Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sinh sản của gà tò nuôi tại viện chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HOA

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA GÀ TỊ NI
TẠI VIỆN CHĂN NI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HOA

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA GÀ TỊ NI
TẠI VIỆN CHĂN NI
Chun ngành: Chăn ni
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NI

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
2. TS. Phạm Công Thiếu



THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của
tập thể cán bộ Viện Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm
về những số liệu trong bản luận văn này.
Học viên

NGUYỄN THỊ HOA


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và kính
trọng sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ và TS. Phạm Công Thiếu đã tận
tình, đầu tư nhiều cơng sức và thời gian chỉ bảo hướng dẫn tận tình giúp tơi
thực hiện để tài và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn các anh chị cán bộ tại bộ môn di truyền giống vật nuôi động
vật quý hiếm và đa dạng sinh học - Viện Chăn Ni đã giúp tơi trong q trình
thực tập.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới cán bộ công nhân viên Trung tâm thực
nghiệm và bảo tồn vật ni - Viện Chăn Ni.
Xin cảm ơn gia đình, những người thân đã tạo mọi điều kiện, động viên
tôi trong suốt quá trình học tập.


Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ HOA


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm ................................................... 4
1.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm.............................................................. 7
1.1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà ............................................. 14
1.1.4. Khả năng sinh trưởng và cho thịt ở gia cầm ........................................ 14
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................... 16
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trên thế giới .... 16
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trong nước ...... 18
1.3. Vài nét về giống gà Tò ............................................................................. 20



iv

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 21
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 22
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của gà Tò ................................ 22
2.2.2. Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà Tò ............................................. 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 22
2.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu .............................................. 24
2.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 30
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 31
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của gà Tò........................ 31
3.1.1. Đặc điểm ngoại hình ............................................................................. 31
3.1.2. Tập tính ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Kích thước một số chiều đo ở 38 tuần tuổi ........................................... 34
3.1.4. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu sinh lý máu của gà Tò ..................... 36
3.2. Khả năng sản xuất của gà Tò ................................................................... 38
3.2.1. Tỷ lệ ni sống của gà Tị giai đoạn gà con và hậu bị .......................... 38
3.2.2. Mức độ cảm nhiễm bệnh của gà Tò ...................................................... 43
3.2.3. Khả năng sinh trưởng của gà Tò ........................................................... 45


v


3.2.4. Khả năng sinh sản của gà Tò ................................................................ 48
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 62
1. Kết luận ....................................................................................................... 62
2. Đề nghị ........................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI........... 70


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết

Nội dung

cs

cộng sự

tt

Tuần tuổi

TLNS

Tỷ lệ nuôi sống




thức ăn

KL

khối lượng

NST

Năng suất trứng

Nxb

Nhà xuất bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm ni gà Tị (giai đoạn 0-19 tuần tuồi) .. 22
Bảng 2.2. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm ni gà Tò giai đoạn 20-72 tt ............... 23
Bảng 2.3. Chế độ chăm sóc, ni dưỡng gà Tị sinh sản ................................ 23
Bảng 2.4. Chế độ dinh dưỡng ni gà Tị thí nghiệm ..................................... 24
Bảng 3.1. Kích thước một số chiều đo gà Tò 38 tuần tuổi ............................. 35
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu gà Tị 38 tuần tuổi ............. 37
Bảng 3.3. Tỷ lệ ni sống gà Tị giai đoạn 0- 8 tuần tuổi............................... 38
Bảng 3.4. Tỷ lệ ni sống gà Tị giai đoạn 9 đến 19 tuần tuổi ....................... 40
Bảng 3.5. Mức độ cảm nhiễm bệnh của gà Tò ............................................... 43
Bảng 3.6. Khối lượng cơ thể của gà Tò giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi ................. 45
Bảng 3.7. Khối lượng cơ thể gà Tò giai đoạn 9 - 19 tuần tuổi ....................... 47

Bảng 3.8. Tuổi thành thục sinh dục gà Tò ...................................................... 49
Bảng 3.9. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 trứng của gà Tò .. 50
Bảng 3.10. Chất lượng trứng gà Tị ................................................................ 53
Bảng 3.11. Tỷ lệ trứng có phơi và kết quả ấp nở gà Tò .................................. 55
Bảng 3.12. Lượng thức ăn tiêu thụ của gà Tò giai đoạn 0-8 tuần tuổi .......... 57
Bảng 3.13. Lượng thức ăn tiêu thụ của gà Tò giai đoạn 9 - 19 tuần tuổi ...... 58
Bảng 3.14. Tiêu tốn CP, ME/ 10 trứng gà Tị ................................................ 60
Bảng 3.15. Tiêu tốn và chi phí cho 10 trứng và 01 gà con ............................. 61


