Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam PGD nhân cơ chi nhánh tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.16 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ NỤ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT,
TỈNH ĐẮK ĐẮK

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ THỊ THÚY ANH

Đà Nẵng – năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, bảo đảm khách
quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Nụ


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................4
7. Bố cục đề tài................................................................................................4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.....................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP...................................................................................9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.......9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN.......................................9
1.1.2. Các nội dung cơ bản về thuế TNDN:...................................................11
1.2. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.......................................21
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNDN............................................................21
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN:................................................22
1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế TNDN.......................................22
1.2.4. Vai trò của quản lý thuế TNDN...........................................................24
1.2.5. Công tác quản lý thuế TNDN..............................................................25
1.2.6. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp............................................................................................................28
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN
.............................................................................................................................31
1.3.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước.........................................................31
1.3.2. Nhân tố thuộc về Doanh nghiệp..........................................................34


1.3.3. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế và công chức thuế..............................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................37

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ.............................38
BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK...........................................................38
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BUÔN MA
THUỘT................................................................................................................38
2.1.1 Tổng quan về Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma thuột........................38
2.1.2. Bối cảnh bên ngoài..............................................................................46
2.1.3. Bối cảnh bên trong...............................................................................50
2.1.4. Tình hình thu NSNN của Chi cục Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột
giai đoạn 2012- 2014.....................................................................................53
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP

DOANH

NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH
DAKLAK..............................................................................................................55
2.2.1. Công tác lập dự toán thu thuế TNDN..................................................55
2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thuế TNDN.................................55
2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.............................................59
2.2.4. Đánh giá kết quả công tác quản lý thuế TNDN thông qua các tiêu chí....61
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN..................66
2.3.1. Những kết quả đạt được.......................................................................66
2.3.2. Những mặt hạn chế..............................................................................68
2.3.3. Nguyên nhân........................................................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................72
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI

CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BUÔN MA


THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK...............................................................................73


3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH DAKLAK TRONG THỜI GIAN TỚI...............73
3.1.1. Mục tiêu chung...................................................................................73
3.1.2. Định hướng quản lý thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...............75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT.............77
3.2.1. Giải pháp về tố chức bộ máy, nguồn nhân lực.....................................77
3.2.2. Các giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ.............................................81
3.3. KIẾN NGHỊ..................................................................................................88
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính.................................................................88
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục thuế...............................................................94
3.3.3. Kiến nghị Thành ủy, HĐND, UBND...................................................95
3.3.4. Kiến nghị với các cơ quan liên quan...................................................96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................97
KẾT LUẬN........................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BTC
TCT
CT
CCT
CQT
QLT

ĐVT
NSNN
TNDN
KTT
DN
DNNNTW
DNNNĐP
DNĐTNN
DNNQD
TP BMT
NNT
ĐTNT
MST
TH-NV-DT

Nghĩa tiếng Việt
Bộ tài chính
Tổng cục thuế
Cục thuế
Chi cục thuế
Cơ quan thuế
Quản lý thuế
Đơn vị tính
Ngân sách Nhà nước
Thu nhập doanh nghiệp
Kiểm tra thuế
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước trung ương
Doanh nghiệp nhà nước địa phương
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Thành phố Buôn Ma Thuột
Người nộp thuế
Đối tượng nộp thuế
Mã số thuế
Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3

Tên bảng
Bảng. Tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo
khu vực kinh tế
Cơ cấu tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo
khu vực kinh tế
Số lượng doanh nghiệp, vốn đăng ký kinh doanh theo loại

Trang
47
48
49


Số hiệu

Tên bảng


bảng

Trang

hình doanh nghiệp Chi cục Thuế Thành phố Buôn Ma

2.4
2.5

Thuột quản lý thuế giai đoạn 2012 đến 2014
Tình hình nhân sự của Chi cục Thuế đến thời điểm
31/12/2014
Kết quả thu NSNN từ thuế, phí và lệ phí của Chi cục Thuế

2.6

Thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2012-2014
Công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế tại CCT TP.BMT
Kết quả thực hiện công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế

2.7

của Chi cục thuế Thành phố Buôn Ma Thuột trong giai

50
54
56
59


đoạn 2012 – 2014
Kết quả thực hiện công tác kiểm tra tại trụ sở NNT của Chi
2.8

cục thuế Thành phố Buôn Ma Thuột trong giai đoạn 2012 –

60

2014
Tình hình thực hiện thu thuế TNDN so với dự toán tại Chi
2.9

2.10
2.11
2.12
2.13
2.14

2.15

cục Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2012 đến
201
Tốc độ tăng thu thuế TNDN so với năm trước tại Chi cục
Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2012 đến 2014
Tỷ lệ thu thuế TNDN trên GDP tại Chi cục Thuế Thành phố
Buôn Ma Thuột giai đoạn 2012 đến 2014
Tỷ lệ nợ trên tổng số thuế phải nộp tại Chi cục Thuế Thành
phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2012 đến 2014
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra tại Chi cục Thuế Thành
phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2012 đến 2014

