BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Thanh Nga
XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN
TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KIẾN
THỨC TRONG CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN” – VẬT LÍ 10 BAN CƠ BẢN THÔNG QUA
CÁC ỨNG DỤNG KĨ THUẬT VẬT LÍ
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Thanh Nga
XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN
TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KIẾN
THỨC TRONG CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN” – VẬT LÍ 10 BAN CƠ BẢN THÔNG QUA CÁC
ỨNG DỤNG KĨ THUẬT VẬT LÍ
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM XUÂN HẬU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CẢM ƠN
Sau nhiều tháng nghiên cứu và tìm tòi, tôi đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ. Có
được kết quả này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Phạm Xuân Quế Giảng viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, góp ý cho tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Vật Lí và phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, cung cấp những kiến thức
chuyên môn quý báu trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo Tổ Vật lí trường THPT Trần Hưng
Đạo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực nghiệm sư
phạm.
Xin cảm ơn toàn thể bạn bè, tập thể lớp Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lí
K23 đã ủng hộ, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn./.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014
Trần Thị Thanh Nga
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 6
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG .................. 6
1.1. Cơ sở lý luận của hoạt động ôn tập, củng cố...................................................... 6
1.1.1.
Ôn tập, củng cố và mục đích của ôn tập, củng cố .......................................6
1.1.2.
Vai trò và vị trí của ôn tập, củng cố trong quá trình nhận thức ..................7
1.1.3.
Nội dung cần ôn tập, củng cố trong dạy học Vật lí .....................................7
1.1.4.
Các hình thức ôn tập, củng cố chủ yếu .......................................................8
1.1.5.
Phương tiện hỗ trợ ôn tập, củng cố. ............................................................9
1.1.6.
Mối quan hệ giữa ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá ...........................12
1.2. Cơ sở thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố ................................................ 13
1.2.1.
Thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố thông qua kinh nghiệm ............13
1.2.2.
Thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố qua điều tra ..............................14
1.3. Ôn tập, củng cố thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí ........................................ 15
1.3.1.
Khái niệm ứng dụng kĩ thuật Vật lí ...........................................................15
1.3.1.
Các con đường dạy học ứng dụng kĩ thuật Vật lí.....................................16
1.3.2.
Vai trò của việc ôn tập kiến thức thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí ......18
1.3.3.
Các phương pháp tổ chức ôn tập kiến thức thông qua ứng dụng kĩ thuật
Vật lí ........................................................................................................19
1.4. Website và website dạy học hỗ trợ học sinh ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh
giá thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí ............................................................. 19
1.4.1.
Website ......................................................................................................20
1.4.2.
Website dạy học hỗ trợ học sinh ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá
thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí ..........................................................24
Chương 2 29
XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC TRONG CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN” - VẬT LÍ 10 BAN CƠ BẢN. ................................................................. 29
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung .............................................................................. 29
2.1.1.
Đặc điểm nội dung ....................................................................................29
2.1.2.
Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức và logic hình thành kiến thức .............29
2.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng ................................................................................. 34
2.3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng học tập................................................ 36
2.4. Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến
thức trong chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản ................ 38
2.4.1.
Thiết kế website ........................................................................................38
2.4.2.
Xây dựng website bằng wordpress ...........................................................41
2.4.3.
Xây dựng các module chính ......................................................................43
Chương 3 51
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................................................. 51
3.1. Mục đích và nhiệm vụ ...................................................................................... 51
3.2. Đối tượng và nội dung ...................................................................................... 51
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 52
3.4. Thuận lợi, khó khăn và cách khắc phục ........................................................... 53
3.5. Phân tích, đánh giá và xử lí kết quả ................................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 67
PHỤ LỤC 68
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CĐLBT
Các định luật bảo toàn
ĐC
Đối chứng
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
PPDH
Phương pháp dạy học
NTHĐ
Nguyên tắc hoạt động
SGK
Sách giáo khoa
TN
Thực nghiệm
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
THPT
Trung học phổ thông
TBKT
Thiết bị kĩ thuật
ƯDKTVL
Ứng dụng kĩ thuật Vật lí
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
1.1
Tóm tắt các ƯDKTVL trong sách Vật lí THPT
15
2
3.1
Kết quả học tập học kì I của HS hai lớp 10A1 và 10A11
51
3
3.2
Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra 1 tiết lớp TN và lớp ĐC
58
4
3.3
Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra 1 tiết lớp TN và lớp ĐC
59
5
3.4
Bảng phân phối tần suất tích lũy điểm kiểm tra 1 tiết lớp TN
và lớp ĐC
60
6
3.5
Bảng kết quả các tham số thống kê mô tả
61
7
3.6
Bảng kết quả kiểm định Mann - Whitney hai mẫu độc lập
63
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
2.1
Sơ đồ kiến thức chương “Các định luật bảo toàn”
30
2
2.2
Sơ đồ cấu trúc chương “Các định luật bảo toàn”
43
3
2.3
Tóm tắt lí thuyết bài “Động năng”
44
4
2.4
Thành phần cấu tạo của Tên lửa
45
5
2.5
Nguyên tắc chuyển động của Tên lửa
45
6
2.6
Câu hỏi vận dụng về Tên lửa
46
7
2.7
“Một bài viết trong mục Em có biết”
46
8
2.8
Một câu hỏi về hiện tượng thực tế
47
9
2.9
Câu hỏi trắc nghiệm trong chủ đề “Tên lửa”
48
10
2.10
Bài tập tự luận trong chủ đề “Nhà máy thủy điện”
48
11
2.11
Đề kiểm tra trắc nghiệm số 1
49
12
2.12
Đáp án của các câu hỏi sau khi HS hoàn thành đề kiểm tra
50
13
3.1
Học sinh lớp thực nghiệm trong giờ ôn tập
53
14
3.2
Biểu đồ tần số điểm kiểm tra 1 tiết lớp TN và lớp ĐC
58
15
3.3
Biểu đồ phân phối tần suất điểm kiểm tra 1 tiết của lớp TN
và lớp ĐC
59
16
3.4
Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy điểm kiểm tra 1 tiết lớp
TN và lớp ĐC
60
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người là vốn quý của xã hội, là một thành tố cấu thành nên nền kinh tế - văn
hoá - xã hội của một quốc gia. Cả UNESCO và OECD đều kêu gọi các nước hãy đầu
tư cho nguồn lực kinh tế mới này bằng một phương tiện duy nhất: Giáo dục thông qua
việc DẠY - HỌC.
