Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á chi nhánh hội an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ NHẬT ÁNH

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT Á CHI NHÁNH HỘI AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ NHẬT ÁNH

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT Á CHI NHÁNH HỘI AN
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số : 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PGS.TS NGUYỄN THỊ NHƢ LIÊM

Đà Nẵng - Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phan Thị Nhật Ánh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM ................................ 7
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG ....... 7
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay doanh nghiệp ................................... 7
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay đối với doanh nghiệp ................... 8
1.1.3. Các phƣơng thức cho vay doanh nghiệp ....................................... 12
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG ............................................................................................................. 13
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .............................................................. 13
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ................................................................ 14
1.2.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp .................. 15
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP

CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................ 16
1.3.1. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng thƣơng mại ............................................................................. 16
1.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
oanh nghiệp.............................................................................................. 24
1.3.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp ..................................................................................... 27


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NHTMCP VIỆT Á CHI NHÁNH
HỘI AN - QUẢNG NAM .............................................................................. 31
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CHI NHÁNH HỘI AN
- QUẢNG NAM ............................................................................................. 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 33
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng TMCP Việt
Á chi nhánh Hội An trong 03 năm (2011-2013) ..................................... 35
2.1.4. Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Việt Á chi nhánh Hội An trong 3 năm (2011-2013) ............................... 40
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RRTD TRONG CHO VAY DN
TẠI NHTMCP VIỆT Á CHI NHÁNH HỘI AN ........................................... 43
2.2.1. Các biện pháp phòng ngừa ............................................................ 43
2.2.2 Các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
chi nhánh ................................................................................................. 52
2.3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC HẠN CHẾ RRTD TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG ................................................................................................. 53
2.3.1. Phân tích kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Hội An ......................... 53

2.3.2. Đánh giá chung về thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh............................................... 60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á - CHI
NHÁNH HỘI AN........................................................................................... 71


3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT Á CHI NHÁNH HỘI AN ....................................................................... 71
3.1.1. Định hƣớng chung của Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Hội An
................................................................................................................. 71
3.1.2. Định hƣớng hoạt động cho vay đối với DN .................................. 72
3.1.3. Định hƣớng hạn chế RRTD trong cho vay doanh nghiệp của Ngân
hàng TMCP Việt Á chi nhánh Hội An .................................................... 72
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RRTD TRONG CHO VAY DN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................ 73
3.2.1 Nhóm giải pháp phòng ngừa .......................................................... 73
3.2.2 Nhóm giải pháp xử lý rủi ro ........................................................... 80
3.2.3 Các giải pháp điều kiện .................................................................. 86
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 94
3.3.1. Đối với chính phủ .......................................................................... 94
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc........................................................ 95
3.3.3. Đối với Hội sở chính ..................................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTW

: Ngân hàng Trung ƣơng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

NH

: Ngân hàng

TSCĐ

: Tài sản cố định

DN

: Doanh nghiệp

RRTD

: Rủi ro tín dụng

QHKH


: Quan hệ khách hàng

CN

: Chi nhánh

VAB

: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á

KH

: Khách hàng

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

TD

: Tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang


bảng
2.1

Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011 - 2013

36

2.2.

Tình hình hoạt động cho vay giai đoạn 2011 – 2013

38

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013

39

2.4

2.5

2.6

2.7
2.8
2.9

2.10

2.11

Số lƣợng doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh năm
2011-2013
Tình hình hoạt động cho vay DN giai đoạn 2011 –
2013
Phân nhóm nợ trong cho vay doanh nghiệp giai đoạn
2011 – 2013
Tỷ lệ dƣ nợ cho vay doanh nghiệp từ nhóm 2 đến
nhóm 5
Tỷ lệ nợ xấu cho vay DN giai đoạn 2011-2013
Mức giảm tỷ lệ nợ xấu cho vay DN phân theo ngành
kinh tế
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay DN giai đoạn
2011-2013
Tỷ lệ xóa nợ ròng cho vay DN giai đoạn 2011-2013