Số sai phạm phát hiện qua kiểm tra tại Chi cục Thuế Thành
phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2012 đến 2014
Tình hình thực hiện thu thuế TNDN so với dự toán tại Chi
cục Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2012 đến
2014

62

63
63
64
65
65

67



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế đóng vai trò quan trọng đối với mọi quốc gia, thuế không chỉ là
nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mà còn là công cụ quan trọng để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích thích sản
xuất kinh doanh phát triển. Quản lý thuế nói chung, thuế Thu nhập doanh nghiệp
nói riêng, là một trong những giải pháp góp phần cân đối thu, chi ngân sách.
Trong tình hình hiện nay để quản lý tốt hơn nữa, góp phần cân đối vững chắc
thuế thu nhập doanh nghiệp, loại thuế tác động sâu, rộng đến lợi ích của từng
doanh nghiệp nộp thuế cũng như lợi ích của Nhà nước.

Năm 2010 Thành phố Buôn Ma Thuột được Thủ tướng Chính phủ ký quyết
định công nhận đô thị loại I trực thuộc tỉnh Đắk Lắk, cho đến nay các doanh
nghiệp tại Thành phố Buôn Ma Thuột phát triển rất nhanh cả về số lượng và
quy mô sản xuất, kinh doanh. Nhưng công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp ở khu vực này còn hạn chế. Nền kinh tế của tỉnh Đắk Lắk chủ
yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản, lâm sản (chiếm
khoảng 60% GDP), tuy nhiên việc Chính phủ qui định không phải kê khai nộp
thuế Giá trị gia tăng đối với kinh doanh nông sản kể từ ngày 01/01/2014 nhằm
khuyến khích sản xuất kinh doanh dẫn đến giảm nguồn thu của Tỉnh Đắk Lắk
cũng như giảm nguồn thu của Thành phố tương đối lớn so với trước đây (trong
khi đây là nguồn thu chủ yếu của Thành phố). Vì vậy, việc nâng cao hiểu biết về
công tác quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng là một
đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế Việt Nam hiện nay.
Việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ góp phần
làm lành mạnh hóa hoạt động tài chính, đầu tư và tăng cường tính hiệu lực, tính
hiệu quả chính sách thuế. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả quyết định chọn đề

2

thu, chi ngân sách, cần phải hoàn thiện công tác quản lý thu thuế, đặc biệt là


2

tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk làm luận văn tốt nghiệp. Trên
cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế Thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian đến.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích giải quyết ba vấn đề cơ bản sau:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế thu nhập doanh
2

nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn hiện công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian đến.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
- Nội dung của công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Có thể
sử dụng những tiêu chí nào để đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp?.
- Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua? Những kết quả đã
đạt được? Những hạn chế và nguyên nhân?.
- Giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian đến?


3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
+ Về không gian: Những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
2

+ Về thời gian: đề tài nghiên cứu trong thời gian 03 năm từ năm 2012 đến
2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Luận văn dựa trên cơ sở nền tảng lý luận cơ bản về quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp, và tiến hành thu thập thông tin, tham khảo các công trình, luận
văn khoa học có nội dung tương tự đã được công nhận để tiến hành nghiên
cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn.
- Phương pháp thống kê, mô tả, so sánh theo trình tự thời gian để đánh giá
quá trình vận động của vấn đề thật toàn diện, tổng hợp số liệu qua các năm tạo
cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk.
- Phân tích theo phương pháp quy nạp hay diễn dịch nhằm làm sáng tỏ vấn
đề cần nghiên cứu, giúp đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, từ đó
tạo cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk.


