Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.41 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ LAN ANH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐẮKLẮK

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Lan Anh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................1


MỤC LỤC................................................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................................8
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.........................................................................3
7. Bố cục đề tài.....................................................................................................................4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..........................................................................................4
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI......................................................................................................................................7
1.1. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................7
1.1.1. Vốn chủ sở hữu.......................................................................................................7
1.1.2. Vốn huy động từ nhận tiền gửi..............................................................................8
1.1.3. Vốn đi vay..............................................................................................................8
1.1.4. Vốn nhận ủy thác đầu tư và các nguồn vốn khác................................................10
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............11
1.2.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM..................................................................11
1.2.2. Phân loại nguồn vốn huy động.............................................................................11
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn....................................................................15
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................................................18
1.3.1. Nội dung phân tích tình hình huy động vốn của NHTM....................................18
1.3.2. Tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTM......................................23
1.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM......26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................................31
CHƯƠNG 2............................................................................................................................32
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK.............................................................................32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH ĐẮK LẮK........................................................................................................................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý VietinBank Đắk Lắk....................................33
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của VietinBank Đắk Lắk......................38
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK.........................................................................42
2.2.1. Các giải pháp VietinBank Đắk Lắk đang áp dụng nhằm huy động vốn.............42
2.2.2. Phân tích tình hình huy động vốn giai đoạn 2011 - 2013....................................45
2.2.3. Phân tích hiệu quả huy động vốn.........................................................................58
2.2.4. Phân tích rủi ro trong huy động vốn....................................................................61
2.2.5. Phân tích chất lượng dịch vụ................................................................................61


2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK.........................................................................66
2.3.1. Thành tựu..............................................................................................................66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................................71
CHƯƠNG 3............................................................................................................................72
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK.............................................................................72
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK.........................................................................72
3.1.1. Định hướng chung của VietinBank......................................................................72
3.1.2. Định hướng của VietinBank Đắk Lắk..................................................................74

3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK.........................................................................76
3.2.1. Đẩy mạnh công tác quảng bá...............................................................................76
3.2.2. Vận dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý....................................................77
3.2.3. Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng......................................................78
3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm huy động.........................................................................80
3.2.5. Các giải pháp khác...............................................................................................81
3.3. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................82
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước.................................................83
3.3.2. Kiến nghị với Vietinbank Việt Nam....................................................................84
3.3.3. Kiến nghị với VietinBank Đắk Lắk....................................................................86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................................87
KẾT LUẬN.............................................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................1
PHỤ LỤC..................................................................................................................................3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

1

VietinBank

2

VietinBank Đắk Lắk


3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

NHCTVN
NHNN
NHTM
TMCP
NHTMCP
TCKT
TCTD
VNĐ
USD
HĐV

DIỄN GIẢI
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk
Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại

Thương mại cổ phần
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Việt Nam đồng
Đô la Mỹ
Huy động vốn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang
Error:
Referen

2.1

Tình hình nguồn vốn từ năm 2011 - 2013

ce
source
not
found
Error:
Referen


2.2

Tình hình cho vay từ năm 2011 – 2013

ce
source
not
found
Error:
Referen

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011 - 2013

ce
source
not
found
Error:
Referen

2.4

Quy mô huy động vốn từ năm 2011 - 2013

ce
source
not


2.5

Thị phần huy động vốn các NHTM trên địa bàn từ năm

found
Error:


2011 – 2013

Error:
Referen
2.6

Cơ cấu huy động vốn theo bản chất nghiệp từ năm 2011
- 2013

ce
source
not
found
Error:
Referen

2.7

Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền từ năm 2011 - 2013

ce
source

not
found
Error:
Referen

2.9

Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn từ năm 2011 – 2013

ce
source
not

2.10

Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra từ năm 2011 - 2013

found
Error:
Referen
ce
source
not


Error:
Referen
2.11

Chi phí huy động vốn từ năm 2011 - 2013


ce
source
not
found
Error:
Referen

2.12

Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn từ năm 2011 –
2013

ce
source
not
found
Error:
Referen

2.13

Tổng hợp khảo sát khách hàng tiền gửi năm 2013

ce
source
not
found



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang
Error:
Referen

2.1

Cơ cấu nguồn vốn năm 2013

ce
source
not
found
Error:
Referen

2.2

Cơ cấu cho vay từ năm 2011 - 2013

ce
source
not
found

Error:
Referen

2.3

Quy mô huy động vốn so với tổng nguồn vốn từ năm
2011 - 2013

ce
source
not
found
Error:
Referen

2.4

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của VietinBank so với
toàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2011 – 2013

