Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 90 trang )

GI
ƢỜ G

IH

I H Ế

HỒ H

I H

ẶNG QUANG VINH

RỦI RO THANH KHOẢN T I CÁC NGÂN HÀNG
HƢƠ G



I VIỆT NAM

H

p Hồ

I H Ế

n - ăm 2016


GI
ƢỜ G



IH

I H Ế

HỒ H

I H

ẶNG QUANG VINH

RỦI RO THANH KHOẢN T I CÁC NGÂN HÀNG
HƢƠ G

I VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201



H

I H Ế

GƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA H C:
TS. NGUYỄN THANH PHONG

p Hồ


n - ăm 2016


LỜI A

A

Tôi cam đoan rằng luận văn này: “Rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
t ƣơng mại Việt am” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
Đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …
Người viết cam đoan

ĐẶNG QUANG VINH


M CL C
TRANG PH BÌA
LỜI CAM

A

M CL C
DANH M C CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH M C CÁC BẢNG BIỂU
HƢƠ G 1: GIỚI THIỆ
H

G HƢƠ G

Ề TÀI RỦI RO THANH KHOẢN T I CÁC NGÂN

I VIỆT NAM .................................................................................. 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.6. Kết cấu đề tài .............................................................................................................. 4
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................... 4
HƢƠ G 2:

ỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ

KHOẢN CỦA GÂ H

G HƢƠ G

G


ẾN RỦI RO THANH

I................................................................. 5

2.1. Thanh khoản của ngân hàng thương mại ................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm thanh khoản của ngân hàng thương mại ........................................... 5
2.1.2. Trạng thái thanh khoản của ngân hàng thương mại ........................................... 6
2.2. Rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại ......................................................... 9
2.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại ................................. 9
2.2.2. Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản ................................................................... 10
2.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản ........................................................... 11
2.2.4. Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản ....................................................... 13
2.3. Các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại ................. 16


2.3.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng ....................................................................... 16
2.3.2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng ....................................................................... 18
2.4. Kiểm soát thanh khoản và phòng ngừa rủi ro thanh khoản ...................................... 19
2.4.1. Chiến lược quản lý tài sản có ........................................................................... 19
2.4.2. Chiến lược quản lý tài sản nợ ........................................................................... 20
2.4.3. Chiến lược quản lý phối hợp ............................................................................ 21
2.5. Lược thảo nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản
của ngân hàng thương mại .............................................................................................. 21
2.5.1. Các nghiên cứu nước ngoài .............................................................................. 21
2.5.2. Các nghiên cứu trong nước............................................................................... 22
KẾT LUẬ
HƢƠ G 3:
HƢƠ G


HƢƠ G 2 .................................................................................................. 24
HỰC TR NG RỦI RO THANH KHOẢN T I CÁC NGÂN HÀNG
I VIỆT NAM ............................................................................................. 25

3.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ....................................... 25
3.1.1. Bức tranh tổng thể về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ................... 25
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam .... 26
3.2. Thực trạng rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam ............... 29
3.2.1. Khe hở tài trợ của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................. 29
3.2.2. Một số chỉ số thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam ............. 31
3.2.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam ............................................................................................................................ 35
3.3. Thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam ...................................................................................................... 38
3.3.1. Thành tựu đạt được ........................................................................................... 38
3.3.2. Hạn chế ............................................................................................................. 39
KẾT LUẬ

HƢƠ G 3 .................................................................................................. 41

HƢƠ G 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ
KHOẢN T I CÁC NGÂN HÀNG HƢƠ G

G

ẾN RỦI RO THANH

I VIỆT NAM ................................. 42

4.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu .................................................................................... 42

4.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................... 44
4.2.1. Thu thập dữ liệu ................................................................................................ 44
4.2.2. Thống kê mô tả dữ liệu ..................................................................................... 44


4.2.3. Phân tích ma trận hệ số tương quan ................................................................. 45
4.2.4. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................... 45
4.2.5. Phân tích kết quả hồi quy ................................................................................. 45
4.2.6. Kiểm định và xử lý các khiếm khuyết của mô hình ......................................... 46
4.3. Kết quả nghiên cứu .................................................................................................. 47
4.4. Nhận xét kết quả....................................................................................................... 55
4.4.1. Về các yếu tố bên trong ngân hàng .................................................................. 55
4.4.2. Về các yếu tố bên ngoài ngân hàng .................................................................. 57
KẾT LUẬ

HƢƠ G 4 .................................................................................................. 58

HƢƠ G 5: GIẢI PHÁP H N CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN T I CÁC NGÂN
H

