Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐẶNG THỊ THU THỦY
BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT
LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
MÁY VI TÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, năm 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐẶNG THỊ THU THỦY

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT
LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
MÁY VI TÍNH

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ CÔNG TRIÊM



Thừa Thiên Huế, năm 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
Đặng Thị Thu Thủy

ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến các quý thầy cô giáo trong
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Vật lí trƣờng Đại học Sƣ phạm Đại học Huế đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến nhà giáo
PGS.TS. Lê Công Triêm, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn cho tôi trong quá trình thực
hiện luận văn cũng nhƣ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến các quý thầy
cô giáo đã trực tiếp giảng dạy cho lớp chúng tôi, xin cảm ơn tất cả những gƣơng
mặt thân quen của tập thể lớp LL&PPDHBM Vật lí K24 (2015 - 2017), gia đình và
những ngƣời tôi yêu quý nhất đã luôn đồng hành và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
học. Đó là nguồn động lực, cổ vũ tôi rất lớn trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong Ban

Giám hiệu, các thầy cô giáo trong tổ Vật lí, các học sinh lớp 10 năm học 2016 2017 trƣờng THPT Đặng Huy Trứ, tỉnh Thừa Thiên Huế cùng các thầy cô giáo gần
xa đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn.
Thừa Thiên Huế, tháng 10 năm 2017
Tác giả
Đặng Thị Thu Thủy

iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa ...........................................................................................................i
Lời cam đoan...........................................................................................................ii
Lời cảm ơn .............................................................................................................iii
MỤC LỤC .............................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................. 6
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 7
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 7
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 9
3. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 12
4. Giả thuyết khoa học..................................................................................... 12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 13
6. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 13
7. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 13
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 14
9. Đóng góp mới của đề tài.............................................................................. 14
10. Cấu trúc luận văn....................................................................................... 15
NỘI DUNG ........................................................................................................... 16
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC

CHO HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH ................................... 16
1.1. Năng lực tự học .............................................................................................. 16
1.1.1. Khái niệm năng lực và năng lực tự học .................................................... 16
1.1.2. Các năng lực thành tố của năng lực tự học ............................................... 18
1.1.2.1. Năng lực xây dựng kế hoạch tự học................................................... 19
1.1.2.2. Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề................................... 19
1.1.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề ................................................................ 19
1.1.2.4. Năng lực nghe giảng và ghi chép....................................................... 20
1.1.2.5. Năng lực làm việc theo nhóm ............................................................ 20

1


1.1.2.6. Năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn ........................................... 21
1.1.2.7. Năng lực tự kiểm tra, đánh giá và tự điều chỉnh .................................. 21
1.1.3. Các biểu hiện của năng lực tự học ............................................................ 22
1.2. Các biện pháp bồi dƣỡng NLTH cho HS với sự hỗ trợ của MVT .................... 25
1.2.1. Tạo động cơ, hứng thú và hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch tự học cho HS với
sự hỗ trợ của MVT ............................................................................................ 26
1.2.2. Hƣớng dẫn phƣơng pháp nghe giảng và ghi chép với sự hỗ trợ của MVT 27
1.2.3. Rèn luyện kĩ năng đọc sách, tài liệu; kĩ năng thu thập thông tin với sự hỗ
trợ của MVT để hình thành năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề........... 28
1.2.4. Rèn luyện kĩ năng xử lí thông tin với sự hỗ trợ của MVT để hình thành
năng lực giải quyết vấn đề ................................................................................. 31
1.2.5. Bồi dƣỡng năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn cho HS với sự hỗ trợ
của MVT ........................................................................................................... 32
1.2.6. Bồi dƣỡng năng lực tự kiểm tra, đánh giá và tự điều chỉnh cho HS với sự
hỗ trợ của MVT ................................................................................................. 33
1.2.7. Phối hợp các phƣơng pháp dạy học, tăng cƣờng sử dụng các PTDH hiện
đại ..................................................................................................................... 34

1.2.8. Giảm tỉ lệ thuyết trình của GV, tăng cƣờng thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho HS. Giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo ................................. 35
1.2.9. Kết hợp nhiều loại hình kiểm tra, đánh giá trong dạy học......................... 36
1.3. Đánh giá năng lực tự học ................................................................................ 37
1.3.1. Một số công cụ đánh giá năng lực ............................................................ 38
1.3.1.1. Thang đo năng lực............................................................................. 38
1.3.1.2. Các bài tập ........................................................................................ 38
1.3.2. Một số phƣơng pháp đánh giá năng lực ...................................................... 38
1.3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm của HS.......................................... 38
1.3.2.2. Phƣơng pháp đặt câu hỏi trực tiếp (vấn đáp)......................................... 39
1.3.2.3. Phƣơng pháp quan sát ......................................................................... 39
1.3.2.4. Phƣơng pháp tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng .................................. 39
1.3.3. Thiết kế thang đánh giá NLTH cho HS....................................................... 40

2


1.3.3.1. Quy trình thiết kế ................................................................................ 40
1.3.3.2. Thang đánh giá NLTH cho HS ............................................................ 41
1.3.3.3. Quy ƣớc sử dụng thang đo .................................................................. 50
1.4. Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................... 51
CHƢƠNG 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƢỚNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT
BẢO TOÀN” VẬT LÍ 10 THPT VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH ............ 52
2.1. Đặc điểm chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT ........................... 52
2.1.1. Đặc điểm chung ....................................................................................... 52
2.1.2. Mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt đƣợc .................................... 55
2.1.3. Sơ đồ cấu trúc của chƣơng ....................................................................... 56
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn khi dạy học chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10
THPT ................................................................................................................ 57

