CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DỰ ÁN MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
TẠI VIỆT NAM
TÀI LIỆU TẬP HUẤN
THÍ ĐIỂM CÁC MÔ-ĐUN DẠY HỌC KHOA HỌC
THEO PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
VẬN DỤNG TRONG MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Báo cáo viên, thiết kế chương trình:
GS. Elisabeth Plé
GV. Isabelle Vasseur
TS. Trần Thanh Sơn
Biên dịch:
Đoàn Hữu Nhật An
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 2
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................................................................. 2
CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN ................................................................................................................................ 3
CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN ĐỢT 1 .................................................................................................................... 5
CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN ĐỢT 2 .................................................................................................................... 7
TRUNG TÂM QUỐC GIA THỰC NGHIỆM VÀ HỖ TRỢ PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TẠI QUY
NHƠN........................................................................................................................................................................ 9
I. SƠ LƯỢC VỀ PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT (PP-BTNB) ................................................................... 9
II. PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT Ở VIỆT NAM ................................................................................... 10
III. TRUNG TÂM QUỐC GIA THỰC NGHIỆM VÀ HỖ TRỢ PP-BTNB ........................................................... 12
ÁP DỤNG TIẾN TRÌNH TÌM TÒI KHÁM PHÁ TRONG LỚP HỌC VÀ LỢI ÍCH ĐỐI VỚI HỌC SINH
(Élisabeth Plé) .......................................................................................................................................................... 16
I. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT ................................................................ 16
II. VÌ SAO PHẢI GIẢNG DẠY KHOA HỌC ? .................................................................................................... 16
III. TIẾN TRÌNH TÌM TÒI NGHIÊN CỨU VÀ VẤN ĐỀ .................................................................................... 16
VÍ DỤ THỰC TẾ : MỘT CHỦ ĐỀ DẠY Ở LỚP MẦM NON............................................................................... 20
GIEO HẠT MÙA XUÂN (Isabelle Vasseur) .......................................................................................................... 20
I. CHƯƠNG TRÌNH DẠY CỦA LỚP MẪU GIÁO LỚN ..................................................................................... 20
II. CHỦ ĐỀ : GIEO HẠT MÙA XUÂN ............................................................................................................... 21
TÌNH HUỐNG TÌM TÒI KHÁM PHÁ : CƠ CHẾ ĐỂ GIỮ THĂNG BẰNG ...................................................... 30
THỰC HÀNH TIẾN TRÌNH TÌM TÒI KHÁM PHÁ Ở LỚP HỌC ..................................................................... 32
DẠY HỌC THEO MÔ-ĐUN CHỦ ĐIỂM (VÍ DỤ CỦA PHÁP) ........................................................................... 32
I. VÍ DỤ 1 : CHỦ ĐỀ "BÓNG" (LỚP 1, 2) ........................................................................................................... 32
II. VÍ DỤ 2 : CHỦ ĐỀ "HỖN HỢP VÀ DUNG DỊCH" (LỚP 3, 4, 5) ................................................................... 43
VÍ DỤ BÀI BÓNG – BUỔI 1 (ĐIỀU CHỈNH THEO THỰC TẾ Ở VIỆT NAM).................................................. 50
DIỄN ĐÀN "CÁC THÍ NGHIỆM ĐỂ HỌC HỎI" ................................................................................................ 53
TIẾN TRÌNH TÌM TÒI KHÁM PHÁ VÀ DẠY HỌC (Élisabeth Plé)................................................................... 56
NỘI DUNG TRÌNH BÀY .................................................................................................................................... 56
I. TÍNH THỐNG NHẤT VÀ ĐA DẠNG CỦA TIẾN TRÌNH TÌM TÒI KHÁM PHÁ .......................................... 56
II. NHỮNG THAY ĐỔI ĐỐI VỚI HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN .......................................................................... 59
III. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH VÀ TIẾN TRÌNH TÌM TÒI KHÁM PHÁ ..................................................... 61
NHỮNG PHƯƠNG THỨC ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN VỀ TIẾN TRÌNH TÌM TÒI KHÁM PHÁ (Élisabeth Plé) 62
NỘI DUNG TRÌNH BÀY .................................................................................................................................... 62
