Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP việt á – chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI THỊ PHƯƠNG HẠNH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á,
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI THỊ PHƯƠNG HẠNH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á,
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH LIÊM


Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
đ ược ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả

Bùi Thị Phương Hạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
6. Bố cục của luận văn .............................................................................. 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................. 7
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG ....................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm........................................................................................ 7
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng.................................................................. 7
1.1.3. Nguồn gốc rủi ro tín dụng............................................................... 8
1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng...................................................... 11


1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.................................................... 12
1.2.1. Khái niệm...................................................................................... 12
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro ................................................................ 12
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản trị rủi ro tín dụng .... 26
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng…....28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO

TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP

TẠI

NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (VABCNĐN) NĂM 2010 – 2012 .................................................................... 32


2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VAB CNĐN .. 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 33
2.1.3. Nhiệm vụ của VAB – Chi nhánh Đà Nẵng................................... 33
2.1.4. Tình hình nhân sự VAB – Chi nhánh Đà Nẵng........................... 34
2.1.5. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Chi nhánh.............................. 35
2.1.6. Kết quả hoạt động của Chi nhánh năm 2010-2012....................... 36
2.1.7. Đánh giá tổng quan ....................................................................... 42

2.2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VAB-ĐN ........................ 43
2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Việt Á –
Chi nhánh Đà Nẵng................................................................................. 43

2.2.2. Tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp ........................................................................................... 45
2.2.3. Kết quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp. .......................................................................................... 55

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VAB – CNĐN TỪ
NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2012.................................................................. 58
2.3.1. Những kết quả đạt được trong quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng. 58
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng nói chung và rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nói riêng
tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng .............................. 61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 75


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .................. 76
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG ................................................ 76
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động VAB - CNĐN đến năm 2015 .. 76
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của VAB–ĐN đến năm
2015

.................................................................................................... 77

3.2. NHỮNG ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VAB CNĐN...................................................................................................... 78
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định, phân tích tín dụng và thực hiện

quy trình cho vay chặt chẽ ...................................................................... 78
3.2.2. Cải thiện cơ cấu nhóm nợ, hoàn thiện quy định phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ........................................................... 80
3.2.3. Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát khoản vay...................... 81
3.2.4. Nâng cao năng lực và chất lượng kiểm tra của bộ phận kiểm tra
kiểm soát nội bộ và chất lượng nguồn nhân lực ..................................... 82

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 85
3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước ........................................................ 85
3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Việt Á – Hội Sở................................ 87
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi Nhánh Đà Nẵng .......... 89

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 90
KẾT LUẬN ............................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị


MTV

Một thành viên

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHVN

Ngân hàng Việt Nam

NQH

Nợ quá hạn

QLRR

Quản lý rủi ro

QTRRTD


Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

SX-KD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TSTC

Tài sản thế chấp

VAB

Ngân hàng Việt Á


VAB-ĐN

Ngân hàng Việt Á Chi nhánh Đà Nẵng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Các chỉ số tài chính

36

2.2

Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn

36

2.3


Phân tích dư nợ theo đối tượng

38

2.4

Phân tích dư nợ theo TSĐB

39

2.5

Báo cáo thu nhập

41

2.6

Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm

55

2.7

Mức giảm tỷ lệ nợ xấu qua các năm

56

2.8


Mức giảm tỷ lệ dự phòng RRTD qua các năm

57

2.9

Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng qua các năm

57

2.10

Dư nợ phân theo kỳ hạn qua các năm

58

2.11

Dư nợ phân theo ngành nghề qua các năm

59

2.12

Tình hình phân loại nợ qua các năm

60


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ


Số hiệu

Tên hình, sơ đồ

Trang

hình, sơ đồ
Hình 1.1.

Những mắc xích rủi ro ảnh hưởng đến khách hàng

11

Sơ đồ 2.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VAB – Chi nhánh Đà Nẵng

33

Sơ đồ 2.2.

Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng

44


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm qua, ngành Ngân hàng đã đối diện nhiều thiệt hại đáng
kể. Những thiệt hại xảy ra chủ yếu là những thua lỗ không dự kiến từ hoạt
động cấp tín dụng của Ngân hàng. Điều này khiến cho nhiều Ngân hàng rơi
vào tình trạng thiếu thanh khoản do sử dụng nguồn vốn huy động dân cư để
bù đắp rủi ro.
Xét về mặt xã hội, những bất ổn trong hoạt động Ngân hàng sẽ gây thiệt
hại đáng kể cho người gửi tiền và quan trọng hơn người dân sẽ dần mất niềm
tin với các công cụ tài chính thông qua kênh Ngân hàng. Điều này sẽ làm ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế xã hội.
Xét về mặt quản lý vĩ mô, khi các thành phần kinh tế quay lưng với
Ngân hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc quản lý vĩ mô của Nhà Nước.
Khi các Ngân hàng kiểm soát được hoạt động tín dụng và đảm bảo an
toàn tín dụng thì sẽ giúp Ngân hàng tạo ra nguồn lợi nhuận ổn định, giúp
người dân có thêm kênh đầu tư tài chính có lãi và an toàn, giúp nhà nước điều
hành kinh tế vĩ mô có hiệu quả hơn. Do đó, việc kiểm soát hoạt động tín dụng
không chỉ là trách nhiệm cấp thiết của Ngân hàng đối với các cổ đông của
mình, mà còn là trách nhiệm đối với xã hội và nền kinh tế quốc gia.
Rủi ro tín dụng là phạm trù gắn với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Hoạt động tín dụng càng phát triển và mở rộng thì mức độ rủi ro
lại càng lớn. Một số vấn đề nổi cộm hiện nay như là: Cho vay không thu hồi
được nợ, phát sinh nhiều nợ quá hạn, nợ khó đòi, ứ đọng vốn,…Vì vậy, công
tác quản trị rủi ro tín dụng phải càng được quan tâm hơn nữa, đó là một vấn
đề tất yếu không thể bỏ qua trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là
từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường khi mà số lượng doanh nghiệp ngày


2
càng nhiều và dư nợ trong cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng
lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng. Hiện nay, các ngân hàng đang gặp khó

khăn về lý luận và thực tiễn trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
nói chung và rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nói riêng. Chính vì
vậy mà việc nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng và giải pháp hoàn thiện quản
trị rủi ro tín dụng chắc chắn sẽ là một sự cần thiết đúng lúc, nó vừa mang ý
nghĩa thực tiễn và là một trong những vấn đề bức xúc đang được các ngân
hàng quan tâm.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, tác giả chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi Nhánh Đà
Nẵng” để thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ tính cấp thiết như vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài
“Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng” Đề tài nghiên cứu với mục đích tìm kiếm ra
những khe hở rủi ro trong cấu trúc tổ chức, quy trình cấp xét tín dụng, các
công cụ đo lường, nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng, và bằng những lý luận để
đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế những khiếm khuyết trong cấu trúc, quy
trình và hệ thống kiểm soát.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt
Á - Chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh
Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2010– 2012.


3
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên

cứu như:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp diễn giải
- Phương pháp phân tích
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn phát hiện nguồn gốc rủi ro tín dụng từ cấu trúc tổ chức và quy
trình cấp xét tín dụng, các công cụ nhận dạng, đo lường rủi ro. Những vấn đề
về việc truyền thông giữa nội bộ và vai trò kiểm soát rủi ro từ trụ sở chính.
- Luận văn trình bày một số nguyên tắc để quản trị rủi ro tín dụng một cách
hiệu quả. Đưa ra mô hình cấu trúc tổ chức theo kiểu tập trung từ hội sở chính và
yêu cầu về tính độc lập giữa chức năng kinh doanh, chức năng quản trị rủi ro và
chức năng quản lý tín dụng như là một yếu tố cốt lõi xây dựng tính minh bạch
và toàn diện trong cấu trúc tổ chức và quy trình cấp tín dụng.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được tác giả trình bày
gồm 3 chương.
Chương 1: Một số lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng năm
2010 - 2012
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng
trong thời gian tới