2.2. Một số biện pháp bồi dƣỡng NLTH cho HS trong dạy học chƣơng “Các định
luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT với sự hỗ trợ của MVT .......................................... 57
2.2.1. Sử dụng MVT bồi dƣỡng NLTH cho HS trong giai đoạn mở đầu ............ 57
2.2.2. Sử dụng MVT bồi dƣỡng NLTH cho HS trong quá trình nghiên cứu kiến
thức mới ............................................................................................................ 58
2.2.3. Sử dụng MVT bồi dƣỡng NLTH cho HS trong quá trình ôn tập, củng cố
kiến thức............................................................................................................ 60
2.2.4. Sử dụng MVT bồi dƣỡng NLTH cho HS khi tự học ở nhà ....................... 62
2.3. Quy trình thiết kế bài dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng NLTH cho HS với sự hỗ
trợ của MVT.......................................................................................................... 63
2.3.1. Quy trình thiết kế bài dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng NLTH với sự hỗ trợ
của MVT ........................................................................................................... 63
2.3.1.1. Xác định mục tiêu bài dạy học .......................................................... 63
2.3.1.2. Xác định kiến thức cơ bản và sắp xếp theo một lôgic thích hợp......... 63
2.3.1.3. Xác định phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học thích hợp ................. 64
2.3.1.4. Xác định các hoạt động chủ yếu trong tiến trình dạy học................... 64
2.3.1.5. Xác định hình thức và nội dung củng cố, vận dụng ........................... 64

3


2.3.2. Tiến trình dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng NLTH cho HS với sự hỗ trợ của
MVT.................................................................................................................. 64
2.3.3. Thiết kế một số giáo án chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT
theo hƣớng bồi dƣỡng NLTH với sự hỗ trợ của MVT........................................ 66
2.4. Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................... 74
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................... 76
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm .................................................. 76
3.1.1. Mục đích.................................................................................................. 76
3.1.2. Nhiệm vụ ................................................................................................. 76

3.2. Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm sƣ phạm.................................................. 76
3.2.1. Đối tƣợng................................................................................................. 76
3.2.2. Nội dung .................................................................................................. 77
3.3. Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ................................................. 77
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 77
3.3.2. Phƣơng pháp tiến hành............................................................................. 77
3.3.2.1. Quan sát, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau........................................ 77
3.3.2.2. Bài kiểm tra....................................................................................... 78
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .......................................................... 79
3.4.1. Đánh giá định tính.................................................................................... 79
3.4.2. Đánh giá định lƣợng ................................................................................ 79
3.4.2.1. Kết quả đánh giá hoạt động học tập chƣơng “Các định luật bảo toàn”
...................................................................................................................... 79
3.4.2.2. Kết quả đánh giá bài kiểm tra 1 tiết chƣơng “Các định luật bảo toàn”83
3.4.2.3. Tổng hợp kết quả ĐG hoạt động học tập và bài kiểm tra theo tỉ lệ % 83
3.5. Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 93
1. Kết luận ............................................................................................................. 93
2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 95
PHỤ LỤC..............................................................................................................P1

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ


DH

Dạy học

DHVL

Dạy học vật lí

ĐG

Đánh giá

ĐGNL

Đánh giá năng lực

ĐLBT

Định luật bảo toàn

ĐC

Đối chứng

GD

Giáo dục

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

KT

Kiểm tra

MVT

Máy vi tính

NL

Năng lực

NLTH

Năng lực tự học

PP

Phƣơng pháp

PPDH

Phƣơng pháp dạy học


PPĐG

Phƣơng pháp đánh giá

PTDH

Phƣơng tiện dạy học

QTDH

Quá trình dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thí nghiệm

TNg

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

THPT


Trung học phổ thông

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1.1. Biểu hiện NLTH cấp THPT theo Bộ Giáo dục và Đào tạo ..................... 24
Bảng 1.2. Biểu hiện của NLTH.............................................................................. 25
Bảng 1.3. Thang đánh giá NLTH cho HS .............................................................. 41
Bảng 3.1. Bảng các mẫu TNSP .............................................................................. 77
Bảng 3.2. Kết quả ĐG hoạt động học tập bài 23 (tiết2) nhóm TNg ........................ 79
Bảng 3.3. Kết quả ĐG hoạt động học tập bài 23 (tiết2) nhóm ĐC.......................... 80
Bảng 3.4. Kết quả ĐG hoạt động học tập bài 27 nhóm TNg .................................. 81
Bảng 3.5. Kết quả ĐG hoạt động học tập bài 27 nhóm ĐC .................................... 82
Bảng 3.6. Kết quả ĐG bài kiểm tra 1 tiết nhóm TNg ............................................. 83
Bảng 3.7. Kết quả ĐG bài kiểm tra 1 tiết nhóm ĐC ............................................... 83
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả ĐG hoạt động học tập bài 23 (tiết 2) theo tỷ lệ % ...... 83
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả ĐG hoạt động học tập bài 27 theo tỷ lệ %.................. 84
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả ĐG bài kiểm tra 1 tiết theo tỉ lệ % ........................... 85
Bảng 3.11. Bảng các biểu đồ so sánh kết quả ĐG hoạt động học tập của nhóm TNg
và nhóm ĐC trong buổi đầu và buổi cuối quá trình TNg........................................ 85
Bảng 3.12. Bảng các biểu đồ so sánh kết quả ĐG bài kiểm tra 1 tiết của nhóm TNg
và nhóm ĐC .......................................................................................................... 91
Sơ đồ 1.1. Biểu hiện NLTH theo Candy ............................................................... 22
Sơ đồ 1.2. Biểu hiện NLTH theo Taylor ................................................................ 23
Sơ đồ 1.3. Quy trình thiết kế thang đo năng lực ..................................................... 40
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cấu trúc chƣơng “Các định luật bảo toàn” vật lí 10 THPT ........... 56
Sơ đồ 2.2. Hệ thống hoá kiến thức “Định luật bảo toàn động lƣợng” ..................... 61
Sơ đồ 2.3. Tiến trình dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng NLTH với sự hỗ trợ của MVT