4

- Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định

hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để làm
sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với mục tiêu và phương pháp nghiên cứu như trên, tác giả hy vọng đề tài
có thể đạt được một số ý nghĩa sau:
Về lý thuyết: Luận văn hướng đến việc khái quát các vấn đề lý thuyết cơ
bản về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá những mặt
2

được và hạn chế từ công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, luận văn
hướng đến việc đề ra các giải pháp, cũng như kiến nghị giúp hoàn thiện công tác
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp rên địa bàn trong thời gian tới.
Hy vọng những giải pháp này sẽ thiết thực và có thể ứng dụng trong thực tế
hoạt động tại đơn vị nghiên cứu, từ đó giúp Chi cục Thuế Thành phố Buôn Ma
Thuột quản lý tốt hơn việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn. Điều đó
sẽ góp phần quan trọng vào sự thành công của luận văn trong thực tế khẳng định
hơn ý nghĩa và đóng góp của đề tài.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng
biểu, sơ đồ và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk


5


8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu và đạt được những ý nghĩa đã nêu trên, cần có
nguồn thông tin thiết thực liên quan và tiến hành nghiên cứu một cách khoa học.
Do đó tác giả đã tích cực tìm hiểu, tiến hành thu thập thông tin, tham khảo các
công trình, luận văn khoa học có nội dung tương tự đã được công nhận để
tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn:
[1] Đỗ Cao Thị Ngạn Triều (2013), Quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn
thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
2

Tác giả đã hệ thống hóa được các vấn đề lý thuyết cơ bản về công tác quản
lý thuế TNDN, nêu ra được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
TNDN. Đề tài đã đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy quản lý thu thuế TNDN,
Công tác tổ chức thực hiện các nội dung quản lý thu thuế TNDN. Từ thực trạng
trên đề tài đã cho thấy được những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân
trong công tác quản lý thuế TNDN ở Quảng Ngãi từ năm 2010 đến năm 2012
và chỉ ra năm nguyên nhân cơ bản là: hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
thuế thường xuyên thay đổi trong thời gian ngắn, đối tượng quản lý ngày càng
nhiều và phức tạp; nguồn nhân lực hiện tại của ngành còn thiếu so với yêu cầu,
trình độ chuyên môn đại bộ phận cán bộ còn thấp, độ tuổi bình quân cao, số
công chức đến tuổi nghỉ hưu ngày càng nhiều; lực lượng cán bộ làm công tác
tuyên truyền, hỗ trợ còn thiếu; việc qui định trình tự các bước cưỡng chế nợ
theo Luật quản lý thuế thiếu linh hoạt, kém khả thi nhưng chậm được tháo gỡ;
lực lượng làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế còn thiếu cả về số lượng và chất
lượng so với yêu cầu, nhiệm vụ. Đề tài cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thu thuế trên địa bàn như: nâng cao hiệu quả công
tác lập dự toán; đẩy mạnh tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế; quản lý chặt
chẽ đối tượng nộp thuế và tình hình khai thuế, nộp thuế của doanh nghiệp; tăng

cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; nâng cao chất lượng công tác kiểm tra,


6

thanh tra thuế; thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế; kiện toàn bộ máy tổ
chức quản lý thuế và nâng cao năng lực đội ngũ công chức ngành thuế; tranh
thủ sự phối hợp của các cấp, các ngành trong tổ chức quản lý thu thuế; ứng
dụng cộng nghệ thông tin vào quản lý thu thuế; Tuy nhiên, luận văn này tác giả
chỉ đi sâu phân tích quản lý thu thuế TNDN đối với khu vực kinh tế tư nhân trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Đây là đề tài có nội dung khá sát với các vấn đề mà
học viên sẽ nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp. Do đó, một số nội dung về cơ
sở lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp là rất hữu ích để học viên tham khảo nhằm xây dựng nên cơ sở lý
2

luận phù hợp với thực trạng của địa bàn được nghiên cứu.
[2] Lê Bá Tiến (2012), Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Đà Nẵng.
Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã hệ thống một cách đầy đủ các vấn đề
cơ bản như tổng quan về quản lý thuế, về doanh nghiệp có vốn FDI và đặc
điểm quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn FDI; nội dung quản lý thuế đối
với DN có vốn FDI; những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với DN có
vốn FDI; kinh nghiệm QLT doanh nghiệp của một số nước và một số địa
phương. Trên cơ sở lý luận đó, tác giả đã đi sâu vào phân tích thực trạng công
tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn FDI trên địa bàn Tp. Đà Nẵng
trong thời gian từ 2007 đến năm 2010. Qua việc phân tích thực trạng, tác giả đã
nêu ra được những mặt tích cực, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong
công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn FDI trên địa bàn. Từ đó, tác

giả đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp có vốn FDI trên địa bàn Tp. Đà Nẵng với nhóm giải pháp cơ bản
là: hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ DN; Hoàn
thiện quy trình và tăng cường thanh tra thuế, kiểm tra thuế chống chuyển giá;
Hoàn thiện tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực; Nhóm giải pháp hỗ trợ


