguyễn Bá Kim, Trần Kiều, Trần Bá Hoành,... đã khẳng


8
định: Tư tưởng và cũng là mục đích của quá trình đổi mới PPDH là tích cực hoá
hoạt động học tập của HS và bản chất của tư tưởng này cũng chính là sự định hướng
cho sự đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay. Định hướng chung cho sự đổi mới
PPDH là tích cực hoá hoạt động học tập của HS gắn với việc tổ chức cho người học
trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, chủ động, tích cực, sáng tạo, được thực
hiện độc lập hoặc trong giao lưu [18].
Trong “Thiết kế và sử dụng các hoạt động khám phá để tổ chức dạy học phần

sinh học vi sinh vật 10”, tác giả Nguyễn Thị Nhuận khẳng định việc dạy học khám
phá sẽ tăng khả năng chủ động trong cách học tập của HS, giúp HS chủ động, tích
cực hơn trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức của mình [20]. Ngoài ra còn một công
trình nghiên cứu như:
- Nguyễn Thị Vân Huyên (2009), “Vận dụng phương pháp dạy học tích cực
vào dạy học một số bài tập về vec - tơ (Hình học 10 nâng cao) theo hướng tích cực
hóa hoạt động học tập của học sinh”.
- Lai Thị Cẩm - Phạm Thị Thúy An (2012), “Vận dụng phương pháp dạy học
khám phá vào dạy học Toán lớp 5”.
- Phùng Thị Huyền (2014), “Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy
học nội dung phân số cho học sinh lớp 4”.
- Lê Thị Nga (2015), “Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh trong dạy học Lịch sử địa phương ở trường trung học phổ thông huyện Ba Vì Hà Nội”.
1.2. Cơ sở lí luận vận dụng lí thuyết hoạt động trong dạy học môn khoa học
1.2.1. Lí thuyết hoạt động
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động
Theo Sinh lí học, hoạt động là sự tiêu hao năng lượng, thần kinh, bắp thịt của
con người khi tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất
và tinh thần của con người.
Theo quan điểm lí thuyết về hoạt động, A.N.Leontiev cho rằng hoạt động “là
một tổ hợp các quá trình con người tác động vào đối tượng nhằm đạt mục đích thỏa


9
mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu
của chủ thể” [41].
Trong giáo trình Tâm lí học đại cương, hoạt động là phương thức tồn tại của
con người. Theo Tâm lí học mác - xit, cuộc sống con người là một dòng hoạt động,
con người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình con
người thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội. Đó là quá

trình chuyển hóa năng lực lao động và các phẩm chất tâm lí khác của bản thân thành
sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại là quá trình tách những thuộc tính của sự
vật, thực tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể [25].
Hoạt động là quá trình thực hiện sự chuyển hóa lẫn nhau giữa hai cực: chủ thể
- khách thể. Theo nghĩa rộng, nó là đơn vị phân tử, chứ không phải là đơn vị cộng
thành của đời sống chủ thể. Đời sống của con người là một hệ thống (một dòng) các
hoạt động thay thế nhau [22].
Hoạt động theo nghĩa hẹp hơn, tức là ở cấp độ tâm lí học, là đơn vị của đời
sống mà khâu trung gian là phản ánh tâm lí, có chức năng hướng dẫn chủ thể trong
thế giới đối tượng [22].
Trong “Các quan điểm về lí thuyết hoạt động” giải thích, “Hoạt động là một
hình thức tác động vào một đối tượng và các hoạt động được phân biệt với nhau
theo đối tượng của họ. Việc chuyển đổi đối tượng thúc đẩy sự tồn tại của hoạt động.
Một đối tượng có thể là một vật chất cụ thể, nhưng nó cũng có thể là một vật trừu
tượng. [32].
Tóm lại, hoạt động là sự tương tác giữa con người với thế giới xung quanh để
tạo ra sự biến đổi cả về phía con người, cả về phía thế giới xung quanh. Trong đó,
con người là chủ thể, thế giới xung quanh là khách thể theo phương diện tâm lí học.
[23]
1.2.1.2. Cấu trúc của hoạt động
Về phương diện Triết học và Kinh tế - Chính trị học, sau khi trừu tượng các
đặc trưng riêng của mọi hình thức hoạt động cụ thể, C. Mác đã xác lập được cấu
trúc chung của một hoạt động trừu tượng. Ông viết “Những yếu tố đơn giản của quá