I. ĐẶT VÀO TÌNH HUỐNG TÌM TÒI KHÁM PHÁ ........................................................................................... 62
II. PHÂN TÍCH PHIM ......................................................................................................................................... 62
III. CHUẨN BỊ / THỰC HIỆN TIẾT DẠY........................................................................................................... 63
TIẾN TRÌNH TÌM TÒI KHÁM PHÁ – ĐÀO TẠO GÌ CHO GIÁO VIÊN (Élisabeth Plé) .................................. 64
I. CÂU HỎI CẦN ĐẶT RA TRƯỚC KHI XÂY DỰNG MỘT MÔ-ĐUN ĐÀO TẠO ........................................... 64
II. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC ĐÀO TẠO .............................................................................................................. 64
TIẾN TRÌNH TÌM TÒI NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH .................................................................. 68
I. CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC DỰA TRÊN TIẾN TRÌNH TÌM TÒI NGHIÊN CỨU.................................... 68
II. ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KỲ, ĐÁNH GIÁ HÌNH THÀNH VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢO SÁT ......................................... 68
III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG GÌ ? ............................................................................................................................. 69
IV. ĐÁNH GIÁ NHƯ THẾ NÀO ? (HAY THEO NHỮNG PHƯƠNG THỨC NÀO ? .......................................... 70
V. Ở PHÁP, NỀN TẢNG CHUNG VỀ KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG (2006) ....................................................... 70
VI. ĐÁNH GIÁ NHƯ THẾ NÀO ? MỘT SỐ VÍ DỤ............................................................................................ 71
KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ (Elisabeth Plé và Maryvonne Stallaerts)................................................................ 73
CÁC MỐC ĐỂ TIẾN HÀNH THỰC HIỆN MỘT BÀI DẠY ................................................................................ 79
I. HAI NGUYÊN TẮC CỦA TIẾN TRÌNH TÌM TÒI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 79
II. PHÁC THẢO TIẾN TRÌNH MỘT BÀI DẠY .......................................................................................................... 80
III. VỊ THẾ CỦA NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU VÀ CNTT....................................................................................... 81
IV. KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ TRONG LỚP HỌC ........................................................................................ 84
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 3
CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN
Trong khuôn khổ kế hoạch triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột (PPBTNB) vào dạy học các môn khoa học, Tự nhiên & Xã hội, Hội Gặp gỡ Việt Nam và
Quỹ Hỗ trợ Bàn tay nặn bột Cộng hòa Pháp phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Việt Nam tổ chức tập huấn PP-BTNB vận dụng trong mô hình trường học mới. Kế
hoạch cụ thể như sau:
Đợt 1 : Tập huấn thí điểm các mô-đun dạy học theo PP-BTNB vận dụng trong
mô trình trường học mới.
Thành phần tham dự : giáo viên tiểu học thành phố Quy Nhơn và sinh viên
khoa tiểu học trường Cao Đẳng Sư Phạm Bình Định và Đại học Quy Nhơn
(31 người)
Thời gian : từ ngày 24 – 28/7/2014 (5 ngày) tại thành phố Quy Nhơn, Bình
Định
Mục tiêu:
Tập huấn cho khoảng 15 giáo viên thuộc 5 trường thực nghiệm tại thành
phố Quy Nhơn, Bình Định về PP-BTNB để trở thành các giáo viên giảng
dạy chuyên về phương pháp này.
Tập huấn cho các sinh viên Đại học Quy Nhơn và trường Cao đẳng Bình
Định (ngành Sư phạm Giáo dục Tiểu học trình độ đại học và cao đẳng) để
họ hỗ trợ về mặt khoa học cho các giáo viên Trung tâm thực nghiệm và
cùng tiếp cận sớm phương pháp BTNB trong quá trình đào tạo.
Xây dựng một chương trình phát triển của Trung tâm thực nghiệm trong
thời gian một năm (các buổi dạy cần thực hiện, các nguồn tư liệu cần phát
triển, dự kiến các khóa đào tạo ….)
Đợt 2 : Tập huấn chuyên sâu đào tạo đội ngũ cốt cán cấp trung ương về PPBTNB vận dụng trong mô trình trường học mới.
Thành phần tham dự : Đại diện (giảng viên các trường đào tạo sư phạm,
chuyên viên, giáo viên cốt cán) của 63 tỉnh, thành đã theo học ít nhất một
khóa tập huấn cơ bản do các giáo sư Pháp trực tiếp tập huấn. Mỗi địa phương
có ít nhất một đại diện. Tối đa 80 người để đảm bảo chất lượng tập huấn.
Thời gian : từ ngày 29 – 31/7/2014 (3 ngày) tại thành phố Quy Nhơn, Bình
Định
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 4
Mục tiêu :
Cung cấp bổ sung kiến thức và phương thức đào tạo cho các chuyên viên,
giáo viên cốt cán địa phương đã tham gia các khóa tập huấn cơ bản về PPBTNB do chuyên gia Pháp trực tiếp giảng dạy trước đây.