4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân

hàng TMCP Việt Á”, tác giả tập trung hệ thống hóa cơ sở lý luận để đề xuất
ra những giải pháp. Các tài liệu được tác giả sử dụng để nghiên cứu ngoài các
sách, tạp chí và các quyết định của NHNN Việt Nam, tác giả còn tìm hiểu tài
liệu thực tiễn liên quan đến đề tài quản trị rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp hiện nay có rất nhiều đề tài đi sâu vào lĩnh
vực này cụ thể như:
Luận văn “Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội
nhập” Luận văn Thạc sĩ kinh tế năm 2009, Trường Đại học kinh tế TP.HCM –
Nguyễn Thị Ánh Thuỷ, đề tài làm rõ những vấn đề cơ bản về tín dụng, rủi ro
tín dụng, kinh nghiệm thực tế của các nước như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản
về nhận diện, nguyên nhân và quản lý rủi ro tín dụng. Trên cơ sở phân tích rủi
ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, đề tài nêu ra những dấu hiệu nhận biết
sớm các khoản nợ có vấn đề, tìm ra các nguyên nhân để từ đó kiến nghị các
giải pháp có hiệu quả và khả thi. Trong đó nổi bật nhất của đề tài là nghiên
cứu chi tiết về mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội nhập khi
chuyển từ mô hình quản trị theo hình thức sở hữu của NHTM nhà nước sang
quản trị theo mô hình Ngân hàng TMCP, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng cho chi nhánh trong quá trình hội
nhập với nền kinh tế thế giới.
Luận văn “Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam”
Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2008 Trường đại học kinh tế TP.HCM – Nguyễn
Tiến Long, tác giả đã nghiên cứu khái niệm, bản chất, phân loại, nguyên nhân


5
dẫn đến rủi ro. Luận văn đưa ra khái niệm về rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro tác nghiệp và đánh giá toàn diện thực trạng và những rủi ro

trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, những thành tựu
đã đạt được cũng như những tồn tại trong các mặt hoạt động. Qua đó đi sâu
phân tích một cách sâu sắc những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng rủi ro
trong hoạt động Ngân hàng cả về môi trường kinh tế, pháp lý, bản thân các
Ngân hàng và khách hàng của họ. Từ đó luận văn đưa ra đề xuất kiến nghị
nhằm hoàn thiện một số giải pháp phòng ngừa
Luận văn “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển
Việt Nam” Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2008, Trường đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh – Lê Thị Hồng Điều, tác giả đã đi sâu nghiên cứu những
vấn đề về lý luận hoạt động kinh doanh và rủi ro chủ yếu của Ngân hàng
thương mại Việt Nam. Trong chương 1, ngoài việc hệ thống hoá cơ sở lý luận
về rủi ro, quản trị rủi ro tín dụng cũng như chỉ ra những nguyên nhân làm cho
rủi ro tín dụng xảy ra. Trong điều kiện nền kinh tế luôn biến động phức tạp
như hiện nay thì không những doanh nghiệp gặp khó khăn mà ngay cả hệ
thông ngân hàng cũng bị ảnh hưởng, chất lượng tín dụng ngày một suy giảm.
Vì vậy yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với hệ thống NHTM Việt Nam nói chung
và Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam nói riêng là phải tăng cường công tác quản
trị rủi ro tín dụng hơn nữa nhằm tạo sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định
và quản lý tốt chất lượng tín dụng. Chương 2 tác giả đi sâu phân tích thực
trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam từ
đó nêu ra những kết quả đạt được, những tồn tại và đưa ra những nguyên nhân
dẫn đến tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu Tư
& Phát Triển Việt Nam trong thời gian qua cũng như xu hướng sắp tới. Từ đó
trong chương 3 đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi
ro tín dụng trong toàn hệ thống Ngân hàng, đồng thời cũng có một số kiến


6
nghị để tạo lập môi trường kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả,
phát triển một hệ thống tài chính ổn định và bền vững.

