HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH
MAI PH HP
TRáCH NHIệM Xã HộI
CủA CáC DOANH NGHIệP NHà NƯớC ở VIệT NAM
TRONG QUá TRìNH HộI NHậP QUốC Tế HIệN NAY
TểM TT LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: CH NGHA DUY VT BIN CHNG
V CH NGHA DUY VT LCH S
Mó s: 62 22 03 02
H NI - 2018
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ HỒNG SƠN
Phản biện 1
Phản biện 2
Phản biện 3
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi
ngày
tháng
năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ra đời vào những
năm 1950 của thế kỷ 20, mục đích là nhằm tuyên truyền và kêu gọi các
doanh nhân bên cạnh lợi nhuận không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích
của người khác, kêu gọi lòng từ thiện để bồi hoàn những thiệt hại mà các
doanh nghiệp gây ra cho xã hội cũng như môi trường, thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội sẽ góp phần bảo đảm cho doanh nghiệp và xã hội cùng phát
triển bền vững. Ngày nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trở thành
một trong những yêu cầu cấp thiết mà hầu hết các quốc gia và doanh
nghiệp trên thế giới phải tuân thủ. Đối với các nước phát triển, trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp được xem như là "triết lý" kinh doanh. Với Việt
Nam, là quốc gia đi sau trong việc tiếp nhận vấn đề trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp, dù nhận thức ngày càng tích cực hơn, tuy nhiên nó vẫn là
vấn đề còn khá mới mẻ. Việt Nam đã hội nhập sâu rộng với thế giới, do đó
phải tuân thủ những "luật chơi" nhất định, nếu không sẽ bị loại và một
trong những “luật chơi” quan trọng nhất là thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp
Nhà nước nói riêng buộc phải đáp ứng những yêu cầu khắc khe về hiệu
quả và tính cạnh tranh, về quan hệ lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm,
bảo vệ môi trường…
Nhiều doanh nghiệp Nhà nước đã nhận thức được tầm quan trọng
của việc thực hiện trách nhiệm xã hội nên bước đầu áp dụng và đã mang
lại những kết quả thiết thực. Song bên cạnh đó vẫn còn nhiều doanh
nghiệp nhận thức chưa chưa đầy đủ, do đó thời gian qua nhiều doanh
nghiệp Nhà nước có hiệu quả kinh doanh thấp, thậm chí thua lỗ làm thất
thoát nguồn vốn rất lớn đã đẩy nợ công tăng cao; Khai thác thiếu khoa học
2
làm kiệt quệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường; Nhiều
quyền lợi của người lao động không được bảo đảm; Gian lận kinh doanh,
không rõ ràng trong báo cáo tài chánh… Đó là những vấn nạn ở Việt Nam,
gây mất lòng tin trong nhân dân.
Những thành tựu đạt được, cùng bên cạnh đó với những hạn chế yếu
kém của nhiều doanh nghiệp Nhà nước đã đặt ra vấn đề khách quan cần
phải nghiên cứu, định vị xem doanh nghiệp Nhà nước đã thực hiện được
những trách nhiệm gì cho xã hội. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã
được tiếp cận từ các góc nhìn kinh tế học, luật học, đạo đức học, khoa
học về môi trường… Song vẫn rất cần một tiếp cận triết học để khái quát
hóa vấn đề trên ở tầm nhận thức xã hội, xây dựng định hướng thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp một cách hệ thống. Do vậy, lựa
chọn "Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay" cho Luận án tiến sỹ
triết học của mình nó có ý nghĩa lý luận cũng như cả về thực tiễn đang đặt
ra. Chính vì tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu đã thôi thúc tác giả
chọn nội dung này.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án phân tích những thành tựu, hạn chế của các doanh nghiệp
Nhà nước ở Việt Nam trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của quá
trình hội nhập quốc tế; Đề xuất, luận giải những giải pháp nhằm nâng cao
nhận thức và hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
Nhà nước ở Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, tổng quan các công trình nghiên cứu về trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước;
3
Hai là, làm rõ một số vấn đề lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước;
Ba là, phân tích những thành tựu, hạn chế trong thực hiện trách
nhiệm đối với xã hội của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam và chỉ ra
các nguyên nhân của chúng;
Bốn là, Đề xuất, những nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả thực
hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Luận án phân tích kết quả, hạn chế của các
doanh nghiệp Nhà nước trong việc thực hiện trách nhiệm xã, từ đó đề xuất
một số định hướng, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện trách
nhiệm xã của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu: Trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam từ năm 2011 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận Mác - Lênin nói
chung, triết học Mác - Lênin nói riêng. Trong đó, phép biện chứng duy vật
cũng như phép biện chứng duy vật về lịch sử, mà chủ yếu là biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội. Đồng thời, quán triệt chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng,
pháp luật của Nhà nước Việt Nam về phát triển đất nước, nhất là về xây
4
dựng Nhà nước pháp quyền dựa trên nền tảng kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập quốc tế.