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Gà Tị lúc 01 ngày tuổi .................................................................... 33
Hình 3.2. Gà Tị lúc trưởng thành .......................................................................... 33
Hình 3.3. Chân gà Tị………………………………………………………… 34
Hình 3.4. Kiểu mào gà Tị……………………………………………………. 34
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ ni sống gà Tị 0-8tt ....................................................... 40
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ ni sống gà Tị giai đoạn 9 - 19tt .................................. 42
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh gà Tò ................................................................ 44
Hình 3.8. Biểu đồ khối lượng cơ thể gà Tị 0 - 8tt ................................................ 46
Hình 3.9. Biểu đồ khối lượng cơ thể gà Tị 9 - 19tt .............................................. 47
Hình 3.10. Đồ thị tỷ lệ đẻ gà Tị............................................................................. 51
Hình 3.11. Biểu đồ năng suất trứng/ tuần của gà Tị ............................................ 52
Hình 3.12. Biểu đồ kết quả ấp nở của gà Tò ......................................................... 56


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo tồn nguồn gen vật ni là một vấn đề cấp bách có tính chất tồn cầu.
Sự cần thiết để bảo tồn nguồn gen động vật đã được chấp nhận bởi nhiều quốc
gia thông qua việc phê chuẩn công ước đa dạng sinh học. Gần đây kế hoạch
toàn cầu về hoạt động để bảo tồn nguồn di truyền động vật đã được phê chuẩn
với sự tham gia của 109 nước (FAO, 2007a). [41] Sự thống nhất giữa các quốc
gia này có vai trị quan trọng trong việc thiết lập mạng lưới bảo tồn, khai thác
và phát triển nguồn di truyền động vật toàn cầu một cách có hiệu quả (FAO,
2007b). [42] Những nỗ lực hợp tác đa quốc gia để bảo tồn nguồn gen vật ni
tồn cầu cũng được thể hiện một cách rõ ràng. Một ngân hàng thơng tin tồn
cầu về nguồn di truyền động vật của 205 nước trên thế giới đã được xây dựng
và cập nhật thường xuyên.
Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng cung cấp thông tin về giống. Dựa trên
cơ sở dữ liệu này các nhà đầu tư trong nước cũng như quốc tế có thể tiến hành
việc khai thác và phát triển giống có tính trạng quý hiếm, đặc biệt theo hướng
đặc sản hoặc phát triển thành hàng hóa. Gà Tị cũng là một hướng đi như vậy.
Gà Tò được gắn liền với địa danh làng Tị, nay là thơn Tơ Đê, xã An Mỹ,
huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Năm 2005 Ban chủ nhiệm đề án “Bảo tồn
nguồn gen vật nuôi Việt Nam” đã tiến hành đánh giá giống gà Tò tại làng Tò
xã An Mỹ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Trước nguy cơ gà Tò bị mai một
và lai tạp nên đề án đã kiến nghị cấp có thẩm quyền đưa vào danh mục giống
vật nuôi cần phải bảo tồn lưu giữ nguồn gen. Kết quả nghiên cứu bảo tồn tại
công ty Cổ Phần Giống vật ni Thái Bình trong những năm trước đây cho thấy
về ngoại hình, khi mới nở gà Tị có lơng tơ màu trắng ngà. Khi trưởng thành gà
mái có lơng màu nâu bạc (màu cà cuống), đặc biệt các kẽ chân có màu đỏ dọc
chân có 2 vạch đỏ nhạt, có 2 hàng vảy xếp song song, gà trống trưởng thành cao


2


to, lơng màu đỏ tía, chân cao, mào cờ to, tích to đỏ tươi. Đặc biệt ở kẽ chân và
vùng tiếp giáp chân và đùi có màu đỏ tía, dọc chân có 2 vạch đỏ tía như gà mái
nhưng đậm hơn và có 2 hàng vảy xếp song song.
Hiện nay, chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao
thì nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm an tồn chất lượng cao ngày càng tăng. Chính
vì vậy, cần phải gắn công tác bảo tồn với việc khai thác và phát triển nguồn gen
gà Tò một cách hiệu quả nhằm tạo thêm sản phẩm cho tiêu dùng của xã hội và
giữ được đa dạng nguồn gen vật nuôi Việt Nam nói riêng và sự đa dạng sinh
học nói chung là cần thiết và là một hướng đi đúng. Do đó cần thiết phải đánh giá
một cách chi tiết nguồn gen gà Tò trước khi đi vào khai thác và phát triển chúng.
Chính vì lý do trên chúng tơi tiến hành triển khai đề tài “Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học và khả năng sinh sản của gà Tò nuôi tại Viện chăn nuôi”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Tò.
- Phục vụ cho việc bảo tồn an toàn nguồn gen, để chọn lọc nhân thuần
và khai thác có hiệu quả nguồn gen gà Tò ở Việt Nam.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đánh giá một cách có hệ thống và chi tiết nguồn gen gà Tò, nhằm định
hướng cho việc bảo tồn, khai thác và phát triển có hiệu quả, bền vững nguồn
gen gà Tò bản địa Việt Nam.
- Góp phần bảo vệ sự đa dạng sinh học và sự phát triển một nền nông
nghiệp sinh thái bền vững trước bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào
nền kinh tế toàn cầu.
- Kết quả của đề tài luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ công
tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy và phát triển chăn nuôi.


