Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Thực trạng phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn y tế tại bệnh viện hoàn mỹ sài gòn năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN THỊ KIM HỒNG

THỰC TRẠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN
CHUYỂN VÀ LƯU GIỮ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN HOÀN MỸ SÀI GÒN NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH : 60.72.07.01

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN THỊ KIM HỒNG

THỰC TRẠNG PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN
CHUYỂN VÀ LƯU GIỮ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN HOÀN MỸ SÀI GÒN NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH : 60.72.07.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.BS. NGUYỄN VĂN HẢI

HÀ NỘI, 2017




i

LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo sau đại
học và quý Thầy – Cô Trường Đại Học Y tế công cộng đã tận tình giảng dạy , cung
cấp kiến thức quý báu và hướng dẫn em trong suốt khóa học.
Với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
thầy, cô hướng dẫn khoa học, người đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ, truyền
đạt những kinh nghiệm và tạo mọi điều kiện nhằm giúp em hoàn thành luận văn
này.
Em xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy – Cô các bộ môn, các bạn đồng nghiệp,
các bạn học viên Lớp Quản lý bệnh viện – Khóa 8, Thành phố Hồ Chí Minh, năm
học 2015 – 2017 đã có những ý kiến đóng ghóp quý báu giúp em trong khi thực hiện
luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc, các Khoa/Phòng Bệnh viện Hoàn
Mỹ Sài Gòn đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu thập số liệu cũng như cung
cấp những tài liệu tham khảo giúp em thu thập được những thông tin chính xác,
trung thực làm cơ sở hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017
Tác giả


ii


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. QUẢN LÝ CTYT TRONG BV .............................................................................. 4
1.1.1. Giảm thiểu CTYT ........................................................................................ 4
1.1.2. Phân định CTYT ......................................................................................... 4
1.1.3. Bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT .................................................... 5
1.1.4. Phân loại CTYT .......................................................................................... 6
1.1.5. Thu gom CTYT............................................................................................ 7
1.1.6. Vận chuyển CTYT. ...................................................................................... 9
1.1.7. Lưu giữ CTYT ........................................................................................... 10
1.1.8. Tái chế CTYT ............................................................................................ 12
1.1.9. Xử lý CTYT ............................................................................................... 12
1.2. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG QUẢN LÝ CTYT. ..................... 13
1.2.1. Kinh nghiệm của các nước phát triển ...................................................... 13
1.2.2. Kinh nghiệm của các nước đang phát triển ............................................. 16
1.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CTYT TẠI VN ................................................................ 19
1.4. CÁC NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC THỰC HÀNH VỀ QUẢN LÝ CTRYT .................... 20
1.4.1.Trên thế giới .............................................................................................. 20
1.4.2. Tại Việt Nam ............................................................................................. 21
1.5. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI BV HOÀN MỸ SÀI GÒN.................. 22
1.5.1. Thông tin chung về Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn .................................... 22
1.5.2. Quản lý CTRYT tại BV Hoàn Mỹ Sài Gòn ............................................... 23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 26


iii
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 26

2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................................. 26
2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 26
2.4. CỠ MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU. .......................................................... 26
2.4.1. Cỡ mẫu ..................................................................................................... 26
2.4.2. Cỡ mẫu k h ả o s á t k i ế n t h ứ c t hự c h à n h phân loại, thu gom, vận
chuyển và lưu giữ CTRYT .................................................................................. 27
2.4.3. Quan sát các trang thiết bị, dụng cụ ........................................................ 28
2.5. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ................................................................... 28
2.5.1. Thu thập thông tin thứ cấp....................................................................... 28
2.5.2. Thu thập thông tin sơ cấp ......................................................................... 28
2.6. THƯỚC ĐO VÀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ ............................................................ 30
2.7. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU.................................................................. 32
2.8. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CỦA NGHIÊN CỨU ............................................................... 32
2.9. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU, SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ....................... 32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 34
3.1. THỰC TRẠNG PHƯƠNG TIỆN, DỤNG CỤ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRYT
............................................................................................................................... 34
3.2. KIẾN THỨC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ NHÂN VIÊN VỆ SINH VỀ PHÂN LOẠI, THU
GOM, VẬN CHUYỂN VÀ LƯU GIỮ CTRYT ............................................................... 38