Luận án cũng được thực hiện trên cơ sở tiếp thu kết quả của những
công trình trong và ngoài nước thời gian qua có liên quan đến vấn đề trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp nói chung và trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp Nhà nước nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp luận biện chứng duy
vật với việc sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Thống nhất lịch
sử - logic, phân tích - tổng hợp, diễn dịch - quy nạp, so sánh - đối chiếu,
khái quát hóa, thống kê,…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
5.1. Ý nghĩa khoa học của luận án
- Luận án đã cụ thể hóa những vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp nói chung và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước nói
riêng trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Làm sáng tỏa các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân ưu điểm, hạn chế
trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Nhà nước.
- Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong thời
gian tới.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho
công tác giảng dạy và nghiên cứu về đạo đức và văn hóa kinh doanh trong
doanh nghiệp ở các trường đại học, cao đẳng. Luận án cũng đưa ra một số
kiến nghị là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý kinh tế, các chủ doanh
nghiệp, các hội tổ chức xã hội - nghề nghiệp, người lao động và người tiêu
dùng quan tâm đến vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
5
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận chung về
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp Nhà nước trong quá trình hội nhập quốc tế
1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan những vấn đề lý
luận chung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
* Những công trình nghiên cứu liên quan đến khái niệm trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp.
Nghiên cứu về khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại
Việt Nam khá phong phú bởi nhiều tác giả như: Lê Thanh Hà, Nguyễn
Ngọc Thắng, Nguyễn Đình Cung, Lưu Minh Đức, Trần Hồng Minh,
Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Minh Châu, Nguyễn Thị Lan Hương, Hà
Tôn Vinh, Trương Nam Thắng…
Những tác giả trên chưa đưa ra khái niệm riêng của mình về trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp, họ chỉ dẫn giải những khái niệm phổ biến
nhất hiện nay. Tuy nhiên, các tác giả đều cho là khái niệm trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Sở dĩ có nhiều
quan điểm, cách hiểu khác nhau là do: Phụ thuộc vào truyền thống, điều
kiện văn hóa của quốc gia yêu cầu đối với các doanh nghiệp; Do không
gian, thời gian tranh luận. Và các tác giả đều thống nhất là nội hàm khái
6
niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm nhiều khía cạnh liên
quan đến ứng xử của doanh nghiệp đối với các chủ thể và đối tượng có liên
quan trong quá trình hoạt động. Các ứng xử bao gồm: Trách nhiệm với
khách hàng; Trách nhiệm với nhân viên; Trách nhiệm với đối tác kinh
doanh; Trách nhiệm với môi trường; Trách nhiệm với cộng đồng; Trách
nhiệm với các nhà đầu tư.
* Những công trình nghiên cứu về cấu trúc trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp.
Vấn đề này đã có những tác giả tiêu biểu như: Nguyễn Văn Thức,
Trần Hồng Minh, Phạm Thị Tuyết, Bùi Loan Thùy, Đặng Hữu Toàn, Đỗ
Hoài Nam, Trần Nguyên Việt, Nguyễn Ngọc Hà,… Điểm chung của các
tác giả thì cấu trúc đó bao hàm 7 vấn đề doanh nghiệp phải thực hiện: 1)
doanh nghiệp phải đảm bảo hoạt động của mình không gây ra những tác
hại đối với môi trường sinh thái; 2) phải biết quan tâm đến người làm công
cho mình và người thân của họ không chỉ về mặt vật chất mà còn về mặt
tinh thần; 3) phải tôn trọng quyền bình đẳng giới tính, không được phân
biệt đối xử về mặt giới tính trong tuyển dụng lao động và trả lương mà
phải dựa trên sự công bằng về năng lực của mỗi người; 4) không được
phân biệt đối xử về mặt sắc tộc, không được phân biệt đối xử giữa người
bình thường và người bị khiếm khuyết về mặt cơ thể hoặc quá khứ của họ;
5) phải cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt, không gây tổn hại đến
sức khỏe người tiêu dùng; 6) phải biết dành một phần lợi nhuận để đóng
góp cho các hoạt động trợ giúp cộng đồng; 7) phải tham gia kiến tạo hòa
bình và an ninh của quốc gia cũng như thế giới.