10
trình hoạt động là sự hoạt động có mục đích hay bản thân sự lao động và tư liệu lao
động”. Cấu trúc này được C. Mác xây dựng trên quan điểm chuyển hóa giữa hoạt
động (chủ thể) ↔ công cụ (tư liệu) ↔ đối tượng ↔ sản phẩm [22].
Về phương diện Tâm lí học, A.N. Leontiev lại phân tích cấu trúc hoạt động

theo hai nhóm thành tố, một bên là hoạt động, hành động thao tác, còn bên kia
tương ứng là động cơ, mục đích, phương tiện [23].
Hoạt động

Động cơ

Hành động

Mục đích

Thao tác

Phương tiện

Hình 1.1. Cấu trúc hoạt động
Dù phân tích theo kiểu nào cũng phải thường xuyên ghi nhớ: hoạt động là đơn
vị phần tử, chứ không phải là đơn vị hợp thành. Vì vậy, cấu trúc của hoạt động
không phải là sự kết hợp của các bộ phận hợp thành một khối chỉnh thể mà là cấu
trúc chức năng và chuyển hóa chức năng của các đơn vị của hoạt động [15].
Như vậy, hoạt động của con người có những thành tố đặc thù là con người
vươn tới đối tượng, chuyển sự vật, hiện tượng thành đối tượng của hoạt động, nhằm
tạo ra sản phẩm của hoạt động, thực hiện mục đích của con người. Các quá trình
này vừa chứa đựng, vừa thực hiện động cơ của con người với tinh thần là chủ thể
của hoạt động. Để thực hiện động cơ, chủ thể phải dùng sức căng cơ bắp, thần kinh,
năng lực, kinh nghiệm thực tiễn,... để thỏa mãn động cơ, gọi là hoạt động. Quá trình
chiếm lĩnh từng mục đích gọi là hành động. Chủ thể chỉ có thể đạt được mục đích
bằng những điều kiện xác định. Mỗi điều kiện quy định một cách thức hành động
gọi là thao tác. Hoạt động luôn có tính hướng đích và hành động là quá trình hiện



11
thực hóa mục đích, còn thao tác do điều kiện quy định. Do đó, sự khác nhau giữa
mục đích và điều kiện quy định sự khác nhau giữa hành động và thao tác. Nhưng sự
khác nhau đó chỉ là tương đối, bởi để đạt một mục đích ta có thể dùng các phương
tiện khác nhau. Khi đó, hành động chỉ thay đổi về mặt kĩ thuật, tức là cơ cấu thao
tác chứ không hề thay đổi bản chất. Về mặt tâm lí, hành động sinh ra thao tác,
nhưng thao tác không phải là phần riêng lẻ của hành động. Sau khi được hình thành,
thao tác có khả năng tồn tại độc lập và có thể tham gia vào nhiều hành động khác.
Hoạt động có biểu hiện bề ngoài là hành vi, hai phạm trù này hỗ trợ cho nhau, trong
đó, hoạt động bao gồm cả hành vi lẫn tâm lí, ý thức. Hoạt động của con người tất
yếu dẫn đến chỗ nảy sinh ý thức và ý thức là thành tố thực sự trong sự vận động của
hoạt động. Vì vậy, ý thức tâm lí của con người bao giờ cũng mang tính chất tích
cực. Hơn nữa, đây là tính tích cực hoạt động đặc thù của con người, tức là nó mang
tính chất say mê, vì nó luôn gắn bó với việc thực hiện mục đích của hoạt động [15].
1.2.2. Vận dụng lí thuyết hoạt động vào dạy môn Khoa học
1.2.2.1. Bản chất của dạy học theo hoạt động
Trong Thuyết hoạt động trong khoa học giáo dục chính quy và không chính
quy, dạy học theo hoạt động được xem là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn [31].
Trọng tâm kiểu dạy học định hướng hoạt động là tổ chức quá trình dạy học mà
trong đó HS hoạt động để tạo ra một sản phẩm. Thông qua đó phát triển được các
năng lực hoạt động nghề nghiệp. Các bản chất cụ thể như sau [29]:
- Dạy học theo hoạt động là tổ chức HS hoạt động mang tính trọn vẹn, mà
trong đó HS độc lập thiết kế kế hoạch quy trình hoạt động, thực hiện hoạt động theo
kế hoạch và kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động.
- Tổ chức quá trình dạy học, mà trong đó HS học thông qua hoạt động độc lập
ít nhất là theo quy trình cách thức của họ.
- Học qua các hoạt động cụ thể mà kết quả của hoạt động đó không nhất thiết
tuyệt đối mà có tính chất là mở (các kết quả hoạt động có thể khác nhau).
- Tổ chức tiến hành giờ học hướng đến mục tiêu hình thành ở HS kĩ năng giải
quyết nhiệm vụ.