3.2.1. Thông tin chung về ĐTNC ........................................................................ 38
3.2.2. Kiến thức của nhân viên y tế về phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu
giữ CTRYT ......................................................................................................... 44
3.2.3. Kiến thức của nhân viên vệ sinh về phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu
giữ CTRYT .......................................................................................................... 48
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................ 52
4.1. THỰC TRẠNG PHƯƠNG TIỆN, DỤNG CỤ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRYT
............................................................................................................................... 52



iv

4.2. KIẾN THỨC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ NHÂN VIÊN VỆ SINH VỀ PHÂN LOẠI, THU
GOM, VẬN CHUYỂN VÀ LƯU GIỮ CTRYT. .............................................................. 53

4.2.1. Thông tin chung của ĐTNC ..................................................................... 53
4.2.2. Kiến thức của NVYT và nhân viên vệ sinh về phân loại, thu gom, vận
chuyển và lưu giữ CTRYT .................................................................................. 54
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................ 56
5.1. KIẾN THỨC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ
LƯU GIỮ CTRYT .................................................................................................... 56

5.2. KIẾN THỨC CỦA NHÂN VIÊN VỆ SINH VỀ PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN
VÀ LƯU GIỮ CTRYT .............................................................................................. 56

CHƯƠNG 6 : KHUYẾN NGHỊ ............................................................................... 57
6.1. ĐỐI VỚI NVYT BV HOÀN MỸ SÀI GÒN ......................................................... 57
6.2. ĐỐI VỚI NVVS CÔNG TY PAN SERVISES ........................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 58
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 61
PHỤ LỤC 1: ............................................................................................................. 61
PHỤ LỤC 2: ............................................................................................................. 74
PHỤ LỤC 3 :............................................................................................................. 78
PHỤ LỤC 4: ............................................................................................................. 82
PHỤ LỤC 5: ............................................................................................................. 87
PHỤ LỤC 6: ............................................................................................................. 88


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT

: Bộ Tài Nguyên Môi Trường

BV

: bệnh viện

BYT

: Bộ Y tế

CSYT

: cơ sở y tế

CTRYT

: chất thải rắn y tế

CTYT

: chất thải y tế

ĐTNC

: đối tượng nghiên cứu

NVYT


: nhân viên y tế

NVVS

: nhân viên vệ sinh


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng số liệu:
Bảng 2.4. Phân bố NVYT và NVVS ....................................................................... 27
Bảng 2.5. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ................................................... 30
Bảng 2.6. Thước đo và tiêu chuẩn đánh giá ............................................................ 31
Bảng 3.1.1. Thực trạng về mã màu, số lượng và biểu tượng của phương tiện, dụng
cụ .............................................................................................................................. 34
Bảng 3.1.2. Thực trạng túi đựng CTRYT ................................................................ 35
Bảng 3.1.3. Thực trạng hộp đựng chất thải sắc nhọn ............................................... 35
Bảng 3.1.4. Thực trạng thùng thu gom CTRYT ...................................................... 36
Bảng 3.1.5. Thực trạng phương tiện vận chuyển CTRYT ....................................... 37
Bảng 3.1.6. Thực trạng nhà lưu giữ CTRYT ........................................................... 37
Bảng 3.2.1.1. Thông tin chung về giới của ĐTNC .................................................. 39
Bảng 3.2.1.2. Thông tin chung về tuổi của ĐTNC .................................................. 39
Bảng 3.2.1.3. Thông tin chung về chức danh chuyên môn của ĐTNC ................... 40
Bảng 3.2.1.4. Thông tin chung về trình độ học vấn của ĐTNC .............................. 41
Bảng 3.2.1.5. Thông tin chung về đối tượng lao động của ĐTNC .......................... 42
Bảng 3.2.1.6. Thông tin chung về thời gian đào tạo của ĐTNC .............................. 42
Bảng 3.2.1.7. Thông tin chung về hướng dẫn, tập huấn của ĐTNC ........................ 43
Bảng 3.2.1.8. Thông tin chung về bộ phận làm việc của ĐTNC ............................. 43
Bảng 3.2.2.1. Kiến thức của điều dưỡng về phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu

giữ CTRYT .............................................................................................................. 44