G HƢƠ G

I VIỆT NAM ................................................................................ 59

5.1. Định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ................... 59
5.2. Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ..... 60
5.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 65
5.3.1. Hạn chế của đề tài............................................................................................. 65
5.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo................................................................. 66
KẾT LUẬ


HƢƠ G 5 .................................................................................................. 67

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 68
DANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO
PH L C


DANH M C CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý ng ĩa

ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

BCTC

: Báo cáo tài chính

BHTG

: Bảo hiểm tiền gửi


CAR

: Hệ số an toàn vốn

CSTT

: Chính sách tiền tệ

FGAP

: Khe hở tài trợ

IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế

LDR

: Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi

NHTW

: Ngân hàng trung ương

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM


: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại Cổ phần

NHTMNN

: Ngân hàng thương mại Nhà nước

NLPt

: Trạng thái thanh khoản ròng

RRTK

: Rủi ro thanh khoản

SLR

: Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSC

: Tài sản có


TSN

: Tài sản nợ

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

WB

: Ngân hàng Thế giới


DANH M C CÁC BẢNG BIỂU
 Danh mục bảng
Bảng 3.1: Số lượng ngân hàng tại Việt Nam (2011-2015) ..................................... .26
Bảng 3.2: Khe hở tài trợ của các NHTM Việt Nam (2011-2015) .......................... .30
Bảng 4.1: Mô tả biến và kỳ vọng tương quan quan hệ của các biến trong mô hình
nghiên cứu ............................................................................................................... .43
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến đo lường ......................................................... .47
Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến .................. .48
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại
phương sai ............................................................................................................... .49
Bảng 4.5: Kết quả phân tích hồi quy mô hình Pooled OLS – FEM – REM ........... .50
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình ........ .52
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan trong mô hình ................. .52
Bảng 4.8: Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp GMM .............................. .53
 Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam (31/12/2015) ........................ .27
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ nợ xấu các NHTM Việt Nam (2011-2015) ............................... .28

Biểu đồ 3.3: Hệ số CAR của hệ thống NHTM Việt Nam (2011-2015).................. .32
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ LDR của hệ thống NHTM Việt Nam (2011-2015) ................... .33
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ SLR của hệ thống NHTM Việt Nam (2011-2015) ................... .34


1

HƢƠ G 1: GIỚI THIỆ
T I

GÂ H

Ề TÀI RỦI RO THANH KHOẢN
G HƢƠ G

I VIỆT NAM

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn phát triển và hội nhập, sự tăng trưởng kinh tế nhanh và ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại đã góp phần thúc đẩy hệ thống ngân
hàng phát triển nhanh cả về quy mô cũng như là chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển nhanh đó là sự tiềm ẩn nhiều yếu kém và rủi ro, đặc biệt là
RRTK mà hệ thống NHTM Việt Nam đang phải đối mặt và nếu không được xử lý
kịp thời có thể sẽ dẫn đến những tác động xấu đến sự ổn định kinh tế vĩ mô cũng
như hệ thống tài chính quốc gia.
Tại Việt Nam, nhóm lợi ích và sở hữu chéo giữa các ngân hàng vẫn còn tồn tại
làm cho tính lệ thuộc lẫn nhau và rủi ro hệ thống cao. Ngoài ra, các NHTM đã
không thực hiện chính sách quản lý RRTK một cách khoa học và bài bản. Do tính
chất hệ thống đặc biệt chặt chẽ trong quan hệ về vốn giữa các ngân hàng, chỉ cần
một vài ngân hàng mất khả năng thanh khoản sẽ gây ra hiệu ứng dây chuyền, nhanh

chóng lan toả trong toàn hệ thống ngân hàng. Kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế
Thế giới vào năm 2007 đến nay, hệ thống NHTM Việt Nam đã trải qua hai đợt căng
thẳng thanh khoản với quy mô trên toàn hệ thống vào đầu năm 2008 và cuối năm
2010 hay điển hình gần đây vào tháng 08/2015, NHTMCP Đông Á bị đưa vào diện
kiểm soát đặc biệt, trước đó là trường hợp của NHTMCP Xây Dựng và NHTMCP
Đại Dương đã gây cú sốc lớn đối với giới Tài chính - Ngân hàng cũng như tạo ra
những ảnh hưởng tiêu cực nhất định đến niềm tin của công chúng nói riêng và toàn
thể nền kinh tế nói chung.
Thực tế, trên Thế giới và ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về đề tài thanh
khoản và RRTK với nhiều hướng tiếp cận khác nhau như: phân tích theo từng ngân
hàng riêng lẻ, phân tích theo từng nhóm ngân hàng hay theo đặc thù hệ thống
NHTM của các quốc gia khác nhau. Nhưng các nghiên cứu đó hoặc là ở các quốc
gia, khu vực có đặc tính khác Việt Nam hoặc là giai đoạn nghiên cứu đã lâu chưa