Luận văn “Giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro cho vay doanh nghiệp tại
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Sơn Trà –
Thành phố Đà Nẵng” Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh năm 2012, Đại học
Kinh tế Đà Nẵng – Lương Khắc Trung. Nội dung đề tài tập trung vào việc
phân tích thực trạng tình hình kiểm soát và tài trợ rủi ro cho vay đối tượng là
doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Quận Sơn Trà để tìm ra các ưu
điểm và những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện, từ đó đưa ra hướng
hoàn thiện góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Tổng hợp tham khảo từ các sách, tạp chí, quy định, quy trình…. Và từ
các luận văn trên, tác giả có thể nhìn nhận tốt hơn thực tế về các khâu trong
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp: nhận diện – đo lường –
kiểm soát – tài trợ rủi ro tín dụng.


7
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng (hay xác xuất) mà khách
hàng vay hoặc người phát hành công cụ tài chính không thanh toán hoặc
không có khả năng thanh toán tiền lãi hoặc tiền gốc theo các điều kiện và cam
kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp
tín dụng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
a. Phân loại theo khả năng nhận biết rủi ro
- Rủi ro có thể dự kiến trước: có nguồn gốc từ xác suất dự kiến vỡ nợ của

bên vay và những dự đoán tổn thất do vỡ nợ với tỷ lệ thu hồi thấp. Những rủi
ro này được nhận dạng thông qua quy trình nhận dạng, đo lường, cơ sở dữ
liệu nội bộ và các chuyên gia nhiều kinh nghiệm của Ngân hàng.
- Rủi ro không thể dự kiến trước: Là những rủi ro nằm ngoài những ước
đoán được dự kiến trước của Ngân hàng. Nguyên nhân có thể xuất phát từ
chính quy trình, phương pháp, kỹ thuật thẩm định và kinh nghiệm thẩm định
của Ngân hàng hoặc những nguyên nhân bất khả kháng. Rủi ro không thể dự
kiến trước phải được bù đắp bằng vốn bảo hiểm rủi ro.
b. Phân loại theo tính chất rủi ro
- Rủi ro đọng vốn: là rủi ro xảy ra khi người vay hoàn trả gốc, lãi hoặc cả
gốc và lãi không đúng hẹn như cam kết trong hợp đồng tín dụng.


8
- Rủi ro mất vốn: là rủi ro xảy ra khi người vay vốn Ngân hàng không
hoàn trả gốc tiền vay một cách đầy đủ.
1.1.3. Nguồn gốc rủi ro tín dụng
a. Rủi ro từ phía Ngân hàng
- Rủi ro từ chính sách tín dụng của Ngân hàng: Chính sách tín dụng của
Ngân hàng cung cấp cho các nhân viên tín dụng và nhà quản lý một khung chỉ
dẫn chi tiết để đưa ra các quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư.
Chính sách tín dụng hình thành dựa trên khả năng chịu đựng rủi ro, nguồn lực
nội tại sẵn có đảm bảo bù đắp các rủi ro. Do đó, nếu một chính sách tín dụng
không hiệu quả sẽ tạo ra những định hướng sai lầm và dẫn đến kết quả thực
thi không như mong đợi.
- Rủi ro từ cấu trúc tổ chức, quy trình cấp tín dụng, hệ thống kiểm soát:
Cấu trúc tổ chức: là phương tiện để các nhà quản trị có thể phối hợp các hoạt
động giữa những chức năng hay các bộ phận khác nhau nhằm khai thác đầy đủ
các kỹ năng và năng lực của họ. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức giúp xác định các quan
hệ báo cáo, các thủ tục, những hướng dẫn, hệ thống quyền lực và các quá trình ra

quyết định.
Hệ thống kiểm soát: Mục đích của kiểm soát là để cung cấp cho nhà
quản trị (1) một công cụ để động viên nhân viên làm việc hướng tới tuân thủ
các nguyên tắc hoạt động và đạt mục tiêu của tổ chức, (2) nhận rõ các phản
hồi giúp tổ chức và các thành viên của nó thực hiện tốt.
Quy trình cấp tín dụng: xây dựng các bước cụ thể để tiến tới an toàn
trong hoạt động cấp xét tín dụng. Quy trình cấp tín dụng phải đảm bảo tính
minh bạch, độc lập và rõ ràng giữa các bộ phận chức năng có liên quan.
* Do đó, những sai lầm trong cấu trúc tổ chức, hệ thống kiểm soát và
quy trình cấp tín dụng sẽ gây ra những hậu quả:


9
+ Không phối kết hợp giữa các phòng ban, tạo ra rủi ro liên quan đến
việc phối kết hợp không nhiệt tình, thiếu chặt chẻ
+ Tắc nghẽn thông tin do đó ảnh hưởng đến việc đánh giá tín dụng
không toàn diện. Thông tin không được phản hồi kịp thời
+ Khó phát hiện những sai phạm quy trình, quy chế của nhân viên
+ Thiếu khách quan và độc lập trong công tác thẩm định
-Rủi ro từ phương pháp và năng lực thẩm định của cán bộ
Nhân viên kinh doanh, nhân viên phân tích tín dụng, nhân viên hỗ trợ tín
dụng, nhân viên thẩm định … là những người trực tiếp thực thi công tác quản
trị rủi ro tín dụng theo chỉ đạo của cấp trên, nên các nhân viên này cần được
trang bị những kiến thức, kỹ thuật về đo lường, nhận dạng, phát hiện rủi ro
phù hợp đảm bảo có thể thực thi chính sách quản trị rủi ro của Ngân hàng một
cách hiệu quả.
Do đó, những sai lầm trong phương pháp thẩm định và năng lực nhìn
nhận khách quan của cán bộ tín dụng sẽ tạo ra những quyến định sai lầm. Từ
đó, tạo ra tổn thất tín dụng.
- Rủi ro từ công nghệ Ngân hàng

Hệ thống IT và cơ sở hạ tầng CNTT là một cơ sở cho quản lý rủi ro hiệu
quả. Hệ thống IT nên cho phép:
- Cung cấp và quản lý dữ liệu kịp thời
- Cung cấp các công cụ nhận dạng, đo lường rủi ro hiệu quả
- Cung cấp thông tin hàm chứa các giá trị liên quan đến kiểm soát rủi ro
- Cung cấp cơ chế cảnh báo tự động trước khi vượt hạn mức rủi ro quy định
Cơ sở hạ tầng CNTT cũng là một điều kiện tiên quyết quan trọng để thực
hiện quản lý rủi ro hiện đại. Hệ thống CNTT đòi hỏi phải bảo trì và xử lý
lượng lớn dữ liệu, chúng không thể được thực hiện mà không có một giải


10
pháp tích hợp cho các ngân hàng nói chung. Với hệ thống CNTT hoàn thiện
sẽ giúp cho Ngân hàng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả.
b. Rủi ro ngoài hệ thống Ngân hàng
- Rủi ro từ môi trường kinh tế:
Vấn đề về chu kỳ kinh tế: Khi nền kinh tế suy thoái thì tiêu dùng giảm
mạnh, hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng lên ngoài dự kiến, nhu cầu về lao
động giảm, nạn thất nghiệp sẽ tràn lan. Hiệu suất kinh doanh của doanh
nghiệp trong giai đoạn này thấp, khả năng thanh toán yếu ... Chính những
điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho Ngân
hàng.
Vấn đề lạm phát: lạm phát tăng cao và kéo dài sẽ làm chi phí hàng hóa,
chi phí sử dụng vốn tăng cao từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngoài ra, lạm phát cao khuyến khích các hoạt động đầu tư
mang tính đầu cơ trục lợi do tỷ suất sinh lợi cao hơn là đầu tư vào các hoạt
động sản xuất. Do đó, các danh mục đầu tư, danh mục tài sản thế chấp của các
Ngân hàng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn trong giai đoạn lạm phát.
- Rủi ro về chính sách kinh tế: Rủi ro chính sách xảy ra do các chính
sách điều tiết kinh tế vĩ mô tạo ra những phản ứng ngược. Ví dụ, những thay

đổi chính sách hạn chế cho vay bất động sản (BĐS) đã làm cho thị trường
BĐS đóng băng đồng nghĩa với việc giá trị thanh lý từ BĐS thế chấp suy
giảm và Ngân hàng đối diện với rủi ro không thu đủ vốn và lãi nếu khách
hàng vỡ nợ trong giai đoạn này.
- Rủi ro từ phía khách hàng:
Nguyên nhân do khách hàng cố ý lừa đảo: xuất phát từ hành vi cố ý lừa
đảo để vay vốn Ngân hàng và họ hoàn toàn không có ý định hoặc không có
khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng khi đến hạn.


