Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam PGD nhân cơ chi nhánh tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.04 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LƯƠNG THỊ TUYẾT NHUNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM PHÒNG
GIAO DỊCH NHÂN CƠ CHI NHÁNH
TỈNH ĐĂK NÔNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THUÝ ANH

Đà Nẵng – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Lương Thị Tuyết Nhung



MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

HKD

: Hộ Kinh Doanh

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà Nước

NHTM


: Ngân hàng thương mại

NHNN&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn

PGD

: Phòng giao dịch

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

RRTD

: Rủi ro tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3

2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

Tên bảng
Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo PGD Nhân Cơ
giai đoạn 2012-2014
Lãi suất cho vay hộ kinh doanh của một số NHTM trên
địa bàn xã Nhân Cơ
Dư nợ cho vay HKD tại NHNo PGD Nhân Cơ giai đoạn
2012-201
Số lượng hộ kinh doanh và dư nợ bình quân trên hộ kinh
doanh tại NHNo PGD Nhân Cơ giai đoạn 2012-2014
Cơ cấu cho vay hộ kinh doanh HKD t ại NHNo PGD
Nhân Cơ
Thu lãi cho vay HKD tại NHNo PGD Nhân Cơ qua các
năm
Bảng. Nợ xấu cho vay HKD t ại NHNo PGD Nhân Cơ
giai đoạn 2012-2014
Trích lập dự phòng rủi ro cho vay HKD tại NHNo PGD
Nhân Cơ giai đoạn 2012-2014

Trang
44

57
60
61

63
65
67
68



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Tên bảng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo PGD Nhân Cơ
Sơ đồ mô tả quy trình tín dụng tại NHNo&PTNT PGD
Nhân Cơ
Biểu đồ thị phần cho vay HKD tại địa bàn xã Nhân Cơ
năm 2012
Biểu đồ thị phần cho vay HKD tại địa bàn xã Nhân Cơ
năm 2013
Biểu đồ thị phần cho vay HKD tại địa bàn xã Nhân Cơ
năm 2014
Biểu đồ thị phần cho vay HKD tại địa bàn xã nhân cơ giai
đoạn 2012-2014


Trang
43
54
62
62
63
63


7

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế thế giới hồi phục chậm và không đồng đều giữa
các nền kinh tế sau suy thoái toàn cầu, tình hình chính trị bất ổn tại một số
quốc gia, nhất là khu vực châu Âu dẫn đến kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại và công nghiệp cũng như xuất khẩu của khu vực đồng EURO bị ảnh
hưởng mạnh bởi các biện pháp trừng phạt kinh tế giữa các nước trong khu
vực.
Ở trong nước, kinh tế vĩ mô diễn biến theo hướng tích cực. Tuy nhiên,
tổng cầu của nền kinh tế tăng chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp còn khó khăn, tồn kho hàng hóa vẫn ở mức cao. Sức hấp thụ
vốn của nền kinh tế còn yếu. Tình hình biển Đông có nhiều diễn biến phức
tạp, ảnh hưởng phần nào đến động thái phát triển kinh tế - xã hội và đời sống
dân cư cả nước.
Trước những bất ổn về kinh tế vĩ mô ấy đã gây ra không ít khó khăn
thách thức đối với sự phát triển của tất cả các thành phần kinh tế, đây chính là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản hàng
loạt, ngân hàng bị sát nhập thâu tóm. Trước tình hình đó hộ kinh doanh vẫn
tồn tại và phát triển tương đối ổn định nhờ vào những ưu điểm:quy mô nhỏ,

bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động dễ dàng thích nghi với những thay đổi
của nền kinh tế.
Tuy nhiên hộ kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong việc tiếp
cận vốn tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn xã Nhân Cơ nói chung, tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam PGD Nhân Cơ chi
nhánh Tỉnh Đăk Nông nói riêng, cần phải chú trọng hơn nữa trong công tác
cho vay hộ kinh doanh.