40

41

53

54
56
57

59
59



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong các
năm gần đây cho thấy rủi ro của các ngân hàng chủ yếu xuất phát từ hoạt
động cho vay mà chiếm phần lớn là cho vay đối với nhóm khách hàng doanh
nghiệp. Đồng thời, với tình hình cạnh tranh gay gắt về mọi mặt, các ngân
hàng đua nhau mở rộng quy mô cho vay dẫn đến tình trạng nợ xấu ngày càng
tăng cao, rủi ro tín dụng cũng tăng theo. Hoạt động tín dụng là hoạt động quan
trọng nhất và thƣờng chiếm khoảng 70%-80% hoạt động sinh lời của ngân
hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao nhất
đặc biệt là rủi ro tín dụng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra ở một ngân hàng sẽ kéo
theo rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động từ đó có thể dẫn đến tình trạng phá
sản của ngân hàng và hậu quả nặng nề hơn là ảnh hƣởng tới cả hệ thống ngân
hàng. Do đó việc hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay rất quan trọng không
chỉ đối với các NHTM mà còn đối với cả nền kinh tế. Nhƣ vậy đòi hỏi phải có
sự đầu tƣ thích đáng trong việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm hạn
chế đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra.
Thêm vào đó, trƣớc đây, chi phí đi vay là yếu tố quan trọng và đƣợc
quan tâm đầu tiên khi doanh nghiệp muốn vay vốn ngân hàng, nhƣng hiện
nay, với mặt bằng lãi suất mới, tình hình đã có nhiều thay đổi. Lãi suất là
quan trọng nhƣng không phải xếp hạng nhất. Ngoài lãi suất thì doanh
nghiệp còn muốn tìm hiểu tầm nhìn dài hạn của các đối tác, từ hỗ trợ chính
sách, sự thay đổi chính sách, nguồn lãi suất đảm bảo trong một khoảng thời
gian đủ dài để doanh nghiệp tự chủ về tài chính và phi tài chính. Hay nói
cách khác, doanh nghiệp mong muốn có một chính sách dài hơn để chủ
động đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh, thay vì các chƣơng trình, các
gói hỗ trợ tín dụng với lãi suất thấp. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển



2

trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay mỗi ngân hàng cần phải
xây dựng một chính sách tín dụng riêng biệt đáp ứng tốt nhất yêu cầu của
khách hàng là mục tiêu hàng đầu.
Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Hội An, Quảng Nam không phải là
trƣờng hợp ngoại lệ. Hoạt động tín dụng của chi nhánh đã đạt đƣợc những
thành công không nhỏ góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế và
ngành ngân hàng nói riêng. Chi nhánh đã và đang có nhiều đổi mới trong
công tác quản lý rủi ro tín dụng về mặt kỹ luật tín dụng, công tác kiểm soát
nội bộ, xử lý nợ có vấn đề…Tuy nhiên, chi nhánh cũng khó tránh khỏi các rủi
ro trong quá trình cho vay do nhiều yếu tố tác động từ môi trƣờng kinh doanh,
từ khách hàng và từ chính nội bộ ngân hàng mà ra. Vì vậy, việc đƣa ra các
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp
tại chi nhánh là một nhiệm vụ thiết yếu đƣợc đặt lên hàng đầu trong thực tế
hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên và với mong muốn nghiên cứu thực trạng công
tác hạn chế rủi ro tín dụng và từ đó đề suất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh, tôi đã quyết định lựa
chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á chi nhánh Hội An” làm luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của các ngân hàng thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh NHTMCP Việt Á chi nhánh Hội An để
thấy đƣợc nguyên nhân nào dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay doanh

nghiệp tại chi nhánh và thực tế chi nhánh đã sử dụng công cụ, biện pháp nào


3

để hạn chế rủi ro.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại chi nhánh.
Kết hợp lý luận và thực tiễn, các vấn đề tồn tại để đề xuất các giải pháp,
các hƣớng giải quyết, các công cụ nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạn
chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại NHTMCP Việt Á chi
nhánh Hội An.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến việc hạn chế rủi ro cho vay DN tại NHTMCP Việt Á chi nhánh
Hội An, Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á chi nhánh Hội An
trong giai đoạn 2011-2013.
+ Về không gian: Đề tài giới hạn không gian nghiên cứu tại ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Việt Á chi nhánh Hội An
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu, khảo sát trong giai đoạn 2011-2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Kinh tế học vĩ mô, vi mô, Lý thuyết tài chính - tiền tệ,
quản trị ngân hàng thƣơng mại…
- Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Quy nạp và diễn dịch; logic và lịch
sử; phân tích và tổng hợp; thống kê…
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chƣơng

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hạn chế RRTD trong cho vay DN của
NHTM