vii
Bảng 3.2.2.2. Kiến thức của hộ lý về phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ
CTRYT ..................................................................................................................... 45
Bảng 3.2.2.3. Kiến thức của kỹ thuật viên và nữ hộ sinh về phân loại, thu gom, vận
chuyển và lưu giữ CTRYT ....................................................................................... 46
Bảng 3.2.2.4. Kiến thức thực hành về phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ
CTRYT của điều dưỡng ........................................................................................... 47
Bảng 3.2.2.5. Kiến thức thực hành về phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ
CTRYT của hộ lý ..................................................................................................... 47
Bảng 3.2.2.5. Kiến thức thực hành về phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ
CTRYT của kỹ thuật viên và nữ hộ sinh.................................................................. 48
Bảng 3.2.3.1. Kiến thức của nhân viên vệ sinh về phân loại, thu gom, vận chuyển và
lưu giữ CTRYT ........................................................................................................ 49
Bảng 3.2.3.2. Kiến thức thực hành về thu gom CTRYT của nhân viên vệ sinh...... 49
Bảng 3.2.3.3. Kiến thức thực hành về vận chuyển CTRYT của nhân viên vệ sinh 50
Bảng 3.2.3.4. Kiến thức thực hành về lưu giữ CTRYT của nhân viên vệ sinh ....... 50


viii
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Kiến thức của nhân viên y tế về phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu
giữ CTRYT .............................................................................................................. 46
Biểu đồ 3.1 Kiến thức thực hành của nhân viên y tế về phân loại CTRYT............. 48
Biểu đồ 3.2. Kiến thức thực hành của nhân viên vệ sinh về thu gom, vận chuyển và
lưu giữ CTRYT ........................................................................................................ 50



ix
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chất thải rắn y tế (CTRYT) do các cơ sở khám chữa bệnh đặc biệt là các bệnh
viện (BV) nếu không được quản lý đúng cách sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
nhân viên, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và cả cộng đồng dân cư, đặc biệt ảnh
hưởng tới vấn đề nhiễm khuẩn trong BV.
Nghiên cứu “ Thực trạng phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn
y tế tại bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn năm 2017” được thực hiện với mục tiêu: (1)
mô tả thực trạng phương tiện, dụng cụ cho việc phân loại, thu gom, vận chuyển và
lưu giữ CTRYT và (2) mô tả kiến thức thực hành của NVYT và NVVS về phân
loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ CTRYT.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, thực
hiện từ tháng 12/2016 với thời gian thu thập số liệu từ tháng 2 đến tháng 4 năm
2017. Khảo sát các phương tiện, dụng cụ cho việc phân loại, thu gom, vận chuyển
và lưu giữ CTRYT, khảo sát tổng số 282 NVYT và 22 NVVS của các khoa lâm
sàng và cận lâm sàng của BV đã tham gia cung cấp thông tin qua phát vấn về kiến
thức thực hành về phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ CTRYT.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các khoa lâm sàng và cận lâm sàng của BV
đều được trang bị các phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác quản lý CTRYT.
Nhân viên y tế đạt kiến thức về phân loại CTRYT là 56%, thu gom là 64%, vận
chuyển là 65,2% và lưu giữ là 63,5%. Nhân viên vệ sinh đạt kiến thức về phân loại
CTRYT là 100%, thu gom là 100%, vận chuyển là 54,5% và lưu giữ là 90,9%.
Dựa vào các kết quả nghiên cứu này đưa ra các khuyến nghị cho NVYT và
NVVS để công tác quản lý CTRYT của BV ngày càng tốt hơn và phần nào cũng
cung cấp cơ sở khoa học cho một số nghiên cứu tiếp theo.


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân là nhiệm vụ quan trọng của