Trao đổi các nguồn tư liệu và các phương tiện đào tạo giáo viên.
Báo cáo viên và thiết kế chương trình :
GS. Elisabeth Plé, giáo sư vật lý, tiến sĩ lý luận dạy học các môn khoa học, ủy
viên Hội đồng khoa học của Tổ chức Bàn tay nặn bột Pháp, giảng viên Đại học
Reims Champagne Ardenne, Cộng hòa Pháp.
Cô Isabelle Vasseur, giáo viên-giảng viên, Trung tâm hỗ trợ Bàn tay nặn bột
thành phố Troyes, Cộng hòa Pháp.
TS. Trần Thanh Sơn, giảng viên Khoa Sinh-Kỹ thuật nông nghiệp ĐH Quy
Nhơn, đại diện Chương trình phát triển phương pháp BTNB của Tổ chức Khoa
học Gặp gỡ Việt Nam.
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 5
CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN ĐỢT 1
Từ ngày 24 – 28/7/2014
Thứ năm 24/7/2014
8h00 : Đón tiếp
Hội thảo : "Áp dụng tiến trình tìm tòi khám phá trong lớp học và lợi ích đối
với học sinh". (Élisabeth Plé)
Giải lao
Ví dụ thực tế. (Isabelle Vasseur)
Vị trí và vai trò của Trung tâm thực nghiệm Bàn tay nặn bột. (Élisabeth Plé)
Kết thúc buổi sáng : 11h30
14h00 : Làm việc với các tình huống tìm tòi khám phá (về các chủ đề liên
quan đến chương trình thực tiễn tại Việt Nam). Chia hai nhóm làm việc song
song. Người tham gia sẽ được chia theo các khối lớp. (Nhóm A : giáo viên lớp
1-2 ; Nhóm B : giáo viên lớp 3-4-5). Dự kiến theo 3 giai đoạn :
Đặt vào tình huống đối với người lớn
Suy nghĩ về những lợi ích mà tiến trình mang lại cho cá nhân
Chuyển tiến trình này vào áp dụng ở lớp học
Trao đổi giữa 2 nhóm.
Kết thúc lúc 17h00.
Thứ sáu 25/7/2014
Thực hành tiến trình tìm tòi khám phá ở lớp học
Báo cáo những thực nghiệm ban đầu trong quá trình dạy theo phương pháp
BTNB của các giáo viên.
Thảo luận theo nhóm và chuẩn bị hai giờ học theo 2 chủ đề đã được dịch từ
chương trình của Pháp sang tiếng Việt (thực hiện vào buổi chiều).
nhóm A thảo luận về bài "Bóng"
và nhóm B về bài "Hỗn hợp và dung dịch"
Giải lao
Đề cử giáo viên đứng lớp dạy nội dung đã chọn.
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 6
Thống kê các chủ đề cần phát triển theo tiến trình tìm tòi khám phá trong
chương trình Việt Nam
Dự giờ 2 tiết dạy của mỗi mô-đun A và B (mỗi nhóm 10 học sinh).
Thảo luận và trao đổi.
Chia làm 4 nhóm làm việc trên 4 chủ đề mới.
Kiến thức cần xây dựng với học sinh ;
Biên soạn giờ dạy đầu tiên của chủ đề;
Các phương thức tìm tòi khám phá cần áp dụng trong mỗi giờ học;
Vị trí và vai trò của công cụ ngôn ngữ.
Thứ bảy 26/7/2014 (Chủ nhật 27/7/2014 nghỉ)
Kế hoạch trong năm
Vai trò và chức năng của các sinh viên hỗ trợ.
Các nguồn tư liệu cần phát triển.
Thể loại các giờ học cần áp dụng trong năm.
Lên kế hoạch các hoạt động và các khung thời gian.
Hội thảo : "Tiến trình tìm tòi khám phá : những nguồn tư liệu nào cho giáo
viên ?" (Elisabeth Plé)
Thứ hai 28/7/2014 (dành riêng cho nhóm sinh viên)
Chuẩn bị các thí nghiệm giới thiệu trong diễn đàn "Các thí nghiệm để học hỏi"
9h00 – 11h30 : giới thiệu khoảng 11 thí nghiệm cần chuẩn bị (Elisabeth Plé)
Chia thành 11 nhóm nhỏ, mỗi nhóm nhận thực hiện một thí nghiệm.