8

Với lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay
hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
PGD Nhân Cơ chi nhánh Tỉnh Đăk Nông” làm nội dung nghiên cứu của luận
văn.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay hộ kinh doanh và phân tích cho
vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam PGD Nhân Cơ chi nhánh Tỉnh Đăk Nông.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam PGD Nhân Cơ chi nhánh
Tỉnh Đăk Nông dựa trên kết quả phân tích.
3.Câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chính của cho vay hộ kinh doanh tại các NHTM là gì? Ngân
hàng cần làm gì để đạt được những mục tiêu đó? Hoạt động cho vay hộ kinh
doanh của NHTM được đánh giá bởi những tiêu chí nào? Các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay hộ kinh doanh?
Thực trạng hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại NHNN&PTNT Việt
Nam PGD Nhân Cơ chi nhánh Tỉnh Đăk Nông như thế nào? Có những thành

công và hạn chế gì? Do những nguyên nhân nào?
Ngân hàng cần làm gì để hoàn thiện hoạt động cho vay hộ kinh doanh
trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
cho vay đối với hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam PGD Nhân Cơ chi nhánh Tỉnh Đăk Nông.
Phạm vi nghiên cứu:


9

Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam PGD Nhân Cơ
chi nhánh Tỉnh Đăk Nông.
Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt
động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam PGD Nhân Cơ chi nhánh Tỉnh Đăk Nông.
Về mặt thời gian: Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam PGD Nhân Cơ chi
nhánh Tỉnh Đăk Nông giai đoạn từ năm 2012 đến 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin, số liệu từ các nguồn báo cáo và số liệu tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam PGD Nhân Cơ chi nhánh
Tỉnh Đăk Nông, thông tin trên internet, dựa trên nền tảng kế thừa các tài liệu
nghiên cứu trước đây.
Đề tài tổng hợp, phân tích số liệu dựa vào các phương pháp: Phương
pháp thống kê, mô tả, tổng hợp số liệu; Phương pháp thống kê, phân tích, so
sánh dữ liệu để đánh giá tình hình.
6. Bố cục đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam PGD Nhân Cơ chi nhánh
Tỉnh Đăk Nông.
Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị mở rộng cho vay hộ kinh
doanh trên cơ sở kiểm soát rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam PGD Nhân Cơ chi nhánh Tỉnh Đăk Nông.


10

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tham khảo nhiều tài liệu, công
trình nghiên, luận văn thạc sỹ có nội dung cho vay hộ sản xuất, hộ kinh doanh
đã được hội đồng khoa học công nhận. Tác giả đã tham khảo, kế thừa các kết
quả nghiên cứu để áp dụng cho việc nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tác giả: Nguyễn Trọng Linh (2013). Đề tài “Phát triển cho vay hộ kinh
doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện
Bình Sơn Tỉnh Quảng Ngãi.”
Thông qua việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp
duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp phân tích, thống kê, so sánh...
Luận văn đã hệ thống hoá được các cơ sở lý luận về cho vay, phát triển cho
vay và cơ sở lý luận về HKD.
Dựa trên cơ cở phân tích thực trạng cho vay hộ kinh doanh tại
NHNN&PTNT huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi, tác giả đã đánh giá những
kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn chế và phân tích nguyên nhân
của những hạn chế đó. Đưa ra các giải pháp phát triển cho vay HKD tại chi
nhánh phù hợp với tình hình, chiến lược kinh doanh tại đơn vị cũng như các
yếu tố môi trường tại huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi.

Tác giả: Ngô Bảo Thiên (2013). Đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động
cho vay đối với hộ kinh doanh tại ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu –
CN Đà Nẵng”
Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, thống kê,
so sánh, tổng hợp...luận văn đã trình bày khái quát tình hình cho vay hộ kinh
doanh của NHTM cổ phần Á Châu – CN Đà Nẵng, từ đó đánh giá kết quả đạt
được và những hạn chế còn tồn tại cần được khắc phục.