12
- Kết quả bài dạy học định hướng hoạt động tạo ra được sản phẩm vật chất hay
ý tưởng.
1.2.2.2. Đặc điểm của dạy học theo hoạt động
Cấu trúc của hoạt động có ý nghĩa về phương pháp luận ở chỗ: các nhà Tâm lí
học đã tìm ra sự thống nhất biện chứng giữa cái khách quan, giữa chủ thể và đối
tượng. Cách hiểu cấu trúc hoạt động này còn có ý nghĩa giáo dục phải tổ chức liên
tục các hoạt động của trẻ em.
Hoạt động của HS là hoạt động có tổ chức bắt đầu từ bên ngoài, một cách vật
chất có thể kiểm soát được một cách cảm tính và trực quan.
Tiếp theo đó là quá trình biến hình thức bên ngoài thành hình thức bên trong:
thành tâm lí nhân cách. Đối tượng hoạt động của HS trong nhà trường chính là
những đối tượng trong đời sống hiện thực với những quan hệ kinh tế - xã hội đương
thời. Về thực chất, nhà trường là nơi đang diễn ra cuộc sống thực của trẻ em. Tổ
chức cho trẻ hoạt động trên những đối tượng thực là tổ chức quá trình phát triển tâm
lí trẻ.
Nói đến hoạt động là phải nói đến hệ thống việc làm, những xử sự, hành vi, có
những động cơ thúc đẩy nhầm đạt được những mục đích nhất định và phải sử dụng
các công cụ, phương tiện, tuân theo những chuẩn mực, quy tắc, luật lệ,… của xã hội
nhằm đảm bảo cho con người tồn tại và phát triển trong các nhóm xã hội. Do đó,
thực chất của giáo dục là tổ chức và hướng dẫn mọi hoạt động của trẻ. Trong công
việc này cần lưu ý:
- Chọn lọc các hoạt động và vị thế trong hoạt động;
- Đưa trẻ em vào hoạt động có tính giáo dục;
- Tổ chức và hướng dẫn các em tiến hành hoạt động;
- Theo dõi và đánh giá hoạt động của trẻ [16].
1.2.2.3. Vai trò của người học và người dạy trong quá trình dạy học
* Vai trò của người dạy (GV):

Giúp người học khám phá tri thức, tạo dựng cho họ năng lực kiến tạo kiến
thức; tạo dựng được môi trường và những nhu cầu, những động lực thật sự để người