2

được cập nhật những thay đổi mới. Bên cạnh đó, vấn đề tái cấu trúc hệ thống
NHTM Việt Nam gần đây đang diễn ra khá sôi nổi và quyết liệt dưới sự chỉ đạo của
NHNN đã tạo nên những sự thay đổi mới cũng như sự sắp xếp lại trong cấu trúc các
NHTM. Chính vì vậy, từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, việc nghiên cứu đề
tài: “ ủ ro t an k oản tạ các ngân àng t ƣơng mạ

ệt

am” vẫn còn khá

cấp thiết. Từ kết quả của bài luận văn này, phần nào sẽ giúp các nhà quản trị ngân
hàng có cái nhìn tổng quan hơn, từ đó xây dựng chiến lược phù hợp mang tính lâu
dài để có thể phòng ngừa, hạn chế cũng như quản lý RRTK được tốt hơn.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng về RRTK cũng như phân tích các yếu tố tác động
đến RRTK tại các NHTM Việt Nam, đề tài luận văn sẽ đưa ra một số giải pháp có
giá trị ứng dụng thực tiễn cao nhằm hạn chế RRTK đang diễn ra trong hệ thống
NHTM Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá thực trạng về RRTK tại các NHTM Việt Nam.
- Xác định các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến RRTK và kiểm định các yếu tố tác
động đến RRTK tại các NHTM Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá những hạn chế và thành tựu đạt được của các NHTM Việt
Nam trong việc quản lý RRTK.
- Đề xuất các giải pháp có giá trị ứng dụng thực tiễn cao nhằm góp phần phòng
ngừa và hạn chế RRTK tại các NHTM Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Sau khi làm rõ lý do và mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiếp tục đi tìm câu trả lời cho
các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Thực trạng về RRTK tại các NHTM Việt Nam diễn ra như thế nào?
- Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến RRTK và các yếu tố nào thực sự tác động
đến RRTK tại các NHTM Việt Nam?


3

- Các NHTM Việt Nam đã đạt được những thành tựu và phát sinh những hạn chế
gì trong công tác quản lý RRTK?
- Các giải pháp góp phần phòng ngừa, hạn chế RRTK tại các NHTM Việt Nam?
14

ố tƣợng và phạm vi nghiên cứu


141

ố tƣợng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về RRTK và các yếu tố tác động đến
RRTK tại các NHTM Việt Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi 25 NHTM Việt Nam (bao gồm
NHTM Nhà nước và các NHTM Cổ phần), trong đó số liệu phân tích và ước lượng
các yếu tố tác động đến RRTK tại các NHTM Việt Nam được thu thập trong giai
đoạn 2006-2015. Danh sách các NHTM Việt Nam trong bài luận văn này được đính
kèm trong Phụ lục 1.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: 25 NHTM Việt Nam (bao gồm NHTM Nhà
nước và các NHTM Cổ phần).
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: 2006-2015.
15

ƣơng p áp ng ên cứu

Vận dụng phối hợp hai phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp nghiên
cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
 Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng để phân tích và đánh giá thực trạng
RRTK tại các NHTM Việt Nam.
 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Để lượng hóa các yếu tố tác động đến RRTK thì trong phạm vi đề tài luận văn có
vận dụng phương pháp phân tích hồi quy dựa trên dữ liệu bảng nhằm mục đích tìm
ra các yếu tố thực sự tác động đến RRTK cũng như mức độ và chiều hướng tác
động của các yếu tố này đến RRTK tại các NHTM Việt Nam.



4

1.6. Kết cấu đề tài
Nội dung của đề tài luận văn bao gồm 5 chương như sau:
ƣơng 1: Giới thiệu đề tài rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam
ƣơng 2: Tổng quan các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng
thương mại
ƣơng 3: Thực trạng rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam
ƣơng 4: Phân tích các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam
ƣơng 5: Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam
1 7 Ý ng ĩa k oa ọc và thực tiễn
 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài không đưa ra một khung lý thuyết mới mà chỉ
dừng lại ở việc hệ thống hóa lại một cách đầy đủ và chi tiết về vấn đề thanh khoản,
RRTK cũng như các yếu tố tác động đến RRTK tại các NHTM, để từ đó xây dựng
khung lý thuyết chặt chẽ cho việc phân tích các đề tài liên quan đến thanh khoản.
 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cho thấy được các bằng chứng thực nghiệm cụ
thể từ các báo cáo về RRTK và các yếu tố tác động đến RRTK của các NHTM Việt
Nam. Đó cũng là cơ sở để các nhà quản trị ngân hàng đưa ra các giải pháp mang
tính thực tiễn cao, các chính sách hiệu quả cho việc điều hành quản lý và kiểm soát
chặt chẽ vấn đề thanh khoản, để từ đó góp phần phòng ngừa, hạn chế và nâng cao
năng lực quản lý RRTK cũng như góp phần phát triển bền vững hệ thống NHTM
Việt Nam.



