Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khách sạn nhà hàng trên địa bàn quận thanh khê TP đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.38 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THU PHƯƠNG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHÁCH SẠN
NHÀ HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THU PHƯƠNG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHÁCH SẠN
NHÀ HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh



Đà Nẵng - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Phương


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
HQKD
BCTC
CT TNHH
DT, DTT, TDTT

Ý nghĩa
Hiệu quả kinh doanh
Báo cáo tài chính
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Doanh Thu, Doanh thu thuần, Tổng doanh thu

thuần

DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
DN
Doanh nghiệp
DTTBH
Doanh thu thuần bán hàng
GTTB
Giá trị trung bình
Hs
Hiệu suất sử dụng tài sản
KDL
Khu du lịch
KS - NH
Khách sạn nhà hàng
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
LNST
Lợi nhuận sau thuế
NGTSCĐ
Nguyên giá tài sản cố định
ROA
Tỷ suất sinh lời của tài sản
RE
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
ROE
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
TP
Thành phố
TSCĐ, TTSCĐBQ Tài sản cố định, Tổng tài sản cố định bình quân
Tỷ suất LN/DT

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
UBND
Ủy ban nhân dân
VCSHBQ
Vốn chủ sở hữu bình quân
VH-TT-DL
Văn hóa – Thông tin – Du lịch
VLĐ, VLĐBQ
Vốn lưu động, Vốn lưu động bình quân


DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề
trọng yếu nhất mà bất cứ nhà quản lý nào cũng quan tâm. Hiệu quả hoạt động
của mỗi doanh nghiệp sẽ quyết định đến việc tồn tại, phát triển hay phá sản
của chính doanh nghiệp đó. Để biết doanh nghiệp có hiệu quả hay không thì
cần thiết phải đi vào phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt được
kết quả, khả năng sinh lời của doanh nghiệp do mục đích cuối cùng của người
chủ sở hữu, của nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của

doanh nghiệp. Để thực hiện nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát
triển tiềm năng kinh tế của mình. Không đảm bảo được khả năng sinh lời, lợi
nhuận tương lai sẽ không chắc chắn, giá trị của doanh nghiệp sẽ bị giảm,
người chủ có nguy cơ mất vốn.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được tạo thành từ tất cả các yếu
tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, khi đi vào phân tích hiệu quả
kinh doanh thì cần phải phân tích hiệu quả của từng yếu tố, bộ phận cấu thành
nên hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp và phân tích hiệu quả tổng hợp.
Kinh doanh khách sạn – nhà hàng hiện nay đang trên đà đổi mới và phát
triển ở Việt Nam nói chung và đối với thị trường Đà Nẵng nói riêng. Có thể
nói sự hình thành các khách sạn – nhà hàng trong thành phố Đà Nẵng mang
lại một diện mạo mới cho thành phố đáng sống này.
Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ
lớn nhất của khu vực miền Trung – Tây Nguyên và là thành phố lớn thứ tư
của Việt Nam.


9
Qua tìm hiểu, quan sát một số đề tài đã được nghiên cứu nhưng chưa
thấy tác giả nào nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của ngành khách sạn –
nhà hàng trên địa bàn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.
Từ nhận thức trên, tác giả chọn đề tài là: “Phân tích hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp khách sạn nhà hàng trên địa bàn quận
Thanh Khê TP Đà Nẵng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của một số doanh nghiệp khách sạn – nhà
hàng tại quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.
Trên cơ sở đó tác giả đưa ra các các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của một số doanh nghiệp khách sạn – nhà hàng trong thời gian đến.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài cần trả lời các câu hỏi sau đây để làm rõ mục tiêu đã đề cập đến:
Trên cơ sở tài liệu, phương pháp và các nhóm chỉ tiêu phân tích có thể
đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp?
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khách sạn nhà hàng hiện
đang diễn biến như thế nào? Nguyên nhân do đâu?
Đề xuất các kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp khách sạn - nhà hàng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn phân tích về hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp khách sạn – nhà hàng trên địa bàn quận Thanh Khê thành
phố Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khách
sạn nhà hàng.