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ nói chung
hiện nay đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong xã hội.
Thực trạng trên đã đặt ra cho giáo dục những yêu cầu cần thiết, cấp bách của việc đổi
mới.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI ở nước ta xác định: “Đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo
yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế phục vụ
đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập,
tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời” [2].
Để thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục như trên, phải giải quyết đồng bộ rất
nhiều mặt có liên quan đến giáo dục. Về mặt phương pháp giáo dục, phương pháp dạy
học, nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết
số 29-NQ/TW) đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách
nghĩ và tự học. Chuyển quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, từ chủ yếu thực hiện
chương trình giáo dục trên lớp học sang tổ chức đa dạng các hình thức thực hiện
chương trình giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy và học...”
Bước đầu của tiến trình triển khai, tiến hành đổi mới, chúng ta đã thu được một
số chuyển biến tích cực, mang lại hiệu quả cao. Đáng chú ý là sự áp dụng công nghệ
thông tin đặc biệt là internet, website học tập vào các khâu của quá trình dạy học - từ
2
việc định hướng mục đích, trình bày tài liệu mới đến hệ thống hóa kiến thức, ôn tập,
củng cố và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Đối với môn học Vật lí nói riêng thì “Quá trình dạy học Vật lí cần quan tâm đến
việc ôn luyện và khắc sâu hệ thống kiến thức cho học sinh với các cấp độ nắm vững
kiến thức: Hiểu, nhớ và vận dụng. Tính bền vững của kiến thức gắn liền với việc phát
triển tư duy dựa trên sự lĩnh hội vững chắc các sự kiện Vật lí nền tảng, các kiến thức
Vật lí điển hình” [7].
Ngoài ra, theo cơ sở lí luận dạy học hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh
giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học. Đặc biệt việc ôn tập, củng cố và
kiểm tra đánh giá thông qua ứng dụng kỹ thuật Vật lí mà cụ thể là qua việc giải các bài
tập định tính và định lượng Vật lí có nội dung kĩ thuật và thực tế, hợp lí hóa và cải tiến
sản xuất đóng vai trò quan trọng đối với việc thực hiện nguyên tắc giáo dục kĩ thuật
tổng hợp, phát triển hứng thú của học sinh với Vật lí, sáng tạo kĩ thuật.
Trong chương trình Vật lí trung học phổ thông, kiến thức về Các định luật bảo
toàn - Vật lí 10 ban cơ bản có nhiều ứng dụng trong thực tiễn đời sống. Vì vậy, tác giả
nhận thấy việc xây dựng website nhằm hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra
đánh giá kiến thức của chương thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí là rất cần thiết
trong khi mà đến nay chưa có website nào được xây dựng theo hướng này. Tác giả hy
vọng wesbsite có thể góp phần giúp học sinh vận dụng được kiến thức Vật lí, nâng cao
chất lượng nắm vững kiến thức của việc tự ôn tập, củng cố.
Từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Xây dựng website hỗ trợ học sinh
tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức trong chương “Các định luật
bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, vận dụng kết hợp lý luận dạy học Vật lí về hoạt động
ôn tập, củng cố, kiểm tra đánh giá và công nghệ xây dựng website để xây dựng
website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Các
định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí.
3. Đối tượng nghiên cứu
3
Quá trình dạy học Vật lí ở trường phổ thông và đặc biệt là quá trình dạy học
chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản.
Hệ thống kiến thức, kĩ năng học sinh cần nắm vững sau khi học xong chương
“Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản.
Hoạt động tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh khi học
chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản.
Nguyên tắc và quy trình thiết kế website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và
kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản
thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí.
4. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến
thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thông qua các ứng dụng
kỹ thuật Vật lí nhằm rèn luyện kĩ năng tự học; nâng cao chất lượng nắm vững kiến
thức của việc tự ôn tập, củng cố.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng cơ sở lí luận của hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá
trong các trường phổ thông để xây dựng website có nội dung ứng dụng kỹ thuật Vật lí
trong chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thì sẽ giúp học sinh rèn
kĩ năng tự học; hứng thú học tập và nâng cao chất lượng kiến thức của việc tự ôn tập,
củng cố kiến thức.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, tác giả đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể sau:
- Nghiên cứu các quan điểm dạy học hiện đại, trong đó đặc biệt quan tâm đến cơ
sở lí luận về hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban
cơ bản, đặc biệt là phần nội dung về các ứng dụng kĩ thuật Vật lí của chương.
- Điều tra, xác định các sai lầm phổ biến về kiến thức và khó khăn của học sinh
trong khi lĩnh hội kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản.
4
- Xây dựng các câu hỏi, bài tập định tính và định lượng liên quan đến ứng dụng kĩ
thuật Vật lí giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 ban cơ bản.
- Xây dựng hệ thống các bài kiểm tra để đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức
của học sinh.
- Thiết kế website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức
chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thông qua các ứng dụng kĩ
thuật Vật lí.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo nội dung và tiến trình tổ chức hoạt động ôn
tập, củng cố kiến thức đã soạn thảo. Phân tích kết quả thực nghiệm thu được để đánh
giá tính khả thi và hiệu quả của website đã xây dựng. Đồng thời, rút kinh nghiệm, sửa
đổi, bổ sung để có thể xây dựng các website khác cho các chương còn lại của chương
trình Vật lí trung học phổ thông.
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chỉ thị của Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận của dạy học làm cơ sở định hướng cho
việc thực hiện mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu
tham khảo để xác định nội dung, kiến thức Vật lí, ứng dụng kỹ thuật Vật lí ở chương
“Các định luật bảo toàn” mà học sinh cần nắm vững.
- Nghiên cứu tài liệu về thiết kế, xây dựng website.
Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn
Tìm hiểu việc dạy (thông qua phỏng vấn, trao đổi với giáo viên) và việc học
(thông qua trao đổi với học sinh, nghiên cứu các bài kiểm tra của học sinh, dùng phiếu
điều tra) nhằm sơ bộ đánh giá hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của giáo viên và học sinh ở trường phổ thông. Xác định những khó khăn, sai
lầm của học sinh khi học chương Các định luật bảo toàn - Vật lí 10 ban cơ bản.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
5
Thực nghiệm sư phạm có đối chứng quá trình ôn tập, củng cố kiến thức chương
“Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản. Cụ thể: nhóm thực nghiệm ôn tập
củng cố có sử dụng website và nhóm đối chứng ôn tập, củng cố theo phương pháp
truyền thống.
Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học, phần mềm SPSS để phân tích, đánh giá
kết quả thực nghiệm sư phạm.
8. Dự kiến đóng góp của luận văn
-
Về mặt lí luận
Luận văn góp phần lựa chọn và hệ thống hóa các lí luận về việc ôn tập, củng cố
theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại.
-
Về mặt thực tiễn
Thiết kế website giúp học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức
khi học chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thông qua các ứng
dụng kĩ thuật Vật lí, góp phần giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tự học, hứng thú học tập
và nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức của việc tự ôn tập, củng cố.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra
đánh giá trong các trường phổ thông.
Chương 2. Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh
giá kiến thức trong chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1.
Cơ sở lý luận của hoạt động ôn tập, củng cố
1.1.1. Ôn tập, củng cố và mục đích của ôn tập, củng cố
Ôn tập, củng cố là kĩ năng quan trọng trong các kĩ năng học tập. Có nhiều công
trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã đề cập đến vấn đề này.
Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm ôn tập được định nghĩa: “Học và luyện lại
những điều đã học để nắm chắc”.
Theo các nhà tâm lí học (Piagie, Thái Duy Tuyên...) thì ôn tập không chỉ là nhớ
lại mà còn là sự cấu trúc lại các kiến thức đã được lĩnh hội, sắp xếp các thông tin, kiến
thức theo một cấu trúc mới, kết hợp với các thông tin, kiến thức cũ để tạo nên sự hiểu
biết mới.
Trong học tập Vật lí, ghi nhớ kiến thức đóng vai trò quan trọng là cơ sở để học
sinh (HS) hiểu và vận dụng kiến thức. “Trí nhớ là một quá trình tâm lí phản ảnh những
kinh nghiệm của cá nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, gìn giữ và
tái tạo sau đó ở trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, rung động, hành động
hay suy nghĩ trước đây” [4].
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nghiên cứu những quan niệm của các
học giả, tác giả đưa ra khái niệm ôn tập: “Ôn tập là quá trình người học khái quát, hệ
thống lại những kiến thức đã lĩnh hội theo một trật tự mới để có thể ghi nhớ, nắm chắc
được những kiến thức đã được truyền đạt trong quá trình dạy học. Qua đó, người học
được rèn luyện các kĩ năng học tập bộ môn và giáo dục tư tưởng, thái độ, tình cảm.”
“Ôn tập giúp người học có cái nhìn mới hay làm mới cách nhìn cũ để hiểu sâu sắc hơn
các mối quan hệ và những khái niệm, sự kiện đã học trước đó” [3].