13
học có điều kiện vật lộn với những vấn đề mà họ quyết định lựa chọn hoặc bắt gặp
trong quá trình khám phá. GV chỉ nên đóng vai trò là người định hướng suy nghĩ,
định hướng việc làm, không ép người học phải làm theo. Cần tạo cơ hội để người
học tự cảm nhận được mức độ quan trọng của môn học, của tiết học, thông qua bản
thân nội dung môn học, qua cảm hứng tiếp nhận, cảm hứng sáng tạo mà họ có được.
Một cách tổng quát, các hoạt động chủ đạo của GV trong tiết giảng theo thuyết kiến
tạo không phải là thuyết trình giảng giải, mà phải là:
- Tạo không khí học tập thoải mái cho HS.
- Tạo điều kiện để HS bộc lộ quan điểm riêng; tổ chức cho HS có thể tranh
luận, thể hiện những suy nghĩ của mình. GV chỉ xuất hiện khi HS cần gặp khó khăn,
cần sự hỗ trợ.
- Tạo điều kiện và giúp HS nhận ra các sai lầm và tự giác khắc phục.
- Tổ chức cho HS kiểm tra và vận dụng kiến thức thu nhận.
* Vai trò của người học (HS):
Học trong hoạt động và thông qua hoạt động: HS phải tích cực đón nhận tình
huống học tập mới, chủ động trong việc huy động kiến thức, kĩ năng đã có để khám
phá tình huống học tập mới.
Vượt qua những khó khăn về nhận thức: HS phải chủ động bộc lộ những khó
khăn của mình khi đứng trước tình huống học tập mới, từ đó mới nhận ra sai lầm và
kiến tạo kiến thức mới.
Học trong sự tương tác: HS phải tích cực thảo luận và tương tác với GV để
giúp HS hiểu rõ hơn các kiến thức khoa học.
Học thông qua hoạt động giải quyết vấn đề: HS phải tự điều chỉnh kiến thức
bản thân sau khi lĩnh hội tri thức mới thông qua giải quyết các vấn đề trong học tập.
1.3. Vận dụng lí thuyết hoạt động để xây dựng các hoạt động trong dạy học

môn khoa học 5
1.3.1. Đặc điểm môn Khoa học lớp 5
- Quan điểm tích hợp: Chương trình tích hợp các nội dung của khoa học tự
nhiên (Vật lí, Hóa học, Sinh học) với khoa học về sức khỏe.


14
- Nôi dung học tập: Sự sinh sản ở người, các giai đoạn phát triển của cơ thể
người, vệ sinh phòng bệnh, an toàn trong cuộc sống; một số vật liệu thường dùng;
sự sinh sản ở động vật và thực vật; môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Chú trọng hình thành và phát triển các kĩ năng học tập khoa học như quan
sát, dự đoán, giải thích các sự vật, hiện tượng tự nhiên đơn giản và kĩ năng vận
dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống. Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập
nhằm tạo điều kiện cho HS phát huy tính tích cực, tự lực tìm tòi, phát hiện kiến
thức, và thực hành những hành vi có lợi cho sức khỏe cá nhân, gia đình và cộng
đồng.
- Quan tâm đánh giá cả ba mặt: kiến thức, kĩ năng, thái độ. Kết quả học tập
của HS được ghi nhận bằng điểm kết hợp với nhận xét cụ thể của GV. Tạo điều
kiện cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau thông qua các hoạt động học tập cá
nhân, học nhóm, cả lớp [5].
1.3.2.Một số phương pháp dạy học môn Khoa học ở tiểu học
STT

1

2

3

4


5

NHÓM PHƯƠNG PHÁP

CÁC PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp diễn giảng
- Phương pháp vấn đáp
Nhóm PPDH sử dụng ngôn
- Phương pháp thảo luận
ngữ
- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
- Phương pháp thuyết trình
- Phương pháp minh họa
- Phương pháp trình diễn thí nghiệm
Nhóm PPDH trực quan
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp sử dụng các phương tiện kĩ
thuật hiện đại
- Phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa
học
Nhóm PPDH thực hành
- Phương pháp thực hành tạo sản phẩm
- Phương pháp trò chơi
- Phương pháp sắm vai đóng kịch
- Kiểm tra
Nhóm PP kiểm tra, đánh giá
- Thi
kết quả học tập
- Đánh giá

- Dạy học theo dự án
- Bàn tay nặn bột
Nhóm PPDH tổng hợp
- STEM và STEAM
- Dạy học tích hợp