.............................................................................................................................. 65
Hình 2.1. Chuyển động của tên lửa ........................................................................ 58
Hình 2.2. Hình minh họa về “Xung của lực” ......................................................... 59
Hình 2.3. Minh họa phân tích lực .......................................................................... 60
Hình 2.4. Ứng dụng của định luật “Bảo toàn động lƣợng” ..................................... 62

6


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang tạo ra sự biến
đổi sâu sắc, toàn diện đối với cả nền kinh tế, từng bƣớc chuyển từ nền kinh tế công
nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri thức, với những đặc trƣng cơ bản là
coi tri thức khoa học, công nghệ là một tƣ liệu sản xuất quan trọng đã đặt ra nhiều
yêu cầu mới cho ngành Giáo dục và Đào tạo. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khối
lƣợng tri thức nhân loại tăng lên theo hàm số mũ, cùng với mạng viễn thông toàn
cầu cho phép trao đổi thông tin một cách nhanh chóng, việc tiếp cận của mỗi ngƣời
với tri thức nhân loại rất thuận lợi và với khối lƣợng lớn nhƣ hiện nay, nhà trƣờng
không thể chỉ giới hạn ở việc trang bị cho ngƣời học một lƣợng tri thức nhất định.
Điều quan trọng hơn rất nhiều là nhà trƣờng cần phải chú trọng đến việc bồi dƣỡng
và rèn luyện cho học sinh (HS) phƣơng pháp học tập, phƣơng pháp khai thác và xử
lý tri thức, trong đó đặc biệt quan trọng là phƣơng pháp tự học, tự nghiên cứu. Chỉ
có nhờ vào phƣơng pháp tự học, tự nghiên cứu HS mới có đủ khả năng để tự mình
làm giàu vốn tri thức cho mình, phục vụ tốt hơn cho hoạt động thực tiễn. Việc nâng
cao năng lực tự học (NLTH) cho HS cần phải đặt vào nhiệm vụ trọng tâm của
trƣờng phổ thông, phải bồi dƣỡng và rèn luyện cho HS phƣơng pháp tự học, tự
nghiên cứu, phƣơng pháp học tập chủ động, tích cực.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của nƣớc ta để đạt đƣợc mục tiêu
trở thành nƣớc công nghiệp, hiện đại và hội nhập Quốc tế vào năm 2020 là phát

triển nguồn nhân lực. Ngành Giáo dục đã và đang có những đổi mới đồng bộ và
toàn diện trên tất cả các phƣơng diện, trong đó đổi mới phƣơng pháp dạy học
(PPDH) đƣợc xác định là nhiệm vụ trọng tâm theo hƣớng phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo, hƣớng đến mục tiêu cuối cùng là tạo ra nguồn nhân lực có chất
lƣợng cao cho đất nƣớc.
Yêu cầu của đổi mới PPDH là phải sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động sáng tạo, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học của HS. Việc tự học, tự
đào tạo ngày càng có vai trò quan trọng đối với ngành Giáo dục nói chung và nhu
cầu nắm vững tri thức của mỗi cá nhân nói riêng. Việc tìm ra các biện pháp hữu

7


hiệu tổ chức có hiệu quả hoạt động tự học để trang bị cho ngƣời học NLTH là nhu
cầu bức thiết và mang ý nghĩa chiến lƣợc đối với lợi ích trƣớc mắt và lâu dài của
ngành Giáo dục nói riêng và của đất nƣớc nói chung.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VIII
đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp
dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo
đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh” [9].
Tƣ tƣởng chỉ đạo đó lại đƣợc nhấn mạnh trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX “Đổi mới phƣơng pháp dạy học, phát huy tƣ duy sáng tạo và năng
lực tự đào tạo của ngƣời học, coi trọng thực hành ngoại khóa, làm chủ kiến thức,
tránh nhồi nhét học vẹt, học chay” [10].
Điều 28 Luật Giáo dục quy định: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho HS” [26].

Trong quá trình đổi mới PPDH, việc ứng dụng các phƣơng tiện dạy học
(PTDH) hiện đại vào quá trình dạy học (QTDH) có vai trò rất quan trọng, là điều
kiện cơ bản để thực hiện đổi mới các PPDH. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong Giáo dục và Đào tạo đã tạo ra một bƣớc chuyển biến cơ bản trong quá trình
đổi mới nội dung chƣơng trình, PPDH, học tập và quản lý giáo dục.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X đã nêu định hƣớng phát triển
Giáo dục - Đào tạo 2006 - 2010: “Phát triển mạnh và kết hợp chặt giữa hoạt động
khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc
sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
kinh tế tri thức…” [11].
Việc ứng dụng máy vi tính (MVT) vào QTDH sẽ góp phần vào việc cải tiến và
nâng cao tính tích cực và chất lƣợng giáo dục toàn diện. MVT đƣợc xem là một
phƣơng tiện hiện đại đa chức năng, MVT ngày càng tỏ ra ƣu việt ở những chỗ mà