Mục đích của tiết ôn tập, củng cố bao gồm những nội dung :
- Việc ôn tập, củng cố giúp cho HS khái quát hóa những kiến thức đã học, biết
cách nhìn nhận những kiến thức đó theo một hệ thống tư tưởng xác định, nêu rõ được
7
mối liên hệ logic bên trong giữa các đối tượng riêng rẽ và củng cố chắc chắn các kiến
thức đã học.
- Tổng kết những khái niệm cơ bản, những tư tưởng chủ đạo của sách giáo khoa
(SGK), ghi nhớ những nét lớn các kiến thức đã học, sự tiến triển của các khái niệm,
các ứng dụng lý thuyết và thực hành của các khái niệm.
- Cải tiến có cơ cấu hệ thống kiến thức, kết hợp những kiến thức ôn tập với việc
giảng dạy các kiến thức mới trong chương trình nhằm mục đích đào sâu kiến thức ôn
tập, phát huy tính tích cực, độc lập trong nhận thức của HS.
- Trong khi ôn tập, giáo viên (GV) cần tìm hiểu sâu và tùy vào khả năng mở rộng
các kiến thức của HS trên những vấn đề cơ bản của SGK. Đồng thời, chú ý bồi dưỡng
cho HS một số kỹ năng cần thiết cho việc tổng hợp, sắp xếp các kiến thức trọng tâm
một cách khoa học, hợp lý để HS dễ nhớ, dễ vận dụng.
- Kiểm tra, đánh giá kiến thức mà HS đã tiếp thu được từ trước ở mức cao hơn, tạo
điều kiện cho GV bổ sung kiến thức, sửa chữa những lệch lạc trong kiến thức của HS.
1.1.2. Vai trò và vị trí của ôn tập, củng cố trong quá trình nhận thức
Ôn tập, củng cố là một hoạt động hết sức quan trọng, cần thiết trong công tác
dạy học nói chung và Vật lí nói riêng.
Thông thường khi kết thúc một nội dung cơ bản của một chương hoặc một mạch
kiến thức liên quan giữa các bài dạy trong chương, GV cần phải có tiết ôn tập nhằm
giúp HS ghi nhớ những kiến thức đã tiếp thu sao cho đầy đủ và bền vững; khi cần HS
có thể tái hiện chúng một cách nhanh chóng, chính xác đồng thời vận dụng kiến thức
đó vào thực tiễn. Thông qua tiết ôn tập, GV sẽ biết được quá trình tiếp thu, nắm bắt
kiến thức của HS như thế nào để từ đó có biện pháp giúp đỡ, bồi dưỡng thêm hoặc
điều chỉnh lại phương pháp dạy của mình.
1.1.3. Nội dung cần ôn tập, củng cố trong dạy học Vật lí
Nội dung ôn tập, củng cố cần dựa trên những kiến thức HS đã được học trong
chương trình cũng như phương pháp, cách thức hình thành kiến thức cho HS.
Những nội dung cần ôn tập, củng cố trong quá trình dạy học Vật lí ở nhà trường
phổ thông bao gồm:
8
-
Khái niệm Vật lí gồm:
+ Khái niệm về hiện tượng Vật lí.
+ Khái niệm về định lượng Vật lí.
-
Định luật Vật lí (mối quan hệ tổng quát, bản chất, chủ yếu, khách quan theo một
cách thức nhất định giữa các hiện tượng Vật lí và các tính chất của đối tượng Vật lí; sự
vận động và tương tác giữa chúng).
-
Thuyết Vật lí (tập hợp các kiến thức Vật lí trong việc giải thích, tiên đoán, ứng
dụng các hiện tượng Vật lí dựa trên sự thừa nhận một hoặc một số luận đề cơ bản).
-
Các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí (sự ứng dụng các định luật, các thuyết Vật lí
trong thực tiễn sản xuất và đời sống; trong việc tạo ra các dụng cụ, thiết bị, máy móc
và các quy trình công nghệ khác nhau).
1.1.4. Các hình thức ôn tập, củng cố chủ yếu
1.1.4.1. Ôn tập trên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên
Việc ôn tập, củng cố này có thể diễn ra theo hai hình thức:
Một là đàm thoại có tính chất ôn tập khi kiểm tra kiến thức của HS sau khi HS đã
đọc lại bài học và làm bài tập ở nhà. Trong đó, GV đặt ra một hệ thống câu hỏi nhằm
làm cho HS tái hiện lại những kiến thức đã học.
Hai là GV cho HS làm những bài tập điển hình và phân tích những sai lầm điển
hình mà HS thường phạm phải. Bài tập Vật lí là một phương tiện ôn tập, củng cố kiến
thức sinh động. Khi giải bài tập, HS phải nhớ lại kiến thức đã học, sử dụng tổng hợp
những kiến thức thuộc nhiều chương, nhiều phần của chương trình. Trong các bài tập,
HS cần vận dụng kiến thức vào những trường hợp cụ thể, đa dạng; nhờ thế mà HS nắm
được những biểu hiện chi tiết hay những ứng dụng muôn hình, muôn vẻ trong thực
tiễn của các kiến thức đã học. Ngoài ra, bài tập sẽ giúp luyện tập cho HS phân tích để
nhận biết được có những sự vật, hiện tượng có thể bị chi phối bởi nhiều định luật,
nhiều nguyên nhân đồng thời hay liên tiếp chồng chéo lên nhau.
1.1.4.2.