10
Về không gian: Đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh của 20 doanh nghiệp
khách sạn - nhà hàng trên địa bàn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.
Về thời gian: Đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh của 20 doanh nghiệp
khách sạn - nhà hàng trong 3 năm 2012, 2013 và 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp cụ thể như: Phương pháp so sánh, phương
pháp chi tiết, phương pháp phân tích ảnh hưởng của các nhân tố, phương pháp
tương quan và các phương pháp khác.
Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 20 doanh nghiệp khách
sạn nhà hàng trên địa bàn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý thuyết, đề tài đã hệ thống lại cơ sở lý luận về hiệu quả kinh

doanh của các doanh nghiệp khách sạn nhà hàng.
Về mặt thực tiễn, từ phân tích hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp
khách sạn nhà hàng để đánh giá những đặc trưng của ngành khách sạn nhà
hàng và đưa ra những kiến nghị đối với các doanh nghiệp, với cơ quan quản
lý Nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khách
sạn – nhà hàng trên địa bàn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp khách sạn – nhà hàng trên địa bàn quận Thanh Khê thành phố
Đà Nẵng.


11
8. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Việt Nam ngày càng đổi mới và đang trên đường hội nhập với kinh tế thế
giới. Các doanh nghiệp Việt Nam để cạnh tranh tốt trên trị trường đòi hỏi phải
luôn luôn đổi mới cho phù hợp với xu thế phát triển, các nhà quản trị đòi hỏi
phải nắm bắt kịp thời tình hình hiện tại của công ty, những vấn đề cần khắc
phục hay cả những lợi thế của doanh nghiệp mình so với ngành để đưa ra các
quyết định nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Do vậy, phân tích
hiệu quả kinh doanh không chỉ là vấn đề mà các nhà quản trị doanh nghiệp
thực hiện mà cũng là đề tài được nhiều học giả nghiên cứu để khái quát chung
thực trạng và hỗ trợ các doanh nghiệp tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả của
mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế đã có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề này
như sau:
Đề tài: "Phân tích hiệu quả kinh doanh vận tải đường sắt" được PGS.TS.

Hoàng Tùng thực hiện trong Báo cáo khoa học của Đại học Đà Nẵng năm
2004. Đề tài đã tổng quan cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh vận
tải đường sắt và thực hiện phân tích cụ thể hiệu quả của ngành đường sắt Việt
Nam. Tác giả cũng đã đưa ra bốn giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh
doanh vận tải đường sắt Việt Nam.
Đề tài: "Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" được tác giả Hoàng Thị Xinh
thực hiện trong khóa luận văn thạc sĩ của Đại học Đà Nẵng năm 2006 được sự
hướng dẫn của PGS. TS. Hoàng Tùng. Ngoài việc đề cập đầy đủ cơ sở lý luận
về phân tích hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng thương mại, tác giả
Hoàng Thị Xinh thực hiện phân tích hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đưa ra các giải pháp để hoàn
thiện công tác này tại đơn vị nghiên cứu.
Đề tài: "Phân tích nâng cao hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp


12
Thủy sản Đà Nẵng" được tác giả Nguyễn Thị Hoài Thương thực hiện trong
khóa luận văn thạc sĩ của Đại học Đà Nẵng năm 2007 được sự hướng dẫn của
TS. Võ Duy Khương. Đề tài đã đối chiếu thực trạng công tác phân tích kết
quả kinh doanh tại các doanh nghiệp Thủy sản trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng. Trên cơ sở về phân tích hiệu quả kinh doanh, tác giả đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác công tác phân tích hiệu quả kinh doanh các
doanh nghiệp Thủy sản thời gian đến.
Đề tài: "Phân tích hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam" được tác giả Nguyễn Thị Minh Phụng
thực hiện trong khóa luận văn thạc sĩ của Đại học Đà Nẵng năm 2008 được sự
hướng dẫn của TS. Lê Đức Toàn. Đề tài đề cập đến hai mảng lớn trong phân
tích hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đó là hiệu quả kinh doanh và
hiệu quả tài chính. Đề tài đã đưa ra đầy đủ cơ sở lý luận trong phân tích hiệu