* Những nghiên cứu về tầm quan trọng của việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Có các nhà nghiên cứu tiêu biểu như: Lê Thanh Hà, Nguyễn Trọng
Chuẩn, Nguyễn Đình Cung, Lưu Minh Đức, Trần Hồng Minh, Đặng Đình
7
Cung, Phạm Văn Đức, Nguyễn Ngọc Thắng… Họ đều cho là khi thực hiện
tốt trách nhiệm xã hội sẽ mang lại những lợi ích thiết thực cho các doanh
nghiệp trên các mặt: Tăng doanh thu, đóng góp thiết thực vào xây dựng
thương hiệu doanh nghiệp; Đảm bảo và góp phần gìn giữ môi trường; Thu
hút được nguồn lao động có chất lượng cao, trung thành về làm việc tại
doanh nghiệp; Nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm và
hàng hóa dịch vụ hội nhập với thị trường thế giới.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý
luận chung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
* Những công trình nghiên cứu liên quan đến những vấn đề lý luận
chung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước, bước đầu đã có một
số tác giả đề cập đến, như: Đinh Thị Cúc, Nguyễn Thị Kim Chi… Tuy
nhiên, việc nghiên cứu lý luận chung về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp Nhà nước theo tìm hiểu của tác giả thì vấn đề này chỉ mới dừng lại
ở một vài khía cạnh nhất định, chưa có công trình nào đi vào phân tích sâu
có hệ thống.
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng và
giải pháp thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước ở
Việt Nam hiện nay
* Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Các nhà nghiên cứu: Trần Đăng Bộ, Nguyễn Duy Long, Chu Văn
Cấp, Đinh Thị Cúc, Nguyễn Thị Kim Chi… Các tác giả đã chỉ ra những
thành tựu mà doanh nghiệp Nhà nước thực hiện trách nhiệm xã hội đó là:
Bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát, đảm bảo ổn định xã hội, ngăn ngừa sự
8
suy giảm kinh tế, duy trì việc làm cho người lao động, không để xảy ra
đình công và bảo đảm thu nhập cho người lao động; Đầu tư các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng, thực hiện các nhiệm vụ công ích ở các vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, hỗ trợ các địa phương nghèo… Và cũng
nêu lên những hạn chế nổi bật trong thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp Nhà nước đó là: Tình trạng làm ăn thua lỗ, nợ nần, phá sản
vẫn còn nhiều; Ngày càng tạo ra ít việc làm; Tình trạng lãnh đạo nhận
lương cao bất thường, đối xử bất bình đẳng với người lao động; Nhiều
doanh nghiệp phá rừng, khai thác tài nguyên bừa bãi.
* Những công trình nghiên cứu liên quan đến các giải pháp nâng
cao thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam
hiện nay.
Nghiên cứu liên quan các giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc
tế hiện nay vẫn còn thiếu, ví như Đinh Thị Cúc trong luận án đã chỉ ra
những hạn chế nổi bật trong thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Nhà nước. Tuy nhiên, tác giả chưa đề ra những giải pháp cụ thể để nhằm
phát huy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước hiện nay, có thể nói
đây là một trong những khoảng trống lớn cần tiếp tục nghiên cứu.
1.3. Giá trị của các công trình đã nghiên cứu và những vấn đề
đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ thêm
1.3.1. Giá trị của những công trình đã tổng quan
Có thể khái quát những nội dung nghiên cứu và giá trị của những
công trình đó trên các khía cạnh cơ bản sau:
Thứ nhất, những công trình nghiên cứu trên đã trình bày khá cụ thể
khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, cấu trúc và tầm quan
trọng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
9
Thứ hai, những công trình nghiên cứu trên ở những góc độ nhất định
đã phân tích được những ưu điểm và hạn chế của việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nước nói
riêng ở Việt Nam.
Thứ ba, những công trình nghiên cứu trên cũng đã đưa ra một số
quan điểm và những giải pháp chung chủ yếu để tiếp tục phát huy trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu có hệ thống từ
góc độ lý luận cho đến thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình hội
nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay, đó là khoảng trống lớn để tác giả
Luận án thực hiện.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm
Trên cơ sở tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến nội
dung của luận án, tác giả nhận thấy có một số vấn đề cần được tiếp tục
nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm như sau:
Một là, tiếp tục nghiên cứu lý luận làm sáng tỏ vai trò của việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp qua thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Hai là, khái quát những trách nhiệm của doanh nghiệp Nhà nước đối
với xã hội, từ đó phân tích chỉ ra thực trạng việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc
tế hiện nay.