Ôn tập ngoài giờ lên lớp
Hình thức ôn tập này được diễn ra khi không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV.
HS tự ôn tập dựa trên cơ sở những cách thức ôn tập mà GV đã hướng dẫn. Sau đây là
một số cách ôn tập phổ biến:
9
- HS đọc lại sách và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm mà GV giao về
nhà. Ngoài bài tập dành chung cho cả lớp, GV còn có thể giao bài tập dành riêng cho
HS giỏi hoặc HS yếu. Làm bài tập về nhà không chỉ giúp HS nắm vững kiến thức trên
lớp mà còn giúp HS rèn luyện khả năng tự học một mình hiệu quả, biết cách sắp xếp
thời gian, nộp bài đúng hẹn. Có hai mức độ về hoạt động tự lực của HS khi làm bài
tập:
• Mức độ đơn giản là HS tự lực giải các bài tập khi đã có cơ sở định hướng đầy đủ.
• Mức độ cao hơn là HS tự giải quyết bài tập khi không có cơ sở định hướng cho
sẵn. HS phải tự mình xây dựng cơ sở định hướng đó.
GV sẽ đánh giá kết quả của hoạt động tự học thông qua mức độ hoàn thành công
việc của HS. Ngoài ra, GV còn có thể giao cho HS sưu tầm hình ảnh, video clip... liên
quan tới kiến thức Vật lí trong bài học.
- HS đăng kí tham gia vào các diễn đàn, các lớp học trực tuyến trên website để tự
tìm đọc các tài liệu, tự làm các bài tập có nội dung các em đang cần ôn tập. Hiện nay
có rất nhiều website uy tín được HS yêu thích với số lượng truy cập khá đông như
lophoc.thuvienvatly.com, hocmai.vn...
1.1.5. Phương tiện hỗ trợ ôn tập, củng cố.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: " Phương tiện dạy học bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật
từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự
truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo".
Các phương tiện dạy học cụ thể hóa những cái quá trừu tượng; đơn giản hóa
những máy móc và thiết bị quá phức tạp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên
cứu dạng bề ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.
Từ đó làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức của HS, giúp cho HS thu nhận được
kiến thức về đối tượng thực tiễn một cách khách quan. Ngoài ra, chúng còn tạo thêm
sự sinh động cho nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn, củng cố lòng
tin của HS vào khoa học.
Dưới đây là một số phương tiện dạy học đã được sử dụng phổ biến trong quá
trình ôn tập, củng cố kiến thức cho HS:
10
1.1.5.1.
Sách (Sách giáo khoa, sách bài tập và sách tóm tắt kiến thức Vật lí)
Sách giáo khoa
Trong dạy học ở nhà trường phổ thông, SGK là nguồn tri thức quan trọng cho
HS, là phương tiện quan trọng nhất để tổ chức hoạt động tự học, tự ôn tập kiến thức.
SGK trình bày một cách có hệ thống các kiến thức Vật lí của trường trung học. Ngoài
những yêu cầu chung cho SGK như tính khoa học của nội dung; tính trực quan, dễ
hiểu, liên tục logic của việc trình bày mối liên hệ hữu cơ với các bộ môn khác. SGK
Vật lí còn có những yêu cầu đặc thù như: Sự cần thiết phải mô tả thí nghiệm Vật lí,
nêu ra những ứng dụng cơ bản của Vật lí trong kĩ thuật.
Trên cơ sở của SGK, GV có thể định hướng cho HS ôn tập những kiến thức cơ
bản bằng việc tìm ra những từ khóa, những câu chốt trong SGK để từ đó nắm được
những nội dung quan trọng nhất của bài. Bên cạnh đó, sách còn cung cấp những câu
hỏi - bài tập để HS tự kiểm tra kiến thức nội dung bài học và vận dụng sáng tạo các
kiến thức. SGK thường được sử dụng kết hợp, đối chiếu với vở ghi.
Việc trả lời câu hỏi, làm bài tập trong SGK khi ở nhà là một biểu hiện tích cực
trong học tập của HS. Điều đó giúp các em khai thác tốt nguồn tri thức, bổ sung và
làm rõ những kiến thức còn mờ nhạt, chưa có nhiều thời gian tìm hiểu trên lớp.
Ngoài ra, nếu GV cho HS làm việc tự lực với các tài liệu minh họa như hình vẽ,
sơ đồ, đồ thị, tự tra cứu các số liệu, sự kiện, phân tích các khái niệm, định nghĩa, công
thức của SGK...thì có thể giúp các em tự nghiên cứu nhiều ứng dụng kĩ thuật Vật lí.
Sau khi hướng dẫn học sinh sử dụng SGK, GV có thể tiến hành kiểm tra bài cũ
để đánh giá hoạt động tự ôn tập kiến thức của HS trên lớp bằng cách yêu cầu tóm tắt
nội dung bài học trong khoảng từ 2 - 3 câu.
Sách bài tập
Cũng như SGK, sách bài tập là phương tiện học tập cơ bản bởi vì việc dạy giải
các bài tập là một trong những phương pháp dạy học cần thiết để rèn luyện cho HS kĩ
năng áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Sách bài tập được dùng để bổ sung cho
SGK, tạo thành một cơ cấu hoàn chỉnh về nội dung nhờ có một hệ thống các bài tập
định tính và định lượng trong đó có các bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị, bài tập sáng
tạo.