14h00 – 17h00 : các nhóm chuẩn bị vật liệu thí nghiệm, xây dựng bài giới
thiệu.
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 7
CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN ĐỢT 2
Từ ngày 29 – 31/7/2014
Thứ ba 29/7/2014
8h00 : Đón tiếp
Hội thảo: "Tiến trình tìm tòi khám phá và dạy học". (Élisabeth Plé)
Giải lao
Ví dụ thực tế. (Isabelle Vasseur)
Kinh nghiệm, thực tế áp dụng tiến trình tìm tòi khám phá vào dạy học khoa
học ở Việt Nam
Kết thúc buổi sáng : 11h30
14h00 : Làm việc với các tình huống tìm tòi khám phá (về các chủ đề liên
quan đến chương trình thực tiễn tại Việt Nam). Hai nhóm làm việc song song.
Dự kiến theo 3 giai đoạn :
Đặt vào tình huống đối với người lớn
Suy nghĩ về những lợi ích mà tiến trình mang lại cho cá nhân
Chuyển tiến trình này vào áp dụng ở lớp học
Trao đổi giữa 2 nhóm.
Kết thúc lúc 17h00.
Thứ tư 30/7/2014
Dự 2 giờ dạy do các giáo viên Trung tâm thực nghiệm BTNB Quy Nhơn
thực hiện
Dự 2 giờ dạy thiết kế từ các mô-đun đề xuất áp dụng PP-BTNB
Nhóm A : học sinh lớp 1-2, học bài "Bóng"
Nhóm B : học sinh 4-5, học bài "Hỗn hợp và dung dịch".
Giải lao
Phân tích giờ dạy.
Phát triển các diễn đàn giới thiệu các công trình của học sinh (Video)
Tham gia diễn đàn "Các thí nghiệm để học hỏi".
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 8
Diễn đàn được thực hiện với sự hỗ trợ của các sinh viên Đại học Quy Nhơn,
sinh viên Cao đẳng sư phạm Bình Định và các giáo viên của Trung tâm thực
nghiệm BTNB Quy Nhơn (đã tham gia chuẩn bị ở đợt tập huấn ngày 24 –
28/7/2014).
Các học viên sẽ chia thành khoảng 12 nhóm nhỏ đóng vai khách tham quan
các bàn giới thiệu thí nghiệm và tìm cách giải quyết bằng thực nghiệm các
tình huống được đặt ra.
Thảo luận và trao đổi.
Thứ năm 31/7/2014
Hội thảo: "Đào tạo cho giáo viên về tiến trình tìm tòi nghiên cứu : những
phương thức đào tạo khác nhau". (Élisabeth Plé)
Thảo luận nhóm : 3 nhóm thảo luận về một trong các phương thức được đưa
ra.
Thảo luận chung.
Bế mạc
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 9
TRUNG TÂM QUỐC GIA THỰC NGHIỆM VÀ HỖ TRỢ PHƯƠNG PHÁP
BÀN TAY NẶN BỘT TẠI QUY NHƠN
I. SƠ LƯỢC VỀ PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT (PP-BTNB)
1. Phương pháp Bàn tay nặn bột là gì ?
Là phương pháp dạy học khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu,
áp dụng cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên. Phương pháp này được
khởi xướng bởi Giáo sư Georges Charpak
(Giải Nobel Vật lý năm 1992).
Là phương pháp dạy học tích cực, học sinh
là trung tâm của quá trình Dạy-Học:
Dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính học
sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được
đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành
thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay
điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho
mình.
Đứng trước một sự vật hiện tượng, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả
thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành thực nghiệm nghiên cứu để
kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh,
phân tích, tổng hợp kiến thức.
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 10
2. Mục tiêu của phương pháp Bàn tay nặn bột
Đổi mới giáo dục và phương pháp dạy học: Chuyển từ dạy học kiến thức sang
dạy học phát triển năng lực .
Dạy cho học sinh phương pháp học và khám phá kiến thức để từ đó chủ
động chiếm lĩnh tri thức, tự tin, sáng tạo giải quyết các vấn đề đặt ra trong
cuộc sống trong tương lai. Đào tạo nên những công dân năng động, sáng tạo
phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Góp phần hình thành cho học sinh một thế giới quan khoa học và niềm say
mê nghiên cứu khoa học, sáng tạo.
II. PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT Ở VIỆT NAM
1. Tổ chức khoa học Gặp gỡ Việt Nam và phương pháp BTNB
TỔ CHỨC KHOA HỌC
GẶP GỠ VIỆT NAM
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 11
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và phương pháp BTNB
Quyết định số 6120/QĐ-BGDĐT ngày 1/12/2011 của Bộ GD-ĐT về việc phê duyệt đề
án triển khai PP-BTNB ở trường phổ thông giai đoạn 2011-2015.
3. Kí kết biên bản ghi nhớ hợp tác BTNB
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 12
Ngày 28/9/2013 trong khuôn khổ hội thảo tập huấn phương pháp BTNB khu
vực Đông Nam Á (Lào, Việt Nam, Campuchia) lần thứ IV tại Hà Nội, Tổ chức Gặp
gỡ Việt Nam, Quỹ Bàn tay nặn bột Pháp và Bộ GD-ĐT ký biên bản ghi nhớ hợp tác
thành lập Trung tâm thực nghiệm BTNB tại Quy Nhơn, Bình Định
III. TRUNG TÂM QUỐC GIA THỰC NGHIỆM VÀ HỖ TRỢ PP-BTNB
1. Mục tiêu thành lập Trung tâm
Hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên thực hiện dạy học theo phương pháp BTNB ở
trường phổ thông (tư vấn sư phạm, chuyên môn khoa học).
Cung cấp nguồn tư liệu hỗ trợ dạy học cho giáo viên (tài liệu, đồ dùng dạy
học, tư vấn và hướng dẫn tự làm đồ dùng dạy học).
Nghiên cứu, thực nghiệm các mô-đun dạy học theo phương pháp BTNB.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn định kỳ, tập huấn, hội thảo cho giáo viên,
chuyên viên.
Cầu nối hợp tác nghiên cứu, trao đổi chuyên môn giữa trường Đại học, CĐ
(cơ sở đào tạo giáo viên) và trường phổ thông; giữa Việt Nam và quốc tế
(Pháp và các nước áp dụng phương pháp BTNB).
2. Chức năng chính
Giúp đỡ giáo viên về mặt sư phạm để giảng dạy theo phương pháp BTNB.
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
3. Một số yêu cầu tối thiểu
4. Nhu cầu, đề nghị tham gia
Trang 13
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 14
5. Kế hoạch triển khai các năm tới
Từng bước hoàn thiện cơ cấu, hoạt động của trung tâm thực nghiệm và hỗ trợ
BTNB.
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 15
Làm giàu nguồn tư liệu để phục vụ giảng dạy cho giáo viên: dịch thuật tài
liệu, mô-đun; đồ dùng dạy học tự tạo, kinh nghiệm tổ chức lớp học và kỹ
thuật dạy học…
Xây dựng trường thực nghiệm sư phạm tại ĐH Quy Nhơn (???) và Văn phòng
đại diện của Trung tâm BTNB tại Trung tâm quốc tế Khoa học và Giáo dục
liên ngành (ICISE).
Tổ chức các hội thảo, sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo định kỳ; hội
thảo vùng, hội thảo quốc gia, hội thảo khu vực Đông Nam Á và hội thảo quốc
tế.
Rút kinh nghiệm mô hình để nhân rộng ra các địa phương, cung cấp luận
chứng về mặt sư phạm cho Bộ GD-ĐT để có các quyết sách.
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 16
ÁP DỤNG TIẾN TRÌNH TÌM TÒI KHÁM PHÁ TRONG LỚP HỌC
VÀ LỢI ÍCH ĐỐI VỚI HỌC SINH (Élisabeth Plé)
I. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
Nghiên cứu các đồ vật của thế giới thực tế, gần gũi với học sinh, và học sinh
cảm nhận được.
Khoa học cũng như các hoạt động khám phá.
Chính học sinh là người thực hiện các thí nghiệm thực hành, chứ các thí
nghiệm đó không được làm sẵn cho các em.
Giáo viên giúp học sinh xây dựng nên kiến thức của riêng các em.
Thực hiện trong khoảng thời gian dài, liên tục.
Học sinh có một cuốn vở thực hành của riêng mình với các từ ngữ của riêng
các em.
Chú trọng đến :
Đặt câu hỏi
Tự chủ
Kinh nghiệm
Cùng nhau xây dựng kiến thức
Không phải là những nội dung để học thuộc lòng !
II. VÌ SAO PHẢI GIẢNG DẠY KHOA HỌC ?
Để phát triển vốn kiến thức của học sinh :
HS tự xây dựng kiến thức cho mình.
Tiến trình tìm tòi nghiên cứu (Giả thuyết / Kiểm tra giả thuyết).