4

Chƣơng 2: Thực trạng hạn chế RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại
NHTMCP Việt Á Chi nhánh Hội An- Quảng Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp hạn chế RRTD trong cho vay DN tại NHTMCP
Việt Á Chi nhánh Hội An.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Một số luận văn có liên quan đến đề tài nghiên cứu
[1] Nguyễn Anh Dũng (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh
ngân hàng đầu tƣ và phát triển Bình Định, luận văn Thạc sĩ quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng.
Trên cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín
dụng nói riêng tác giả đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tƣ và phát triển Bình Định. Trong luận văn
này, tác giả đi sâu vào nghiên cứu bốn quá trình cơ bản quản trị rủi ro tín
dụng : Nhận biết – Đo lƣờng - Kiểm soát – Tài trợ rủi ro tín dụng và từ đó
đƣa ra giải pháp theo bốn quá trình. Qua đề tài này , tôi có thể tham khảo khái
niệm rủi ro tín dụng ngân hàng và ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng đến ngân
hàng thƣơng mại, đặc điểm của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đề tài trên tiếp cận theo góc độ quản trị rủi ro rín dụng nên nội
dung nghiên cứu sẽ rộng hơn.
[2] Nguyễn Thanh Hòa (2011), Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Với đề tài này, tác giả cũng trình bày các lý luận về hoạt động tín dụng và
rủi ro cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp. Luận văn đã đi sâu phân tích

thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đà nẵng để qua đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro này tại chi nhánh. Qua đây, tôi cũng có thể tham


5

khảo một số cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, đề tài
trên chƣa làm rõ đƣợc nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay, chƣa nêu
đƣợc các tiêu chí đánh giá kết quả công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay và các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại.
[3] Mai Xuân Thịnh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp phát triển nông thôn tỉnh Bình Định, luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng.
Thông qua thực trạng hoạt động nhận diện, đo lƣờng, kiểm soát và tài trợ
rủi ro tín dụng, tác giả đã đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại chi nhánh. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tại chi nhánh, tác giả đã đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi
nhánh. Với đề tài này, tôi đã kế thừa một số lý luận về tài trợ rủi ro tín dụng
để làm cơ sở cho công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp,
tuy nhiên, đề tài này tiếp cận ở giác độ quản trị rủi ro tín dụng nên quá trình
phân tích và đánh giá và kết quả khác với đề tài tôi đang nghiên cứu.
[4] Nguyễn Thùy Trang (2012), Hạn chế rủi ro cho vay tại NHTMCP
ngoại thƣơng chi nhánh Thừa Thiên Huế, luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh,
Đại học Đà Nẵng.
Trên cơ sở lý luận về hoạt động cho vay và rủi ro cho vay nói chung tại
chi nhánh, đề tài này đã đánh giá đƣợc thực trạng và nguyên nhân gây ra rủi
ro trong hoạt động cho vay tại chi nhánh NHTMCP ngoại thƣơng Thừa Thiên
Huế, đƣa ra những vấn đề hạn chế trong công tác hạn chế rủi ro cho vay dựa

trên thực tiễ tại chi nhánh và cũng đã đề xuất một số giải pháp cơ bản và bổ
sung hoàn thiện một số giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro trong cho vay
tại chi nhánh. Với đề tài này, tôi đã tiếp thu đƣợc các lý luận về rủi ro tín
dung và một số chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của NHTM, tuy nhiên


6

mức độ tiếp cận của đề tài hơi rộng vì đề tài tiếp cận ở góc độ rủi ro trong
hoạt động cho vay mà rủi ro thì có nhiều loại rủi ro và ngân hàng khi cho vay
cũng có nhiều đối tƣợng đi vay, do đó quá trình nghiên cứu sẽ khó thực hiện
chuyên sâu.
Các bài viết đăng tải trên tạp chí ngân hàng, tạp chí tài chính:
[1] Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp
theo mức độ rủi ro khách hàng- Kinh nghiệm quốc tế, tạp chí ngân hàng, (7), tr.
60-67
Bài viết cho rằng cách thức đảm bảo cho ngân hàng duy trì chất lƣợng
hoạt dộng tín dụng của mình là quản lý danh mục tín dụng doanh nghiệp theo
mức độ rủi ro khách hàng. Để làm tốt điều này, ngân hàng cần tập trung xây
dựng hệ thống xếp hạng chấm điểm khách hàng và ƣớc tính tổn thất RRTD.
[2] Th.S Phan Thị Linh (2012), kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng trên thế
giới, />Bài viết đƣa ra kinh nghiệm quản lý rủi ro ở một số nƣớc trên thế giới:
Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ để từ đó rút ra kinh nghiệm quản lý tín dụng cho
các NHTM Việt Nam.
[3] Th.S Đƣờng Thị Thanh Hải (2013), giảm thiểu rủi ro dối với NHTM,
/>Bài viết trình bày những rủi ro mà các NHTM trong những năm gần đây
thƣờng gặp phải và một số giải pháp giảm thiểu rủi ro trong đó có rủi ro tín
dụng.