quả hoạt động, tuy nhiên khi thực hiện phân tích, tác giả chỉ lựa chọn một
doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại thành phố Hội An để thực hiện việc phân
tích hiệu quả hoạt động của mình. Chính vì vậy mà tác giả chưa đối chiếu
được thực trạng phân tích tại các doanh nghiệp với những chỉ tiêu cần phân
tích và chưa so sánh được hiệu quả giữa các doanh nghiệp thế nào, khác nhau
ra sao để có hướng bổ sung nhằm nâng cao hiện quả của các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Đề tài: "Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
du lịch tại thành phố Đà Nẵng" được tác giả Trần Thị Kim Anh thực hiện
trong khóa luận văn thạc sĩ của Đại học Đà Nẵng năm 2012 được sự hướng
dẫn của GS. TS. Trương Bá Thanh hướng dẫn. Đề tài đã đề cập đầy đủ cơ sở
lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, tác giả cũng đã thực hiện
phân tích thực trạng mười doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng. Từ đó đối chiếu và thực hiện phân tích bổ sung để hoàn thiện


13
việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên các doanh nghiệp
tác giả lựa chọn là các doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động rất lâu trong
ngành du lịch, hiệu quả của các doanh nghiệp tương đối đồng đều nên chưa
khái quát được thực trạng kinh doanh du lịch tại Đà Nẵng khi mà số lượng
các đơn vị này tăng lên từng ngày với các doanh nghiệp mới được đánh giá
cao về quy mô, cơ sở hiện đại và làm thay đổi đáng kể diện mạo thành phố.
Giải pháp tác giả để cập đến cũng chỉ dừng lại ở việc định hướng chứ chưa cụ
thể hóa những việc doanh nghiệp cân thực hiện và thực hiện như thế nào để
hoàn thiện công tác phân tích tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
Cũng xuất phát từ lý do này và yêu cầu trong công tác phân tích hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch hiện nay trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, tác giả mới thực hiện nghiên cứu thêm vê đề tài này. Đặc biệt, du lịch

tại Đà Nẵng những năm gần đây chuyển mình mạnh mẽ, số lượng các đơn vị
kinh doanh trong ngành Du lịch tăng lên đáng kể, trong đó phải nhắc đến
những doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn; cơ sở vật chất hiện đại, sang trọng và
chuyên nghiệp; những doanh nghiệp này đưa diện mạo du lịch thành phố lên
một bậc mới để dần khẳng định vị trí của một trung tâm văn hóa, du lịch miền
Trung. Với lý do này, tác giả thực hiện nghiên cứu trên những doanh nghiệp
mới hoạt động gần đây và ảnh hưởng mạnh đến ngành Du lịch của thành phố
để phản ánh thêm về thực trạng phân tích hiện nay. Điều mà tác giả trước
chưa đề cập sâu. Đề tài cũng mong muốn có thể thực hiện nghiên cứu cụ thể
hơn các giải pháp để hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Đề tài: "Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Kỹ thuật
Thủy sản Đà Nẵng" được tác giả Huỳnh Thị Ý Nhi thực hiện trong khóa luận
văn thạc sĩ của Đại học Đà Nẵng năm 2012 được PGS. TS. Trần Đình Khôi


14
Nguyên hướng dẫn. Đề tài đưa ra cơ sở lý luận, khái quát thực trạng của Công
ty trong giai đoạn 2008 - 2010 và đề xuất các giải pháp để Công ty cổ phần
Kỹ thuật Thủy sản Đà Nẵng hoàn thiện công tác phân tích tại đơn vị,
Đề tài: "Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần
Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam (Vitranschart)" được tác giả Trần Thị Thanh
Bình thực hiện trong khóa luận văn thạc sĩ của Đại học Đà Nẵng năm 2012
được TS. Trần Đình Khôi Nguyên hướng dẫn. Đề tài cũng đã làm rõ thực trạng
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và đưa ra các giả pháp hòa thiện công
tác này tại Công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam.
Dựa trên những cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh, dựa trên
những đề tài đã nghiên cứu trước đó, đề tài "Phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" mà
tác giả sẽ nghiên cứu tại đây sẽ khái quát lại cơ sở lý luận phân tích hiệu quả

kinh doanh, nghiên cứu các doanh nghiệp du lịch tiêu biểu và mong muốn cụ
thể hóa các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.