Ba là, nghiên cứu đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng
cao việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước ở Việt
Nam trong quá tình hội nhập quốc tế hiện nay.
10
Chương 2
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN
NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
2.1. Trách nhiệm xã hội, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và
vai trò của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm trách nhiệm, trách nhiệm xã hội
* Khái niệm trách nhiệm: Trách nhiệm là khả năng con người ý thức
được những kết quả hoạt động của mình trong mối quan hệ giữa cá thể này
với cá thể khác và với cộng đồng, cũng như với môi trường sống xung
quanh. Đó là những ràng buộc đối với lời nói, hành vi của mình, bảo đảm
làm đúng đắn, nếu sai trái thì phải chịu phần hậu quả.
* Khái niệm trách nhiệm xã hội: Trách nhiệm xã hội là năng lực, bổn
phận của con người ý thức được những hậu quả do hành động của mình
đưa lại. Cụ thể hơn, đó là năng lực xác định được lợi ích và tác hại trong
hành động của mình đối với người khác, đối với xã hội.
2.1.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và cấu trúc của nó
* Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Tác giả dẫn khái
niệm của Nhóm phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới, theo đó
thì nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm nhiều khía
cạnh liên quan đến ứng xử của doanh nghiệp đối với các chủ thể và đối
tượng có liên quan trong quá trình hoạt động. Các ứng xử bao gồm:
Doanh nghiệp với khách hàng; Doanh nghiệp với người lao động; Doanh
nghiệp với nhân viên; Doanh nghiệp với đối tác kinh doanh; Doanh
nghiệp với môi trường; Doanh nghiệp với cộng đồng; Doanh nghiệp với
các nhà đầu tư.
11
* Các yếu tố cơ bản trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp:
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp gồm các yếu tố: Trách nhiệm kinh
tế; Trách nhiệm pháp lý; Trách nhiệm đạo đức; Trách nhiệm từ thiện.
2.1.3. Vai trò thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Các nhà nghiên cứu thực tiễn các doanh nghiệp thế giới đã cho rằng:
Khi doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội sẽ giúp doanh nghiệp:
Tăng doanh thu, đóng góp thiết thực vào xây dựng thương hiệu doanh
nghiệp; Đảm bảo và góp phần gìn giữ môi trường; Thu hút được nguồn lao
động có chất lượng cao, trung thành về làm việc tại doanh nghiệp; Nâng
cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm và hàng hóa dịch vụ hội
nhập với thị trường thế giới.
2.2. Hội nhập quốc tế và những yêu cầu của hội nhập quốc tế đối
với việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Nhà nước
ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Hội nhập quốc tế và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
* Khái niệm hội nhập quốc tế: Hội nhập quốc tế là quá trình các
nước tiến hành các hoạt động nhằm tăng cường sự gắn kết họ với nhau dựa
trên chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền
định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các
định chế hoặc tổ chức quốc tế.
* Tính tất yếu và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam:
Tất yếu hội nhập quốc tế: Các quốc gia ngày nay càng có nhiều mối
quan hệ phụ thuộc vào nhau hơn, cần sự bổ trợ cho nhau, đặc biệt là các
mối quan hệ về kinh tế thương mại cũng như đầu tư và các mối quan hệ
khác như môi trường, dân số…
Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam: Quá trình hội nhập chính
trị bắt đầu khi trở thành thành viên Liên hợp quốc năm 1977. Về hội nhập
12
kinh tế có thể được tính từ khi Việt Nam gia nhập Hội đồng Tương trợ
kinh tế (năm 1978). Tuy nhiên, quá trình phát triển tư duy của Đảng về hội
nhập quốc tế thực chất chỉ bắt đầu cùng với sự nghiệp đổi mới được Đại hội
VI (năm 1986) khởi xướng. Còn thuật ngữ "hội nhập kinh tế quốc tế" bắt đầu
được sử dụng khoảng giữa thập niên 1990 cùng với quá trình Việt Nam gia
nhập ASEAN, tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và các thể
chế kinh tế quốc tế khác. Nhưng, thuật ngữ hội nhập được đề cập lần đầu tiên
là trong Văn kiện Đại hội VIII của Đảng (năm 1996).