11
Việc dùng bài tập coi như một phương pháp dạy học được áp dụng ở những giai
đoạn khác nhau của quá trình học nhưng đặc biệt dùng rộng rãi khi củng cố và ôn tập
kiến thức đã học ở trên lớp cũng như ở nhà. Sau khi HS đã nắm vững các định luật,
nhớ được những công thức, các đơn vị đo các đại lượng vật lí, GV cho HS làm các bài
tập đơn giản có tính chất tập dượt, kế tiếp là các bài tập ở mức trung bình, khó. Cuối
cùng, GV có thể cho làm các bài tập trong đó có đại lượng có mặt trong công thức lại
không cho trực tiếp nhưng có thể rút ra từ những định luật đã học từ trước. Đó là
những bài tập tổng hợp, các bài tập này là phương tiện tốt để ôn tập một khối lượng
kiến thức đã học. Những bài tập sáng tạo và những bài tập thí nghiệm được sử dụng
hợp lí cho HS khi đã nắm vững kiến thức.
Khi lựa chọn các bài tập về nhà, GV cần giao các bài tập vừa sức và có tính phân
loại, mở rộng đối với từng đối tượng HS.
Sách tóm tắt kiến thức Vật lí
Trong sách tóm tắt có các bảng về các đại lượng Vật lí thuộc tất cả các phần
nghiên cứu (nhiệt nóng chảy, nhiệt dung riêng của các chất...), giá trị của một vài hằng
số Vật lí (điện tích và khối lượng của electron...), những số liệu khác nhau rút ra từ kĩ
thuật về các loại máy móc giao thông vận tải, xây dựng và nông nghiệp (công suất,
vận tốc, khả năng nâng tải...). Như vậy, sách giúp HS nắm vững và tra cứu những kiến
thức cơ bản nhất trong vận dụng và rèn kĩ năng Vật lí, trong đó có giải bài tập Vật lí.
Thường HS không biết hệ thống kiến thức hoặc hệ thống kiến thức một cách
không đầy đủ nên việc sử dụng sách tóm tắt là rất cần thiết. Ngoài ra, GV còn có thể
cho HS giải những bài tập ôn tập, củng cố mà khi giải HS phải sử dụng sách tóm tắt.
1.1.5.2.
Các tư liệu, bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận trên mạng Internet
Với nhiều ưu điểm rõ nét, các tư liệu, bài tập trắc nghiệm, tự luận trên mạng
internet hiện nay đang là một trong những phương tiện ôn tập, củng cố hữu ích đối với
học sinh.
Thông qua các trang web, HS có cơ hội được tiếp cận với kho dữ liệu, bài tập
phong phú, đa dạng cùng với các thành tựu mới của khoa học kĩ thuật công nghệ để
tìm kiếm và mở rộng kiến thức.
12
1.1.6. Mối quan hệ giữa ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá
Quá trình dạy học theo một cấu trúc chung gồm một số bước sau:
- Đề xuất và gây ý thức về nhiệm vụ học tập, kích thích động cơ học tập của HS.
- Tổ chức, điều khiển HS lĩnh hội tri thức mới (tri giác tài liệu mới, khái quát hóa
hình thành khái niệm khoa học).
- Tổ chức, điều khiển HS củng cố và hoàn thiện kiến thức, luyện tập (rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo).
- Tổ chức, điều khiển HS vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo để giải quyết những
bài tập với độ khó và phức tạp tăng dần; vận dụng tri thức giải thích những hiện tượng,
những vấn đề thực tiễn một cách vừa sức.
- Tổ chức, điều khiển, kiểm tra đánh giá việc nắm vững tri thức, kĩ năng ở HS;
phối hợp nhiều hình thức kiểm tra đánh giá. Phân tích kết quả từng giai đoạn, từng
bước của quá trình dạy học; đối chiếu kết quả thu được với mục đích, nhiệm vụ đề ra;
phát hiện ưu, nhược điểm, nguyên nhân và tìm ra hướng giải quyết.
Như vậy, kiểm tra đánh giá là bộ phận hợp thành và có mặt trong các giai đoạn
của quá trình dạy học. Trong đó, kiểm tra là hoạt động thu thập dữ liệu, thông tin về
năng lực học tập của HS theo những tiêu chí đã xác định, làm cơ sở cho việc đánh giá
kết quả học tập. Đánh giá được hiểu là một quá trình tiến hành có hệ thống để xác định
mức độ đạt được của người học về các mục tiêu giáo dục. Việc đánh giá được tiến
hành ở nhiều cấp độ khác nhau, trên những đối tượng khác nhau. Đánh giá kết quả học
tập là quá trình thu thập, xử lí và phân tích thông tin để đưa ra những phán đoán, nhận
xét về kết quả học tập của HS và ra quyết định hành động theo hướng đạt mục tiêu
giáo dục. Công việc đánh giá này là một kế hoạch tổng thể gồm bốn công đoạn chủ
yếu:
-
Thu thập thông tin về hiện trạng của kết quả học tập.
-
Xử lí và phân tích về hiện trạng, khả năng, nguyên nhân kết quả học tập.
- Hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả học tập so với mục tiêu học
tập đã xác định.
- Đưa ra quyết định cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao kết quả học tập cho
giai đoạn tiếp theo.