11

Qua phân tích thực trạng cho vay hộ kinh doanh tại NHTM cổ phần Á
Châu – CN Đà Nẵng, tác giả đã xây dựng một số giải pháp để mở rộng cho
vay HKD phù hợp với mục tiêu và chiến lược hoạt động của NH.
Tác giả: Thân Thị Thanh Thảo (2010). Đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại cổ phần Ngoại thương Đà Nẵng”
Trong luận văn này tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ
bản như nghiên cứu tổng hợp tài liệu, thống kê, so sánh, khảo sát nhằm làm
sáng tỏ các vấn đề đặt ra trong luận văn.
Luận văn cơ bản đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về tín dụng NH và RRTD
trong hoạt động NH. Luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng hoạt động tín
dụng và quản lý RRTD tại NH TMCP Ngoại Thương Đà Nẵng. Nêu lên
những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến RRTD tại chi nhánh. Từ đó đề xuất một
số giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động của NH nhằm góp phần giảm
thiểu rủi ro tại chi nhánh.
Tác giả Huỳnh Công Nguyên (2013). Đề tài “ Mở rộng cho vay hộ sản
xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Gia
Lai”.
Luận văn đã sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, so sánh; phân
tích diễn giải và tổng hợp…để hệ thống hóa các cơ sở lý luận về cho vay và

mở rộng cho vay hộ sản xuất. Phân tích thực trạng cho vay hộ sản xuất tại
NHNN&PTNT chi nhánh tỉnh Gia Lai.
Qua phân tích thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNN&PTNT chi
nhánh tỉnh Gia Lai tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được, rút ra những
hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại NHNN&PTNT chi nhánh tỉnh Gia
Lai.


12

Tác giả Nguyễn Phi Long (2010). Đề tài “ Mở rộng hoạt động tín dụng
đối với hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn thành phố Đà Nẵng”.
Tác giả đã sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so
sánh…để hệ thống hóa cơ sở lý luận về hộ sản xuất kinh doanh, tín dụng ngân
hàng, mở rộng tín dụng ðối với hộ sản xuất kinh doanh, phân tích thực trạng
cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh NHNN&PTNT thành phố Ðà
Nẵng.
Từ phân tích thực trạng cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh
NHNN&PTNT thành phố Đà Nẵng, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm
mở rộng hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh
NHNN&PTNT thành phố Đà Nẵng.


13

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CHO VAY HỘ KINH

DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NHTM
1.1.1. Hộ kinh doanh
a. Khái niệm hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh được hiểu là cá nhân, một nhóm người, hộ gia đình
chuyên kinh doanh các mặt hàng thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề, quy mô
nhỏ, tùy theo quy định mà có thể đăng ký hoặc không đăng ký kinh doanh.
Theo nghị định số 88/2006ND-CP định nghĩa “Hộ kinh doanh do một cá
nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm
chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao
động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh.”
Hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp làm muối và bán hàng rong quà vặt,
buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải
đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành nghề có điều kiện.
Hộ kinh doanh do một cá nhân, một nhóm người trong đó có một người
đứng ra để đăng ký kinh doanh, người này phải đủ 18 tuổi, có năng lực pháp
luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các khoản nợ của hộ kinh doanh, nếu việc
kinh doanh thất bại, chủ hộ kinh doanh phải sử dụng các tài sản cá nhân của
mình để trang trải các khoản nợ của hộ kinh doanh.


14

b. Đặc điểm hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh là đơn vị kinh tế cơ sở dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất, chủ hộ tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối
và tiêu thụ sản phẩm.
Hộ kinh doanh có hinh thức kinh doanh quy mô nhỏ: đặc điểm này xuất