3


4. Những đóng góp mới của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ giúp cho các nhà quản lý, nhà
khoa học và người chăn ni có quan điểm và nhận thức đúng đắn về vai trò
quan trọng của nguồn gốc gen vật nuôi đối với phát triển kinh tế xã hội. Đặc
biệt đối với nước ta, một quốc gia vừa thoát khỏi tốp các nước chậm phát triển.
Mặt khác cũng thông qua kết quả này sẽ giúp cho sự định hướng bảo tồn, lưu
giữ, khai thác và phát triển một cách hiệu quả và bền vững nguồn gen gà Tò,
tạo điều kiện phục tráng và đưa quay trở lại thực tế sản xuất một giống vật nuôi
bản địa quý hiếm của Việt Nam.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm
1.1.1.1. Các dẫn xuất của da gia cầm
Lông là dẫn xuất của da, là một đặc điểm di truyền của giống, có ý nghĩa
phân loại và ý nghĩa kinh tế. Gà con mới nở có lơng tơ che phủ, cùng với sự
sinh trưởng của gia cầm non, lông tơ dần dần được thay thế bằng lông cố định.
Tốc độ mọc lông là sự biểu hiện mức độ mọc lông sớm hay muộn, biểu hiện
theo một nhịp điệu có tính di truyền. Tốc độ mọc lông liên quan chặt chẽ đến
cường độ sinh trưởng, những gia cầm lớn nhanh thì tốc độ mọc lông nhanh.
(Brandsch và Billchel H.1978)[3]. Màu sắc lông do một số gen qui định, màu
sắc lông phụ thuộc vào chất sắc tố chứa trong bào trứng của tế bào. Tùy theo
mức độ oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin (melanogen) có chứa trong các tế
bào của lơng. Bộ lơng gia cầm có màu khác nhau như: màu đen, xám tro, màu
tro… Nếu các chất sắc tố là nhóm lipoeron thì lơng có màu vàng, xanh hoặc màu
đỏ. Nếu khơng có chất sắc tố thì bộ lơng màu trắng. Công ty gia cầm Hạnh Nhân

ở Trung Quốc đã tạo ra những dịng gà lơng màu cho năng suất và chất lượng
cao như gà Tam Hồng 88%. Cơng ty Sasso đã tạo ra những dịng gà Label Saso
lơng màu có khả năng thích ứng rộng, phù hợp với vùng nhiệt đới và các phương
thức nuôi khác nhau (theo Guinebert,1994) [8]
- Mỏ: Có nguồn gốc vảy sừng, ngắn, cứng và chắc. Gà có mỏ dài và
mảnh thì khả năng sản xuất thấp. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng,
gà da đen thì mỏ cũng tối màu. Ở gà mái màu sắc này cũng bị nhạt đi vào cuối
thời kỳ đẻ trứng. Mỏ gà cần chắc chắn và ngắn.
- Chân: Được bao phủ bằng lớp vảy sừng và có sự khác nhau về màu sắc.
Bàn chân và ngón chân bao phủ một lớp vảy sừng tương tự như mỏ. Gà có


5

khoảng cách giữa hai chân rộng thường được ưa thích hơn vì chân đứng rộng
chứng tỏ thân rộng. Gà có chân chữ bát, các ngón cong và bộ xương khuyết tật
khơng nên dùng làm giống. Chân gà có 4 ngón (trừ gà ác chân có 5 ngón). Chân
thường có vuốt và cựa. Cựa là một đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp, có ở gà
trống. Cựa có vai trị cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn của lồi.
1.1.1.2. Hình dáng và kích thước các chiều đo
Tùy mục đích sử dụng, các dịng gà được chia thành 3 loại hình: hướng
trứng, hướng thịt và hướng kiêm dụng. Gà hướng trứng có thân hình thon nhỏ,
cổ dài, nhẹ cân, dáng nhanh nhẹn. Gà hướng thịt có thân hình to, thơ, cổ dài trung
bình, ngực nở, dáng đi nặng nề, khối lượng lớn. Gà kiêm dụng có hình dáng
trung gian, cơ thể có hướng kiêm dụng trứng - thịt hoặc thịt - trứng.
1.1.1.3. Một số chỉ tiêu sinh lý máu gà
Máu là một trong những mơ biệt hóa cao nhất ở dạng lỏng, lưu thông trong
huyết quản, là nguồn gốc của tất cả các dịch thể, có ảnh hưởng sâu sắc đến các
tổ chức, cơ quan trong cơ thể sống, là nội mô của cơ thể. Khi lưu thơng huyết
quản của vịng tuần hoàn lớn, máu thực hiện các chức năng sinh lý: tham gia