15
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH QUẢ CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH KHÁCH SẠN NHÀ HÀNG
1.1. KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý
kiến khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh.
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được
trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả
được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh, có thể do tăng chi
phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức
chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình
cho quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông : "Tính hiệu quả được
xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh
doanh". Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp
dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các qúa trình kinh tế.
Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh
doanh. Đó là hiệu quả tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả tính bằng đơn vị
giá trị. Khái niệm hiệu quả tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là
năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu
quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.

Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân tài, vật
lực, tiền vốn và các yếu tố khác) để đạt được mục tiêu xác định mà doanh


16
nghiệp đã đề ra. Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh gia
trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí
nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Hiệu quả kinh doanh được hình thành từ tất cả các yếu tố của quá trình
sản xuất kinh doanh. Do vậy khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp bên cạnh xem xét một cách tổng hợp nhóm các chỉ tiêu phản ảnh khả
năng sinh lời, cần phải nghiên cứu các yếu tố thành phần của nó đó là nhóm
các chỉ tiêu phản ảnh hiệu suất sử dụng tài sản và nhóm các chỉ tiêu phản
ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Nhóm các chỉ tiêu được trình bày cụ
thể như sau:
1.2.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
a. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
=
Ý nghĩa: Cho biết trong 100 đồng tài sản bình quân thì tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh thu tạo
ra càng lớn và ngược lại.
Giá trị của chỉ tiêu này cao hay thấp phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh
doanh, phụ thuộc vào trình độ, khả năng quản lý và phương thức tổ chức sản
xuất của từng doanh nghiệp.
Trong phần mẫu số ta phải lấy số liệu bình quân, có thể là bình quân đầu
kỳ và cuối kỳ nếu sự biến động về tình hình tài sản là không lớn; nếu trong
doanh nghiệp có sự biến động tài sản liên tục thì để đảm bảo tính chính xác ta

nên lấy giá trị trung bình của các tháng hoặc quý trong năm.
Chỉ tiêu doanh thu thuần bao gồm doanh thu của cả 3 hoạt động vì tài
sản của doanh nghiệp được tạo ra không chỉ được đầu tư bằng kết quả của


17
hoạt động kinh doanh mà có những tài sản được tạo ra từ kết quả của hoạt
động tài chính hay hoạt động khác.
Ngoài ra, còn có thể sử dụng các chỉ tiêu khác như: giá trị sản xuất, giá
trị gia tăng để thay cho chỉ tiêu doanh thu thuần.
Hạn chế của chỉ tiêu này là khi hiệu suất sử dụng tài sản tăng thì phải
xem xét đến nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng đó. Nếu hiệu suất sử dụng tài
sản tăng do doanh thu thuần tăng thì đây là một dấu hiệu tốt của doanh
nghiệp. Ngược lại, hiệu suất sử dụng tài sản tăng do tài sản giảm thì đây là
một dấu hiệu không tốt mà doanh nghiệp cần phải xem xét lại.
b. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ảnh 100 đồng TSCĐ bình quân thì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này có giá trị còn lớn thì còn chứng tỏ hiệu suất TSCĐ càng cao.
Trong đó:

GTSCĐ cuối kỳ
Với:
NGTSCĐ
NGTSCĐ đầu kỳ
đầu kỳ
=
(hoặc cuối kỳ)
(hoặc cuối kỳ)


Giá trị hao mòn lũy kế
-

ở đầu kỳ (hoặc cuối

kỳ)
Trong nền kinh tế hàng hóa thì TSCĐ của các doanh nghiệp không chỉ
bao gồm những tài sản có hình thái hiện vật (TSCĐ hữu hình) mà còn bao
gồm những tài sản không có hình thái hiện vật (TSCĐ vô hình) như: chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí mua bằng phát minh sáng chế…
TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và
TSCĐ thuê tài chính.
1.2.2 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
a. Hiệu suất sử dụng đối với tài sản ngắn hạn (Hiệu suất sử dụng
VLĐ)