ngành Y tế. Nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khoẻ của nhân dân, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, hệ thống các cơ sở y
tế (CSYT) không ngừng được tăng cường, mở rộng và hoàn thiện. Trong quá trình
hoạt động, các CSYT, đặc biệt là bệnh viện (BV) đã thải ra môi trường một lượng
không nhỏ các chất thải. Chất thải có thể ở thể rắn, lỏng và khí bao gồm chất thải
nguy hại và chất thải thông thường. Chất thải nguy hại có thể chứa các vi sinh vật
gây bệnh, chất gây độc gen, hóa chất độc hại, phóng xạ …có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe, bệnh tật của cán bộ, nhân viên ngành
y tế, người bệnh, người thăm nuôi cũng như dân cư xung quanh.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, trong thành phần chất thải BV có khoảng 10% là
chất thải nhiễm khuẩn và khoảng 5% là chất thải gây độc hại như chất phóng xạ,
chất gây độc tế bào, các hoá chất độc hại phát sinh trong quá trình chẩn đoán và
điều trị.[31]
Theo nghiên cứu điều tra mới nhất của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế (BYT)
và Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng, năm 2009-2010,
tổng lượng chất thải rắn y tế (CTRYT) trong toàn quốc khoảng 100-140 tấn/ngày,
trong đó có 16-30 tấn/ngày là CTRYT nguy hại. Lượng chất thải rắn trung bình là
0,86 kg/giường bệnh/ngày, trong đó CTRYT nguy hại tính trung bình là 0,14 - 0,2
kg/giường bệnh/ngày.[2]
CTRYT phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết các địa phương, xuất phát từ
một số nguyên nhân như: gia tăng số lượng CSYT và tăng số giường bệnh; tăng
cường sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế; dân số gia tăng, người dân
ngày càng được tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ y tế.
Nhằm hướng dẫn các CSYT thực hiện đúng công tác quản lý chất thải y tế
(CTYT) và đảm bảo đúng Luật Bảo vệ môi trường, ngày 31 tháng 12 năm 2015
BYT và Bộ Tài nguyên môi trường ban hành Thông tư số: 58/2015/TTLT-BYTBTNMT quy định về quản lý CTYT, thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ


2
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến CTYT trên lãnh

thổ Việt Nam. Theo thông tư, quản lý CTYT là quá trình giảm thiểu, phân định,
phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý CTYT và giám sát quá trình
thực hiện [4]. Quản lý tốt CTYT, đặt biệt là chất thải rắn sẽ tiết kiệm được kinh phí
dành cho công tác này, góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Chính
vì thế công tác quản lý tốt CTRYT là một trong những vấn đề luôn được lãnh đạo
các BV quan tâm.
BV Hoàn Mỹ Sài Gòn trực thuộc Tập đoàn Y khoa Hoàn Mỹ là một cơ sở điều
trị đa khoa trực thuộc Sở Y tế tỉnh Thành phố Hồ Chí Minh có chức năng chính là
thu nhận, khám, cấp cứu, điều trị cho bệnh nhân thuộc hầu hết các chuyên khoa trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. BV có công suất thiết kế là
251 giường bệnh. Theo báo cáo kết quả quan trắc môi trường BV của Phòng Hành
chánh quản trị thì lượng chất thải rắn thông thường phát sinh trung bình trong ngày
là 750 kg (tương đương với 2,98kg/giường bệnh) và lượng CTRYT nguy hại phát
sinh trung bình trong ngày là 140kg (tương đương với 0,55kg/giường bệnh). Như
vậy, so với cả nước thì tổng lượng chất thải của BV cao hơn là 3,46 lần và CTRYT
lây nhiễm là: 2,75 - 3,92 lần. Vì vậy công tác quản lý hiệu quả CTRYT đang là một
trong những ưu tiên của BV.
Những câu hỏi đang được BV quan tâm như hiện tại việc quản lý CTRYT có
đáp ứng được các yêu cầu được quy định tại Thông tư 58 hay không? Kiến thức,
thực hành của nhân viên bệnh viện trong việc này ra sao, có đúng theo quy định hay
không? Trong khi đó, tại BV chưa có một nghiên cứu chính thức nào về công tác
quản lý CTYT nói chung và CTRYT nói riêng. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi
tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Thực trạng phân loại, thu gom, vận
chuyển và lưu giữ chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn
năm 2017”


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng phương tiện, dụng cụ cho việc phân loại, thu gom, vận
chuyển và lưu giữ CTRYT tại BV Hoàn Mỹ Sài Gòn năm 2017
2. Mô tả kiến thức của nhân viên y tế và nhân viên vệ sinh về phân loại, thu
gom, vận chuyển và lưu giữ CTRYT tại BV Hoàn Mỹ Sài Gòn năm 2017