2.2.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước và những
yêu cầu của hội nhập quốc tế đối với việc thực hiện trách nhiệm xã hội
của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay
* Khái niệm doanh nghiệp Nhà nước: Trong Luật Doanh nghiệp năm
2014, tại Khoản 8 Điều 4 thì "Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
* Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam: Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước là hiệu quả hoạt động kinh tế xã hội của doanh nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất góp phần điều tiết và định
hướng nền kinh tế phát triển bền vững theo con đường xã hội chủ nghĩa, xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, củng cố sức mạnh quốc phòng - an ninh,
đóng góp thực hiện an sinh - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
* Những yêu cầu của hội nhập quốc tế đối với việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Yêu cầu doanh nghiệp Nhà nước phải bảo toàn vốn và mở rộng sản
xuất: Để quốc gia độc lập, tự chủ khi hội nhập quốc tế thì đầu tiên cần phải
có nền kinh tế có năng lực độc lập, tự chủ. Và nó chỉ đạt được khi có một
hệ thống doanh nghiệp mạnh và đường lối điều hành kinh tế nhanh nhạy
của chính phủ thích nghi với những biến đổi của kinh tế thế giới. Một
13
trong những yêu cầu cơ bản để doanh nghiệp phát triển mạnh là cần phải
thực hiện tốt các vấn đề trách nhiệm xã hội.
Trong thế giới phẳng "siêu cạnh tranh" nên yêu cầu doanh nghiệp
Nhà nước phải nâng cao khả năng cạnh tranh: Chính do áp lực của
cạnh tranh quốc tế, minh bạch hoá, mở cửa để hội nhập chủ động và
sâu rộng, các cam kết quốc tế đã tạo ra những ràng buộc phải điều
chỉnh cơ bản tư duy và phương thức kinh doanh. Tuân thủ thực hiện
những "nguyên tắc" trong các hiệp định, thỏa ước quốc tế mà Việt Nam
đã ký kết là yêu cầu bắt buộc, trong đó có những yêu cầu về trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp.
2.3. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập quốc tế hiện nay
Ngoài những yêu cầu của hội nhập quốc tế thì việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam còn chịu sự tác
động bởi:
- Tác động của chủ trương, đường lối của Đảng và những chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
- Tác động từ nhận thức của chủ thể các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay.
- Tác động của các hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
- Tác động của người lao động và người tiêu dùng.
14
Chương 3
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN
NAY - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
3.1. Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước ở
Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay - thành tựu và
nguyên nhân
3.1.1. Thành tựu thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh
nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
* Thành tựu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước trong
việc kinh doanh hiệu quả nhằm bảo toàn phát triển vốn.
Một là, doanh nghiệp Nhà nước bước đầu đạt được những hiệu quả
và đóng góp quan trọng cho ngân sách Nhà nước, tạo nguồn thu quan
trọng cho đất nước, đóng góp lớn vào phát triển hạ tầng ở vùng sâu,
vùng xa.
Hai là, doanh nghiệp Nhà nước đã kinh doanh có hiệu quả trong
những ngành, lĩnh vực mang lại ít lợi nhuận hoặc không có lợi nhuận mà
các thành phần kinh tế khác không đầu tư.
Ba là, doanh nghiệp Nhà nước bước đầu đầu tư có hiệu quả vào
những lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi vốn lớn và thu hồi chậm mà các thành
phần kinh tế khác không đủ sức đầu tư.
Bốn là, doanh nghiệp Nhà nước là công cụ ngăn chặn độc quyền,
phân phối lại thu nhập quốc dân và cung cấp hàng hoá cho những thiệt hại
kinh tế.
* Thành tựu thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà
nước trong việc kết hợp xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và tăng cường
15
củng cố sức mạnh an ninh quốc phòng của đất nước trong quá trình hội
nhập quốc tế hiện nay.
Một là, doanh nghiệp Nhà nước bước đầu thực hiện tốt trách nhiệm
trong phát triển kinh tế đóng góp cho ngân sách, từng bước tự chủ cũng
như phát triển công nghiệp quốc phòng.
Hai là, doanh nghiệp Nhà nước đã góp phần quan trọng trong thực
hiện trách nhiệm kết hợp xây dựng củng cố an ninh quốc phòng với xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở, làng, bản, nhất là ở vùng sâu, vùng xa.
Ba là, doanh nghiệp Nhà nước đã thực hiện tốt trách nhiệm trong
việc hội nhập kinh tế quốc tế và chủ động giao lưu hợp tác quốc tế góp
phần nâng cao vị thế Việt Nam trên trường thế giới.
* Thành tựu thực hiện trách nhiệm an sinh - xã hội của các doanh
nghiệp Nhà nước trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
Một là, doanh nghiệp Nhà nước góp phần quan trọng trong thực hiện
những chính sách, chương trình về thị trường lao động, đào tạo; Hỗ trợ
người tìm việc, tự tạo việc làm hoặc đào tạo nâng cao kỹ năng cho người
lao động.