7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay doanh nghiệp
Để tìm hiểu khái niệm cho vay trƣớc hết phải hiểu đƣợc khái niệm cấp
tín dụng là gì? Theo điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm
2010 thì: Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Nhà kinh tế pháp Louis Baundin, đã định nghĩa tín dụng nhƣ là “Một sự
trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tƣơng lai”. Ở đây, chúng ta thấy yếu tố
thời gian đã xen lẫn vào cũng vì có sự xen lẫn đó, cho nên có sự bất trắc, rủi
do xảy ra và cần có sự tín nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có
danh từ tín dụng.
Tại Việt Nam các quyết định 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001
của thống đốc ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng và hƣớng dẫn thực hiện số 49/QĐ_HĐQT ngày
31/05/2002 của NHCT Việt Nam, quyết định số 106/QĐ_HĐQT_NHCT ngày
20/08/2002 về việc cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng công
thƣơng Việt Nam, phân tích đánh giá doanh nghiệp dƣới giác độ tài chính ngân hàng, cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả ngốc và lãi. Cho vay doanh
nghiệp là loại hình cho vay mà đối tƣợng vay ở đây là các doanh nghiệp.


8


Thực tế cho thấy, hoạt động cho vay nói chung và cho vay doanh nghiệp
nói riêng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại để tạo
ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi,
chi phí dự trử, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế
các loại và các chi phí rủi ro đầu tƣ.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay đối với doanh nghiệp
a. Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp
- Cho vay DN là cho vay kinh doanh vì phần lớn các DN vay vốn là để
tài trợ cho mục đích sản xuất kinh doanh nhƣ đầu tƣ máy móc thiết bị, phƣơng
tiện vận chuyển, nâng cấp cơ sở hạ tầng, bổ sung vốn lƣu động...
- Đối tƣợng cho vay đa dạng về loại hình bao gồm tất cả các doanh
nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam: DNNN, Công ty Cổ phần, Công ty
TNHH, Doanh nghiệp tƣ nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài,
doanh nghiệp đăng ký hoạt động theo Luật đầu tƣ nƣớc ngoài, các Hợp tác
xã...
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ của DN rất đa dạng
nên nên nhu cầu vay vốn của DN cũng rất đa dạng: đa dạng về kỳ hạn vay vốn
(ngắn hạn, trung hạn và dài hạn), đa dạng về hình thức vay vốn: vay mua
hàng dự trữ, vay bổ sung vốn lƣu động, bổ sung vốn công trình xây dựng,
kinh doanh chứng khoán...
- Quy mô của món vay thƣờng lớn và cao hơn quy mô của món vay cá
nhân, hộ gia đình do ngoài vốn tự có, nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp
thƣờng lớn thì mới đáp ứng đủ nhu cầu về mua sắm nguyên vật liệu, thuê
nhân công, vận hành quá trình sản xuất.
- Chi phí tổ chức cho vay thƣờng cao. Chính vì quy mô các món vay lớn
nên yêu cầu đặt ra cho ngân hàng là cẩn trọng trong quá trình cho vay từ khâu
thẩm định, kiểm tra đến khâu giám sát khoản vay nên chi phí đầu tƣ thực hiện