4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quản lý CTYT trong BV
Quản lý CTYT là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ,
vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện [4]
1.1.1. Giảm thiểu CTYT
Giảm thiểu CTYT là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải CTYT [4]
Cơ sở y tế (CSYT) phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải
y tế theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Lắp đặt, sử dụng các thiết bị, dụng cụ, thuốc, hóa chất và các nguyên vật
liệu phù hợp, bảo đảm hạn chế phát sinh CTYT
2. Đổi mới thiết bị, quy trình trong hoạt động y tế nhằm giảm thiểu phát sinh
CTYT
3. Quản lý và sử dụng vật tư hợp lý và hiệu quả.
1.1.2. Phân định CTYT
Chất thải lây nhiễm bao gồm [4]:
a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt
hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây
truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật
và các vật sắc nhọn khác.
b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa
máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ
đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng

xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số
92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành


5
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét
nghiệm.
d) Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động
vật thí nghiệm.
Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm [4]:
a) Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại
b) Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại
từ nhà sản xuất
c) Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các
kim loại nặng
d) Chất hàn răng amalgam thải bỏ
đ) Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về
quản lý chất thải nguy hại (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT)
Chất thải y tế thông thường bao gồm [4]:
a) Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người
và chất thải ngoại cảnh trong CSYT
b) Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh mục
chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại nhưng có yếu tố
nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại
c) Sản phẩm thải lỏng không nguy hại
1.1.3. Bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT
Bao bì (túi), dụng cụ (thùng, hộp, can), thiết bị lưu chứa chất thải y tế thực
hiện theo quy định. Bảo đảm lưu chứa an toàn chất thải, có khả năng chống thấm và



6
có kích thước phù hợp với lượng chất thải lưu chứa.Màu sắc của bao bì, dụng cụ,
thiết bị lưu chứa chất thải y tế quy định như sau:
a) Màu vàng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm;
b) Màu đen đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không
lây nhiễm;
c) Màu xanh đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế thông
thường;
d) Màu trắng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải tái chế.
Bao bì, dụng cụ đựng chất thải y tế sử dụng phương pháp đốt không làm bằng
nhựa PVC
Thùng, hộp đựng chất thải có nắp đóng, mở thuận tiện trong quá trình sử dụng.
Thùng, hộp đựng chất thải sắc nhọn phải có thành, đáy cứng không bị xuyên thủng.
Thùng, hộp đựng chất thải có thể tái sử dụng theo đúng mục đích lưu chứa sau
khi đã được làm sạch và để khô
1.1.4. Phân loại CTYT
Nguyên tắc phân loại CTYT [4]
a) CTYT nguy hại và CTYT thông thường phải phân loại để quản lý ngay tại
nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh
b) Từng loại CTYT phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu
chứa chất thải theo quy định. Trường hợp các chất thải y tế nguy hại không có khả
năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương pháp xử lý có thể
được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa
c) Khi chất thải lây nhiễm để lẫn với chất thải khác hoặc ngược lại thì hỗn hợp
chất thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như chất thải lây nhiễm
Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải [4]


7
a) Mỗi khoa, phòng, bộ phận phải bố trí vị trí để đặt các bao bì, dụng cụ phân

loại CTYT
b) Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại CTYT phải có hướng dẫn cách phân loại
và thu gom chất thải
Phân loại CTYT [4]
a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Đựng trong thùng hoặc hộp có màu vàng
b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót
túi và có màu vàng
c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót
túi và có màu vàng
d) Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2 lần túi hoặc trong thùng có lót túi và có
màu vàng
e) Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn: Đựng trong túi hoặc trong
thùng có lót túi và có màu đen
f) Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng lỏng: Đựng trong các dụng cụ có
nắp đậy kín
g) CTYT thông thường không phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc
trong thùng có lót túi và có màu xanh
h) CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong
thùng có lót túi và có màu trắng.
1.1.5. Thu gom CTYT
Thu gom CTYT là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và vận
chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý CTYT trong khuôn viên CSYT [4]
Thu gom chất thải lây nhiễm:


8
a) Chất thải lây nhiễm phải thu gom riêng từ nơi phát sinh về khu vực lưu giữ
chất thải trong khuôn viên CSYT.
b) Trong quá trình thu gom, túi đựng chất thải phải buộc kín, thùng đựng chất
thải phải có nắp đậy kín, bảo đảm không bị rơi, rò rỉ chất thải trong quá trình thu

gom.
c) CSYT quy định tuyến đường và thời điểm thu gom chất thải lây nhiễm phù
hợp để hạn chế ảnh hưởng đến khu vực chăm sóc người bệnh và khu vực khác trong
CSYT.
d) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải xử lý sơ bộ trước khi thu gom về
khu lưu giữ, xử lý chất thải trong khuôn viên CSYT.
e) Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất
thải trong khuôn viên cơ sở y tế ít nhất 01 (một) lần/ngày;
f) Đối với các CSYT có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày,
tần suất thu gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn từ nơi phát sinh về khu lưu giữ tạm
thời trong khuôn viên CSYT hoặc đưa đi xử lý, tiêu hủy tối thiểu là 01 (một)
lần/tháng.
Thu gom chất thải nguy hại không lây nhiễm:
a) Chất thải nguy hại không lây nhiễm được thu gom, lưu giữ riêng tại khu lưu
giữ chất thải trong khuôn viên CSYT.
b) Thu gom chất hàn răng amalgam thải và thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử
dụng có chứa thủy ngân: Chất thải có chứa thủy ngân được thu gom và lưu giữ
riêng trong các hộp bằng nhựa hoặc các vật liệu phù hợp và bảo đảm không bị rò rỉ
hay phát tán hơi thủy ngân ra môi trường.
Thu gom chất thải y tế thông thường:
CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế và CTYT thông thường không
phục vụ mục đích tái chế được thu gom riêng.


9
1.1.6. Vận chuyển CTYT.
Vận chuyển CTYT là quá trình chuyên chở CTYT từ nơi lưu giữ chất thải
trong CSYT đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý CTYT cho cụm CSYT,
cơ sở xử lý CTYT nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung
có hạng mục xử lý CTYT [4]

Vận chuyển CTYT trong CSYT
CTYT nguy hại và chất thải thông thường phát sinh tại các khoa/phòng phải
được vận chuyển riêng về nơi lưu giữ chất thải của CSYT ít nhất một lần một ngày
và khi cần.
CSYT phải quy định đường vận chuyển và giờ vận chuyển chất thải. Tránh
vận chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc người bệnh và các khu vực sạch
khác.
Túi chất thải phải buộc kín miệng và được vận chuyển bằng xe chuyên dụng;
không được làm rơi, vãi chất thải, nước thải và phát tán mùi hôi trong quá trình vận
chuyển.
Vận chuyển CTYT ra ngoài CSYT
Các CSYT ký hợp đồng với cơ sở có tư cách pháp nhân trong việc vận chuyển
và tiêu hủy chất thải. Trường hợp địa phương chưa có cơ sở đủ tư cách pháp nhân
vận chuyển và tiêu hủy chất thải y tế thì CSYT phải báo cáo với chính quyền địa
phương để giải quyết.
CTYT nguy hại phải được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng bảo
đảm vệ sinh, đáp ứng yêu cầu tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng
12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn điều kiện hành nghề và
thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
CTYT nguy hại trước khi vận chuyển tới nơi tiêu hủy phải được đóng gói
trong các thùng để tránh bị bục hoặc vỡ trên đường vận chuyển.


10
Chất thải giải phẫu phải đựng trong hai lượt túi màu vàng, đóng riêng trong
thùng hoặc hộp, dán kín nắp và ghi nhãn “CHẤT THẢI GIẢI PHẪU” trước khi vận
chuyển đi tiêu hủy.
1.1.7. Lưu giữ CTYT
CSYT bố trí khu vực lưu giữ CTYT trong khuôn viên CSYT đáp ứng các yêu
cầu sau [4]

a) CSYT thực hiện xử lý CTYT nguy hại cho cụm CSYT và BV phải có khu
vực lưu giữ CTYT nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật:
 Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh
được nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra
bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn.
 Có phân chia các ô hoặc có dụng cụ, thiết bị lưu giữ riêng cho từng loại
chất thải hoặc nhóm chất thải có cùng tính chất; từng ô, dụng cụ, thiết bị lưu
chứa CTYT nguy hại trong khu vực lưu giữ phải có biển dấu hiệu cảnh báo,
phòng ngừa phù hợp với loại CTYT nguy hại được lưu giữ với kích thước
phù hợp, dễ nhận biết.
 Có vật liệu hấp thụ (như cát khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong
trường hợp rò rỉ, đổ tràn CTYT nguy hại ở dạng lỏng.
 Có thiết bị phòng cháy chữa cháy theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền về phòng cháy chữa cháy.
 Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
b) CSYT khác:
 Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh
được nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra
bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn.
 Phải bố trí vị trí phù hợp để đặt các dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT.
 Dụng cụ, thiết bị lưu chứa phải phù hợp với từng loại chất thải và lượng
chất thải phát sinh trong cơ sở y tế. Các chất thải khác nhau nhưng cùng áp