Giúp học sinh có cách nhìn khoa học đối với những sự vật, hiện tượng.
Để phát triển khả năng ngôn ngữ của học sinh :
Thông qua viết và nói : ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ chính xác.
Thông qua giải thích.
Thông qua vở thí nghiệm.
Để phát triển sự trao đổi giữa các học sinh với nhau :
Trao đổi với nhau trên một chủ đề xác định.
Làm việc cá nhân / làm việc theo nhóm.
Để học sinh thấy khoa học là quan trọng :
Chống lại những quan điểm trái khoa học.
Giảm thiểu số lượng học sinh không muốn theo con đường khoa học.
III. TIẾN TRÌNH TÌM TÒI NGHIÊN CỨU VÀ VẤN ĐỀ
1. Mối tương quan giữa cảm tính – cảm xúc – kiến thức khoa học
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 17
Chẳng hạn, đối với học sinh ở độ tuổi 7-8, những gì các em cảm nhận được trực
tiếp mới tồn tại. Vì thế, bài dạy về không khí thường gặp nhiều trở ngại. Trong suy
nghĩ của các em, không khí không phải là vật chất. Vậy làm thế nào để giúp các em
thừa nhận không khí là vật chất với đầy đủ các đặc tính của một vật chất ?
2. Các dạng tình huống khởi phát
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 18
Để dẫn dắt học sinh vào tiết học với PP-BTNB, giáo viên cần đưa ra những tình
huống khởi phát kích thích học sinh tham gia vào tiến trình tìm tòi khám phá. Các
dạng tình huống có thể được sử dụng :
Một thí nghiệm khởi phát;
Một sự kiện;
Một đoạn phim tài liệu;
Một sự tranh luận;
Các sản phẩm khác nhau của học sinh;
Một hoạt động khám phá đầy hứng thú và phù hợp với học sinh.
Từ các tình huống khởi phát, học sinh ngạc nhiên trước sự mâu thuẫn, sai khác
giữa những khái niệm sẵn có trong đầu và thực tế. Từ đó kích thích học sinh nêu lên
vấn đề theo hai dạng :
Làm thế nào ?
Vì sao ?
3. Hai lý luận khoa học đối với vấn đề
Từ những nghiên cứu của mình, hai nhà khoa học DEWEY và BACHELARD
có hai cách nhìn nhận khác nhau nhưng bổ sung cho nhau đối với vấn đề.
DEWEY : vấn đề ở trước mỗi người.
BACHELARD : học sinh giải thích thế giới bằng những trở ngại trong đầu và
bị rơi vào vấn đề.
DEWEY
BACHELARD
Giải quyết một vấn đề thực tiễn.
Vượt qua một trở ngại mà học
sinh không xác định từ trước
Quan tâm đến đời sống hằng ngày
Kích thích sự quan tâm đến một
vấn đề không được quan tâm
Lô-gic của sự thành công
Thách thức về mặt vật chất
Kiến thức thực tiễn
Lô-gic của sự thất bại
Thách thức về mặt tri thức
Khái niệm
4. Một số lưu ý khi áp dụng PP-BTNB
Trong quá trình xây dựng tiết học theo PP-BTNB, có thể giáo viên sẽ tự đặt ra
các câu hỏi về :
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 19
Xây dựng vấn đề ?
Vị trí của công cụ ngôn ngữ ?
Vai trò của giáo viên ?
Mối liên hệ giữa vấn đề và kiến thức cần xây dựng ?
Giáo viên nên lưu ý các điểm sau :
Học sinh tự do phát biểu : cho phép học sinh mắc lỗi trong quá trình học. Các
từ khóa cần nhớ : mắc lỗi, thử làm, tôn trọng người khác.
Tổ chức lớp học theo phương thức của một cộng đồng các nhà nghiên cứu. Các
từ khóa : thảo luận, lắng nghe, đối thoại, hợp tác.
Biến những thực tế hằng ngày thành những câu đố cần giải đáp bằng cách xem
xét lại những giải thích ban đầu của học sinh để thay thế bằng khái niệm có
khả năng chứng thực. Các từ khóa : vấn đề, lập luận, giải thích.