8


không một phƣơng tiện truyền thống nào trƣớc đây có thể giải quyết đƣợc. Nhờ khả
năng tƣơng tác cao, sự tích hợp của nhiều khả năng mà MVT có đƣợc những đặc
trƣng mới về chất so với các PTDH trƣớc đó. Với ứng dụng những tính năng hiện
đại của MVT vào QTDH, giáo viên (GV) có thể thay đổi PPDH theo hƣớng tích cực
hóa hoạt động nhận thức đồng thời ngƣời học có thể tạo ra đƣợc sự chuyển biến từ
học tập thụ động sang học tập chủ động, bồi dƣỡng NLTH, tự chiếm lĩnh tri thức
của nhân loại.
Tôi cho rằng đã đến lúc phải thay đổi PPDH, sử dụng các hình thức dạy học
thông qua việc giao nhiệm vụ học tập cho HS để bồi dƣỡng NLTH, tự lĩnh hội kiến
thức. Có nhƣ vậy mới tạo cho HS lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi
ngƣời, từ đó góp phần nâng cao kết quả học tập và về lâu dài sẽ trang bị cho các em
phƣơng pháp, năng lực học tập suốt đời.
Tuy nhiên, thực tế việc bồi dƣỡng NLTH với sự hỗ trợ của MVT cho HS ở các

trƣờng Trung học phổ thông (THPT) hiện nay còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, tôi
chọn nghiên cứu đề tài: “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 Trung học phổ thông với sự hỗ trợ
của máy vi tính” là một việc làm cần thiết và cấp bách để góp phần đổi mới PPDH
ở nƣớc ta hiện nay.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn trong cuốn “Quá trình dạy – tự học” (1997)
và “Học và dạy cách học” (2002) đã dày công nghiên cứu về tự học, ông định
nghĩa: tự học là tự mình động não, tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ (nhƣ giám
sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, …) và có khi cả năng lực cơ bắp (nhƣ khi phải sử
dụng công cụ, …) cùng các phẩm chất cá nhân của mình, rồi cả động cơ, tình cảm,
cả nhân sinh quan, thế giới quan (nhƣ trung thực, khách quan, cầu tiến, …) để
chiếm lĩnh một lĩnh vực, hiểu biết nào đó của nhân loại, biến nó thành sở hữu của
mình”. Theo ông, “Tự học thƣờng đƣợc hiểu là học với sách, không có thầy bên
cạnh nhƣng hiểu nhƣ vậy là hơi hẹp. Ngay cả khi có thầy bên cạnh, thì thầy cũng
chỉ giảng giải, uốn nắn, chứ thầy đâu có học hộ trò. Dạy dù sao cũng chỉ là ngoại
lực tác động đến trò. Ngoại lực đó phải có sự cộng hƣởng của nội lực cố gắng của

9


học trò. Sự cố gắng này mới đúng là tự học”. Nhƣ vậy, tự học có thể xảy ra khi có
thầy, có sách; cả khi không có thầy, không có sách [34], [35].
Tác giả Đặng Thành Hƣng trong tác phẩm “Một số vấn đề về phƣơng pháp
dạy học” (2000) đã đề cập đến khái niệm “học độc lập”. Học độc lập là nhu cầu của
ngƣời học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng và nếu nhu cầu này phát triển
tốt thì khả năng học độc lập sau này của ngƣời học sẽ là con đƣờng bảo đảm nhất,
hiệu quả nhất việc học thƣờng xuyên, học suốt đời của họ” [16].
Tác giả Trịnh Quốc Lập (2008) trong bài báo khoa học “Phát triển năng lực tự
học trong hoàn cảnh Việt Nam” đăng trên tạp chí khoa học Trƣờng Đại học Cần

Thơ đã cho rằng năng lực tự học không chỉ là một phẩm chất dành cho ngƣời học
thuộc thế giới phƣơng Tây, về bản chất mà nói, sinh viên châu Á không phải là
không có năng lực tự học; hệ thống giáo dục ở các nƣớc châu Á chƣa tạo đủ điều
kiện để sinh viên phát triển năng lực tự học. Kết quả nghiên cứu của tác giả bài viết
này đã chứng minh rằng trong hoàn cảnh Việt Nam năng lực tự học có thể đƣợc
phát triển thông qua việc ứng dụng học tập tự điều chỉnh [21].
Tác giả Nguyễn Thị Tính với Luận án Tiến sĩ về đề tài “Các biện pháp tổ chức
hoạt động tự học môn Giáo dục học cho sinh viên các trƣờng Đại học Sƣ phạm”,
tác giả kết luận: Tự học là học với sự tự giác và tích cực ở mức độ cao. Tự học môn
Giáo dục học mang tính đặc thù của bộ môn Nghiệp vụ sƣ phạm, vì vậy tự học môn
Giáo dục học là quá trình tự giác, tích cực chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng kỹ xảo, rèn
luyện nghiệp vụ sƣ phạm thƣờng xuyên và hình thành tình cảm, thái độ nghề
nghiệp của sinh viên dƣới vai trò chủ đạo của cán bộ giảng dạy môn Giáo dục học.
Tự học có thể diễn ra ở trên lớp, hoặc trong quá trình tự học ở nhà, hoặc trong các
hoạt động ngoại khóa. Ba khâu này có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau
không thể tách rời, chúng bổ sung kết quả cho nhau [33].
Tác giả Đậu Thị Hòa trong bài báo khoa học “Phƣơng pháp rèn luyện kỹ năng
tự học cho sinh viên địa lý trong dạy học học phần địa lí tự nhiên Việt Nam”
(2010), đăng trên tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng số 4(39) cũng
tập trung vào sử dụng một số phƣơng pháp dạy học nhằm rèn luyện kỹ năng tự học,
giúp ngƣời học không chỉ học ở trƣờng lớp mà có khả năng tự học suốt đời [14].