vận chuyển sinh dưỡng và chất thải trong quá trình trao đổi chất, điều hịa
thân nhiệt, vận chuyển các chất khí O2 và Co2 cho q trình hơ hấp mô bào.
Nhiệm vụ bảo vệ cơ thể là do các dạng protein miễn dịch, các kháng thể
(phetixitin, inglutinin…) tồn tại trong huyết thanh, bạch cầu là phòng tuyến
bảo vệ vững chắc sự xâm nhập của vi khuẩn. Cân bằng nước và muối khoáng
trong cơ thể, tạo một hệ thống đệm rất hoàn chỉnh và hoạt động linh hoạt.
Hồng cầu ở gia cầm có hình bầu dục, lồi hai mặt, có nhân nhỏ. Hồng cầu
là loại tế bào có nhiều nhất trong máu, có chức năng vận chuyển khí O2 và Co2.
Số lượng hồng cầu và kích thước của nó phụ thuộc vào loài giống, mùa vụ, tuổi
của gia cầm. Số lượng hồng cầu gà con dưới 5 ngày tuổi 2,3 triệu/mm3. Đến 3
- 4 tháng tuổi số lượng hồng cầu đạt tới mức như ở gia cầm trưởng thành 3 - 4


6

triệu mm3. Trong hồng cầu có 60 % là nước và 40 % là vật chất khô. Trong vật
chất khô có 90 - 95 % là hemoglobin, 3 - 8 % các protein khác, 0,5 % lexitin,
0,3% cholesteron, các muối kim loại chủ yếu là muối kali.
Hồng cầu tăng khi con vật bị trở ngại về hô hấp (viêm phế quản, khí
quản…) hoặc máu giảm trạng thái lỏng (ỉa chảy, tăng mô huyết…)
Hồng cầu giảm khi cơ thể bị thiếu máu nghiêm trọng, khi mắc các bệnh
siêu vi trùng, lao, ung thư, ký sinh trùng đường máu và các bệnh gây xuất huyết.
Khi thức ăn nghèo sắt, đồng, một số acid amin, vitamin B12, vitamin C
(Nguyễn Thị Minh, 2000) [20].
Hemoglobin (Hb) chiếm 9 - 14 % trong máu động vật khỏe mạnh.
Hemoglobin là một chromoprotein có cấu tạo globin (96%) và nhóm Hem
(4%), kết cấu của nhóm Hem có nhân sắt (Fe) làm cho máu có màu đỏ, cũng
như đồng (Cu) trong hemoxiamin làm máu lồi nhuyễn thể có màu xanh da trời
và Magie (Mg) trong chlorophyll làm cho lá cây có màu lục. Globin có bản chất
protein nên hemoglobin mang tính đặc trưng cho lồi.

Hàm lượng hemoglobin cịn đánh giá chất lượng của máu, mặc dù số
lượng hồng cầu ít nhưng hàm lượng hemoglobin cao thì máu vẫn tốt. Hàm
lượng hemoglobin trong máu gia cầm phụ thuộc vào tuổi và giống. Gà mái
Leghorn 6,7g/100ml máu; gà mái trưởng thành 8,9 g/100ml máu; gà trống
trưởng thành 10,2g/100ml máu.
Bạch cầu là loại tế bào có nhân, có bào trứng được phân loại thành: bạch
cầu có nhân, các nhân nằm ở nguyên sinh chất, tùy theo tính chất bắt màu của
các nhân mà phân ra hạch cầu trung tính, toan tính, kiềm tính.
Bạch cầu khơng nhân gồm: lâm ba cầu và bạch cầu đơn nhân. Chức năng
sinh lý của bạch cầu là bảo vệ cơ thể, chống lại những vi khuẩn xâm nhập vào
máu và mô thông qua: phương thức thực bào, miễn dịch dịch thể (tiết kháng