11
dụng một phương pháp xử lý được lưu giữ trong cùng một dụng cụ, thiết bị
lưu chứa.
 Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải có nắp đậy kín, có biểu lượng loại
chất thải lưu giữ theo đúng quy định tại phụ lục 02 ban hành kèm theo
Thông tư này.

 Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
Dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT nguy hại tại khu lưu giữ chất thải trong
CSYT thực hiện thống nhất theo quy định và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có thành cứng, không bị bục vỡ, rò rỉ dịch thải trong quá trình lưu giữ chất
thải.
b) Có biểu tượng loại chất thải lưu giữ theo quy định.
c) Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm phải có nắp đậy kín và chống
được sự xâm nhập của các loài động vật.
d) Dụng cụ, thiết bị lưu chứa hóa chất thải phải được làm bằng vật liệu không
có phản ứng với chất thải lưu chứa và có khả năng chống được sự ăn mòn nếu lưu
chứa chất thải có tính ăn mòn. Trường hợp lưu chứa hóa chất thải ở dạng lỏng phải
có nắp đậy kín để chống bay hơi và tràn đổ chất thải.
CTYT nguy hại và CTYT thông thường phải lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ
chất thải trong khuôn viên CSYT.
Chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm phải lưu giữ riêng
trừ trường hợp các loại chất thải này áp dụng cùng một phương pháp xử lý.
CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế và chất thải y tế thông thường
không phục vụ mục đích tái chế được lưu giữ riêng.
Thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm:
a) Đối với chất thải lây nhiễm phát sinh tại CSYT, thời gian lưu giữ chất thải
lây nhiễm tại CSYT không quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp


12
lưu giữ chất thải lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh dưới 8°C, thời gian lưu giữ
tối đa là 07 ngày. Đối với CSYT có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05
kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong điều kiện bình thường và phải
được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết bị lưu chứa được đậy nắp
kín.
b) Đối với chất thải lây nhiễm được vận chuyển từ CSYT khác về để xử lý

theo mô hình cụm hoặc mô hình tập trung, phải ưu tiên xử lý trong ngày. Trường
hợp chưa xử lý ngay trong ngày, phải lưu giữ ở nhiệt độ dưới 20°C và thời gian lưu
giữ tối đa không quá 02 ngày.
1.1.8. Tái chế CTYT
Chỉ được phép tái chế CTYT thông thường và chất thải lây nhiễm sau khi xử
lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường được quản lý như CTYT thông
thường [4]
Không được sử dụng vật liệu tái chế từ CTYT để sản xuất các đồ dùng, bao
gói sử dụng trong lĩnh vực thực phẩm [4]
Khi chuyển giao chất thải để phục vụ mục đích tái chế, CSYT phải thực hiện
các quy định sau:
a) Bao bì lưu chứa chất thải phải được buộc kín và có biểu tượng chất thải tái
chế theo quy định.
b) Ghi đầy đủ thông tin vào Sổ bàn giao chất thải phục vụ mục đích tái chế
theo mẫu quy định.
1.1.9. Xử lý CTYT
CTYT nguy hại phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường [4]


13
Ưu tiên lựa chọn các công nghệ không đốt, thân thiện với môi trường và bảo
đảm xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành [4]
Hình thức xử lý CTYT nguy hại theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Xử lý tại cơ sở xử lý CTYT nguy hại tập trung hoặc tại cơ sở xử lý chất thải
nguy hại tập trung có hạng mục xử lý CTYT.
b) Xử lý CTYT nguy hại theo mô hình cụm CSYT (CTYT của một cụm
CSYT được thu gom và xử lý chung tại hệ thống, thiết bị xử lý của một cơ sở trong
cụm).