Hai là, doanh nghiệp Nhà nước bảo đảm trách nhiệm trong việc thực
hiện các chính sách bảo hiểm như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp.
Ba là, doanh nghiệp Nhà nước đóng góp phần lớn vào cứu trợ và trợ
giúp xã hội như: Những người thất nghiệp, người thiếu việc làm, người có
thu nhập thấp, người già, người tàn tật, người nghèo, trẻ em mồ côi.
Bốn là, doanh nghiệp Nhà nước đã từng bước thực hiện tốt chính
sách đối với người có công.
* Thành tựu thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường sinh thái của
các doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay.
16
Một là, doanh nghiệp Nhà nước từng bước đầu tư ứng dụng kỹ thuật
công nghệ hiện đại vào sản xuất góp phần bảo vệ môi trường.
Hai là, phần lớn doanh nghiệp Nhà nước luôn đi đầu và là tấm gương
tốt trong chấp hành pháp luật về môi trường.
3.1.2. Nguyên nhân của những thành tựu thực hiện trách nhiệm
xã hội của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập quốc tế hiện nay
Một là, do vị trí, vai trò và nguồn lực xã hội đầu tư cũng như sự quan
tâm ưu ái của Đảng, Nhà nước dành cho các doanh nghiệp Nhà nước.
Hai là, nhận thức và thực hiện trách nhiệm xã hội của những người
đại diện các DNNN ngày càng tốt hơn.
Ba là, do yêu cầu và sức ép của quá trình hội nhập quốc tế.
Bốn là, do yêu cầu, sức ép của xã hội và các tổ chức phi chính phủ.
3.2. Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước ở
Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay - hạn chế và
nguyên nhân
3.2.1. Những hạn chế thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh
nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
* Hạn chế trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước trong việc
kinh doanh hiệu quả nhằm bảo toàn phát triển vốn.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn còn không ít doanh
nghiệp Nhà nước hiệu quả đầu tư thấp, thậm chí nhiều doanh nghiệp luôn
làm ăn thua lỗ, dẫn đến phát sinh những khoản nợ xấu lớn, mặc dù đã được
Nhà nước cứu trợ cho tồn tại bằng cách "khoanh nợ", "giãn nợ" hoặc trợ
cấp vốn từ ngân sách, bảo lãnh vay vốn, nhưng đang bên bờ vực phá sản;
Nhiều doanh nghiệp vi phạm pháp luật về môi trường, vi phạm về một số
chính sách đối với người lao động... Nó được thể hiện ở:
17
Một là, hiệu quả kinh tế của nhiều doanh nghiệp Nhà nước còn rất thấp.
Hai là, nhiều doanh nghiệp Nhà nước rơi vào tình trạng nợ xấu và rất lớn.
Ba là, nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ lớn.
* Hạn chế thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước
trong việc kết hợp xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và tăng cường củng
cố sức mạnh quốc phòng - an ninh của đất nước trong quá trình hội nhập
quốc tế hiện nay
Được hưởng nhiều đặc quyền và nhiều ưu đãi của Nhà nước (những
lợi thế trong tiếp cận các nguồn lực, đặc biệt nguồn lực tài chính, ưu đãi về
quyền sử dụng đất, về các loại thuế…). Tuy nhiên, còn nhiều doanh nghiệp
chưa tận dụng lợi thế để phát triển trái lại hiệu quả kinh tế thấp, một số còn
thua lỗ rất lớn làm hạn chế đóng góp sức mạnh vật chất cho Nhà nước.
* Hạn chế thực hiện trách nhiệm an sinh - xã hội của các doanh
nghiệp Nhà nước trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
Một là, doanh nghiệp Nhà nước còn nhiều hạn chế về giải quyết việc
làm cũng như tạo việc làm mới.
Hai là, doanh nghiệp Nhà nước phân phối thu nhập chưa tốt có mức
chênh lệch rất lớn giữa lãnh đạo và người lao động, nhiều doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ nhưng lãnh đạo vẫn nhận lương rất cao.
Ba là, thực hiện an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp Nhà
nước vẫn còn nhiều khiếm khuyết, còn nhiều vụ tai nạn lao động diễn ra.
Bốn là, được hưởng nhiều ưu thế, đặc quyền, đặc lợi… khiến cho
cạnh tranh diễn ra không lành mạnh giữa các loại hình doanh nghiệp cùng
ngành, ảnh hưởng xấu cho môi trường kinh doanh gây thiệt hại về kinh tế
và ảnh hưởng xấu đến đời sống nhân dân.