11
Những nguyên nhân khách quan ngoài dự kiến: trong quá trình thẩm
định Ngân hàng cần đánh giá kỹ các tác nhân chính ảnh hưởng trực tiếp
nguồn trả nợ chính của khách hàng. Dưới đây là những mắc xích rủi ro liên
quan đến khách hàng.
Nhà cung
cấp

Không
thanh toán

-Không giao hàng
-Giao hàng chậm
-Hàng dưới tiêu
chuẩn

Không
thanh toán

Khách

hàng

-Chậm thanh toán
-Mất khả năng
thanh toán

Khách hàng
tiêu dùng
-Không giao hàng
-Giao hàng chậm
-Hàng dưới tiêu
chuẩn

Ngưng giải
ngân
Ngân hàng

Hình 1.1: Những mắc xích rủi ro ảnh hưởng đến khách hàng
1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
a. Rủi ro đọng vốn
- Ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng trong dài hạn:

gồm hoạt động chi trả tiền gửi, các hoạt động động đầu tư sinh lợi khác bị
gián đoạn, mất cơ hội kinh doanh …
- Ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng: do tăng chi phí giám sát,
quản lý khoản vay và giám sát tài sản đảm bảo, chi phí điều chuyển vốn, vay
liên Ngân hàng với lãi suất cao để bù đắp thanh khoản tức thời …


12

b. Rủi ro mất vốn
- Giảm lợi nhuận: do tăng chi phí trích lập dự phòng, tăng chi phí huy
động vốn để bù đắp thanh khoản ngắn hạn
- Giảm hoặc mất niềm tin của khách hàng đối với Ngân hàng
- Giảm hoặc mất thanh khoản dài hạn, có khả năng phá sản Ngân hàng
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro là nỗ lực nhằm xác định/nhận dạng, đo lường, theo dõi,
giám sát và quản lý sự không chắc chắn. Mục tiêu của quản lý rủi ro là giảm
mức độ rủi ro thuộc những ngành/nội dung đã được lựa chọn xuống một mức
độ được chấp nhận đã xác định trước.
Quản lý rủi ro là một quá trình liên tục cần phải được phổ biến tới toàn
thể nhân viên ở các mức độ khác nhau và góp phần hình thành nên văn hóa
kiểm soát rủi ro tại Ngân hàng.
Ngoài việc quản lý từng rủi ro riêng, ngân hàng cần thành lập một Ủy
ban quản lý rủi ro để xác định và đánh giá rủi ro tổng thể. Trong trường hợp
cần thiết, để đưa ra các phản ứng thích hợp và giữ rủi ro trong giới hạn được
ủy ban quản lý rủi ro chấp nhận.
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng của một
ngân hàng luôn bao gồm các nội dung cụ thể sau:
a. Nhận dạng rủi ro
Những rủi ro của một ngân hàng phải được nhận dạng trước khi chúng
có thể được đo lường và quản lý. Tất cả các rủi ro trọng yếu (gồm cả rủi ro
đang có, rủi ro chưa được phát hiện và rủi ro mới) ảnh hưởng đến chiến lược
kinh doanh của ngân hàng phải được ngân hàng nhận ra và đo lường được
mức độ tổn thất của nó. Những dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng:


