2–1
Chöông 8
Danh phaùp caùc chaát voâ cô
2–2
8.1 Đại cương
8.1.1 Mở đầu
1. Danh pháp khoa học là một hệ thống cách gọi tên các hợp chất để
có thể phân biệt được các chất và xác đònh công thức của hợp chất
từ tên gọi một cách đơn giản.
2. Ngoài ra còn có danh pháp thông dụng gọi tên theo thói quen và các
tên gọi kỹ thuật hoặc thương mại mang tính đặc thù của ngành nghề,
đòa phương hay có tính lòch sử.
2–3
Ví dụ:
Chất
KMnO4
(NH4)2Cr2O7
Tên hệ thống
Kali
tetraoxomanganat(VII)
Amonium
heptaoxodicromat(VI)
Tên thông dụng
Kali permanganat
Amonium bicromat
Tên thương mại
Thuốc tím
Bi cháy
3. Hiện nay người ta thường sử dụng quy ước đã được thống nhất của
Liên đoàn Quốc tế Hóa học lý thuyết và Thực hành (danh pháp
IUPAC: International Union of Pure and Applied Chemistry).
2–4
4. Theo danh pháp hệ thống (quy ước của IUPAC), có thể sử dụng song
song hai cách gọi tên:
a. Theo hệ thống (danh pháp IUPAC): Tên của hợp chất vô cơ được
gọi theo:
• Tên của ion đơn giản tạo thành hợp chất
• Tên của phức chất đối với ion phức tạp
b. Theo danh pháp thông dụng:
Nhiều hợp chất vô cơ được gọi dưới các tên gọi thông dụng đã trở
nên quá quen thuộc, ví dụ như acid sulfuric, acid clohydric,…
Danh pháp thông dụng ở đây không kể đến các tên gọi kỹ thuật,
thương mại.
7. Việc sử dụng song song hai cách gọi tên này cho phép đơn giản hóa
tên gọi nhiều hợp chất như trong ví dụ trên (NH4)2Cr2O7 và KMnO4 gọi
tên theo danh pháp thông dụng sẽ ngắn gọn hơn.
2–5
8.1.2 Nguyên tắc cơ bản
1. Tất cả các hợp chất đều có thể phân thành 2 hợp phần là:
a. Hợp phần phân cực dương
b. Hợp phần phân cực âm
Ví dụ: Naδ+Clδ–, NH4δ+NO3δ–, (NH4)δ+2SO4δ–, Cδ+O2δ–, Hδ+2Oδ–, Hδ+3Nδ–,
Sδ+F6δ–,…
2. Công thức của hợp chất được viết với
hợp phần phân cực dương trước và
hợp phần phân cực âm sau.
Ví dụ: NaCl, CaSO4, NH4NO3, (NH4)2SO4,…
CO2, H2O, H3N, PF5, SF6,…
Lưu ý là do thói quen, người ta thường viết là NH3 thay vì H3N.
2–6
3. Tên của hợp chất được gọi theo thứ tự:
tên của cation trước
tên của anion sau.
Ví dụ: Na2SO4
natri sulfat, natri tetraoxosulfat(VI)
FeCl3
sắt(III) clorur
P2O5
phosphor(V) oxid
CO
carbon(II) oxid
2–7
4. Nếu hợp chất có nhiều hợp phần phân cực dương (cation) hay nhiều
hợp phần phân cực âm (anion) thì vẫn gọi tên theo quy tắc trên với
tên gọi của các cation (hay của các anion) được xếp theo thứ tự abc.
Ví dụ: COCl2
carbon clorur oxid (carbonyl clorur)
MgCl(OH)
magne clorur hydroxid
KMgF3
kali magne fluorur
MgNH4PO4.6H2O ammonium magne phosphat hexahydrat
2–8
5. Ghi chú: Nhiều tài liệu thường gọi tên khác đi một chút so với cách
trình bày trên ở chỗ không ghi số oxi hóa của các nguyên tố, thay
vào đó:
a. Số lượng của các hợp phần dương hoặc âm đơn giản được biểu
diễn bằng các tiếp đầu ngữ mono, di, tri, tetra,…. Tiếp đầu ngữ
mono có thể không cần ghi.
b. Nếu các hợp phần đó là ion phức tạp thì các tiếp đầu ngữ sẽ là bis,
tris, tetrakis,…
Ví dụ: P2O5
diphospho pentaoxid
NO2
nitrogen dioxid
S2Cl2
disulfur diclorur
2–9
8.2 Danh pháp của các nguyên tố
1. Các nguyên tố được đọc tên theo tiếng La tinh của nguyên tố nhưng
có bỏ bớt tiếp vó ngữ (đuôi) um.