18
Vốn lưu động (Tiền, đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu, hàng tồn kho..) là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn. Quá trình vận động của
VLĐ bắt đầu từ việc dùng tiền để mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến
hành sản xuất và sau đó tổ chức khâu tiêu thụ để thu hồi lại vốn dưới hình thái
tiền tệ ban đầu. Tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh liên tục của mỗi
doanh nghiệp mà thời gian luân chuyển VLĐ sẽ dài, ngắn khác nhau.
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng VLĐ được biểu thị bằng tốc độ luân
chuyển VLĐ. Chỉ tiêu phản ảnh tốc độ luân chuyển VLĐ gọi là hiệu suất sử
dụng VLĐ hay còn gọi là số vòng quay VLĐ.
Số vòng quay VLĐ


Doanh thu thuần bán hàng
VLĐ bình quân

=

Với:
Số ngày của một

Số VLĐ bình quân
Doanh thu thuần bán hàng

=

vòng quay VLĐ
Số VLĐ bình quân

=

x 360
ngày

Số VLĐ đầu kỳ + Số VLĐ cuối kỳ
2

Như vậy, khi doanh thu thuần được tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn
thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao (số vòng quay VLĐ càng cao).
Số vòng quay VLĐ càng lớn tức là thời gian luân chuyển VLĐ càng
nhanh thì được đánh giá là càng tốt nó không chỉ cho biết mức độ tiết kiệm
vốn mà còn nâng cao khả năng tạo ra tiền và khả năng tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

Hàm lượng VLĐ là số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là
chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu trên và được xác định qua công thức sau:
Hàm lượng
=
VLĐ
VLĐ tiết
= [Số ngày một -

Số VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Số ngày một
x DTT kỳ phân

kiệm (-) lãng

vòng quay

voàng quay vốn

phí (+)

VLĐ kỳ phân

lưu động kỳ

tích
360


19

tích
gốc]
Để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của VLĐ thì phải tăng được tốc độ
luân chuyển của hàng tồn kho (HTK) và khoản phải thu. Vì vậy người ta còn
phân tích các chỉ tiêu sau:
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho (số vòng quay hàng tồn kho)
Số vòng quay
hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

=

Số ngày của 1 vòng

=

quay hàng tồn kho

360 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho

Với:
Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ
Hàng tồn kho
=
bình quân
2
Ý nghĩa: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình

quân luân chuyển trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao thì tốc độ luân chuyển hàng
tồn kho càng lớn. Đây là tiêu chuẩn để đánh giá các doanh nghiệp đã sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào?
b. Tốc độ luân chuyển khoản phải thu (số vòng quay khoản phải thu):
Phản ánh tốc độ chuyển hóa các khoản phải thu thành tiền và được xác
định qua công thức sau:
Doanh thu thuần bán chịu + Thuế giá trị gia tăng đầu
Số vòng quay
khoản phải =
ra
thu
Các khoản phải thu bình quân
Với:
Khoản phải thu đầu kỳ + khoản phải thu cuối

Các khoản phải
thu
bình quân

=

Số ngày của một vòng
quay khoản phải thu

kỳ
2
=

360 ngày
Số vòng quay khoản phải thu



20
Ý nghĩa: chỉ tiêu số vòng quay khoản phải thu cho biết số lần thu hồi nợ
phải thu từ khách hàng, chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thu hồi nợ càng tốt.
1.2.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Để có thể đánh giá đầy đủ về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì
cần phải phân tích hiệu quả tổng hợp. Phân tích hiệu quả tổng hợp sẽ cho ta
thấy được khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu
quả tổng hợp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phân tích hiệu quả
tổng hợp này được thực hiện thông qua khả năng sinh lời của doanh nghiệp
mà cụ thể là thông qua việc phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của
doanh nghiệp và phân tích khả năng sinh lời từ tài sản.
a.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)