* Hạn chế thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường sinh thái của các
doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
18
Một là, do công nghệ kỹ thuật lạc hậu nên nhìn chung năng suất, hiệu
quả kinh doanh của nhiều doanh nghiệp Nhà nước còn thấp, thậm chí rất
thấp, tiêu hao nhiều nguyên liệu ảnh hưởng xấu tới môi trường,
Hai là, vì lợi ích cục bộ nên vẫn còn nhiều doanh nghiệp Nhà nước
phá rừng, xả thải ra môi trường không qua xử lý gây những hậu quả
nghiêm trọng.
3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện trách
nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong quá
trình hội nhập quốc tế hiện nay
Thứ nhất: Khung pháp lý chưa vững chắc cho điều kiện kinh doanh
và thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay.
Thứ hai: Chủ thể các doanh nghiệp Nhà nước vẫn chưa thật sự quan
tâm, chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp khiến cho việc thực hiện vẫn còn tương đối khó khăn.
Thứ ba: Vai trò và hiệu quả hoạt động của các hội tổ chức xã hội nghề nghiệp còn hạn chế chưa đủ sức tác động đến việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước.
Thứ tư: Nhận thức về quyền lợi, thói quen của người lao động và
người tiêu dùng chưa đủ sức tác động đến việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của các doanh nghiệp Nhà nước.
19
Chương 4
NHỮNG NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ
TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY
4.1. Hoàn thiện khung pháp luật nhằm tạo cơ sở pháp lý vững
chắc cho điều kiện kinh doanh và thực hiện trách nhiệm xã hội của
các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình hội nhập
quốc tế hiện nay
4.1.1. Xây dựng cơ sở pháp lý để đổi mới quản trị, cơ cấu lại doanh
nghiệp Nhà nước theo những điều kiện và thông lệ quốc tế
Một là, đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, tạo môi trường làm việc
và cơ hội thăng tiến cho cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước.
Hai là, thực hiện chính sách tiền lương phù hợp với cơ chế
thị trường.
Ba là, tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra thường xuyên các
doanh nghiệp Nhà nước.
Bốn là, sớm tách bạch nhiệm vụ kinh doanh với nhiệm vụ chính trị xã hội của doanh nghiệp Nhà nước.
Năm là, cần nhanh chóng khắc phục việc đầu tư ngoài ngành của
những doanh nghiệp Nhà nước.
Sáu là, tiếp tục và kiên quyết đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước.
Bảy là, hoàn thiện những chính sách và chế tài nhằm nâng cao đầu tư
trình độ kỹ thuật, công nghệ cho doanh nghiệp Nhà nước.
20
4.1.2. Xây dựng những chủ trương chính sách, pháp luật để phát huy
vai trò của các hội ,tổ chức xã hội - nghề nghiệp tác động thúc đẩy doanh
nghiệp Nhà nước nâng cao nhận thức, thực hiện trách nhiệm xã hội
Một là, Nhà nước nên đưa những vấn đề trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp vào hệ thống giáo dục đào tạo, hệ thống dạy nghề; khen
thưởng xứng đáng, kịp thời và chứng nhận cho những doanh nghiệp thực
hiện tốt những trách nhiệm đối với xã hội.
Hai là, xây dựng những chủ trương chính sách, pháp luật đồng bộ
thúc đẩy triển khai thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, phát huy
vai trò của các hội tổ chức xã hội - nghề nghiệp, phát huy vai trò và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
4.2. Doanh nghiệp Nhà nước cần nâng cao nhận thức và biện
pháp thực hiện trách nhiệm xã hội trong quá trình hội nhập quốc tế
hiện nay
4.2.1. Doanh nghiệp Nhà nước cần tự nâng cao nhận thức về trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
Một là, Nhà nước cần tăng cường tuyên truyền cho các doanh nghiệp
về nghĩa vụ và lợi ích khi thực hiện các trách nhiệm xã hội.
Hai là, các doanh nghiệp cần phải chủ động trang bị cho mình những
kiến thức cần thiết về trách nhiệm xã hội.
4.2.2. Doanh nghiệp Nhà nước cần tự nâng cao biện pháp thực
hiện trách nhiệm xã hội trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
Một là, phải thường xuyên đổi mới công nghệ, hiện đại hóa dây
chuyền sản xuất.
Hai là, luôn tăng cường các mối liên kết trong đổi mới sáng tạo, hợp
tác nghiên cứu giữa các doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với các tổ
chức nghiên cứu của Nhà nước, và hợp tác với các tổ chức nước ngoài.
21
Ba là, luôn đổi mới phương pháp quản trị doanh nghiệp theo hướng
hiện đại phù hợp với thông lệ quốc tế.