13

- Từ phía khách hàng vay
- Qua lịch sử giao dịch của khách hàng nhân viên thẩm định tín dụng có
thể phân loại khách hàng theo từng nhóm nợ. Hoặc thông qua hoạt động sản
xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, các chỉ số thanh khoản cho thấy dấu hiệu
suy yếu: đây là chỉ số cho thấy khả năng hoán chuyển thành tiền mặt ngay để
đảm bảo cho toàn bộ các nghĩa vụ nợ hiện tại. Nếu chỉ số này suy yếu, cho
thấy dấu hiệu khách hàng sẽ chậm thanh toán và sẽ mất dần khả năng thanh
toán cho Ngân hàng. Để đánh giá được tính thanh khoản của các tài sản, cán
bộ tín dụng cần thu nhập toàn bộ thông tin về:
+ Khối lượng toàn bộ tài sản có khả năng hoán chuyển thành tiền trong
năm tài chính, bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu có thể được thu hồi trong
năm tài chính, hàng tồn kho đủ điều kiện để tiêu thụ, các tài sản ngắn hạn có
thể thu bằng tiền mặt trong năm tài chính.
+ Khối lượng công nợ đến hạn phải trả bao gồm nợ đến hạn nhà cung
cấp, nợ lương, nợ thuế, nợ ngân hàng đến hạn ...
+ Các chỉ số khả năng sinh lời cho thấy dấu hiệu suy yếu: chỉ số này
phản ánh hiệu suất đầu tư đối với tài sản (LNTT/TS), hiệu suất đầu tư trên
doanh số kinh doanh (LNTT/DT), hiệu suất đầu tư đối với nguồn vốn chủ
(LNTT/Vốn CSH). Chỉ số này suy yếu cho thấy hiệu suất đầu tư thấp, từ đó
ảnh hưởng đến hiệu quả của phương án và nguồn trả nợ của phương án.
+ Các chỉ số vòng quay hoạt động cho thấy dấu hiệu suy yếu: chỉ số này
bao gồm: vòng quay phải thu, phải trả, vòng quay tồn kho thực tế đối với từng
lô hàng …. Chỉ số này yếu cho thấy tình trạng đọng vốn, khả năng luân
chuyển vốn chậm. Từ đó, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và hiệu suất
đầu tư của doanh nghiệp.
+ Cơ cấu vốn không hợp lý: tính hợp lý ở cơ cấu vốn thể hiện cơ cấu đầu
tư mà kết quả của nó là giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí hợp lý, tăng hiệu


14

quả hoạt động và đảm bảo khả năng chi trả cho các nhà đầu tư khi đến hạn.
Cơ cấu vốn không hợp lý chủ yếu do doanh nghiệp dùng vốn ngắn hạn để đầu
tư tài hạn, đầu tư vào các hạng mục không phục vụ cho hoạt động kinh doanh
chính thống và các hạng mục có hiệu suất kinh doanh kém hiệu quả …..
+ Tỷ trọng nợ có xu hướng tăng nhanh so với quy mô hoạt động: tỷ trọng
này tăng cao hơn so với quy mô sẽ làm tăng áp lực nợ vay, giảm khả năng chi
trả, giảm hiệu suất kinh doanh. Qua đó, cho thấy doanh nghiệp có dấu hiệu sử
dụng vốn không đúng mục đích, khó khăn trong thanh toán các khoản nợ đến
hạn
+ Tình hình nhân sự nội bộ của khách hàng
+ Dấu hiệu liên quan đến các giao dịch Ngân hàng
+ Dấu hiệu liên quan đến môi trường ngành gặp bất lợi từ chính sách vĩ
mô của nhà nước, chính sách ngoại hối, tỷ giá …
+ Dấu hiệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh gặp bất lợi từ
chính sách bán hàng, chính sách tồn kho, chính sách chiếm dụng, trình độ
công nghệ …
+ Dấu hiệu liên quan đến tài sản đảm bảo: pháp lý bất ổn, tính khả mại
thấp.
Từ đó có biện pháp để theo dõi, kiểm soát sau cho vay hoặc đưa ra các
điều kiện đảm bảo phù hợp để giảm thiểu rủi ro.
- Từ phía Ngân hàng
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách
hàng. Đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực tế,
đánh giá khách hàng thông qua thông tin do khách hàng cung cấp mà không
điều tra xem xét thông tin từ các nguồn khác....
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm
bảo của khách hàng.