Khi sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính thì chỉ tiêu trên được xác định
như sau:
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu

=

Lợi nhuận kế toán trước thuế
Tổng doanh thu

x100%

(ROS)

Ý nghĩa: thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Giá trị của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời
của doanh nghiệp càng lớn.
Lợi nhuận ở phần tử số còn có thể sử dụng lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp, lợi nhuận trước thuế và lãi vay, lợi nhuận trước khấu hao và dự
phòng (EBIT).
Do đặc thù riêng mà mỗi doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng khác
nhau và các mặt hàng này lại chịu mức thuế khác nhau dẫn đến việc đánh thuế
thu nhập đối với những mặt hàng này cũng khác nhau. Vì vậy có thể đánh giá
đúng đắn tình hình tài chính, khả năng sinh lời của doanh nghiệp thì chỉ tiêu
lợi nhuận trên nên sử dụng lợi nhuận kế toán trước thuế và nhằm để đảm bảo


21
tính so sánh được với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành hoặc so
sánh với trung bình ngành.
Trong công thức tính trên thì lợi nhuận đó là lợi nhuận của tất cả hoạt
động của doanh nghiệp, nó bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính, hoạt động khác. Do sức sinh lợi của mỗi hoạt động là khác
nhau do đó việc tính toán công thức trên kết quả thường không chính xác bởi
lẽ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì hoạt động sản xuất kinh doanh
là hoạt động chủ yếu nên để cho kết quả tính toán được chính xác thì cần phải
tính riêng khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như khả năng sinh lời từ hoạt động khác.
b.

Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời tài sản

Các chỉ tiêu được sử dụng khi phản ánh khả năng sinh lời của tài sản có

thể được tính riêng cho từng loại hoạt động và cũng có thể tính chung cho cả
doanh nghiệp. Phản ánh khả năng sinh lời của tài sản chủ yếu là phân tích hai
chỉ số sau: Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời kinh tế của
tài sản (RE).
c.Tỷ

suất sinh lời của tài sản (ROA)

ROA biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản và nó
được xác định như sau:
ROA

=

Lợi nhuận kế toán trước thuế
Tổng tài sản bình quân

x 100%

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản bình quân thì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (LNTT). Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả sử dụng tài sản càng lớn.
Nội dung ở tử số có thể là lợi nhuận sau thuế (LNST) hoặc LNTT và lãi
vay (EBIT), sử dụng chỉ tiêu EBIT nhằm mục đích để thuận lợi cho việc so
sánh ROA với lãi suất nợ vay.


22
Để làm rõ nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ tiêu
ROA được chi tiết qua phương trình Du-pont như sau:

ROA

=

ROA =
d.

Lợi nhuận trước thuế
Tổng doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh
thu

x

x

Tổng doanh thu
Tài sản bình quân
Hiệu suất sử dụng tài
sản

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu tác
động bởi cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu hai doanh nghiệp kinh
doanh trong cùng một ngành có các điều kiện tương tự như nhau nhưng áp
dụng chính sách tài trợ khác nhau sẽ dẫn đến hiệu quả khác nhau. Vì vậy, để
thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tế ở doanh nghiệp, ta sử
dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế.

Chỉ tiêu này được xác định như sau:
RE

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản bình quân

x
100%

Trong đó:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) = Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay.
Mục đích của việc phân tích chỉ tiêu này là nhằm loại trừ tác động của
cấu trúc nguồn vốn và chính sách lãi suất đến khả năng sinh lời của tài sản.
Tỷ suất này đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu tư so với các chi phí cơ
hội khác và phản ánh đúng hơn khả năng sinh lời của tài sản. Áp dụng tỷ suất
này, doanh nghiệp sẽ quyết định nên huy động từ vốn chủ sở hữu hay huy
động vốn vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất
vay bình quân thì doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần
tích lũy cho người chủ sở hữu. Về phía các nhà đầu tư, chỉ tiêu này là căn cứ