4.3. Nâng cao vai trò của các hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
nhằm tác động thúc đẩy các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện tốt
trách nhiệm xã hội trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
4.3.1. Phát huy vai trò tổ chức Công đoàn nhằm tác động thay đổi
nhận thức về trách nhiệm xã hội cho các doanh nghiệp Nhà nước
Một là, Công đoàn cần tuyên truyền phổ biến chế độ chính sách pháp
luật, nhất là pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
các nội dung thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp.
Hai là, Công đoàn làm tốt hơn nữa việc chăm lo và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tham gia thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động của doanh nghiệp.
Ba là, Công đoàn luôn tham gia giám sát doanh nghiệp trong việc ký
kết hợp đồng lao động cho người lao động, đóng góp ý kiến với doanh
nghiệp về môi trường làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của
người lao động.
Bốn là, Công đoàn cần đưa những nội dung thực hiện trách nhiệm xã
hội của các doanh nghiệp vào các phong trào thi đua yêu nước cho người
lao động.
4.3.2. Phát huy vai trò của các hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
nhằm tác động thúc đẩy doanh nghiệp Nhà nước thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội
Một là, các hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phải thường xuyên phối
hợp với các ngành chức năng đẩy mạnh tuyên truyền văn bản luật liên
quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Tư vấn hướng dẫn giúp người
tiêu dùng giải quyết khi có yêu cầu khiếu nại, hướng dẫn về kỹ năng tiêu
22
dùng, định hướng trong việc lựa chọn sản phẩm, hàng hóa có chất lượng,
tránh mua hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng quá hạn...
Hai là, các hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phải hoạt động tốt hơn
nữa để thực hiện vai trò phản biện xã hội, tích cực kiểm tra, kiểm soát,
giám sát thị trường và đánh giá xã hội cho doanh nghiệp cũng như các bên
hữu quan để thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện tốt hơn trách nhiệm xã hội
Ba là, các hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cần đề xuất Nhà nước
thành lập Quỹ bảo vệ quyền người tiêu dùng, để cấp cho các Tổ chức xã
hội dân sự, Hiệp hội bảo vệ quyền người tiêu dùng sử dụng vào việc giáo
dục, khởi kiện vì mục đích công cộng, và hỗ trợ người tiêu dùng khiếu nại,
khiếu kiện.
4.4. Nâng cao vai trò của người lao động và người tiêu dùng
nhằm tác động thúc đẩy các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện tốt
trách nhiệm xã hội trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
4.4.1. Phát huy vai trò người lao động nhằm tác động thay đổi
nhận thức - thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước
Để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người lao động thì người lao
động cần:
Một là, khi tham gia lao động phải ký kết hợp đồng lao động theo
quy định pháp luật.
Hai là, Khi bị xâm phạm, người lao động phải mạnh dạn đấu tranh,
đầu tiên khiếu nại lên chính doanh nghiệp đang làm. Nếu doanh nghiệp
không giải quyết, nộp đơn trực tiếp lên phòng Lao động, Thương binh và
Xã hội cấp huyện tại nơi đang làm việc.
Ba là, người lao động luôn luôn phải học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, bên cạnh đó cũng rất cần phải học tập để có tác phong công nghiệp, ý
thức kỷ luật theo yêu cầu thị trường, phù hợp với yêu cầu hội nhập.
23
4.4.2. Phát huy vai trò người tiêu dùng nhằm tác động thay đổi
nhận thức - thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhà nước
Một là, người tiêu dùng phải chủ động tìm hiểu các quy định của
pháp luật bảo vệ quyền lợi của mình, cần biết rõ mình có quyền gì, khi cần
thì khiếu kiện đến đâu với những chứng lý như thế nào để được bảo vệ
quyền lợi. Thường xuyên theo dõi các phương tiện thông tin đại chúng để
cập nhật những thông tin về thị trường, kiến thức tiêu dùng để đề phòng
mua nhầm hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng và cần nói không với
các loại hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng.
Hai là, người tiêu dùng chủ động liên hệ đến các cơ quan, tổ chức
như tổ chức bảo vệ người tiêu dùng hoặc chống gian lận thương mại để
được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị xâm phạm.
Ba là, người tiêu dùng phải có thói quen mua sắm văn minh - mua
bán có hóa đơn, mua bán không dùng tiền mặt - để có được những bằng
chứng thuyết phục về giao dịch nhằm "nói có sách mách có chứng" khi cần
khiếu kiện.
Bốn là, người tiêu dùng cần liên kết để tự bảo vệ quyền lợi của mình,
xóa bỏ tâm lý e ngại khiếu kiện tập thể.