7

thể và làm ngưng kết kháng nguyên), miễn dịch tế bào (không tiết kháng thể,
nhưng cố định được độc tố ngay trên bản thân nó).
Thực bào là phương thức quan trọng nhất chống lại sự nhiễm trùng của cơ
thể, là chức năng chỉ yếu của bạch cầu có hạt. Cịn bạch cầu khơng hạt như:
lâm ba cầu (lymphocytes) thì tham gia quá trình miễn dịch tế bào và miễn dịch
dịch thể. Tỷ lệ các loại bạch cầu trong máu gọi là công thức bạch cầu. Khi sinh
trưởng cơ thể thay đổi, công thức bạch cầu cũng biến đổi, dựa vào đó để chẩn
đốn lâm sàng. Bạch cầu trắng khi có bệnh nhất là chứng viêm, nhiễm trùng ở
nơi có nhiều mầm bệnh.
Bạch cầu là những tế bào có kích thước lớn hơn hồng cầu nhưng số lượng
ít hơn nhiều lần so với hồng cầu. Số lượng bạch cầu của gà trong 1mm3 máu là
40 (20 - 60) nghìn. Số lượng bạch cầu phụ thuộc vào điều kiện ni dưỡng, tình
trạng sức khỏe, đặc điểm giống, loài và các nguyên nhân khác.
Ngoài các chỉ tiêu sinh lý máu như hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin cịn
các chỉ tiêu khác như: đơng máu, lắng máu, thể tích hồng cầu, sức kháng thẩm

thấu của hồng cầu, công thức bạch cầu cũng rất quan trọng. Trong chăn ni
thú y có ý nghĩa xác định giống, chọn và lai tạo giống, trong chẩn đoán lâm
sàng cũng có ý nghĩa quan trọng.
1.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm
1.1.2.1. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm được nuôi
trong điều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu đặc điểm di truyền số lượng và
ảnh hưởng của những tác động môi trường lên các tính trạng đó. Hầu hết các
tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng, sinh sản, mọc lơng, tăng
trưởng thịt, đẻ trứng đều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của các tính
trạng số lượng cũng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể qui định. Theo Nguyễn
Ân và cs (1983) [1] các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng, thường


8

là các tính trạng đo lường như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo, sản
lượng trứng, khối lượng trứng.v.v.
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen, các gen này hoạt
động theo 3 phương thức:
- Cơng gộp (A) hiệu ứng tích lũy của từng gen
- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một locus
- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác của các gen không cùng 1 locus
Hiệu ứng cộng gộp (A) là các giá trị giống thông thường (general breeding
value) có thể tính tốn được, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần.
Hiệu ứng trội (D) và át gen (I) là những hiệu ứng khơng cộng tính và là
giá trị giống đặc biệt (special breeding value) có ý nghĩa đặc biệt trong các tổ
hợp lai. Ở các tính trạng số lượng, giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen
(kiểu di truyền) và sai lệch môi trường qui định. Những giá trị kiểu gen của tính
trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minon gen) cấu tạo thành. Đó là

các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp lại sẽ
ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sản xuất là một ví dụ
(Nguyễn Văn Thiện, 1996)[25].
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hương rất
lớn bởi các yếu tố tác động của ngoại cảnh. Tuy các điều kiện bên ngồi khơng
thể làm thay đổi cấu trúc di truyền nhưng nó tác động làm phát huy hay kìm
hãm việc biểu hiện các hoạt động của các gen. Các tính trạng số lượng được
qui định bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện ngoại cảnh, mối
tương quan đó được biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó: P là giá trị kiểu hình, G là giá trị kiểu gen, E là sai lệch môi
trường.


9

Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo ba phương thức: cộng gộp, trội và
át gen.
Từ đó, G cũng có thể biểu thị theo:
G=A+D+I
Trong đó: G là giá trị kiểu gen, A là giá trị cộng gộp, D là giá trị sai lệch
trội, I là giá trị sai lệch tương tác.
Ngồi ra, các tính trạng số lượng cịn chịu ảnh hưởng nhiều của mơi
trường. Có 2 loại mơi trường chính:
- Sai lệch môi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố mơi trường tác
động lên tồn bộ các cá thể trong nhóm vật ni. Loại yếu tố này có tính chất
thường xun như: thức ăn, khí hậu, điều kiện chăm sóc ni dưỡng....
- Sai lệch mơi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở một giai đoạn nhất
định trong cuộc đời con vật. Loại này có tính chất khơng thường xun. Nếu

bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh, quan hệ của kiểu hình (P),
kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể được xác định bởi kiểu gen từ 2
locut trở lên có giá trị là: P P= G + E
Trong đó: G = A + D + I; E = Eg + Es, suy ra P = A + D + I +Eg + Es
Trên cơ sở đó cho thấy, các giống gia cầm, cũng như các sinh vật khác,
con cái đều nhận được từ bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lượng nào
đó. Tính trạng đó được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền, nhưng
khả năng đó phát huy được hay khơng cịn phụ thuộc vào mơi trường sống như:
chế độ chăm sóc, ni dưỡng, quản lý, ....
Người ta có thể xác định các tính trạng số lượng qua mức độ tập trung
(g), mức độ biến dị (CV%), hệ số di truyền của các tính trạng (h 2), hệ số lặp
lại của các tính trạng (R), hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng, v.v ...