7

là: Xây dựng hệ thống thông tin người nộp thuế; Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin vào QLT. Tuy nhiên, luận văn này tác giả đi sâu phân tích quản
lý thuế chung đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng. Qua luận văn, tác giả đã tham khảo cơ sở lý luận về
quản lý thuế và một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế.
[3] Trần Viết Trà (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố PleiKu tỉnh Gia Lai,
Luận văn thạc sĩ Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Trong luận văn này, tác giả cũng trình bày những vấn đề lý luận cơ bản
2

nhất về thuế, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nội dung quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
thu thuế đối với DN ngoài quốc doanh. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác
quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố
PleiKu tỉnh Gia Lai trong giai đoạn từ 2007 đến 2011, tác giả cũng đã chỉ ra
được những mặt tích cực, những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại ở địa
phương, có thể kể đến như: việc phân cấp quản lý thu thuế đối với DN ngoài
quốc doanh trên địa bàn chưa thật sự hợp lý, mô hình quản lý theo chức năng
chưa hoạt động đồng bộ và đúng qui trình theo từng chức năng quản lý, chất
lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của CQT chưa cao, chưa thật sự đổi

mới cả về nội dung và phương pháp, công tác chỉ đạo quản lý thu thuế, công tác
dự báo, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế còn hạn chế,
việc giám sát hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế và kiểm tra thuế tại trụ sở NNT
theo qui trình kiểm tra thuế chưa được thực hiện đồng bộ, Việc thực hiện quy
trình quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế của cơ quan thuế còn lúng túng, việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chưa được triển khai đồng bộ giữa
các bộ phận chức năng, trình độ, năng lực của một bộ phận công chức thuế vẫn
còn hạn chế, hệ thống phát luật, cơ chế chính sách thuế hiện hành còn bộc lộ
hạn chế,.. nhưng việc sửa đổi không kịp thời gây khó khăn trong thực


8

hiện,....Qua việc phân tích thực trạng thì tác giả cũng đã đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn thành phố PleiKu tỉnh Gia Lai, những giải pháp này có
ý nghĩa trong thời gian 5 năm tính từ năm 2012. Các giải pháp này có tính thực
tiễn và có khả năng áp dụng vào thực tế phù hợp với chiến lược phát triển của
tỉnh trong thời gian tới.
[4] Trung Kiên (2015), “Cải cách thủ tục hành chính thuế: Việt Nam đang
đi đúng hướng”, Tạp chí Thuế nhà nước, số 4 (518), trang 8-9. Bài báo này nêu
lên những cải cách của ngành thuế trong thời gian qua như sửa đổi, bổ sung các
2

văn bản pháp qui về thuế, công tác thông tin hỗ trợ người nộp thuế và giám sát
chấn chỉnh việc thực thi công vụ của cán bộ công chức thuế được đẩy mạnh và
triển khai quyết liệt, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đẩy mạnh việc triển
khai hệ thống khai thuế qua mạng,.... Đồng thời nêu ra định hướng sửa đổi của
ngành thuế trong thời gian tới để phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam cũng như đòi hỏi của hội nhập với thế giới.



9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN
a. Khái niệm thuế TNDN
Thuế thu nhập là tên gọi để chỉ những sắc thuế lấy thu nhập làm đối tượng
tính thuế. Trong hệ thống thuế ở các nước, thuế thu nhập là một loại thuế quan
triển.Trong hệ thống luật thực định về thuế ở các nước, thuế thu nhập được phân
chia thành hai loại là thuế thu nhập công ti và thuế thu nhập cá nhân. Việc phân
chia thuế thu nhập thành hai loại thuế nêu trên là căn cứ vào đối tượng nộp thuế
thu nhập. Ở Việt Nam, thuế thu nhập cũng được phân chia thành hai loại là thuế
thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Cách phân chia thuế thu nhập
của Việt Nam hiện nay cơ bản giống các nước khác dựa vào tiêu chí đối tượng
nộp thuế thu nhập để phân chia.
Có thể đưa ra khái niệm về thuế TNDN như sau: Thuế thu nhập doanh
nghiệp là loại thuế trực thu, thu vào phần thu nhập của các tổ chức kinh doanh
nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lí giữa các tổ chức sản xuất kinh
doanh, hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển. [5]
b. Đặc điểm của thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp có nhiều điểm tương đồng với các loại thuế
đánh vào thu nhập khác như thuế thu nhập cá nhân, nhưng có thể phân biệt với
các loại thuế khác ở một số đặc điểm sau:
Là thuế trực thu (là loại thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế đồng