13
Ngày nay, quan niệm về việc kiểm tra đánh giá không còn phiến diện, giới hạn
do GV giữ độc quyền mà HS cũng thể tự kiểm tra đánh giá kết quả ôn tập, củng cố của
bản thân để tự điều chỉnh quá trình học tập. Điều này giúp HS nhận ra mặt mạnh, mặt
yếu của mình, nâng cao ý thức đối với kết quả học tập, tự tin, độc lập. Các trang
website tự học do GV thiết kế có thể hỗ trợ HS hoạt động thảo luận, trao đổi, góp ý
kiến giữa HS với nhau, giữa HS với GV nhằm tạo cơ hội cho HS tự kiểm tra đánh giá
và tham gia kiểm tra đánh giá lẫn nhau.
Việc ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá có mối quan hệ, gắn bó khăng khít chặt
chẽ với nhau. Bởi vì để kiểm tra mức độ tự học, tự ôn tập củng cố của HS như thế nào
thì GV chỉ có thể dùng các hình thức kiểm tra, đánh giá để thực hiện. Mặt khác việc
kiểm tra phải đi kèm sau với việc ôn tập, củng cố thì mới thúc đẩy HS trong việc tự
học, tự củng cố.
1.2.
Cơ sở thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố
1.2.1. Thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố thông qua kinh nghiệm
Thông qua quan sát, dự giờ và kinh nghiệm của bản thân, tác giả nhận thấy:
- Số tiết được phân phối cho việc luyện tập, ôn tập trong chương trình còn ít so với
lượng kiến thức cần ôn của chương (1 - 2 tiết ôn tập cho mỗi chương). Chính vì thế đôi
khi GV chỉ cho HS làm vài bài tập là hết tiết học. Nhiều HS chưa nắm vững được
những kiến thức trọng tâm của chương cũng như chưa có được cái nhìn tổng quát về
chương vừa học.
- Hoạt động ôn tập, củng cố còn mang tính chất nhồi nhét kiến thức. Trong tiết ôn
tập, GV thường nhắc lại toàn bộ kiến thức mà HS đã học nên dễ gây nhàm chán cho
HS; tạo cơ hội cho nhiều HS ngồi bàn tán, nói chuyện riêng hoặc không phải cảm thấy
áp lực như các giờ học mới. Nhiều GV còn lúng túng trong việc lựa chọn phần chính,
phần trọng tâm của SGK để ôn tập, thiếu kinh nghiệm trong việc phân bổ thời gian.
- GV chưa chú trọng đầu tư để đưa ra hệ thống các câu hỏi, bài tập cho việc ôn tập.
Hình thức ôn tập đơn điệu, GV chưa quan tâm trong việc sử dụng, kết hợp và luân
phiên giữa các hình thức ôn tập.
- Việc ôn tập còn thiên về ghi nhớ dẫn đến HS chỉ hiểu một cách hời hợt, ghi nhớ
quá nhiều vấn đề. HS trong những giờ luyện tập, ôn tập còn mang tính chất thụ động,
14
chưa có cơ hội tham gia các hoạt động nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo.
1.2.2. Thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố qua điều tra
Nhận thức của GV về việc hỗ trợ, hướng dẫn HS ôn tập, củng cố.
Qua trao đổi trực tiếp với GV giảng dạy khối 10, nghiên cứu giáo án và dự giờ
các tiết dạy của họ cùng với kết quả thực hiện phiếu điều tra ý kiến của GV về hoạt
động ôn tập, củng cố trong quá trình dạy học (phụ lục 2) tác giả đưa ra một số nhận xét
chung như sau:
- Các GV đều nhận thấy việc tổ chức, hướng dẫn HS ôn tập là một yếu tố quan
trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của HS đồng thời có sự đánh giá cao
về vai trò của việc sử dụng phương pháp ôn tập phù hợp với từng đối tượng HS và
việc tổ chức, hướng dẫn HS ôn tập một cách thường xuyên, khoa học.
- Khi chọn vấn đề ôn tập GV đã nhấn mạnh cho HS cần tập trung sự chú ý vào
phần nào, theo trình tự nào và khi nào thì tiến hành ôn tập một cách hợp lí và hiệu quả.
Một số GV cũng đã hướng dẫn HS ôn tập thông qua xây dựng sơ đồ nội dung bài học,
lập dàn ý tóm tắt bài học, tổ chức thảo luận nhóm.
- Đa số GV vẫn dùng SGK, sách bài tập, bài tập trắc nghiệm và tự luận trên giấy là
các phương tiện hỗ trợ chủ yếu trong việc tổ chức ôn tập, củng cố. Còn các tư liệu
dưới dạng giáo án điện tử, các bài tập trắc nghiệm trong các website hay các phần
mềm máy tính lại ít được GV sử dụng trong các giờ ôn tập.
Nhận thức của HS về hoạt động ôn tập, củng cố.
Từ việc trực tiếp dự giờ, trò chuyện với HS và tổ chức thăm dò ý kiến của HS
qua phiếu điều tra về hoạt động củng cố, ôn tập (phụ lục 1), tác giả đưa ra các nhận xét
chung như sau:
- HS nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động ôn tập củng cố và có mong
muốn được GV hướng dẫn, tổ chức ôn tập thường xuyên với những hình thức ôn tập
phong phú hơn.