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 20
VÍ DỤ THỰC TẾ : MỘT CHỦ ĐỀ DẠY Ở LỚP MẦM NON
GIEO HẠT MÙA XUÂN (Isabelle Vasseur)
Ở Cộng hòa Pháp, phương pháp BTNB đã được chính thức đưa vào áp dụng từ
năm học 2002-2003 với một chương trình giảng dạy tiểu học mới. Các chủ đề "Khám
phá thế giới" (áp dụng ở lớp mẫu giáo lớn và khối 1-2 trường tiểu học) và "Khoa học
và công nghệ" (áp dụng cho khối 3-4-5) được biên soạn gắn bó chặt chẽ với những yêu
cầu của kế hoạch đổi mới.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để hướng dẫn các hoạt động tìm tòi khám phá khoa
học ở trường mầm non và tiểu học ? Theo chương trình mới được biên soạn này, công
việc thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu có thể rất đơn giản, các kiến thức vận dụng là gần
gũi dễ hiểu. Giáo viên có thể kích thích và chia sẻ niềm vui và tính tò mò của học sinh,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc khám phá có suy luận về thế giới xung quanh mà học
sinh có thể diễn tả thành lời, thành hình ảnh và lập luận. Thế giới khoa học, nơi các nhà
khoa học làm công việc khám phá và các kỹ sư sáng tạo ra các đồ vật hay các sản phẩm,
thật sự là nằm trong tầm tay của các giáo viên đa năng ở trường mầm non, tiểu học và của
các học sinh.
I. CHƯƠNG TRÌNH DẠY CỦA LỚP MẪU GIÁO LỚN
1. Các chủ đề cần dạy
Trong chương trình dạy của lớp mẫu giáo lớn có 2 chủ đề cần dạy :
Tương tác giữa các sinh vật và môi trường xung quanh.
Xác định và sắp xếp các mối quan hệ khác nhau về thức ăn (thực vật /
động vật, động vật / động vật).
Ý thức được rằng động vật phụ thuộc vào cây cỏ để nuôi sống bản thân.
Tôn trọng môi trường.
Biết tôn trọng các sinh vật thông qua việc tôn trọng môi trường sống của các
sinh vật ấy.
2. Những khó khăn khi dạy về thế giới sinh vật
Các đối tượng nghiên cứu là những thực thể rất phức tạp để nắm bắt bởi vì cấu
tạo và hoạt động của các sinh vật phụ thuộc vào các tương tác giữa chúng với
toàn bộ các thành phần của hệ sinh thái bao quanh các sinh vật ấy.
Việc quan sát tinh tế, thí nghiệm, các phương án không phải luôn luôn có thể
dự kiến được : chẳng hạn không thể tách riêng một vài tham số, vấn đề về thiết
bị, vấn đề đạo đức …
3. Lựa chọn của giáo viên
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 21
Giúp học sinh làm quen với tiến trình tìm tòi nghiên cứu để hỏi học sinh về thói
quen làm vườn và để hiểu hơn về môi trường sống.
II. CHỦ ĐỀ : GIEO HẠT MÙA XUÂN
Đối tượng : học sinh lớp mẫu giáo lớn (chưa biết đọc, biết viết; các em chỉ biết viết và nhận
ra tên của mình mà thôi).
Cô giáo thông báo: Mùa xuân đã đến. Vì mùa xuân là mùa trồng cây nên các em sẽ
gieo hạt để khám phá những loại cây mà chim thích ăn.
Chuẩn bị :
Học sinh được yêu cầu mang đến tất cả các loại hạt các em tìm được xung quanh em.
Kết quả: các em mang đến rất nhiều loại hạt, từ những hạt tìm thấy trong vườn, đến những
hạt giống thu hoạch từ mùa thu năm trước và có cả một gói hạt làm thức ăn cho chim vào
mùa đông.
Gói hạt này đặt ra vấn đề. Các em vẫn biết rằng đây là loại hạt mà chim rất thích ăn,
nhưng các em cũng háo hức muốn biết hạt mọc lên loại cây gì. Vì thế, các em lên kế hoạch
gieo các hạt từ gói này.
Trước khi tiến hành, học sinh trao đổi về những kinh nghiệm làm vườn mà các em
từng biết khi cùng làm với bố mẹ hay hàng xóm. Vì biết rằng chim thích ăn loại hạt này nên
các em đã chọn phương án lấp hạt dưới đất để chim khỏi ăn.
Tuy nhiên, khi bắt đầu đào đất để lấp hạt, các em lại gặp một vấn đề mới nảy sinh. Vì
tiết trời đang xuân, đất ẩm ướt nên có rất nhiều giun đất. Điều này gây bất an cho học sinh
và làm nảy sinh sự bất đồng ý kiến trong học sinh. Các em tự nêu câu hỏi.