thời là một), đánh trực tiếp vào thu nhập của của các cơ sở kinh doanh khi có

2

trọng được áp dụng phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát


10

thu nhập chịu thuế phát sinh để động viên một phần thu nhập vào ngân sách nhà
nước trong một kỳ tính thuế nhất định.
Có đối tượng đánh thuế là thu nhập, do đó một trong nội dung quan trọng
trong chính sách thuế thu nhập là phải xác định được thu nhập chịu thuế. Khái
niệm “thu nhập” hiện nay chưa được định nghĩa một cách chính thức và còn có
nhiều cách hiểu khác nhau. Thông thường các nhà nghiên cứu kinh tế, pháp lí
không đưa định nghĩa tổng quát mà họ thường chỉ liệt kê các khoản được gọi là
thu nhập của các tổ chức.Tuy nhiên không phải khoản thu nhập nào cũng là thu
nhập chịu thuế mà chỉ có một số khoản thu nhập đáp ứng những điều kiện nhất
2

định mới là thu nhập chịu thuế. Thông thường thu nhập chịu thuế phải là những
khoản thu nhập hợp pháp, đã thực tế phát sinh, có tính phổ biến và Nhà nước có
thể kiểm soát được. Thu nhập thông thường được xác định mỗi năm một lần nên
thuế thu nhập cũng được xác định chung cho cả năm. Theo qui định của pháp
luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì “Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác” [14]
Đối tượng tác động là các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh có phát sinh
thu nhập, nên phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của DN. Việc đưa vào
thực hiện luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã thúc đẩy các cơ sở sản xuất, kinh
doanh tăng cường hạch toán, củng cố công tác kế toán, hóa đơn, chứng từ tiết

kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
c. Vai trò của thuế TNDN
Giống như bất kì loại thuế nào, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng thể hiện
một số vai trò cơ bản như sau:
Nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước: Phạm vi áp dụng của thuế
thu nhập doanh nghiệp tương đối rộng, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, nhóm
kinh doanh và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát
triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể


11

hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì
khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu
nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
Công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu
nhập, đảm bảo công bằng xã hội: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước
ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng
trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao,
năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận
được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực
2

lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu
nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh
nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo
yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được
công bằng, hợp lý.
Công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh

doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của
Nhà nước: Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh
doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến
lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ
thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai
trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều
khía cạnh.
1.1.2. Các nội dung cơ bản về thuế TNDN:
a. Người nộp thuế
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp).


12

Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh
nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ
chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật
thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần;
Công ty TNHH; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà
nước; Văn phòng Luật sư; Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng
hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí
nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung;
Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng
2

hóa dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;
Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ

sở thường trú tại Việt Nam;
Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu trên cố hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế theo quy định của luật thuế
TNDN.
b. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
- Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế là phần thu nhập còn lại sau khi lấy
thu nhập chịu thuế trừ ra các khoản thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ
được kết chuyển, được xác định bằng công thức:
Thu nhập
tính thuế
trong kỳ tính
thuế

Thu
=

nhập
chịu thuế

- Thu nhập chịu thuế

các khoản lỗ

thu nhập
-

được
miễn
thuế


được kết
+

chuyển từ
các năm
trước


13

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được
ở ngoài Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

=

Doanh
thu

-

Chi phí
được trừ

+


Các khoản
thu nhập khác

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ
hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh
nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương
ứng.
- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng
để kê khai nộp thuế.
- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ,
trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính
bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
- Chi phí hợp lệ: Trừ các khoản chi dưới đây, doanh nghiệp được trừ mọi
khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp;
+ Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2

của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều


14


Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trên, trừ phần giá trị
tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được
bồi thường;
Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho
cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp
luật Việt Nam quy định;
Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
2

Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt
định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá
thực tế xuất kho;
Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải
là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng
lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh;
tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng
thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật;
Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp
theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán;
chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản



15

xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành
lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập.
Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối
với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của
hàng hoá bán ra;
Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên
tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà
khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong
2

đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu
nhập sau:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia
dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về
bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu
nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định
của pháp luật.
Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản),
các loại giấy tờ có giá khác.
Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả

góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ
trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:


16

Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối
năm tài chính.
Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.
Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
phát hiện ra.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên
đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo
2

hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp
đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ,
phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn,
để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp.
Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền,
bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp
thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ
trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật

được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ
các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do
doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau
khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp
đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có).


17

Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng
không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh
giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng.
Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ
không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục
vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra
khoản thu nhập đó.
Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và
chi phí tiêu thụ.
2

Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng hoá đã thực xuất
khẩu, thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp thì được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán đó.
Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở
nước ngoài.
Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

- Thu nhập được miễn thuế:
Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của
hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu
nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp
gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội


×