15
1.3.3. Vai trò, ý nghĩa của dạy học theo hướng vận dụng lí thuyết hoạt
động trong môn Khoa học 5
Vận dụng lí thuyết hoạt động trong việc dạy học nhằm hướng đến cho HS hình
thành năng lực thực hiện. HS phải vận động cả tay chân và trí óc để tạo ra sản
phẩm, tiếp thu kiến thức một cách chủ động để tạo ra một sản phẩm hoạt động.
Vận dụng lí thuyết hoạt động vào hoạt động dạy học tức là phải coi HS là chủ
thể của mọi hoạt động học tập (học lí thuyết, học thực hành, thực tập sản xuất, học
các hoạt động văn hóa, xã hội,...), GV cần phải xây dựng nên nội dung hoạt động
đáp ứng yêu cầu của mục tiêu đào tạo thể hiện thành hệ thống những nhiệm vụ cụ
thể và tổ chức hoạt động của HS thực sự có kết quả.
Việc vận dụng lí thuyết hoạt động vào môn Khoa học là rất cần thiết vì nó phù
hợp với nội dung và đặc điểm môn Khoa học. Khoa học là một môn học mang tính
thực tiễn, giúp HS có được những hiểu biết về thế giới xung quanh, những hiện
tượng khoa học, biết ứng dụng những điều đã học vào trong cuộc sống, hình thành
niềm tin khoa học. Ở lứa tuổi tiểu học, quá trình nhận thức của HS mang tính trực
quan cụ thể, tri giác của HS gắn liền với hoạt động thực tiễn, trí nhớ mang tính chất
hình ảnh. Vì vậy, khi áp dụng lí thuyết hoạt động vào trong giảng dạy khoa học, HS
được trực tiếp tiến hành các thí nghiệm, tự kiểm chứng những kiến thức khoa học,
giúp cho HS nắm vững kiến thức, nhớ kiến thức lâu hơn. Từ đó, HS sẽ chủ động
tìm kiếm những kiến thức, kĩ năng mới, biết vận dụng những kiến thức đã học, vận
dụng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế. Từ đó, sẽ làm tăng khả năng tư
duy và khả năng sáng tạo của HS. Hơn thế nữa, trong phương pháp thí nghiệm HS

luôn ở trạng thái vận động, sử dụng mọi giác quan. Điều này sẽ giúp HS không chỉ
lĩnh hội được nhiều thông tin, kiến thức, kĩ năng mà còn giúp HS phát triển về thể
chất. Đó là mục tiêu phát triển toàn diện mà mục đích của giáo dục nêu ra.


16

Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở những lí luận liên quan, đề tài nhận thấy:
Dạy học theo hoạt động là tổ chức HS hoạt động mang tính trọn vẹn, mà trong
đó HS độc lập thiết kế kế hoạch quy trình hoạt động, thực hiện hoạt động theo kế
hoạch và kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động.
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm, bản chất của PPDH áp dụng lí thuyết hoạt
động và đặc điểm nội dung của môn Khoa học, đề tài nhận thấy việc vận dụng lí
thuyết hoạt động vào dạy môn Khoa học 5 là rất cần thiết vì nó phù hợp với nội
dung kiến thức của môn học. Do môn Khoa học là một môn học tích hợp kiến thức
của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nên nội dung của nó mang tính thực tiễn
cao. Những hiểu biết mà HS tiếp thu được sẽ ứng dụng được rất nhiều vào trong
cuộc sống.
Việc tổ chức cho HS hoạt động góp phần quan trọng trong việc tạo hứng thú
học tập cho HS. Các em chủ động tìm tòi kiến thức, kĩ năng làm mới tư duy và sáng
tạo. Tổ chức cho HS hoạt động ở lứa tuổi tiểu học sẽ giúp HS chiếm lĩnh kiến thức
và nhớ lâu hơn, sâu hơn. Vì thông qua hoạt động, kiến thức được các em chuyển từ
trực quan cụ thể sang tư duy trừu tượng. Bên cạnh đó, thông qua việc tổ chức hoạt
động cho HS khi dạy môn Khoa học giúp HS hình thành niềm tin khoa học, các em
được tự mình khám phá những điều hay, những điều mới mẻ đồng thời hình thành
những đức tính tốt của người lao động mới: thận trọng, ngăn nắp, trật tự, gọn gàng,
làm việc có trình tự,…
Tóm lại, vận dụng lí thuyết hoạt động trong việc xây dựng các hoạt động dạy
học môn Khoa học 5 góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học

môn Khoa học nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra. Vì vậy, cần vận dụng phương
pháp này một cách sáng tạo nhằm phát huy tính tích cực của HS.


×