Ví dụ: Tên La tinh
Danh pháp Việt nam
Natrium
Natri
Calcium
Calci
2. Một số tên nguyên tố đã được Việt hóa thì đọc tên theo tiếng Việt.
Ví dụ: Tên La tinh
Danh pháp Việt nam
Cuprum
Đồng
Argentum
Bạc
Sulfur
Lưu huỳnh
2–10
3. Các tên nguyên tố Việt hóa này được tiếp tục sử dụng trong các hợp
phần phân cực dương nhưng bắt buộc phải sử dụng tên La tinh trong
các hợp phần phân cực âm.
Ví dụ: Công thức
Danh pháp Việt nam
Cu(NO3)2
Đồng nitrat
Na[CuI2]
Natri diiodocuprat
2–11
8.3 Danh pháp của các cation
8.3.1 Cation đơn giản (một nguyên tử)
1. Gọi theo tên của nguyên tố tương ứng có ghi thêm số oxi hóa của nó
bằng số la mã trong ngoặc đơn ngay kế tiếp không cách khoảng.
Đối với các nguyên tố chỉ có một số oxi hóa như hydro, kim loại kiềm,
kim loại kiềm thổ thì không cần ghi số oxi hóa.
Ví dụ: Cu2+
(ion) đồng(II)
Na+
(ion) natri
2–12
8.3.2 Cation phức tạp (nhiều nguyên tử)
1. Cation do sự kết hợp của các phân tử hay ion có tính baz với proton
sẽ được gọi tên theo phần gốc của tên nguyên tố tạo nên phân tử
hay ion ban đầu có thêm tiếp vó ngữ –onium.
Ví dụ: NH4+
PH4+
ammonium
H3O+
oxonium
phosphonium
AsH4+
arsonium
Các dẫn xuất thế từ các ion này cũng được gọi tên tương tự.
Ví dụ: (CH3)4Sb+ tetrametylstibonium
PCl4+
tetraclorophosphonium
2–13
2. Cation phức tạp có nguyên tử trung tâm là cation kim loại và các
ligand (phối tử) là các anion, nguyên tử hay phân tử trung hòa sẽ gọi
tên theo phức chất.
Ví dụ: [Cu(NH3)4]2+
(ion) tetraammincuprum(II)
[Al(H2O)6]3+
(ion) hexaaquoaluminium(III)
[CoCl(NH3)5]2+
(ion) cloropentaammincobalt(II)
3. Cation là nhóm chức (gốc) sẽ gọi tên theo nhóm chức (gốc) tương
ứng (tên một số nhóm chức (gốc) được trình bày trong Mục 1.4).
Ví dụ: NO+
(ion) nitrosyl
NO2+
(ion) nitryl
SO2+
(ion) thionyl
SO22+
(ion) sulfuryl
PO3+
(ion) phosphoryl
CO2+
(ion) carbonyl
2–14
8.4 Danh pháp của các anion
8.4.1 Anion đơn giản (một nguyên tử)
1. Giữ nguyên phần tên gốc của nguyên tố và thêm tiếp vó ngữ –ur (tên
Quốc tế là −ide chuyển sang cách gọi tên Việt Nam là −ur).
(ion) hydrur
F−
(ion) fluorur
S2−
(ion) sulfur
Cl−
(ion) clorur
Si4−
(ion) silisur
Br−
(ion) bromur
Ví dụ: H−
Ngoại lệ:
O2−
(ion) oxid
2–15
8.4.2 Anion phức tạp (nhiều nguyên tử)
1. Một số anion nhiều nguyên tử đơn giản có tiếp vó ngữ –id (trừ một số
ngoại lệ có tiếp vó ngữ −ur).
Ví dụ: O22−
(ion) peroxid
NH2−
(ion) amid
O2−
(ion) superoxid
NH2−
(ion) imid
OH−
(ion) hydroxid
NH2OH− (ion) hydroxylamid
Ngoại lệ:
O3−
(ion) ozonur
CN−
(ion) cyanur
2–16
2. Anion phức tạp sẽ gọi tên theo phức chất.
Ví dụ: [Zn(OH)4]2−
(ion) tetrahydroxozincat(II)
[Fe(CN)6]3−
(ion) hexacyanoferrat(III)
SO32−
(ion) trioxosulfat(IV)
SO42−
(ion) tetraoxosulfat(VI)
[SO3S]2−
(ion) trioxothiosulfat(VI) (thường viết S2O32−)
2–17
3. Đối với các anion của các oxoacid cũng như các dẫn xuất của chúng,
người ta thường sử dụng danh pháp thông dụng:
a. Nếu acid có tiếp vó ngữ là –ic thì anion sẽ đổi thành tiếp vó ngữ –at.
b. Nếu acid có tiếp vó ngữ là –ơ thì anion sẽ đổi thành tiếp vó ngữ –it.
Ví dụ: NO2−
(ion) nitrit
SO32−
(ion) sulfit
NO3−
(ion) nitrat
SO42−
(ion) sulfat
4. Anion nhiều nguyên tử có chứa nguyên tử hydrogen thì thêm từ
hydro phía trước tên của anion tương ứng.