10


Đề tài luận văn Thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trƣờng THPT
thông qua các biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho HS” của Nguyễn Thị Thiên
Nga đã góp phần xây dựng đƣợc hệ thống cơ sở lí luận về tự học và nghiên cứu đề
xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy học qua việc tổ chức các hoạt động
tự học cho HS [22].

Bên cạnh đó còn có các công trình nghiên cứu về việc sử dụng các PTDH nhƣ
sách giáo khoa, bài tập, thí nghiệm (TN) và các ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học. Cụ thể: Việc sử dụng có hiệu quả sách giáo khoa có các đề tài: Đề tài
“Hình thành năng lực tự học vật lí cho học sinh Trung học phổ thông thông qua
việc sử dụng sách giáo khoa” của tác giả Võ Lê Phƣơng Dung. Đề tài nghiên cứu
này đã đƣa ra một số giải pháp sử dụng sách giáo khoa trong dạy học một cách có
hiệu quả để góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học vật lí ở trƣờng THPT [7]; tác giả
Nguyễn Văn Quang với “Bồi dƣỡng năng lực tự học vật lí cho học sinh Trung học
phổ thông thông qua việc sử dụng sách giáo khoa với sự hỗ trợ của bản đồ tƣ duy”
đã kết hợp sách giáo khoa và bản đồ tƣ duy vào việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho
HS [25]; tác giả Trần Trọng Công với đề tài “Bồi dƣỡng năng lực tự học cho học
sinh trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 Trung học phổ thông với sự hỗ trợ
của bản đồ tƣ duy” [7]; tác giả Nguyễn Phú Đồng với đề tài “Nghiên cứu sử dụng
bài tập vật lí theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
phần “Dòng điện không đổi” Vật lí 11 Trung học phổ thông”; tác giả Võ Thị Cẩm
Quyên với đề tài “Bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong chƣơng Động học
chất điểm Vật lí 10 qua việc khai thác và sử dụng bài tập vật lí”, đã đề cập đến việc
nghiên cứu, khai thác và sử dụng bài tập vật lí một cách hiệu quả nhất trong việc tổ
chức hoạt động nhận thức của HS nhằm bồi dƣỡng năng lực tự học, tự giải quyết
vấn đề phát huy tính tích cực của HS trong dạy học vật lí ở trƣờng THPT [12], [27];
ngoài ra còn sử dụng TN và phiếu học tập vào dạy học để bồi dƣỡng năng lực tự
học cho HS với các đề tài “Bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh qua phiếu học
tập trong dạy học phần “Quang hình học”, Vật lí 11 nâng cao Trung học phổ thông”
của Hà Thế Nhân và “Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm theo hƣớng bồi dƣỡng năng
lực tự học cho học sinh trong dạy học chƣơng “Điện tích - Điện trƣờng” và “Dòng

11


điện không đổi”, Vật lí 11 nâng cao Trung học phổ thông” của Nguyễn Tƣờng

Thảo Uyên [23], [43].
Về việc ứng dụng công nghệ thông tin có các tác giả: Trần Huy Hoàng trong
Luận án Tiến sĩ với đề tài “Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm với sự hỗ trợ của máy vi
tính trong dạy học một số kiến thức cơ học và nhiệt học Trung học phổ thông” đã
tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng MVT trong việc hỗ trợ để tạo
ra các TN ảo và mô phỏng, từ đó thiết kế tiến trình dạy học cho một số bài thuộc
phần cơ học và nhiệt học lớp 10 [15]; tác giả Mai Văn Trinh với “Nâng cao hiệu
quả dạy học vật lí ở trƣờng Trung học phổ thông nhờ việc sử dụng máy vi tính và
các phƣơng tiện dạy học hiện đại” đã sử dụng ngôn ngữ lập trình nhƣ Turbo Pascal,
Visual Basic, Pakma để xây dựng một số phần mềm dạy học vật lí [39]; tác giả
Vƣơng Đình Thắng với đề tài:“Nghiên cứu sử dụng máy vi tính với multimedia
thông qua việc xây dựng và khai thác website dạy học môn vật lí 6 ở trƣờng Trung
học cơ sở” đã đề cập đến việc sử dụng MVT với hệ thống mutilmedia, mạng máy
tính, internet và website vào QTDH [29].
Nhìn chung, các nhà giáo dục đã tập trung nghiên cứu sâu vấn đề tự học dƣới
nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu về “Bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Các định luật bảo
toàn” Vật lí 10 Trung học phổ thông với sự hỗ trợ của máy vi tính”.
3. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu xác định các năng lực thành tố, biểu hiện của NLTH trong
dạy học vật lí, từ đó nghiên cứu đề xuất các biện pháp bồi dƣỡng NLTH cho HS
với sự hỗ trợ của MVT và vận dụng vào dạy học chƣơng “Các định luật bảo toàn”
Vật lí 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định đƣợc các năng lực thành tố, biểu hiện của NLTH trong dạy học
vật lí; đề xuất đƣợc các biện pháp bồi dƣỡng NLTH có sự hỗ trợ của MVT và vận
dụng vào dạy học chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT thì sẽ bồi dƣỡng
đƣợc năng lực tự học cho HS, qua đó góp phần đổi mới PPDH và nâng cao hiệu quả
dạy học vật lí ở trƣờng THPT.