c) Tự xử lý tại công trình xử lý CTYT nguy hại trong khuôn viên CSYT.
Hình thức xử lý CTYT nguy hại theo mô hình cụm CSYT phải được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý CTYT nguy
hại trên địa bàn tỉnh bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý CTYT.
1.2.1. Kinh nghiệm của các nước phát triển
Xây dựng khung chính sách về quản lý CTYT.
Việc quản lý chất thải nguy hại ở các nước phát triển được thiết lập và vận
hành bởi hai đối tượng chính: chủ nguồn thải và chủ hành nghề quản lý chất thải.
Giữa hai đối tượng này có một hợp đồng kinh tế, theo đó chủ nguồn thải trả phí dịch
vụ cho chủ hành nghề xử lý, tiêu hủy chất thải theo nguyên tắc người gây ô nhiễm
phải trả tiền. Chính phủ phát triển và điều tiết thị trường này thông qua các công cụ
chính sách và hệ thống giám sát, cưỡng chế
Khung pháp lý về quản lý chất thải nguy hại của các quốc gia phát triển có
những điểm quan trọng là: nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ nguồn thải và chủ hành
nghề quản lý chất thải nguy hại ; Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản lý
nhà nước và cơ chế phối hợp; Hệ thống đăng ký, cấp phép, thanh tra và chế tài xử lý


14
vi phạm; Các tiêu chuẩn/yêu cầu về quy trình vận hành, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất, lưu giữ hồ sơ, theo dõi và báo cáo; Cơ chế tài
chính, bao gồm phí dịch vụ, huy động nguồn lực và hợp tác công tư trong quản lý
chất thải nguy hại.
Ở Mỹ, Quốc hội thông qua đạo luật theo dõi CTYT vào năm 1988, trong đó
yêu cầu Cục Bảo vệ môi trường (EPA) triển khai chương trình theo dõi trong hai
năm. Sau đó, các bang và cơ quan chính quyền liên bang chịu trách nhiệm quy định
và hướng dẫn quản lý CTYT. Hầu hết 50 bang đã ban hành quy định riêng về quản
lý CTYT. Các cơ quan chính quyền liên bang chịu trách nhiệm ban hành các hướng

dẫn kỹ thuật như Tiêu chuẩn phơi nhiễm nghề nghiệp với vi sinh vật gây bệnh qua
đường máu của Cục Sức khỏe và an toàn nghề nghiệp; Hướng dẫn kiểm soát nhiễm
khuẩn trong CSYT của Trung tâm kiểm soát bệnh và Các thực hành môi trường tốt
nhất cho CSYT của EPA.
Các nước có thu nhập cao ở châu Âu và châu Á quản lý CTRYT theo nguyên
tắc lồng ghép. Ở Anh, khung chính sách bao gồm Luật Bảo vệ môi trường năm
1990 và quy định quản lý chất thải nguy hại năm 2005. Ở Đức, quản lý chất thải nói
chung được thực hiện theo Luật Quản lý chất thải; vận chuyển chất thải nguy hại
phải theo Quy định về hàng hóa nguy hiểm; còn thiêu đốt chất thải phải tuân thủ
Luật Kiểm soát ô nhiễm không khí. Công tác phân loại và tiêu hủy CTYT được
lồng ghép trong quản lý chất lượng CSYT [23]. Liên minh châu Âu không có văn
bản pháp quy riêng về quản lý CTYT nhưng có nhiều Nghị quyết, quyết định hướng
dẫn quy trình và thiết bị cho các loại chất thải khác nhau.
Ở Nhật Bản, quy định đầu tiên về quản lý chất thải lây nhiễm được ban hành
năm 1992, bổ sung thêm vào Luật Tiêu hủy chất thải có từ năm 1970. Ở Hàn Quốc,
Quốc hội sửa đổi Luật Quản lý chất thải năm 1999 để kiểm soát tốt hơn CTRYT từ
nơi phát sinh tới nơi tiêu hủy cuối cùng [33]. Bên cạnh Luật, các nước còn ban hành
các hướng dẫn kỹ thuật như Hướng dẫn quản lý an toàn CTYT (Anh), các quy định
về Kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn nghề nghiệp (Đức), Hướng dẫn quản lý chất
thải lây nhiễm (Nhật Bản), Hướng dẫn quản lý CTYT (Hàn Quốc).


×