10

1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà
- Ảnh hưởng của dòng, giống
Các giống gà khác nhau thì có khả năng sinh trưởng khác nhau, giống gà
hướng thịt có khả năng sinh trưởng lớn hơn giống kiêm dụng và chuyên trứng.
Kết quả nghiên cứu Nguyễn Huy Đạt và cs (1996) [4] trên gà broiler của 4 giống
AA, Lohmann, Isavedette và Avian cũng cho thấy gà broiler Lohmann và
Isavedette có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với gà broiler AA và Avian từ 6,58
- 9,75%.
- Ảnh hưởng của tính biệt
Trong cùng một dịng (giống), giới tính khác nhau thì cũng có khả năng
sinh trưởng khác nhau, theo Jull 1923 (dẫn theo Phùng Đứng Tiến, 1996) [31]
gà trống thường có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với gà mái 24 - 32%, tác giả
cũng cho biết sự sai khác này do gen liên kết với giới tính gây nên, những gen
này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động mạnh hơn ở gà mái (1

nhiễm sắc thể giới tính). Kết quả nghiên cứu trên 2 dòng BVX và BVY của
giống gà chuyên dụng trứng Leghorn cũng cho thấy có sự chênh lệch về khối
lượng cơ thể giữa gà trống và mái ở thời điểm 63 ngày tuổi (Lê Hồng Mận và
cs, 1990) [18].
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Sinh trưởng là tổng số của sự phát triển các phần của cơ thể như: thịt,
xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh
trưởng và phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng (Chambers J. R., 1990) [40]. Trong
cùng một dòng (giống) chế độ dinh dưỡng khác nhau cũng cũng cho khả năng
sinh trưởng khác nhau.
1.1.2.3. Tiêu tốn thức ăn
TTTA/kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn để đạt được tốc độ


11

tăng khối lượng. Vì tăng khối lượng là một chức năng chính của q trình
chuyển hóa thức ăn hay nói cách khác TTTA là hiệu suất giữa thức ăn/kg tăng
khối lượng. TTTA/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao
và ngược lại. Đối với gà thịt, thức ăn ăn vào một phần để duy trì và một phần
dùng để tăng khối lượng cơ thể. Chi phí thức ăn có thể chiếm tới 70% giá thành
sản phẩm. Khi hai cơ thể có cùng một khối lượng xuất phát để đạt được một khối
lượng nhất định nào đó thì cơ thể nào có sinh trưởng chậm hơn sẽ mất thời gian
dài hơn, do đó sẽ phải mất năng lượng duy trì cao hơn so với cơ thể tăng khối
lượng nhanh, điều đó dẫn đến TTTA cao. Mặt khác tăng khối lượng nhanh thì cơ
thể đồng hóa và dị hóa tốt hơn, khả năng trao đổi chất tăng cường hơn, làm cho
hiệu quả sử dụng thức ăn cao dấn đến TTTA thấp. Chamber và cs (1984) [39] đã
xác định được hệ số tương quan di truyền khối lượng cơ thể và tăng trưởng với
TTTA là rất cao (0,5 - 0,9), còn tương quan di truyền giữa sinh trưởng và chuyển
hóa thức ăn là âm và thấp từ - 0,2 đến - 0,8.

Đối với gia cầm sinh sản, TTTA được tính cho 10 trứng hay 1 kg trứng.
Gà Goldline - 54 thương phẩm là 1,65 - 1,85 kg/10 trứng trong 12 tháng đẻ 48 tuần đẻ theo Nguyễn Huy Đạt và cs (2006) [6].
Tiêu tốn thức ăn phụ thuộc vào giống, loại hình sản xuất, tuổi khả năng
sinh trưởng thơng qua lượng thức ăn thu nhận. Phạm công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn
và cs (2009) [28] nghiên cứu trên gà HW, Rid, Pgi giai đoạn 0 -19 tuần tuổi
lượng thức ăn thu nhận lần lượt là: con trống: 6721g - 7196g - 6904g; con mái:
6001g - 6564g - 6584g. Cũng theo Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn và cs
(2009) [28] nghiên cứu trên gà Zolo và gà Bor thì cho biết hai giống gà này có
lượng thức ăn thu nhận lần lượt là: con trống: 7868g - 8100g; con mái: 7515g
- 7816g.
1.1.2.4. Khả năng sinh sản của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng
Khả năng sinh sản của gia cầm được thể hiện thơng qua các tính trạng số