15

- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực
kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
b. Đo lường rủi ro
Một khi các rủi ro đã được nhận dạng, chúng ta phải đánh giá được mức
độ thua lỗ và xác suất nảy sinh. Nếu không có một hệ thống đo lường rủi ro,
ngân hàng đã hạn chế khả năng kiểm soát hoặc giám sát mức độ rủi ro của
mình. Ngân hàng nên kiểm tra định kỳ các công cụ đo lường rủi ro để chắc
chắn rằng chúng chính xác hoặc sai lệch trong tầm kiểm soát của Ngân hàng.
Hệ thống đo lường rủi ro tốt cần phải đánh giá được rủi ro của các giao dịch
và danh mục đầu tư.
Hiện nay, có các phương pháp để đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng
như sau: Phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê, phương pháp tính
toán – phân tích…Sau đây là các mô hình được áp dụng tương đối phổ biến:
b1. Mô hình định tính
* Mô hình 6 C
Đây là một mô hình định tính đi sâu nghiên cứu 6 khía cạnh của người đi
vay nhằm giúp Ngân hàng sớm nhận dạng được rủi ro vốn có từ người vay:
Thẩm định tư cách của người đi vay (Character):
- Đánh giá tư cách của khách hàng là một công việc cực kỳ quan trọng
và đòi hỏi nhân viên tín dụng rất nhiều kỹ năng về sự quan sát và nhận diện.
Ở đây, tác giả xin chú trọng đến tính chính trực và những ý định tốt đẹp của
khách hàng. Sự chính trực tức là sự trung thực, tuy nhiên sự trung thực không
chỉ là nói đúng sự thật mà còn thể hiện được sự trung thực đó. Người ta nói
đúng sự thật nhưng lại thể hiện khác đi thì đó không phải là sự trung thực.
Những yếu tố tạo nên sự chính trực là tính đồng nhất, tính khiêm tốn và tính
can đảm. Trong đó,


16
+ Tính đồng nhất: “Một người được xem là chính trực khi họ không thể

hiện sự khác biệt nào giữa ý định và hành vi, khi họ là một thể thống nhất từ
suy nghĩ đến hành động mà không thể hiện sự sai biệt nào.”
+ Tính khiêm tốn: “Một người khiêm tốn chỉ quan tâm đến hành động
đúng hơn là muốn chứng tỏ mình đúng, luôn chấp nhận thực tế hiển nhiên
hơn là bảo vệ lập trường đã lỗi thời, họ quan tâm đến việc xây dựng tập thể
hơn là đề cao bản thân, đặc biệt người khiêm tốn luôn luôn nhận được sự
giúp đỡ của nhiều người”.
+ Tính can đảm: để có thể vượt qua mọi khó khăn, trở ngại và dám
đương đầu với thử thách.
- Đánh giá sự chính trực của khách hàng giúp chúng ta trả lời các câu hỏi:
+ Mức độ trung thực của khách hàng khi giao tiếp với chúng ta?
+ Mức độ lời nói đi đôi với hành động?
+ Mức độ nhận thức được giá trị bản thân, giá trị của những điều họ làm
và thích thú với những điều đó?
+ Mức độ bản lĩnh để đương đầu với những khó khăn thử thách, chịu
trách nhiệm trước những điều mình làm và sẵn sàng hợp tác với Ngân hàng để
giải quyết các sai lầm của họ?
Khi trả lời những câu hỏi trên, giúp chúng ta xác định khách hàng có
thực sự là một đối tác “đáng tin cậy” hay không?
Thẩm định năng lực của người vay (Capacity):
- Năng lực của người vay về căn bản là năng lực hành vi và năng lực
pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam và biểu hiện cao hơn là năng lực để lập và triển khai phương
án, dự án một cách có hiệu quả. Để ghi nhớ các thành tố của năng lực là dùng
nhóm từ viết tắt “TASKS”, được ghép từ các chữ cái đầu của các từ sau đây:


×