phát từ định nghĩa về hộ kinh doanh, sử dụng không quá mười lao động.
Hộ kinh doanh được hình thành một tự phát, rất đa dạng. Tùy theo đặc
điểm kinh tế, nếp sinh hoạt của mỗi địa phương mà hình thành cách thức sản
xuất, tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Sản xuất kinh doanh khá ổn định,
vốn luân chuyển chậm.
Trình độ sản xuất của hộ kinh doanh thấp, chủ yếu sản xuất thủ công,
máy móc đơn giản, lạc hậu, lao động không được đào tạo bài bản, vẫn dựa
vào kinh nghiệm tích lũy của bản thân.
Từ những đặc điểm trình độ sản xuất thấp, quy mô sản xuất nhỏ hộ kinh
doanh sẽ linh hoạt trong việc chuyển đổi hay mở rộng cơ cấu hoặc quy mô
sản xuất, nhanh chóng thích ứng với thay đổi của nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên nó vẫn tồn tại một số nhược điểm: thiếu hiểu biết về khoa học
kỹ thuật, thiếu thông tin và định hướng thị trường, trình độ quản lý còn hạn
chế.
c. Vai trò của hộ kinh doanh đối với nền kinh tế
Hộ kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Hộ kinh doanh góp phần phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
sẵn có như vốn, lao động, tài nguyên... trong xã hội đưa vào sản xuất kinh
doanh làm tăng sản phẩm xã hội, tăng thu ngân sách nhà nước.
Trong khi nguồn vốn của nhà nước, của tập thể còn hạn hẹp thì nguồn
vốn tiềm năng trong dân lại rất lớn. Do đó nếu có chính sách kinh tế hợp lý sẽ


15

mở đường cho hộ kinh doanh bỏ vốn vào sản xuất, tiết kiệm tiêu dung để tích
luỹ, mở rộng tái sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh cho phép hộ kinh doanh
tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi lúc, mọi nơi, đáp ứng nhu
cầu xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hộ kinh doanh đã thu hút một lực
lượng lao động đáng kể, giải quyết vấn đề việc làm cho xã hội, giúp cho
người lao động có thu nhập ổn định, góp phần nâng cao đời sống của các tầng
lớp nhân dân, an ninh, trật tự xã hội vững chắc.
Hộ kinh doanh có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản
xuất hàng hoá, thúc đẩy phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá, phát
triển hộ kinh doanh đã góp phần kích thích phát triển toàn diện nền kinh tế
1.1.2. Cho vay hộ kinh doanh của NHTM
a. Khái niệm cho vay hộ kinh doanh của NHTM
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
Khoảng thời gian nhất định được hiểu là thời hạn cho vay. Thời hạn cho
vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay
cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Theo khoản 1 Điều 3 Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với
khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam, khái niệm cho vay được định
nghĩa như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích


16

xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi”.
Cho vay hộ kinh doanh là hình thức cho vay mà đối tượng vay là hộ kinh
doanh, theo đó ngân hàng giao cho hộ kinh doanh một khoản tiền để sử dụng

vào mục đích xác định trong khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là hình thức cho vay căn cứ vào giá
trị tài sản đảm bảo nên đối tượng vay phải có tài sản đảm bảo. Hộ kinh doanh
khi vay vốn của NHTM phải đảm bảo nguyên tắc: Sử dụng vốn vay đúng mục
đích và phải hoàn trả nợ gốc, lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Ngân hàng và hộ kinh doanh căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh, thời hạn
thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn vay của ngân hàng
để thỏa thuận thời hạn cho vay.
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ kinh doanh
Tín dụng ngân hàng bổ sung vốn cho các hộ kinh doanh, động viên
nhanh chóng các nguồn vật tư, lao động, các nguồn lực sẳn có khác đưa vào
sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh quá
trình sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn kịp thời của tín dụng
ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động, vốn cố định của hộ kinh
doanh, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục tránh tình trạng ứ
tắc, đồng thời tạo điều kiện cho hộ kinh doanh có vốn để ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, nhằm thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất, tái sản xuất mở
rộng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đảm bảo hoạt động của hộ kinh doanh
phát triển ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tín dụng ngân hàng góp phần tạo nên một cơ cấu vốn tối ưu, và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của hộ kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân
hàng hộ kinh doanh phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng,


17

trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy hộ kinh doanh phải tìm mọi
biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn...
nâng cao lợi nhuận của hộ kinh doanh.

Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ kinh doanh được mở rộng sản xuất, kinh
doanh, khôi phục mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng về lao
động và các nguồn lực vào sản xuất và đời sống, tăng sản phẩm cho xã hội,
tăng thu nhập cho hộ kinh doanh.
Tạo điều kiện hộ kinh doanh sản xuất được tiếp cận và áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng
bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường.
Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong xã hội, hiện tại tình trạng cho
vay nặng lãi vẫn còn tồn tại, khi hộ kinh doanh đang có nhu cầu về vốn để
đáp ứng yêu cầu duy trì hay mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh mà
không tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng.
c. Phân loại cho vay hộ kinh doanh
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng
đến 60 tháng. Được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong cho vay hộ kinh
doanh thì NHTM chủ yếu cho vay để tài trợ cho việc đầu tư vào máy móc
thiết bị, đầu tư trang thiết bị ban đầu để đưa vào sản xuất. Đây là nhu cầu vay
vốn mà khi NHTM cho vay sẽ mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng, bởi vì
hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh thường nhỏ lẻ, vòng quay


18

vốn ngắn, dòng tiền của hộ kinh doanh thường ra vào liên tục, không ổn định
trong kinh doanh nên khi cho vay vốn trung hạn thì NHTM cần phải xác định

chính xác dòng tiền để xác định lịch trả nợ phù hợp cho khách hàng.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
Được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà xưởng, các
thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn. Trong cho vay hộ kinh doanh thì
cho vay dài hạn ít phát sinh vì trình độ và khả năng quản lý trong sản xuất
kinh doanh với quy mô nhỏ và vừa nên việc đầu tư tài sản với quy mô lớn,
thời gian đầu tư dài sẽ vượt ngoài tầm khả năng của hộ kinh doanh.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
Bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho
khách hàng vay. Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản được dùng để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trả nợ bao gồm: Tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền
sử dụng đất của bên cầm cố, thế chấp.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là việc cho vay của ngân hàng mà
theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được bảo đảm thực hiện bằng tài
sản của bên cầm cố, bên thế chấp hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba. Sự bảo
đảm này là cơ sở pháp lý để NHTM có thêm nguồn thu nợ thứ cấp trong việc
thu hồi vốn vay khi lợi nhuận của phương án, dự án không đủ để trả nợ theo
tính toán ban đầu của NHTM.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là việc cho vay mà ngân hàng
chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay vốn để quyết định cho vay nhằm đáp
ứng cho nhu cầu vốn của sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các mục mích vay
vốn khác mà pháp luật không cấm. Loại cho vay này chỉ áp dụng cho các hộ
kinh doanh đã có quan hệ tín dụng lâu dài, có tình hình sản xuất kinh doanh
tốt, tài chính lành mạnh, có uy tín trong việc trả nợ và ngân hàng có thể giám


19

sát được một phần hoạt động kinh doanh của hộ như thanh toán tiền mua bán

vật tư, hàng hóa qua tài khoản của hộ kinh doanh mở tại chính ngân hàng cho
vay hoặc hộ phải cung cấp các hợp đồng, hóa đơn mua bán hàng hóa cho
ngân hàng trước khi thực hiện khoản vay.
Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: là phương thưc cho vay mà ngân hàng căn cứ vào
từng kế hoạch, từng phương án kinh doanh của khách hàng để cho vay. Mỗi
lần vay vốn ngân hàng và khách hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và
ký hợp đồng tín dụng theo quy định. Phương thức cho vay này áp dụng đối
với những khách hàng sản xuất kinh doanh không ổn định, vay vốn không
thường xuyên hoặc vay vốn thường xuyên nhưng không được ngân hàng tín
nhiệm áp dụng cho hạn mức tín dụng. Ngân hàng nhận thấy cần phải áp dụng
cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quàn lý việc sử dụng vốn vay hiệu
quả, an toàn.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà ngân hàng
và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định. Phương thức cho vay này thường áp dụng đối với
những khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín
nhiệm
d. Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tồn tại những rủi ro
ngoài ý muốn mà không thể lường trước được. Ta có thể hiểu rủi ro là những
biến cố có thể xảy ra ngoài mong muốn, sự hiểu biết cũng như dự tính của
chủ thể và đem lại hậu quả xấu.
Rủi ro trong cho vay hộ kinh doanh là khả năng hộ kinh doanh nhận
khoản vốn vay không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối


20

với ngân hàng. Hộ kinh doanh không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc

và lãi cho ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng.
Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang
thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh
doanh của hộ kinh doanh luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các ngân
hàng phải luôn mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, điều đó có nghĩa là
RRTD cũng phát sinh nhiều hơn.
Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”, không một ngành nào mà khả
năng dẫn đến rủi ro lại lớn như trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - tín dụng.
Ngân hàng phải gánh chịu rủi ro không những do nguyên nhân chủ quan của
mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro khách hàng gây ra. Điều này trước
tiên sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ
nhỏ thì ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự phòng rủi ro và bằng vốn tự
có, tuy nhiên sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của
ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của
ngân hàng không đủ bù đắp, lòng tin của khách hàng giảm tất nhiên sẽ dẫn tới
phá sản ngân hàng. Vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế RRTD là một việc làm
cần thiết đối với mỗi ngân hàng.
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ KINH DOANH
1.2.1 Mục tiêu phân tích cho vay hộ kinh doanh
Chúng ta tiến hành phân tích cho vay hộ kinh doanh để thấy được thực
trạng hoạt động cho vay hộ kinh doanh. Ngân hàng đã có những chính sách gì
trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh, và sử dụng những giải pháp nào trong
quá trình thực hiện để cho vay hộ kinh doanh đạt hiệu quả.
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu : quy mô cho vay, thị phần cho
vay, cơ cấu cho vay, thu nhập từ cho vay hộ kinh doanh,chất lượng dịch vụ,
rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh để đánh giá kết quả cho vay hộ


21


kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời phân tích hoạt động cho vay hộ kinh
doanh có phù hơp với mục tiêu, chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Phân tích thực trạng cho vay hộ kinh doanh để đánh giá những kết quả
ngân hàng đã đạt được, cũng như tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó. Trên cơ sở này, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng.
1.2.1 Nội dung phân tích cho vay hộ kinh doanh
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ.
Hoạt động cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại, nếu tiếp cận
theo tiến trình quản trị bao gồm: hoạch định chính sách cho vay, thực thi giải
pháp và kiểm tra đánh giá.
a. Hoạch định chính sách cho vay hộ kinh doanh
Chính sách cho vay hộ kinh doanh là một bộ phận của chính sách tín
dụng của ngân hàng. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường xác định nhu cầu, các
điều kiện kinh tế - xã hội vĩ mô, khả năng nguồn lực bên trong của mình, mục
tiêu chiến lược dài hạn, ngân hàng sẽ hoạch định chính sách tín dụng trong
từng giai đoạn. Trong chính sách cho vay hộ kinh doanh, ngân hàng thường
đề ra các mục tiêu và dự kiến các giải pháp thực hiện.
Thông thường các mục tiêu cụ thể mà ngân hàng hướng đến trong chính
sách cho vay: quy mô cho vay, thị phần cho vay, hợp lý hóa cơ cấu cho vay,
nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay, kết quả tài chính, kiểm soát rủi ro trong
cho vay hộ kinh doanh.
Tăng quy mô cho vay hộ kinh doanh
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường gặp nhiều khó khăn, để ngân hàng
kinh doanh ổn định và phát triển trong tương lai, đòi hỏi các NHTM không
ngừng mở rộng quy mô hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và mang
lại thu nhập cho ngân hàng. Tăng quy mô cho vay hộ kinh doanh của NHTM