9

từng khao phải cao nhằm đảm bảo an toàn đối với từng khoản vay. Thêm vào
đó thông tin đối với khách hàng doanh nghiệp khó kiểm soát hơn các đối
tƣợng vay khác cũng làm tăng chi phí cho vay.
b. Vai trò của cho vay đối với doanh nghiệp
Hiện tƣợng thiếu vốn của các doanh nghiệp hiện nay là điều không thể
tránh khỏi, chính vì vậy, hoạt động cho vay của các NHTM có vai trò quan
trọng đối với doanh nghiệp:
- Là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản
xuất, mở rộng thị trƣờng. Đó là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Bất cứ
doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trƣờng hoạt động của mình và nếu
vậy phải mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất không phải là hoạt động mà
doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm một chiều. Đó là hoạt động lâu dài và
cần có nguồn vốn dài hạn. Nhƣng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn
để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp rất cần thiết. Hoạt động cho vay đã
đáp ứng nhu cầu về vốn cho DN, duy trì và mở rộng quá trình sản xuất kinh
doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện cho các DN tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, thúc đẩy
quá trình tập trung vốn và sản xuất của DN: Bản chất của TDNH không phải
là hình thức cấp phát vốn mà là hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn qui
định. Do đó, các doanh nghiệp sau khi sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh
doanh không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện pháp để
sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo
tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả
đƣợc nợ và thu lãi. Về phía ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ
thuộc rất lớn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp



10

vay vốn. Vì vậy, trƣớc khi cho vay ngân hàng thƣờng xem xét đánh giá rất kỹ
lƣỡng phƣơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cấp
tín dụng cho các doanh nghiệp có phƣơng án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có
thể trả nợ ngân hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp muốn có đƣợc vốn vay ngân
hàng thì phải hoàn thiện năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp
đồng tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện qui trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát
trong và sau khi cho vay, thông qua việc làm đó ngân hàng giám sát chặt chẽ
việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thực hiện
đúng những điều khoản nhƣ đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng
mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Một yếu tố khác là do quyền lợi của
ngân hàng luôn gắn chặt với quyền lợi của khách hàng, nên ngân hàng sẽ sẵn
sàng hợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho
phép, tƣ vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp
doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp: Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của các
doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan
nhƣ quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,…sản xuất phải
trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, thoả mãn nhu cầu thị trƣờng trên mọi
phƣơng diện, không những thoả mãn về phƣơng diện giá cả, khối lƣợng, chất
lƣợng, chủng loại hàng hoá mà còn đòi hỏi thoả mãn cả trên phƣơng diện thời
gian, địa điểm. Hoạt động của các nhà doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế
nhất định theo qui định chung của thị trƣờng thì mới đảm bảo đứng vững
trong cạnh tranh. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trƣờng, doanh
nghiệp không những cần nâng cao chất lƣợng lao động, củng cố và hoàn thiện
cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán,…mà còn phải không ngừng



11

cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới,
mở rộng qui mô sản xuất một cách thích hợp,…Những hoạt động này đòi hỏi
một khối lƣợng lớn vốn đầu tƣ nhiều khi vƣợt quá khả năng vốn tự có của
doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân
hàng xin vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu tƣ của mình. Thông qua hoạt động tín
dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị trƣờng, nguồn vốn
TDNH cấp cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lƣợng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp
ứng nhu cầu thị trƣờng, theo kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho
doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
- Góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ƣu cho doanh nghiệp: Trong nền
kinh tế thị trƣờng hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có để hoạt
động sản xuất kinh doanh. Việc này không những hạn chế khả năng mở rộng
sản xuất của doanh nghiệp mà còn tăng giá vốn của doanh nghiệp đó. Hiện
nay, để thực hiện các quyết định đầu tƣ, một doanh nghiệp có thể sử dụng hai
nhóm nguồn vốn: vốn tự có (hay vốn cổ phần) hoặc vốn đi vay. Nếu gọi:
Ke : giá vốn cổ phần thể hiện bằng mức lợi nhuận mà ngƣời sở hữu cổ
phần đƣợc hƣởng với tƣ cách là ngƣời góp vốn.
Kd : giá vốn vay, chính là lãi suất của khoản tiền vay
Ve,Vd : tƣơng ứng là tỷ lệ sử dụng vốn cổ phần và vốn vay
Ko : giá vốn bình quân của doanh nghiệp
K0 = KeVe + KdVd
Vì lãi suất tiền vay không phụ thuộc thu nhập để tính thuế, ta có:
Ko = KeVe + Ke(1-T)Vd với T: tỷ lệ thuế TNDN
Rõ ràng càng sử dụng nhiều vốn vay, doanh nghiệp càng lợi dụng đƣợc
nguồn vốn đang rẻ đi do ảnh hƣởng của chính sách thuế. Mặc dù giá vốn cổ