12


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần phải thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS trong
dạy học vật lí;
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS với sự
hỗ trợ của MVT trong dạy học vật lí;
- Xác định các năng lực thành tố, biểu hiện của NLTH và xây dựng hệ thống
các tiêu chí đánh giá NLTH của HS trong dạy học vật lí;
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS với sự
hỗ trợ của MVT trong dạy học vật lí;
- Nghiên cứu thiết kế thang đánh giá NLTH cho HS;
- Nghiên cứu đặc điểm, cấu trúc nội dung chƣơng “Các định luật bảo toàn”
Vật lí 10 THPT;
- Nghiên cứu quy trình thiết kế bài dạy học và tiến trình dạy học theo hƣớng
bồi dƣỡng NLTH cho HS với sự hỗ trợ của MVT;
- Thiết kế giáo án một số bài học cụ thể trong chƣơng “Các định luật bảo toàn”
Vật lí 10 THPT với sự hỗ trợ của MVT theo hƣớng phát triển NLTH cho HS;
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm (TNSP) ở các trƣờng THPT để đánh giá
mục tiêu, giả thuyết khoa học của đề tài và rút ra kết luận.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy học chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT với sự hỗ
trợ của MVT theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong thời gian và khả năng cho phép, tôi chỉ tập trung nghiên cứu việc sử
dụng MVT vào hỗ trợ dạy học chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT
theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS tại các trƣờng THPT trên địa bàn

tỉnh Thừa Thiên Huế.
13


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành tốt các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi sử dụng các phƣơng
pháp sau đây:
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản của Nhà nƣớc và của ngành
Giáo dục về đổi mới PPDH ở trƣờng phổ thông, về vấn đề tự học, tự nghiên cứu của
HS;
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận, những tài liệu liên quan, các bài báo, tạp chí
và ý kiến của các nhà khoa học giáo dục về vấn đề tự học và việc sử dụng MVT
trong QTDH cho HS;
- Nghiên cứu nội dung chƣơng trình sách giáo khoa, sách bài tập, tài liệu tham
khảo chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn
- Trao đổi với GV và HS để tìm hiểu thực trạng dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng
năng lực tự học ở các trƣờng THPT hiện nay.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT theo quy trình, phƣơng pháp
và hình thức tổ chức đã đề xuất.
Phương pháp thống kê toán học
- Phân tích kết quả thu đƣợc trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm để rút ra kết
luận cho vấn đề nghiên cứu.
9. Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lí luận:
Làm rõ cơ sở lí luận của việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS với sự hỗ
trợ của MVT trong dạy học chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT.
Về mặt thực tiễn:

- Thiết kế một số giáo án tổ chức các hoạt động nhận thức theo hƣớng bồi
dƣỡng năng lực tự học cho HS trong dạy học chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật
lí 10 THPT với sự hỗ trợ của MVT, thiết kế đƣợc thang đánh giá NLTH cho HS

14


góp phần vào việc đổi mới PPDH và nâng cao chất lƣợng dạy học Vật lí ở trƣờng
THPT.
- Làm cơ sở để GV phổ thông có thể vận dụng vào các phần khác nhau trong
quá trình dạy học vật lí.
10. Cấu trúc luận văn
Luận văn có cấu trúc nhƣ sau:
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh với
sự hỗ trợ của máy vi tính
Chương 2: Tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT với sự hỗ trợ
của máy vi tính
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

15


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC
SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH
1.1. Năng lực tự học
1.1.1. Khái niệm năng lực và năng lực tự học
Năng lực
Năng lực là một phạm trù từng đƣợc bàn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc sống
xã hội, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo Từ điển tiếng Việt
“Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một
hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con ngƣời khả
năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lƣợng cao” [20].
Đứng về góc độ tâm lý học, năng lực trở thành đối tƣợng nghiên cứu chuyên
sâu từ thế kỷ XIX, trong các công trình thực nghiệm của F.Galton năng lực có
những biểu hiện nhƣ tính nhạy bén, chắc chắn, sâu sắc và dễ dàng trong quá trình
lĩnh hội một hoạt động mới nào đó. Ngƣời có năng lực là ngƣời đạt hiệu suất và
chất lƣợng hoạt động cao trong các hoàn cảnh khách quan và chủ quan nhƣ nhau.
Năng lực gắn bó chặt chẽ với tính định hƣớng chung của nhân cách [13].
Từ điển tâm lý học đƣa ra khái niệm, năng lực là tập hợp các tính chất hay
phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong tạo thuận lợi cho
việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định. Theo Cosmovici thì: “năng lực là
tổ hợp đặc điểm của cá nhân, giải thích sự khác biệt giữa ngƣời này với ngƣời khác
ở khả năng đạt đƣợc những kiến thức và hành vi nhất định”. Còn A.N.Leonchiev
cho rằng: “năng lực là đặc điểm cá nhân quy định việc thực hiện thành công một
hoạt động nhất định” [24].
Nhà tâm lý học A.Rudich đƣa ra quan niệm về năng lực nhƣ sau: năng lực đó
là tính chất tâm sinh lý của con ngƣời chi phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ
năng và kỹ xảo cũng nhƣ hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định. Năng lực của
con ngƣời không chỉ là kết quả của sự phát triển và giáo dục mà còn là kết quả hoạt
động của các đặc điểm bẩm sinh hay còn gọi là năng khiếu. Năng lực đó là năng