ce
source
not

2.5

Tỷ trọng huy động vốn theo bản chất nghiệp vụ từ năm

found
Error:



2011 - 2013

Error:
Referen
2.6

Tỷ trọng huy động vốn theo loại tiền từ năm 2011 2013

ce
source
not
found
Error:
Referen

2.7

Tỷ trọng huy động vốn theo đối tượng từ năm 20112013

ce
source
not
found
Error:
Referen

2.8


Tỷ trọng huy động vốn theo kỳ hạn từ năm 2011 – 2013

ce
source
not
found


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động
kinh doanh mỗi doanh nghiệp. Có thể nói rằng các mục tiêu kinh tế xã hội nói
chung của Nhà nước cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói
riêng không thể thực hiện được nếu như không có vốn. Đối với các ngân hàng
thương mại với tư cách là một doanh nghiệp, một định chế tài chính trung
gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan
trọng. Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội là một trong những
hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Vì vậy, các ngân
hàng thương mại rất chú trọng đến công tác huy động vốn, nó quyết định đến
sự tồn tại của mỗi ngân hàng.
Hiện nay, hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại đang
trong giai đoạn khó khăn. Nguyên nhân là do cuộc suy thoái kinh tế đã ảnh
hưởng đến thu nhập của người dân, làm giảm đi lượng tiền nhàn rỗi từ dân cư.
Bênh cạnh đó, sự mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch đã làm thị
phần huy động vốn của các ngân hàng ngày càng thu hẹp dần. Dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các khối ngân hàng gồm khối ngân hàng thương mại
quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần và khối các ngân hàng nước
ngoài và liên doanh để dành thị phần. Để cạnh tranh, các ngân hàng thương

mại đua nhau tăng lãi suất, tăng cường các hoạt động quảng cáo, khuyến mại,
đa dạng hóa sản phẩm, chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng.
Với xuất phát điểm ban đầu là một ngân hàng thương mại quốc doanh,
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam tự hào thực hiện
thành công chuyển đổi hoạt động theo mô hình cổ phần hóa với quá trình thực
hiện nhanh, bài bản và thành công nhất trong các ngân hàng thương mại Nhà


2

nước tại Việt Nam trên hai phương diện: tốc độ tăng vốn điều lệ nhanh và cơ
cấu cổ đông đa dạng và lớn mạnh nhất Việt Nam. Với mạng lưới chi nhánh
rộng khắp trong cả nước và nước ngoài, Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam đã và đang tiếp tục khẳng định vị thế của mình trong
công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành phần kinh tế.
Cùng với sự phát triển của hệ thống của mình, Ngân hàng Thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk đã và đang rất chú trọng
đến chỉ tiêu huy động vốn và xem đây là một trong những chỉ tiêu trọng tâm
phải hoàn thành trong kế hoạch kinh doanh hàng năm. Đến thời điểm cuối
năm 2013, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã có 28 chi nhánh ngân hàng và hơn
140 phòng giao dịch đã khiến cho thị trường bị thu hẹp với điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn. Vì vậy, việc hoàn thành các chỉ tiêu huy động
vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh
Đắk Lắk trở nên khó khăn hơn. Đòi hỏi cần phải có sự nhạy bén, đánh giá
đúng mực, đồng thời phải có những giải pháp, những cách tiếp cận mới để
hoàn thành công tác huy động vốn.
Xuất phát từ nhận định trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phân
tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của Ngân
hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk.
- Đề xuất các giải pháp nhằm huy động vốn để đáp ứng các mục tiêu
hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk.