phần có thể tăng lên nhằm bù đắp sự tăng lên của rủi ro tài chính nhƣng mức


12

tăng của nó nhỏ hơn sự giảm đi của giá vốn vay, vì trong con mắt của các cổ
đông mức rủi ro này đã đƣợc bù đắp bởi các lợi thế về thuế. Về mặt lý thuyết,
mặc dù vốn vay có nhiều lợi thế nhƣng không phải lúc nào doanh nghiệp cũng
vay đƣợc và muốn vay bao nhiêu tuỳ ý, vì khi vốn vay vƣợt quá mức nào đó
giá vốn vay sẽ tăng lên và làm tăng chi phí vốn. Chính vì vậy, doanh nghiệp
phải xây dựng một cơ cấu vốn tối ƣu, đó là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn
tài trợ cho kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm mục đích đạt tối đa hoá
giá trị thị trƣờng của các doanh nghiệp tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất. Để
có thể tận dụng tối đa lợi thế của nguồn vốn vay và đảm bảo một mức chi phí
vốn rẻ nhất tại mức rủi ro có thể chấp nhận đƣợc.
- Tham gia tích cực vào quá trình chu chuyển vốn của DN, quản lý kinh
tế, kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất của DN.
1.1.3. Các phƣơng thức cho vay doanh nghiệp
a. Cho vay ngắn hạn: Cho vay để bổ sung vốn tài trợ cho nhu cầu kinh
doanh, bổ sung vốn lƣu động tạm thời
- Cho vay từng lần: áp dụng khi doanh nghiệp vay có nhu cầu vay vốn
không thƣờng xuyên, dựa trên nhu cầu tín dụng của từng đối tƣợng vay cụ
thể: vay để mua nguyên vật liệu, bổ sung vốn lƣu động tài trợ cho các khoản
phải thu... Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn theo
quy định.
- Cho vay chiết khấu: là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn tài trợ cho nhu cầu
kinh doanh của doanh nghiệp mà ngân hàng dựa vào các chứng từ có giá đƣợc
đánh giá là tốt chấp nhận chiết khấu để chuyển cho doanh nghiệp một khoản tiền
bằng mệnh giá của chứng từ có giá trừ đi tiền lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng đƣợc

áp dụng đối với khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thƣờng xuyên và có đặc
điểm sản xuất – kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phƣơng thức


13

cho vay từng lần. Căn cứ vào phƣơng án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu
cầu vay vốn của doanh nghiệp, tài sản bảo đảm tiền vay, ngân hàng và khách
hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất
định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho doanh nghiệp vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định
trong một khoảng thời gian nhất định. Doanh nghiệp có thể vay hoặc không
vay, ký hợp đồng hạn mức này là để dự phòng, khi cần thì vay, không cần vốn
thì có thể không vay. Chính vì vậy, trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp
đồng khách hàng phải trả phí cam kết theo mức quy định của ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp chi vƣợt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của mình phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nƣớc về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán.
b. Cho vay trung và dài hạn: Cho vay để tài trợ cho nhu cầu đầu tƣ
- Cho vay tài trợ TSCĐ: là sản phẩm vay trung dài hạn đáp ứng nhu cầu
vốn đầu tƣ tài sản cố định gồm nhà xƣởng, nhà văn phòng, máy móc thiết bị,
phƣơng tiện vận chuyển phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu tƣ phục vụ đời sống có quy mô thu hồi vốn lớn.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
RRTD là rủi ro do một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn
không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến


14

hạn. Trong kinh doanh ngân hàng rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất,
thƣờng xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá sản ngân
hàng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì
nguyên nhân thƣờng phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang
thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các
NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, điêu đó có nghĩa
là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa
nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín
dụng nếu không đƣợc phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
Theo quyết định 493/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân
hàng nhà nƣớc về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng thì: “RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” [2, tr. 9]
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu
cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà ngƣời ta chia rủi ro tín dụng
thành các loại khác nhau.
a. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh rủi ro

- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên
quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phƣơng án vay vốn để