16



khiếu đã đƣợc phát triển, có năng khiếu chƣa có nghĩa là nhất thiết sẽ biến thành
năng lực. Muốn vậy phải có môi trƣờng xung quanh tƣơng ứng và phải có sự giáo
dục có chủ đích [42].
Trong các giáo trình tâm lý học các tác giả cũng đã đƣa ra khá nhiều quan
niệm về năng lực. Trong đó đa số đều quan niệm năng lực là tổ hợp các thuộc tính
độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm
bảo cho hoạt động có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề vừa là kết quả của hoạt
động, năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhƣng đồng thời năng
lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy [32].
Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải
quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực
nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh
nghiệm cũng nhƣ sự sẵn sàng hành động [22].
Nhƣ vậy, năng lực được hiểu là bất kỳ yếu tố tâm lý của cá nhân nhờ sự huy
động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí... có thể giúp hoàn thành nhanh chóng công việc hay hành động nào
đó một cách hiệu quả.
Năng lực tự học
Chủ Tịch Hồ Chí Minh dạy: “Tự học là một cách học tự động” tức là học tập
một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao
nhiệm vụ mà tự mình chủ động vạch kế hoạch chủ động cho mình rồi tự mình triển
khai thực hiện kế hoạch đó [2].
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, tự học là tự mình động não, sử dụng các
năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi
phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm, cả nhân
sinh quan, thế giới quan (trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó
ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn
thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh

vực đó thành sở hữu của mình [34].

17


Theo tác giả Thái Duy Tuyên, tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo... và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài ngƣời nói chung của chính
bản thân ngƣời học [40].
Tác giả Nguyễn Kỳ cho rằng tự học nghĩa là ngƣời học tích cực chủ động tự
mình tìm ra bằng hành động của mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, học
bạn, học thầy và học mọi ngƣời. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị
trí của ngƣời tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt ra cho
mình để nhận biết vấn đề, thu thập xử lý thông tin cũ, xây dựng các giải pháp giải
quyết vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…[19].
Tác giả Lƣu Xuân Mới cho rằng tự học là hình thức hoạt động nhận thức của
cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính bản thân ngƣời học
tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chƣơng trình và sách
giáo khoa đã đƣợc qui định [22].
Theo Trần Phƣơng, học bao giờ cũng là tự học, tức là biến kiến thức khoa học
tích luỹ đƣợc từ nhiều thế hệ cả nhân loại thành kiến thức của chính mình, tự cải tạo
lại tƣ duy của chính mình, rèn luyện cho mình kĩ năng thực hiện… tự học càng chuyên
cần, công phu bao nhiêu thì càng cải biến, cải tạo mình sâu sắc bấy nhiêu [22].
Theo tác giả Lê Công Triêm, năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi,
nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tƣơng tự với chất lƣợng
cao [36].
Nhƣ vậy, năng lực tự học được hiểu là khả năng tự mình tìm kiếm, thu thập
thông tin, xử lý thông tin và vận dụng kiến thức vào tình huống cụ thể để giải quyết
có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, mang đến sự phát triển
cho bản thân người học.
1.1.2. Các năng lực thành tố của năng lực tự học

Thực tế cho thấy một năng lực nào đó thƣờng là tổ hợp của nhiều năng lực con
hợp thành. Năng lực tự học cũng không nằm ngoài quy luật đó, cũng bao gồm nhiều
năng lực khác nhau hợp thành. Có thể thấy để hình thành và phát triển NLTH thì
bản thân ngƣời học cần phải có các năng lực thành tố sau:

18


1.1.2.1. Năng lực xây dựng kế hoạch tự học
Mọi việc sẽ dễ dàng hơn nếu ngƣời học xác định đƣợc mục tiêu, nội dung và
phƣơng pháp học. Muốn vậy, ngƣời học phải xây dựng đƣợc kế hoạch học tập.
Trên cơ sở bộ khung đã đƣợc thiết lập đó, ngƣời học có thể tiếp cận và chiếm lĩnh
tri thức một cách dễ dàng. Trong quá trình lập kế hoạch ngƣời học phải chú ý một
số điểm sau:
- Thứ nhất, ngƣời học phải xác định tính hƣớng đích của kế hoạch. Đó có thể
là kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, thậm chí kế hoạch cho từng môn, từng phần. Kế
hoạch phải đƣợc tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm, từng giai đoạn
cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình.
- Thứ hai, khi lập kế hoạch, ngƣời học phải chọn đúng trọng tâm, cần xác định
đƣợc cái gì là quan trọng để ƣu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian công sức
cho nó.
1.1.2.2. Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề
Năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề, hết sức quan trọng đối với HS.
Nhờ năng lực này HS vừa tự làm giàu kiến thức của mình, vừa rèn luyện tƣ duy và
thói quen phát hiện, tìm tòi…
Năng lực này đòi hỏi ngƣời học phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so
sánh sự vật hiện tƣợng đƣợc tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ
sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình; phát hiện ra các khó khăn, mâu thuẫn
xung đột, các điểm chƣa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các bế tắc, nghịch lí
cần phải khơi thông, khám phá, làm sáng rõ… Đây là bƣớc khởi đầu của sự nhận

thức có tính phê phán, đòi hỏi nỗ lực trí tuệ cao. Việc thƣờng xuyên rèn luyện năng
lực này tạo cho học sinh thói quen hoạt động trí tuệ, luôn luôn tích cực khám phá,
tìm tòi ở mọi nơi, mọi lúc, mọi trƣờng hợp và với nhiều đối tƣợng khác nhau. Dựa
trên các kiến thức đã biết và các kiến thức mới này HS dần hoàn thiện bản thân. Sự
tiếp xúc của HS nhiều lần, sự tìm tòi đào sâu giúp HS hiểu rõ vấn đề. Chính vì vậy
khi đứng trƣớc vấn đề, HS sẽ nhận biết nhanh chóng.
1.1.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề

19


Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định
cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, tiếp
nhận và xử lí thông tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận. Kinh nghiệm
thực tế cho thấy nhiều HS thu thập đƣợc một khối lƣợng thông tin phong phú
nhƣng không biết hệ thống và xử lí nhƣ thế nào để làm “loé” ra con đƣờng tiệm cận
giả thiết. Điều này đòi hỏi sự hƣớng dẫn cẩn thận và kiên trì của các GV trong việc
dạy cho HS kĩ thuật giải quyết vấn đề. Với kĩ thuật này, HS có thể áp dụng vào rất
nhiều trƣờng hợp trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống để lĩnh hội các tri thức
cần thiết cho mình. Nên xem kĩ thuật giải quyết vấn đề vừa là công cụ nhận thức
đồng thời là mục tiêu của việc dạy cho ngƣời học phƣơng pháp tự học.
1.1.2.4. Năng lực nghe giảng và ghi chép
Khi học tập trên lớp, HS phải biết vận dụng nhiều thao tác nhƣ nghe giảng, ghi
chép, suy nghĩ, trả lời câu hỏi, trao đổi, thảo luận, hoạt động nhóm… Trong những
hoạt động đó HS cần phải biết kết hợp các thao tác nghe, ghi chép và suy nghĩ trả
lời câu hỏi. Phát triển đƣợc năng lực này sẽ giúp HS học tập hiệu quả hơn, linh hoạt
hơn trong tƣ duy, giáo dục ý thức tự giác, kiên nhẫn và khả năng tƣ duy nhanh. Vì
vậy trong quá trình nghe giảng hay nghe phần thuyết trình, HS phải biết chọn lọc
kiến thức để ghi chép theo ý hiểu của cá nhân. Để việc lắng nghe có hiệu quả, HS
phải luôn chú ý đến hoạt động của GV, phải theo sát các mục mà GV ghi trên bảng

và kết hợp với SGK, trƣớc khi nghe phải tìm hiểu qua nội dung (tên chủ đề, các câu
hỏi, các nguồn tài liệu) chuẩn bị các công cụ ghi chép. Tốc độ nói sẽ nhanh hơn tốc
độ ghi nên GV cần hƣớng dẫn HS cách ghi chép cho phù hợp, vừa ghi chép vừa suy
nghĩ về vấn đề. Một số kỹ năng trong ghi chép nhƣ ghi thành các mục để dễ theo
dõi, ghi những ý chính, ghi theo ý hiểu, dùng các chữ viết tắt và kí hiệu quy ƣớc
một cách nhất quán, có những nội dung có thể khái quát bằng sơ đồ.
1.1.2.5. Năng lực làm việc theo nhóm
Việc hoạt động nhóm dựa vào tính độc lập, tích cực của các thành viên trong
nhóm. Mục tiêu học tập đƣợc cấu trúc sao cho mọi thành viên quan tâm tới kết quả
chung của toàn nhóm cũng nhƣ của mỗi cá nhân.

20


Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, trách nhiệm cá nhân
của mỗi thành viên đƣợc xác định cụ thể khi giao nhiệm vụ và khi đánh giá kết quả.
Mỗi thành viên trong nhóm phải trực tiếp tham gia các hoạt động, tích cực,
chủ động tìm kiếm, thu thập và xử lí thông tin để giải quyết các nhiệm vụ học tập
đƣợc đặt ra. Đồng thời, trong quá trình hoạt động nhóm các thành viên phải có
trách nhiệm giúp đỡ, động viên lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung.
HS học đƣợc những kĩ năng hợp tác: cùng nhau hợp tác trong công việc, kĩ
năng giao tiếp, giải quyết các mâu thuẫn hoặc bất đồng phát sinh trong nhóm làm
cho nhóm thành một tập thể thống nhất.
1.1.2.6. Năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn
Sau khi thu nhận kiến thức, ngƣời học có thêm những tri thức mới, tuy nhiên
nếu không đƣợc sử dụng thì những tri thức đó sẽ bị lãng quên hoặc mai một. Vì thế,
việc vận dụng tri thức vào thực tiễn vừa là mục đích tự thân của việc học, vừa là
quá trình bổ sung, mở rộng, đào sâu, làm giàu tri thức cá nhân. Vận dụng tri thức
vào thực tiễn bao gồm cả việc vận dụng kiến thức đã có để giải quyết các vấn đề
thuộc về nhận thức. Đồng thời cũng sẽ vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn

sản xuất đời sống, sinh hoạt hàng ngày. Chẳng hạn nhƣ: lắp đặt, sửa chữa các mạng
điện đơn giản trong gia đình, giải thích các hiện tƣợng gần gũi trong cuộc sống nhƣ
hiện tƣợng sấm sét, hiện tƣợng cầu vồng, hiện tƣợng dính ƣớt và không dính ƣớt.
Nhƣ vậy, khi tự học kết quả cuối cùng của việc học đó là ngƣời học với những
kiến thức thu nhận đƣợc sẽ vận dụng ngay vào thực tiễn cuộc sống, cải tạo thực
tiễn. Khi ngƣời học có kĩ năng vận dụng tốt thì ngƣời học sẽ nghiên cứu, khám phá,
thu nhận thêm kiến thức mới trên cơ sở kiến thức và phƣơng pháp đã có.
1.1.2.7. Năng lực tự kiểm tra, đánh giá và tự điều chỉnh
Tự kiểm tra, đánh giá là một kỹ năng quan trọng trong tự học, vì làm đƣợc
điều này, ngƣời học mới biết đƣợc trình độ tự học của mình đạt đƣợc mức độ nào và
xác định điều chỉnh phƣơng pháp tự học thích hợp, hiệu quả cao hơn. Việc kiểm tra
phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên trong quá trình tự học, dƣới nhiều hình thức, nhƣ:

21


×