Ví dụ: HS−
HO2−
(ion) hydrosulfur
HSO3−
(ion) hydrosulfit
(ion) hydroperoxid
H2PO4−
(ion) dihydrophosphat
2–18
8.5 Danh pháp của các nhóm chức (gốc)
1. Các nhóm chức (gốc) thường gặp trong nhiều hợp chất được hình
thành từ các nguyên tố không kim loại hoặc từ nguyên tố kim loại với
oxygen.
2. Tên của chúng thường có tiếp vó ngữ –yl.
Ví dụ: OH
hydroxyl
CO
carbonyl
NO
nitrosyl
NO2
nitryl
SO
thionyl (sulfinyl)
SO2
sulfuryl (sulfonyl)
ClO
clorosyl
ClO2 cloryl
ClO3
percloryl
PO
UO2
uranyl
CrO2 cromyl
phosphoryl
2–19
8.6 Danh pháp của các hợp chất
8.6.1 Danh pháp của các oxoacid
1. Danh pháp thông dụng:
a. Đối với các oxoacid, người ta lấy tên phần gốc của nguyên tố tạo
acid có thêm tiếp vó ngữ −ơ hoặc −ic để phân biệt số oxi hóa của
nguyên tố đó.
b. Cách gọi tên trong các trường hợp nguyên tố tạo acid với nhiều số
oxi hóa khác nhau như sau:
2–20
Số oxi hóa của
nguyên tố tạo acid
Tên gọi
Ví dụ
Thấp nhất
acid hypo–tên nguyên tố–ơ
HClO acid
hypoclorơ
Thấp
acid tên nguyên tố–ơ
HClO2 acid clorơ
Cao
acid tên nguyên tố–ic
HClO3 acid cloric
Cao nhất
acid per–tên nguyên tố–ic
HClO4 acid percloric
c. Ghi chú: Trường hợp nguyên tố chỉ tạo được một oxoacid thì dùng
tiếp vó ngữ −ic để gọi tên. Ví dụ: H2SiO3 – acid silicic.
2–21
d. Người ta phân biệt một nguyên tố ở cùng số oxi hóa tạo thành
nhiều oxoacid có hàm lượng nước khác nhau bằng cách thêm tiếp
đầu ngữ như sau:
Hàm lượng nước
trong oxihydrocid
Tên gọi
Ví dụ
Ít nhất
acid meta– tên
oxoacid
(HPO3)n acid
metaphosphoric
Nhiều nhất
acid orto– tên oxoacid
H3PO4 acid
ortophosphoric
Hai oxoacid
acid pyro–tên oxoacid
H4P2O7 acid
pyrophosphoric
mất 1 H2O
2–22
2. Danh pháp hệ thống: Các oxoacid có thể gọi tên theo danh pháp
phức chất.
Ví dụ:
H2SO4
hydro tetraoxosulfat(VI)
hay
acid tetraoxosulfuric(VI)
H2SO3
hydro trioxosulfat(IV)
hay
acid trioxosulfuric(IV)
HMnO4
hay
hydro tetraoxomanganat(VII)
acid tetraoxomanganic(VII)
H2MnO4 hydro tetraoxomanganat(VI)
hay
acid tetraoxomanganic(VI)
2–23
8.6.2 Tên của các acid dẫn xuất từ oxoacid
1. Các acid dẫn xuất từ oxoacid là các oxoacid có một số oxygen trong
phân tử oxoacid được thay thế bằng các nguyên tử hay các nhóm
nguyên tử khác.
2. Tên gọi của các acid dẫn xuất đó là tên của oxoacid nhưng có thêm
tiếp đầu ngữ để chỉ sự thay thế đã được thực hiện.
a. Peroxoacid: Nếu oxi –O được thay bằng nhóm peroxid –O–O−.
Ví dụ: HNO4
acid peroxonitric
H3PO5
acid peroxomonophosphoric
H2SO5
acid peroxomonosulfuric
H2S2O8
acid peroxodisulfuric
2–24
b. Thioacid: Nếu oxi –O được thay bằng lưu huỳnh –S.
Ví dụ: H2S2O2
acid thiosulfurơ
dẫn xuất từ
H2SO3 acid sulfurơ
H2S2O3
acid thiosulfuric
dẫn xuất từ
H2SO4 acid sulfuric
HSCN
acid thiocyanic
dẫn xuất từ
HOCN acid cyanic
2–25
8.6.3 Tên của các acid polimer
1. Nhiều oxoacid bò dimer, trimer, … polymer hóa tạo thành các acid có
cấu trúc phức tạp được gọi là các acid polymer hóa.
2. Tên gọi của các acid này cũng là tên của oxoacid nhưng thêm tiếp
đầu ngữ di, tri,… poly để chỉ mức độ polimer hóa.
Ví dụ: H2S2O7
acid disulfuric
H4P2O7
acid diphosphoric
H5P3O10
acid triphosphoric
H2Cr2O7
acid dicromic
H2Cr4O13
acid tetracromic