15

quyết định tài trợ của ngân hàng); rủi ro bảo đảm (rủi ro phát sinh từ các tiêu
chuẩn đảm bảo nhƣ mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…);
rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề).
- Rủi ro danh mục: là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, đƣợc phân
thành rủi ro nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng
tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc
trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi
ro cao).
b. Căn cứ vào tính chất của rủi ro
- Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan nhƣ thiên
tai, dịch họa, ngƣời vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi ngƣời vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách.
- Rủi ro chủ quan: là rủi ro do nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời
vay và ngƣời cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những
lý do chủ quan khác.
1.2.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
- Các Ngân hàng thƣơng mại cho vay doanh nghiệp với các món vay

lớn, nên khi phát sinh nợ quá hạn thì thƣờng nợ quá hạn với món lớn, điều
này có thể ảnh hƣởng đến tình hình hoạt động của các Ngân hàng nếu số
lƣợng món vay “xấu” gia tăng mà không có biện pháp xử lý kịp thời.
- Các doanh nghiệp thƣờng đƣa ra những báo cáo tài chính không chính
xác, không chuẩn mực và chƣa đƣợc kiểm toán dẫn đến trong quá trình phân


16

tích và thẩm định tín dụng cán bộ tín dụng thƣờng đƣa ra những sai lầm trong
quyết định cho vay.
- Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhƣng do thiếu kiểm
tra kiểm soát trong khâu sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay
không đúng mục đích nhƣng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp
thời, dẫn đến nguy cơ phát sinh nợ xấu cao.
- Về phía ngân hàng, các ngân hàng chƣa thật sự tin tƣởng vào hoạt động
kinh doanh của một số doanh nghiệp dẫn đến ngân hàng thƣờng hạn chế cho
vay để giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, các ngân hàng còn chƣa hiểu và nắm
bắt rõ đƣợc đặc trƣng hoạt động kinh doanh, nhu cầu của đối tƣợng khách
hàng này (do tính đa dạng của các loại hình doanh nghiệp), chính vì vậy việc
đánh giá phƣơng án, dự án của doanh nghiệp chƣa phù hợp, hiệu quả phục vụ
chƣa cao.
Với thực tế nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp ngày càng tăng do các
doanh nghiệp này ngày càng mở rộng, phát triển, giữ một vị trí quan trọng
trong sự phát triển của nền kinh tế. Chính vì vậy việc hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp là rất cần thiết đối với các ngân hàng thƣơng mại.
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.3.1. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
của ngân hàng thƣơng mại

Các nhà kinh tế thƣờng gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực
tế đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn nhƣ
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ- tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những
rủi ro không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu
những rủi ro khách hàng gây ra. Vì vậy “rủi ro tín dụng của Ngân hàng không
những là cấp số cộng mà có thể là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế”.


17

Khi rủi ro xảy ra, trƣớc tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị
ảnh hƣởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng
khoản dự phòng rủi ro (ghi vào chi phí) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ
ảnh hƣởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng.
Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng
không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất
nhiên sẽ dẫn tới phá sản Ngân hàng. Vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng là một việc làm cần thiết đối với các NHTM.
Theo cách hiểu thông thƣờng thì hạn chế là các hoạt động nhằm phòng
ngừa để giảm thiểu khả năng xảy ra sự việc không mong muốn nào đó và đƣa
ra các biện pháp xử lý sự việc đó khi đã xảy ra. Hạn chế rủi ro ở đây không có
nghĩa là ngân hàng hạn chế lợi nhuận, mà là hạn chế tổn thất cho ngân hàng
Hạn chế RRTD trong cho vay DN là tổng thể những biện pháp, công cụ
mà NH áp dụng nhằm hạn chế khả năng xuất hiện của rủi ro cho vay DN và
giảm bớt mức độ tổn thất do hậu quả bất lợi của rủi ro đó gây ra.
Trong điều kiện kinh doanh đang khó khăn, kinh tế phục hồi chậm nếu
không tính toán cẩn thận, nợ xấu của các ngân hàng ngày một tăng lên nhƣ
hiện nay, ngân hàng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro nhƣng có thể sử dụng
các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro. Về lý luận, để hạn chế RRTD
trong cho vay DN, NH thực hiện các biện pháp sau đây:

a. Các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra RRTD trong cho vay DN
Hiện nay trong hoạt động ngân hàng, lợi nhuận chủ yếu mang lại vẫn từ
hoạt động cho vay. Do đó một khi rủi ro tín dụng trong cho vay xảy ra thì
ngân hàng sẽ bị giảm lợi nhuận đáng kể. Và để hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay, nhất là rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp cần thực hiện
ngăn ngừa rủi ro tín dụng thông qua việc Ngân hàng nâng cao hiệu quả công
tác thẩm định trƣớc khi cho vay, đồng thời giám sát chặt chẽ các khoản giải


×