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 22
Câu hỏi 1 : Liệu giun đất có ăn những hạt mà chúng ta gieo không ?
Thảo luận:
Học sinh khẳng định ý kiến của mình và ghi tên vào bảng tổng hợp.
Các em nhận thấy sự bất đồng ý kiến.
Và các em trình bày quan điểm của mình.
Có (giun đất ăn hạt)
Không (giun đất không ăn hạt)
Nhận thấy học sinh khó thuyết phục các bạn khác và em nào cũng muốn thành
công, giáo viên đề nghị học sinh tìm cách "chất vấn" thực tế, hỏi các con giun đất
Ngay lập tức, học sinh đề nghị tiếp tục thử gieo hạt, nhưng lần này với loại hạt
mà các em biết rất rõ : hạt đậu
Thí nghiệm 1 : gieo hạt đậu
2 chậu đất giống nhau, được tưới nước
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 23
Mỗi chậu : 5 hạt đậu, 5 con giun đất
Các chậu này được đặt ở góc lớp. Hằng ngày, học sinh dành ít phút để quan sát
và tưới nước vào chậu.
Kết quả (học sinh tự phát biểu từ những gì quan sát được):
Đến ngày thứ 7, tất cả các hạt đậu trong chậu đều nảy mầm nhưng theo những
mốc thời gian khác nhau.
Dường như giun đất không ảnh hưởng đến sự nảy mầm của cây.
Giải thích kết quả: Giun đất đã không ăn hạt.
Học sinh giải thích kết quả thí nghiệm nhưng vẫn không thay đổi ý kiến.
Vậy là học sinh tự đặt lại vấn đề chọn loại hạt để thí nghiệm. Lần này, các em
đề xuất làm lại thí nghiệm với các hạt nhỏ hơn.
Thí nghiệm 2 : gieo hạt xà-lách
32 chậu đất giống nhau, được tưới nước
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 24
Mỗi chậu : 4 hạt đậu, 3 con giun đất
Các chậu này được đặt ở góc lớp. Hằng ngày, học sinh dành ít phút để quan sát
và tưới nước vào chậu.
Kết quả (10 ngày sau, học sinh tự phát biểu từ những gì quan sát được):
"Có 4 chậu không nảy mầm".
Lần này, đã có sự điều chỉnh, thay đổi ý kiến trong học sinh. Những học sinh
trước đây cho rằng giun đất không ăn hạt nay đều chuyển tên mình sang cột có
ăn hạt (bằng cách dùng bút khác màu để vẽ mũi tên chuyển sang cột tên cạnh.
Chỉ có 1 em học sinh vẫn duy trì ý kiến rằng giun đất không ăn hạt.
Giải thích kết quả: (học sinh tập trung chú ý đến 4 chậu không nảy mầm)
Giun đất đã ăn hạt bởi vì không có gì mọc lên trong bốn chậu.
Đó là điều không thể bởi vì giun đất chỉ ăn đất và ăn vỏ rau củ quả.
Hạt không đủ thời gian để nảy mầm. (nhận xét này được đưa ra nhờ vào những
quan sát từ thí nghiệm 1 rằng tốc độ nảy mầm của các hạt là không như nhau.)
Tài liệu tập huấn PP-BTNB
Quy Nhơn, tháng 7/2014
Trang 25
Câu hỏi 2 : Có phải một số loại hạt cần nhiều thời gian để "thức dậy" không ?
Thí nghiệm 3 : các em thử tìm hạt trong 4 chậu không nảy mầm.
Kết quả :
Học sinh đã không tìm thấy hạt.
Có nhiều hơn 3 con giun đất trong mỗi chậu :
có thêm nhiều giun con.
Giải thích kết quả:
Giun đất đã ăn hạt và sinh ra giun con.
Giun đất không ăn hạt. Các hạt quá nhỏ nên không
thể tìm thấy
Thí nghiệm 4 : Tìm lại 10 hạt xà-lách được giấu trong đất.
Các nhóm học sinh có 3 ngày để tìm. Trong thời gian ở lớp, các em tự bố trí
thời gian thích hợp và tự do di chuyển đến một góc lớp để tìm.
Kết quả :
Thí nghiệm xác nhận rằng không thể tìm thấy hạt giấu trong đất khi hạt quá nhỏ và
có màu gần giống màu của đất.
Giải thích kết quả: (bây giờ học sinh không còn chắc chắn về ý kiến của mình.)
Giun đất có thể đã không ăn hạt.
Hạt có thể cần nhiều thời gian hơn để nảy mầm.