12

lượng như tuổi thành thục sinh dục, năng suất trứng, tỷ lệ đẻ và chất lượng trứng.
a) Tuổi thành thục sinh dục
Sự thành thục về tính là thời điểm các cơ quan sinh dục đã phát triển và
hoàn chỉnh, độ thành thục sinh dục của con mái được xác định qua tuổi đẻ quả
trứng đầu tiên, tuổi đẻ này được tính tốn dựa trên số liệu của từng gia cầm, do
vậy mà nó phản ánh được mức độ biến dị của tính trạng. Đối với quần thể khơng
theo dõi được cá thể thì tuổi thành thục về tính được tính khi tồn bộ đàn có tỷ
lệ đẻ đạt 5%.
Tuổi thành thục sinh dục có liên quan chặt chẽ đến sức đẻ trứng của gia
cầm. Tuổi thành thục sớm cũng là một tính trạng mong muốn trong chọn giống
gia cầm, tuy nhiên tuổi thành thục lại có tương quan với khối lượng cơ thể. Khi
chọn lọc tăng khối lượng cơ thể thì tuổi thành thục cũng tăng theo và ngược lại
khi chọn lọc giảm khối lượng cơ thể thì tuổi thành thục cũng giảm theo.
b) Năng suất trứng

Năng suất trứng là số lượng trứng đẻ ra của một gia cầm mái trong một
đơn vị thời gian. Đối với gia cầm để trứng thì đây là chỉ tiêu năng suất quan
trọng nhất, nó phản ảnh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh
dục. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào
lồi, giống, hướng sản xuất, mùa vụ, điều kiện dinh dưỡng, chăm sóc và đặc
điểm của cá thể.
c) Khối lượng trứng
Khối lượng trứng cũng là một tính trạng số lượng do nhiều gen có tác
động cộng gộp qui định, nhưng đến nay người ta cũng chưa xác định được số
lượng gen qui định tính trạng này. Sau sản lượng trứng, khối lượng trứng là chỉ
tiêu quan trọng cấu thành năng suất của đàn bố mẹ. Khavecman (1972) [11]
cho biết: Khi cho lai hai dịng gia cầm có khối lượng trung gian nghiêng về một
phía.


13

Khối lượng trứng là một tính trạng có hệ số di truyền cao, nên có thể đạt
được mục đích nhanh chóng thơng qua con đường chọn lọc (Kusher,1974) [13]
Ngồi các yếu tố về di truyền, khối lượng trứng còn phụ thuộc nhiều vào yếu
tố ngoại cảnh như: chăm sóc, ni dưỡng, mùa vụ, tuổi gia cầm. Khối lượng
trứng mang tính đặc trưng của từng lồi và tính di truyền cao. Hệ số di truyền
của tính trạng này là 0,48 - 0,8 (Brandsch và Billchel, (1978) [3].
d) Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng
Theo Đặng Hữu Lanh và cs (1999) [14] , Nguyễn Trọng Thiện (2008)
[27] sức sản xuất trứng chị sự chi phối của các tập hợp gen khác nhau; các gen
qui định tính trạng này nằm trên nhiễm sắc thể thường và bị hạn chế bởi giới
tính. Sản lượng trứng được truyền lại cho đời sau từ bố mẹ. Hayes và cs (1994)
[43] cho rằng sức đẻ trứng của gà mái chịu sự ảnh hưởng của 5 yếu tố di truyền
cá thể là: thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học, cường độ đẻ, tính nghỉ đẻ

mùa đơng, tính ấp bóng, tuổi thành thục sinh dục.
1.1.2.5. Khả năng thụ tinh và ấp nở
Tỷ lệ trứng có phơi ở gia cầm là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
về khả năng sinh sản của con trống và con mái. Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như tuổi, tỷ lệ trống mái, mùa vụ, dinh dưỡng, ghép đôi
giao phối…
Tỷ lệ nở là một chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của phôi, sức sống của gia
cầm non. Đối với những trứng có chỉ số hình thái chuẩn, khối lượng trung bình
của giống sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao nhất. Khả năng ấp nở phụ thuộc vào chất lượng
trứng, tỷ lệ phôi, kỹ thuật ấp nở …
Nghiên cứu khả năng ấp nở của trứng gà, các tác giả cho biết tỷ lệ trứng
được thụ tinh, tỷ lệ nở gà loại 1 phụ thuộc vào yếu tố di truyền và môi trường.
Trong điều kiện phối giống tự nhiên, đặc tính phối giống của gà trống là rất
quan trọng. Các dòng gà nặng cân có tỷ lệ giao phối và thụ tinh kém so với