23
để xem xét đầu tư vào đâu là có hiệu quả nhất. Chỉ tiêu RE khắc phục được
nhược điểm của chỉ tiêu ROA.
Việc phân tích RE có vai trò rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc
doanh nghiệp ra quyết định là có nên huy động nguồn vốn từ bên ngoài để tài
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay là sử dụng vốn chủ sở hữu thì có
hiệu quả hơn:

Khi RE > i: doanh nghiệp nên huy động vốn từ bên ngoài (với i là lãi
suất vay bình quân)
Khi RE < i : doanh nghiệp không nên huy động vốn từ bên ngoài mà nên
gia tăng vốn chủ sở hữu.
Khi RE = i: tùy vào từng điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp huy động
vốn từ bên ngoài hay gia tăng vốn chủ sở hữu.


24
e.

Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu (ROE)

Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là tạo ra được lợi nhuận càng
nhiều càng tốt. Để có vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp cần phải đi vay nợ hoặc tìm cách gia tăng nguồn vốn chủ sở
hữu. Nếu như chỉ tiêu ROE cao thì doanh nghiệp sẽ thuận lợi cho vấn đề gia
tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu
được thể hiện qua công thức sau:
ROE

=

Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân

x
100%

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn mà chủ sở hữu đầu tư

vào hoạt động kinh doanh thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ
tiêu này càng cao thể hiện khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng lớn và
ngược lại.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là mối quan hệ so sánh giữa kết
quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Nó cũng phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào
để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên các đại lượng kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra cũng như trình độ sử dụng các nguồn lực chịu tác động
trực tiếp của rất nhiều các nhân tố khách nhau với các mức độ khác nhau, do
đó có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng được chia thành hai nhóm: các nhân tố bên trong
doanh nghiệp (nhân tố chủ quan) và các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
(nhân tố khách quan) như sau:


25
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
a. Quy mô doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp có thể được hiểu là quy mô về nguồn vốn,
quy mô tài sản, quy mô mạng lưới tiêu thụ… Mô hình lý thuyết lợi ích kinh tế
theo quy mô hay còn gọi là lợi nhuận tăng dần theo quy mô được thể hiện khi
chi phí bình quân trên một sản phẩm sản xuất sẽ giảm dần theo mức tăng của
sản lượng sản phẩm. Lợi ích kinh tế theo quy mô có được bởi các lý do sau:
Giảm thiểu chi phí cố định: chi phí cố định là các chi phí máy móc thiết bị và
một số các yếu tố đầu vào để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí cố
định phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có sản xuất hay không nhưng sẽ thay
đổi theo mức sản lượng, nó bắt đầu từ những mức sản lượng thấp và không

tăng cùng với mức tăng của sản lượng. Vì vậy khi sản lượng sản phẩm sản
xuất tăng, doanh nghiệp sẽ đạt được tính kinh tế nhờ quy mô. Vì các chi phí
cố định này có thể chia cho một số lượng nhiều hơn các đơn vị sản phẩm và
như vậy nó đã làm giảm chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả của tính chuyên môn hóa: khi quy mô sản xuất của doanh
nghiệp ngày càng tăng thì doanh nghiệp sẽ phải thuê thêm lao động. Mỗi
người lao động có thể tập trung vào một công việc cụ thể và giải quyết công
việc đó một cách hiệu quả hơn, từ đó góp phần làm giảm chi phí bình quân
của doanh nghiệp. Đồng thời, do chuyên môn hóa nên sẽ tiết kiệm thời gian
và chi phí trong việc đào tạo người lao động.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có điều kiện thuận lợi
về uy tín, thương hiệu, thị phần, sức mạnh tài chính nên có khả năng tiếp cận
với nguồn vốn tốt hơn (ví dụ như dễ dàng huy động hơn, mức vay cao hơn, lãi
suất vay thấp hơn) cũng như cơ hội hợp tác kinh doanh.
Theo kết quả nghiên cứu của John Rand và Finn Tar (2002), Baard, V.C.
và Van den Berg, A. (2004), Zeitun và Tian (2007) thì quy mô của doanh
nghiệp có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Tốc độ tăng trưởng


×