3

3. Câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu huy động vốn của NHTM là gì? Sử dụng những tiêu chí nào
để đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTM?
- Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Đắk Lắk có những thành tựu và hạn chế gì?
- Để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn trong thời gian tới thì Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk phải làm những gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy
động vốn và thực tiễn huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn phân tích tình hình huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk giai đoạn từ
năm 2011 đến hết năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp như: phương pháp thông kê, phân
tích, so sánh, tổng hợp các chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối theo diễn biến về
thời gian (kỳ này so với kỳ trước), về không gian (ngân hàng này so với ngân
hàng khác); đồng thời, kế thừa những nghiên cứu trước đây về đề tài liên quan
đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại để phân tích, đánh

giá, từ đó đưa ra kết luận và đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nội dung huy động vốn tại NHTM được hệ thống hóa lý luận. Dựa trên
phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn từ năm 2011 - 2013, rút ra những
mặt đạt được và những hạn chế trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng


4

TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk. Từ đó đưa ra những giải
pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm góp phần phát triển cho hoạt động huy động
vốn, tăng hiệu quả kinh doanh cho chi nhánh, góp phần vào phát triển kinh tế
xã hội địa phương.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu làm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp nhằm huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Xuất phát từ vai trò của hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM là cơ sở để ngân hàng chủ động trong kinh doanh, ảnh
hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng, quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thương trường; nên đây là đề tài được khá nhiều tác giả chọn làm công
trình nghiên cứu. Với mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã tích cực tìm hiểu,

thu thập thông tin, tham khảo các công trình, luận văn khoa học có nội dung
tương tự đã được công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng
cho quá trình hình thành luận văn của mình, cụ thể như sau:
* Nguyễn Thị Phượng (2012), Giải pháp tăng cường huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn, Luận văn
Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã nêu lên được lý luận cơ bản về khái niệm huy động vốn,
các hình thức, vai trò của hoạt động huy động vốn. Luận văn cũng đưa ra các


5

tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn: mức tăng trưởng về quy mô, mức
tăng trưởng thị phần, cơ cấu huy động, kiểm soát chi phí huy động và rủi ro
trong huy động vốn; đồng thời cũng đã nêu lên các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động huy động vốn.
Trên cơ sở lý luận, tác giả đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn trong giai đoạn từ
năm 2009 – 2011. Trong đó, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân để từ đó đề ra những giải pháp tăng cường huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn.
Luận văn chưa đánh giá được tiêu chí chi phí huy động vốn hợp lý trong
hoạt động vốn; chưa nêu được các giải pháp để huy động vốn mà Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn đang áp dụng.
* Mai Xuân Phúc (2013), Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Phương Tây chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại
học Đà Nẵng.
Trong đề tài này, ở Chương 1 tác giả Mai Xuân Phúc đã đưa ra lý luận cơ
bản về khái niệm hoạt động huy động vốn, các hình thức huy động vốn, vai
trò của hoạt động huy động vốn của NHTM. Tác giả nêu lên được quan điểm

mở rộng huy động vốn, các tiêu chí đánh giá mở rộng huy động vốn và các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng huy động vốn của NHTM.
Trên nền tảng cơ sở lý luận, tác giả đã đánh giá thực trạng huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Phương Tây chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2010 - 2012.
Đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng TMCP Phương Tây chi nhánh Đà Nẵng.