- Phần đông HS chỉ tập trung ôn tập nhiều vào những nội dung, kiến thức, dạng bài
tập điển hình được cho là “quan trọng” để làm các bài kiểm tra cuối chương, cuối học
kì. Hầu như các ứng dụng kĩ thuật không nằm trong nội dung ôn tập củng cố.
15
- HS chủ yếu ôn tập bằng cách học thuộc lý thuyết trong vở ghi, làm các bài tập
GV giao hoặc là trao đổi, thảo luận với bạn bè; những biện pháp khác như đọc thêm tài
liệu tham khảo trên internet, lập sơ đồ hệ thống hóa kiến thức bài học cũ… hầu như
chỉ có một số HS khá giỏi trong lớp sử dụng.
1.3. Ôn tập, củng cố thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí
1.3.1.
Khái niệm ứng dụng kĩ thuật Vật lí
Các ứng dụng của các định luật, nguyên lí, hiệu ứng...Vật lí trong kĩ thuật và đời
sống gọi chung là các ứng dụng kĩ thuật Vật lí (ƯDKTVL). Cụ thể hơn, chúng chính là
các đối tượng, thiết bị máy móc (hoặc hệ thống các đối tượng thiết bị máy móc) được
chế tạo và sử dụng với mục đích cụ thể trong kĩ thuật và đời sống mà nguyên tắc hoạt
động của chúng dựa trên các định luật, nguyên lí, hiệu ứng.
Những ƯDKTVL khác nhau có thể được nghiên cứu ở các phần riêng biệt của
Vật lí học, được phản ánh tóm tắt trong bảng 1.1 dưới đây [8].
Bảng 1.1. Tóm tắt các ƯDKTVL trong sách Vật lí THPT
Sách Vật lí
Xu hướng tiến bộ kĩ thuật
Dạng sản xuất hoặc
Các đối tượng và quá
hoặc ngành kĩ thuật
máy móc và vật liệu
trình kĩ thuật
Các cơ chế máy Cần trục, xe vận tải,
Cơ học
Cơ khí hóa.
móc, phương tiện máy li tâm, tên lửa,
vận tải.
nhà máy thủy điện.
Sử dụng, khai thác Trung tâm nhiệt Động cơ nhiệt, nhà
Nhiệt học vật lí năng lượng nhiệt, tạo điện, sản xuất vật máy nhiệt điện, các
phân tử
ra các vật liệu với các liệu, quy trình gia phương pháp vật lí
tính chất xác định.
công vật liệu.
gia công vật liệu.
Nam
Điện học
Điện kĩ thuật, điện tử
học.
châm
điện,
Các vật liệu điện, máy biến thế, thiết
các dụng cụ và bị phóng điện trong
thiết bị điện tử.
chất khí, các dụng
cụ bán dẫn.
16
Các phương tiện
Dao động và Kĩ thuật vô tuyến, năng
sóng
lượng học.
thông tin liên lạc;
sản xuất, truyền
và sử dụng điện
năng.
Quang học
Quang cụ và kĩ thuật
kiểm tra, đo lường.
Kĩ thuật quang
học, quang phổ
học
Vật lí nguyên Năng lượng nguyên tử.
Nhà
máy
tử, hạt nhân
nguyên tử.
Mạch
dao
động,
máy phát vô tuyến,
máy thu vô tuyến,
thông tin liên lạc.
Dụng cụ quang học,
máy quang phổ.
điện Đồng vị phóng xạ,
phản ứng hạt nhân.
1.3.1. Các con đường dạy học ứng dụng kĩ thuật Vật lí
Đề cập các ƯDKTVL trong dạy học Vật lí là đề cập tới mục đích sử dụng,
nguyên tắc cấu tạo và hoạt động về mặt Vật lí của thiết bị kĩ thuật (TBKT) mà không
chú ý nhiều đến những chi tiết, giải pháp kĩ thuật nhằm nâng cao hiệu quả của TBKT.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Hưng, dạy học ƯDKTVL trong dạy học Vật lí ở
trường phổ thông có thể được tiến hành theo hai con đường:
Con đường 1: Tìm hiểu bản thân TBKT, nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của nó và
đi tới làm sáng tỏ cơ sở Vật lí của TBKT.
Con đường 2: Hướng dẫn HS dựa trên những kiến thức, kĩ năng đã có thiết kế,
chế tạo TBKT có một chức năng nào đó (đáp ứng được một yêu cầu kĩ thuật xác định),
giải quyết một nhiệm vụ cụ thể trong sản xuất và đời sống.
Dạy học ứng dụng kĩ thuật Vật lí theo con đường 1
Các giai đoạn của dạy học ƯDKT theo con đường 1 (4 giai đoạn).
Giai đoạn 1: Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu
- Xác định nhiệm vụ (chức năng) của TBKT.
- Tìm hiểu xem TBKT có nguyên tắc cấu tạo, hoạt động như thế nào để đáp ứng
được nhiệm vụ (chức năng).
Giai đoạn 2: Nghiên cứu cấu tạo, chức năng các bộ phận của TBKT, mối liên
kết giữa chúng để giải thích nguyên tắc hoạt động của TBKT, đưa ra được mô hình
hình vẽ của TBKT.