22


thể hiện ở các chỉ tiêu tăng trưởng cả về dư nợ và số lượng khách hàng hộ
kinh doanh vay vốn tại ngân hàng, đồng thời tăng cả dư nợ bình quân trên hộ
kinh doanh.
Tăng trưởng thị phần cho vay hộ kinh doanh
Hiện nay tất cả các TCTD đang có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường
tài chính tiền tệ. Sự thành công của một ngân hàng không chỉ thể hiện ở sự
tăng trưởng về quy mô mà còn thể hiện ở thị phần mà mỗi ngân hàng đang
nắm giữ. Thị phần của một ngân hàng cho ta thấy được uy tín thương hiệu của
ngân hàng, cũng như vị trí của ngân hàng trên thị trường tài chính tiền tệ.
Hợp lý hoá cơ cấu cho vay
Xét về thời hạn cho vay, cơ cấu cho vay thể hiện ở tỉ lệ cho vay ngắn
hạn, trung và dài hạn. Cơ cấu cho vay của ngân hàng phải phù hợp với nguồn
vốn của ngân hàng để an toàn trong kinh doanh, đảm bảo tính thanh khoản và
mang lại hiệu quả trong kinh doanh.
Xét về ngành kinh tế thì cơ cấu cho vay thể hiện mức độ đầu tư của ngân
hàng trong mỗi ngành kinh tế. Ngân hàng chia nguồn vốn của mình vào các
ngành nghề kinh tế khác nhau để mở rộng phạm vi hoạt động của ngân hàng,
khuếch trương thanh thế và cũng để phân tán rủi ro.
Tăng thu nhập cho vay
Thu nhập từ hoạt động cho vay hộ kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng
hàng đầu mà mỗi NHTM luôn quan tâm khi phát triển cho vay hộ kinh doanh.
Ngân hàng đề ra các mục tiêu, giải pháp trong hoạt động kinh doanh mục đích
cuối cùng cũng để tăng thu nhập, thu lãi cho vay hộ kinh doanh luôn mang
tính ổn định, bền vững trong hoạt động tín dụng của NHTM.
Nâng cao chất lượng dịch vụ
Khi các sản phẩm cho vay hộ kinh doanh của các ngân hàng cung cấp
được xem là giống nhau, thì yếu tố quyết định đến sự lựa chọn của khách là



23

chất lượng dịch vụ cho vay hộ kinh doanh. Chất lượng dịch vụ cho vay hộ
kinh doanh thể hiện ở thủ tục vay vốn đơn giản, lãi suất và kỳ hạn cho vay
hợp lý...có những biện pháp cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng hộ kinh doanh.
Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
Rủi ro tín dụng là rủi ro khách hàng hộ kinh doanh không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
và gây tổn thất cho ngân hàng. Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên và gây
hậu quả nặng nề nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chúng tiềm
ẩn trong suốt quá trình trước, trong và sau khi cho vay. Vì vậy trong hoạt
động cho vay hộ kinh doanh, việc phát sinh rủi ro tín dụng là không thể tránh
khỏi, ngân hàng phải kiểm soát được rủi ro tín dụng ở một tỷ lệ thấp nhất, có
thể chấp nhận được đối với hoạt động cho vay hộ kinh doanh.
b. Thực thi giải pháp
Trong từng giai đoạn nhất định của hoạt động kinh doanh mà các ngân
hàng đều đưa ra các giải pháp khác nhau trong cho vay hộ kinh doanh để áp
dụng phù hợp với tình hình thực tế trong nền kinh tế thị trường và nhu cầu
khách hàng. Các ngân hàng thường chú trọng vào các giải pháp sau:
Hoàn thiện sản phẩm hiện có và phát triển sản phẩm mới:
Hoàn thiện sản phẩm hiện có nhằm đáp ứng một cách tốt hơn những đòi
hỏi của khách hàng, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Phát triển sản phẩm mới để đáp ứng tốt hơn những nhu cầu của khách
hàng, nói rộng hơn phát triển sản phẩm mới giúp ngân hàng nắm bắt cơ hội từ
môi trường kinh doanh. Bên cạnh đó nó cũng giúp ngân hàng tạo dựng sự
khác biệt với đối thủ và phát huy lợi thế cạnh tranh của mình. Tất nhiên, việc
phát triển sản phẩm mới không thể nằm ngoài mục đích gia tăng lợi nhuận.
Phát triển kênh phân phối:



24

Phát triển hệ thống phân phối hợp lý và có hiệu quả để khách hàng hộ
kinh doanh thuận lợi trong việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch
vụ cho vay nói riêng.
Kênh phân phối ngân hàng là tập hợp các yếu tố tham gia trực tiếp vào
quá trình đưa sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng hộ kinh
doanh. Kênh phân phối chứa đựng hàng loạt các hoạt động liên quan đến việc
tạo ra ba tiện ích cho khách hàng hộ kinh doanh:
Tiện ích thời gian: cho phép khách hàng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng
vào thời điểm thuận tiện sử dụng của khách hàng hộ kinh doanh.
Tiện ích nơi chốn: sản phẩm, dịch vụ có sẵn tại địa điểm mà khách hàng
hộ kinh doanh có thể tiếp cận và thuận tiện sử dụng.
Tiện ích sở hữu: cung cấp cho khách hàng điều kiện tiếp cận với sản
phẩm, dịch vụ.
Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng đến với khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời nhất. Hơn nữa, thông
qua kênh phân phối, ngân hàng có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng hộ kinh
doanh, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng hộ kinh doanh, thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu của khách hàng hộ kinh doanh. Kênh phân phối cũng là một công cụ
hữu hiệu để tạo ra sự khác biệt và khuếch trương hình ảnh của ngân hàng.
Căn cứ vào thời gian hình thành và trình độ khoa học kỹ thuật người ta
có thể phân chia hệ thống kênh phân phối thành hai loại: kênh phân phối
truyền thống và kênh phân phối hiện đại.
Kênh phân phối truyền thống: ra đời cùng với sự ra đời của ngân hàng,
hoạt động chủ yếu dựa trên lao động trực tiếp của đội ngũ cán bộ nhân viên
ngân hàng. Phụ thuộc mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng.
Kênh phân phối hiện đại: là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng đến khách hàng chủ yếu dựa trên việc ứng dụng các tiến bộ



25

khoa học kỹ thuật đặc biệt là ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin
trong lĩnh vực ngân hàng (E-banking).
Tuy nhiên, trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp hiện
nay vẫn chủ yếu được thực hiện qua kênh phân phối truyền thống.
Đảm bảo lãi suất và phí dịch vụ có tính cạnh tranh:
Lãi suất và giá phí dịch vụ phải vừa đảm bảo lợi ích kinh doanh vừa đảm
bảo tính cạnh tranh cho ngân hàng trong cho vay.
Nguồn thu về lãi cho vay là nguồn thu nhập chính trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng do đó ngân hàng sẽ hoạch định mức lãi suất cho hộ kinh
doanh cũng như các khoản phí liên quan trong từng thời kỳ, phù hợp với chi
phí đầu vào, định hướng chiến lược của ngân hàng trong hoạt động cho vay
ngắn hộ kinh doanh và có những chính sách áp dụng cho từng khách hàng hộ
kinhdoanh khác nhau tùy theo mức độ rủi ro mà ngân hàng đánh giá.
Chú trọng cổ động truyền thông:
Cổ động truyền thông là một trong những kỹ thuật quan trọng của hoạt
động marketing ngân hàng bởi cổ động truyền thông không chỉ là công cụ của
kinh doanh ngân hàng mà còn là cầu nối giữa người tiêu dùng gặp người bán
và khách hàng gặp ngân hàng trên thị trường.
Ngoài việc triển khai một sản phẩm tốt, định giá hấp dẫn và tạo ra khả
năng tiếp cận nhanh sản phẩm cho khách hàng hộ kinh doanh của mình thì
ngân hàng còn phải truyền thông cho khách hàng và mọi người biết về ngân
hàng cùng với những sản phẩm của mình. Nhưng thông tin được truyền tải
đến khách hàng hộ kinh doanh phải trải qua nhiều giai đoạn, bằng những
phương tiện truyền thông khác nhau, dưới những hình thức và được thực hiện
bởi những đối tượng truyền thông khác nhau.
Hoạt động cổ động truyền thông bao gồm sự kết hợp giữa các công cụ

quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng bằng cách sử dụng thư, điện


×