6

Tuy nhiên, tác giả đánh giá được tiêu chí huy động vốn hợp lý trong hoạt
động huy động vốn; chưa đánh giá được cơ cấu hợp lý giữa các hình thức huy
động vốn, chỉ mới đánh giá cơ cấu theo kỳ hạn và theo loại tiền.
* Phạm Trọng Vũ (2013), Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Khánh Hòa, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng.
Đối với đề tài này, ở Chương 1 tác giả Phạm Trọng Vũ đã trình bày một
cách có hệ thống cơ sở lý luận chung về hoạt động huy động vốn của NHTM;
đã đưa ra được cơ sở lý luận cơ bản về nguồn vốn huy động của NHTM, khái
niệm hoạt động huy động vốn, phân loại nguồn vốn huy động và trò của
nguồn vốn huy động. Tác giả đã nêu rõ quan điểm và nội dung về tăng cường
huy động vốn: gia tăng quy mô huy động vốn, nâng cao chất lượng cung ứng
dịch vụ, chi phí huy động vốn; đồng thời tác giả cũng nêu lên được tiêu chí
đánh cũng như nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.
Dựa trên cơ sở lý luận, tác giả đánh giá thực trạng huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Khánh Hòa trong giai đoạn 2010 2012. Trong đó, tác giả đã nêu rõ những biện pháp Ngân hàng TMCP Sài Gòn
chi nhánh Khánh Hòa đã thực hiện nhằm tăng cường huy động vốn trong
những năm qua; đồng thời tác giả đã đánh giá những thành tựu, hạn chế trong
công tác huy động vốn và chỉ ra những nguyên nhân cơ bản đó là: hạn chế về

quy mô, cơ cấu nguồn vốn, về chất lượng dịch vụ và về chi phí huy động vốn.
Sau cùng, tác giả đưa ra những giải pháp tăng cường huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Khánh Hòa như: nâng cao chất lượng
dịch vụ; nâng cao chất lượng sản phẩm, chú trọng phát triển sản phẩm mới;
đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp cận khách hàng; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập
được thuộc về sở hữu của ngân hàng. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử
dụng lâu dài để hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Vốn này
chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện
pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Tùy theo tính chất sở hữu của
mỗi ngân hàng mà vốn chủ sở hữu có nguồn hình thành khác nhau. Nếu là
ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì do ngân sách nhà nước cấp, nếu là ngân
hàng tư nhân thì vốn do các cá nhân góp vào, nếu là ngân hàng cổ phần thì do
cổ đông đóng góp, còn nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia
liên doanh góp.
Nguồn hình thành nên vốn chử sở hữu bao gồm: nguồn hình thành ban
đầu là vốn điều lệ và nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động như: quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm theo một tỷ
lệ nhất định nhằm tăng cường vốn chủ sở hữu của ngân hàng; quỹ dự trữ đặc

biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng; lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ nghiệp vụ khác (quỹ phúc lợi, quỹ
khen thưởng, khấu hao, quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng).
Vốn chủ sở hữu tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng nhưng lại là nguồn vốn rất quan trọng vì nó thể hiện thực lực, quy mô
của ngân hàng và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là khởi đầu tạo uy
tín của ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa nguồn vốn này có tính ổn


8

định cao, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tài trợ cho các tài sản cố
định của NHTM, tài trợ cho hoạt động liên doanh liên kết, mở rộng mạng
lưới, hay để chống rủi ro, ... ; qua đó nhằm hướng tới mở rộng quy mô hoạt
động của ngân hàng.
1.1.2. Vốn huy động từ nhận tiền gửi
Vốn huy động từ nhận gửi tiền là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, nguồn
vốn này được hình thành từ việc ngân hàng huy động tiền gửi của tổ chức
kinh tế và cá nhân trong xã hội. Bản chất của vốn huy động từ nhận tiền gửi là
tài sản bằng tiền thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử
dụng mà không có quyền sở hữu và phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn
lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn.
Đối với các ngân hàng, vốn huy động từ nhận tiền gửi là nguồn vốn chủ
yếu, luôn chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 70% - 80% tổng nguồn vốn. Hoạt
động của ngân hàng hầu như dựa vào nguồn vốn này và đây chính là nguồn
vốn tạo ra nguồn lực tài chính cho ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng luôn nổ
lực tìm mọi biện pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút ngày càng
nhiều vốn nhàn rỗi, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn
huy động từ nhận tiền gửi bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán;

- Tiền gửi có kỳ hạn;
- Tiền gửi tiết kiệm;
- Phát hành giấy tờ có giá.
1.1.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay chiếm một tỷ trọng nhất định trong cơ cấu nguồn vốn của
NHTM, thường thấp hơn so với nguồn tiền gửi, nhưng rất cần thiết đảm bảo
thanh toán tức thời khi phát sinh nhu cầu thanh toán cho khách hàng tăng cao
so với dự kiến.