14

dòng gà nhẹ cân, sự khác nhau này là do tính năng đạp máu của dịng gà nặng
cân kém dịng gà nhẹ cân. Nguyễn Quý Khiêm (2003) [12] nghiên cứu gà Tam
Hồng cho biết, trứng có khối lượng 45g - 55g có tỷ lệ nở/trứng ấp và tỷ lệ
nở/trứng có phôi đạt tương ứng là 84,09 % - 86,46% và 86,95 % - 88,89 %, cao
hơn trứng có khối lượng dưới 45g và trứng có khối lượng trên 55g lần lượt là
7,41% - 9,06%; 12,35 - 13,45%.
1.1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà
Tỷ lệ nuôi sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu đề đánh giá sức sống
của gia cầm. Ở giai đoạn hậu phôi, sự giảm sức sống được thể hiện ở tỷ lệ chết
cao qua các giai đoạn sinh trưởng (Brandsch và Billchel, 1978) [3]. Khavecman
(1972) [11] cho rằng cận huyết làm giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai làm tăng tỷ lệ
sống. Các giống vật ni nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh

ký sinh trùng cao hơn các giống vật ni ở xứ lạnh.
Ngồi ra, tỷ lệ ni sống gia cầm còn phụ thuộc vào sức sống của đàn gà
bố mẹ, gà mái đẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gà con sẽ tốt và ngược lại. Đối với
cơ thể sinh vật những phản ứng sinh lý trong phản ứng stress là tác động tương
quan giữa gen và môi sinh, trong đố tất nhiên chịu ảnh hưởng vai trò của các
quy luật di truyền đa gen, trội, lặn, giới tính vv…
1.1.4. Khả năng sinh trưởng và cho thịt ở gia cầm
Sinh trưởng là sự tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự
tăng chiều dài, chiều cao và bề ngang, khối lượng các bộ phân và toàn bộ cơ
thể trên cơ sở tính di truyền của đời trước. Chambers J. R (1990) [40] định
nghĩa sinh trưởng là tổng sự tăng trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da.
Cùng với quá trình sinh trưởng, các tổ chức và cơ quan của cơ thể ln
ln phát triển hồn thiện chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Về
mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein, nên người
ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng.


15

Sự tăng trưởng thực chất là các tế bào của mơ cơ có tăng thêm khối lượng, số
lượng và các chiều. Vì vậy, từ khi trứng thụ tinh cho đến khi cơ thể trưởng
thành được chia là hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai đoạn ngồi
thai. Đối với gia cầm là thời kỳ phôi và thời kỳ hậu phơi. Tóm lại sinh trưởng
phải thơng qua 3 q trình:
- Phân chia tế bào để tăng số lượng tế bào
- Tăng thể tích tế bào.
- Tăng thể tích giữa các tế bào.
Sinh trưởng càng gần đến lúc đạt mức tối đa thì có độ sinh trưởng càng
chậm lại. Đến một giới hạn tối đa rồi ngừng lớn hay sẽ chết đi.
Theo Nguyễn Duy Hoan (1999) [9] khối lượng cơ thể khác nhau theo tuổi

và có sự chênh lệch giữa các cá thể lớn. Với gia cầm ở 1 - 3 tháng tuổi, sự khác
nhau tới 50 - 60%, sau đó giảm xuống đến 10 - 15% các tháng tuổi tiếp theo.
Theo Phan Cự Nhân (2000) [22], lúc gà mới nở, gà trống nặng hơn gà mái 1%.
Tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn. Lúc gà 2 tuần tuổi gà trống nặng hơn gà
mái 5%, sau 3 tuần 11%, ở tuần thứ 5 là 17%, tuần 6 là 20%.
Khối lượng gà con khi nở phụ thuộc trước tiên vào khối lượng quả trứng.
Khối lượng của gà mẹ vào thời điểm đẻ trứng. Tuy nhiên khối lượng gà khi nở
ít ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tiếp theo mà phụ thuộc vào chế độ chăm sóc
và điều kiện ngoại cảnh.
Cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm 2 quá trình, tế bào sản sinh và tế bào
phát triển, trong đó sự phát triển là chính. Tất cả các đặc tính của gia cầm như
ngoại hình thể chất, sức sản xuất đều khơng phải có sẵn trong tế bào sinh dục,
trong phơi chưa phải có đầy đủ ngay khi hình thành mà nó chỉ được hồn chỉnh
trong suốt q trình sinh trưởng của cơ thể con vật. Đặc tính của các bộ phận hình
thành trong quá trình sinh trưởng tuy là sự tiếp tục thừa hưởng các đặc tính di


×