9

Các nguồn đi vay của NHTM bao gồm:
* Vay từ Ngân hàng Nhà nước
Đây là khoản vay nhằm giải quyết công việc cấp bách trong chi trả của các
NHTM thông qua hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM, cho vay
tái cấp vốn hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng. Tùy thuộc vào chính sách tiền tệ
của từng thời kỳ mà NHNN điều hành hình thức cho vay này. Thông thường
NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có tính thanh khoản cao, thời
gian đáo hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ. Trong
điều kiện chưa có thương phiếu, NHNN ccho NHTM vay dưới hình thức tái cấp
vốn theo hạn mức tín dụng. Với chức năng “là người cho vay cuối cùng”, NHNN
vẫn phải cho NHTM vay khi ngân hàng gặp khó khăn về khả năng thanh toán do
những biến đổi trong lãi suất và tỷ giá theo hướng bất lợi, nhằm tránh hiện tượng
khủng hoảng tài chính không đáng xảy ra.
* Vay từ các Tổ chức tín dụng khác
Đây là nghiệp vụ NHTM này đi vay NHTM và vay của các TCTD trên
thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Các NHTM đang có dự trữ vượt yêu cầu do
có số dư gia tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc cho vay giảm sẽ sẵn
sàng cho NHTM khác vay để hưởng lãi suất cao hơn. Ngược lại NHTM đang

tạm thời thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn từ các ngân hàng khác để đảm
bảo khả năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, và
trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế nguồn từ NHNN. Trong
trường hợp này, lãi suất mà NHTM phải chấp nhận thường cao hơn lãi suất
huy động từ các nguồn khác. Khoản vay đó có thể không cần đảm bảo hoặc
đảm bảo bằng các chứng khoán, trái phiếu dài hạn.
* Vay trên thị trường vốn
Giống như các doanh nghiệp khác, các NHTM cũng đi vay bằng cách
phát hành các công cụ nợ trên thị trường vốn như: chứng chỉ tiền gửi, kì


10

phiếu, tín phiếu, trái phiếu … Rất nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và
dài hạn dẫn đến không có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn. Do
vậy các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp
ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản
vay không có bảo đảm. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ vay
mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp
bằng cách này, họ thường phải thông quan ngân hàng đại lý hoặc thông qua sự
bảo lãnh của NHTM lớn. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào tình hình
phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ
nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp. Ngân
hàng cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất
và thời hạn vay mượn thích hợp. Các vấn đề về chuyển nhượng, điều chỉnh lãi
suất, bảo quản hộ... cũng được các ngân hàng quan tâm.
1.1.4. Vốn nhận ủy thác đầu tư và các nguồn vốn khác
NHTM nhận vốn ủy thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức tài chính
trong nước và quốc tế theo các chương trình, dự án với mục tiêu riêng như:
phát triển nông thôn, cải tạo môi trường, môi sinh, xây dựng nhà ở và cơ sở

hạ tầng, …
Ngoài ra, còn có các nguồn vốn khác như: đại lý, chuyển tiền, các dịch
vụ ngân hàng, thuế chưa nộp, lương chưa trả, … Phần lớn các nguồn khác
ngân hàng không phải trả lãi, tuy nhiên chi phí để có và duy trì chúng rất đáng
kể. Nhìn chung, các nguồn khác của ngân hàng thường không lớn (trừ một số
ngân hàng có dịch vụ ủy thác cho nhà nước hoặc các tổ chức quốc tế). Việc
gia tăng các nguồn này nằm trong chính sách gia tăng nguồn thu cho ngân
hàng và bị ảnh hưởng bởi khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch
vụ khác.


11

1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản của NHTM. Với hoạt động
huy động vốn, các NHTM được phép sử dụng tất cả những công cụ và
phương pháp khác nhau để huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh
tế để tạo lập nguồn vốn, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế.
Tạo ra thu nhập cho người gửi tiền từ những khoản tiền nhàn rỗi thông qua
công cụ lãi suất là một lợi ích mà hoạt động huy động vốn của ngân hàng
mang lại. Hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới dạng
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác.
1.2.2. Phân loại nguồn vốn huy động
a. Phân loại theo bản chất nghiệp vụ
* Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn được dùng trong thanh
toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, mà khách hàng gửi tiền có thể rút ra
bất cứ lúc nào và ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu này của khách hàng.

Đây là hình thức tạo cho khách hàng gửi tiền được sử dụng một cách chủ
động và linh hoạt, đáp ứng nhu cầu chi tiêu, chi trả, thanh toán hàng hóa, dịch
vụ và các khoản phí phát sinh một cách an toàn và thuận lợi. Nhưng ngân
hàng lại rất khó chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này. Vì đặc tính này
nên chi phí cho nguồn huy động theo hình thức này rất rẻ. Lãi suất phải trả
cho khách hàng thấp nên số dư tài khoản thanh toán thường không nhiều. Tuy
nhiên, với số lượng khách hàng nhiều giúp cho nguồn vốn huy động qua hình
thức này rất đáng kể cho các NHTM.
Ngoài ra, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi này giúp tăng nguồn thu
phí dịch vụ cho các NHTM. Vì vậy, để gia tăng huy động vốn từ tiền gửi


12

thanh toán, NHTM phải kết hợp chặt chẽ nhiều yếu tố: mạng lưới rộng khắp,
các dịch vụ thanh toán đa dạng và ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ
cũng như công tác phục vụ, chăm sóc khách hàng.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi và ngân hàng có sự
thỏa thuận về lãi suất và thời hạn tút tiền cụ thể. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn
rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động của các
TCKT và được các đơn vị này gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời.
Tiền gửi có kỳ hạn có tính ổn định, ngân hàng xác định được thời gian
rút tiền của khách hàng nên có thể sử dụng một cách chủ động số tiền gửi vào
mục đích kinh doanh của mình trong thời gian ký kết.
Loại hình tiền gửi này thường có số dư cao, tạo nguồn vốn tương đối lớn
cho hoạt động của các NHTM. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong chu kỳ khinh doanh của các TCKT nên khách hàng rút tiền với số lượng
lớn sẽ tạo nhiều áp lực cho ngân hàng.
* Tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm với mục đích bảo toàn và tích lũy, được xác nhận trên thẻ tiết
kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và
được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Đây là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn vốn của
một NHTM; có tính ổn định khá cao, cho phép ngân hàng chủ động trong việc
sử dụng vốn để kinh doanh. Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm thường có lãi suất
cao, do đó chi phí trả lãi đối với nguồn vốn này cũng chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng chi phí của các ngân hàng.
Có hai hình thức tiền gửi tiết, đó là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:


13

Là tiền gửi mà người gửi tiền có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc theo nhu
cầu sử dụng. Đây là khoản tiền nhàn rỗi mà được gửi với mục tiêu an toàn,
sinh lời và chưa thiết lập được kế hoạch sử dụng trong tương lai. Khác với
tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng không được sử dụng tài khoản tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn vào mục đích thanh toán; do đó, chi phí ngân hàng bỏ ra
tương đối thấp. Tuy nhiên, tương tự với loại tiền gửi không kỳ hạn, tính chất
của loại tiền gửi này không ổn định nên có lãi suất tương đối thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền
nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng. Đây là khoản tiền nhàn rỗi được gửi
với mục đích an toàn, sinh lời và đã thiết lập được kế hoạch sử dụng trong
tương lai. Do đó, đây là một nguồn vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thể
dự tính được lượng và thời hạn rút tiền; lãi suất áp dụng cho loại hình này cao
hơn rất nhiều so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, lãi suất thay đổi tùy theo
kỳ hạn gửi, hình thức trả lãi và loại tiền tệ.

* Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là giấy tờ chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy
động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng
thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa
ngân hàng và khách hàng. Giấy tờ có giá gồm: kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,
chứng chỉ tiền gửi.
Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá là một phương pháp huy
động vốn hữu hiệu của các ngân hàng. Đây là nguồn vốn huy động ổn định
nhất của ngân hàng bởi lẽ ngân hàng chỉ trả gốc cho khách hàng khi đến ngày
đáo hạn. Lãi suất của loại tiền gửi này cũng tương đối cao. Tuy nhiên, tiền gửi
này không được tái tục như tiền gửi có kỳ hạn. Do đó, người gửi tiền có thể
xin chiết khấu để nhận tiền trước khi có nhu cầu sử dụng vốn.


14

b. Phân theo loại tiền
* Huy động vốn nội tệ
Là loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam của khách hàng cá nhân, các TCKT
và các TCTD khác gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất tiền Việt Nam được
quy định tại thời điểm gửi tiền. Đây là loại tiền gửi quan trọng của các ngân
hàng, nó phụ thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trọng rất lớn trong
vốn huy động tiền gửi của các NHTM ở Việt Nam.
* Huy động vốn ngoại tệ
Là loại tiền gửi bằng ngoại tệ của khách hàng cá nhân, các TCKT và các
TCTD khác gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất ngoại tệ. Các loại ngoại tệ
được huy động chủ yếu là các ngoại tệ mạnh như: USD, EUR, GBP,... những
khoản ngoại tệ này cũng rất quan trọng cho hoạt động ngân hàng như kinh
doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế,...
c. Phân theo đối tượng

* Đối với khách hàng là cá nhân
Là loại tiền gửi của một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân
cư trong xã hội gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn, thanh toán và sinh
lợi. Hình thức huy động đối với khách hàng là cá nhân chính là thu hút được
tiền gửi phi giao dịch.
Do nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng, tùy theo kế hoạch sử
dụng tiền của họ trong hiện tại cũng như trong tương lai nên ngân hàng quy
định nhiều loại kỳ hạn gửi tiền cho khách hàng lựa chọn.
Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho ngân hàng. Vì thế, để khai
thác nguồn vốn này, ngân hàng cần chú trọng đa dạng hóa các hình thức huy
động cũng như lãi suất hợp lý.


15

* Đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế
Hình thức mà ngân hàng có thể huy động nhiều nhất từ các TCKT là tiền
gửi giao dịch. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các NHTM thường xuyên
cải tiến các phương tiện, nâng cao công nghệ thanh toán để thu hút khách
hàng gửi tiền và bán thêm các dịch vụ. Ngoài ra, các NHTM còn cung cấp các
tài khoản tiền gửi có kỳ hạn đối với các TCKT khi việc sử dụng vốn trong
tương lai được lập kế hoạch. Các tổ chức này gửi tiền theo kỳ hạn phù hợp
một mặt nhờ ngân hàng bảo quản, mặt khác họ thu thêm một khoản tiền lời do
ngân hàng trả.
Để thu hút nguồn tiền gửi vừa có chi phí rẻ vừa có lượng tiền lớn này,
các NHTM thường xuyên đưa ra các sản phẩm tiện ích theo kỳ hạn khác nhau
nhằm cạnh tranh thu hút khách hàng.
* Tiền gửi của các TCTD khác
Đây là nguồn tiền gửi có quy mô nhỏ, mục đích nhằm đảm bảo thanh
toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình. Trong quá

trình hoạt động, các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau để
thuận tiện trong giao dịch, thanh toán như: thanh toán hộ, giao dịch ngoại tệ,
giúp mua bán chứng khoán, phát hành hộ chứng chỉ tiền gửi, … Mặt khác,
các ngân hàng đang có nguồn vốn dự trữ vượt yêu cầu có thể cho các ngân
hàng khác vay để hưởng lãi suất.
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn
a. Đối với nền kinh tế
Hệ thống NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội. Là định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế, các NHTM đã
làm cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Thông qua chức năng của
mình bằng hoạt động huy động vốn, hệ thống NHTM đã tập trung các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích


×