5

HƢƠ G 2: ỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ

G ẾN

RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG HƢƠ G

I

2.1. Thanh khoản của ngân àng t ƣơng mại
2.1.1. Khái niệm thanh khoản của ngân àng t ƣơng mại
- Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS, 2008) thì: “Thanh khoản là
khả năng của ngân hàng trong việc cung ứng tài sản và đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh toán khi đến hạn mà không để xảy ra những tổn thất không thể chấp nhận
được cho ngân hàng”.
- Muhammad & Amir (2013) cho rằng: “Thanh khoản của ngân hàng cho thấy
khả năng của ngân hàng trong việc tài trợ cho các hoạt động kinh doanh một cách
hiệu quả”.
- Theo Kouch và các cộng sự (2014) thì: “Thanh khoản là khả năng của ngân
hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán tức thời với chi phí và thời gian hợp
lý”.
- Trần Huy Hoàng (2011) cho rằng: “Thanh khoản là khả năng tiếp cận các
khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu
cầu vốn phát sinh”.
- Theo Trương Quang Thông (2010) thì: “Thanh khoản là khả năng biến đổi một
tài sản nào đó ra tiền mặt một cách nhanh chóng với một chi phí thấp nhất có thể.
Một cách đầy đủ hơn, dựa vào cả hai tiếp cận từ tài sản và nguồn vốn, thanh khoản

là khả năng tiếp cận các tài sản và nguồn vốn với một chi phí hợp lý để phục vụ các
nhu cầu hoạt động khác nhau của ngân hàng. Một tài sản có tính thanh khoản cao
khi chi phí chuyển đổi thành tiền thấp và thời gian chuyển đổi thành tiền nhanh.
Trong khi đó, nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời
gian huy động nhanh”.
Như vậy, từ những định nghĩa trên có thế thấy: Thanh khoản của NHTM là khả
năng của ngân hàng trong việc đáp ứng các nhu cầu thanh toán của khách hàng
trong một khoảng thời gian cụ thể với chi phí hợp lý. Một ngân hàng được coi là có


6

tính thanh khoản cao khi có đầy đủ ngân quỹ và các tài sản lưu động khác cùng với
khả năng tăng vốn từ các nguồn khác nhau với chi phí thấp để giúp ngân hàng có
khả năng đáp ứng một cách kịp thời các nghĩa vụ chi trả và các ràng buộc tài chính
theo một phương pháp thích hợp.
Dưới góc độ tài sản: Thanh khoản là khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản.
Tài sản được xem là có tính thanh khoản khi đáp ứng các tiêu chí như sau: có sẵn số
lượng để mua hoặc bán, có sẵn thị trường giao dịch, có sẵn thời gian để giao dịch và
giá cả hợp lý.
Dưới góc độ ngân hàng: Thanh khoản là khả năng ngân hàng có thể đáp ứng kịp
thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Khả
năng và yêu cầu về thanh khoản thể hiện trong nguồn cung và cầu thanh khoản,
chẳng hạn như: việc chi trả tiền gửi, thanh toán…
2.1.2. Trạng thái thanh khoản của ngân àng t ƣơng mại
2.1.2.1. Cung thanh khoản
Cung thanh khoản chính là khả năng cung ứng tiền của một NHTM nhằm đáp
ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, bao gồm việc giữ tài sản thanh khoản và
khả năng huy động mới. Hay nói một cách khác, cung thanh khoản là số tiền có sẵn
hoặc có thể có trong thời gian ngắn để ngân hàng sử dụng.

Khi ngân hàng có nguồn cung thanh khoản dồi dào thì sẽ có thêm nhiều nguồn
vốn làm tăng khả năng chi trả và đó cũng chính là nguồn cung cấp thanh khoản cho
ngân hàng. Cung thanh khoản ngân hàng có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác
nhau, bao gồm:
- Từ phía nguồn vốn: các khoản tiền gửi của khách hàng, vay mượn từ thị trường
tiền tệ, phát hành cổ phiếu ra thị trường.
- Từ phía tài sản: khách hàng thanh toán nợ vay, bán tài sản/khoản đầu tư mà
ngân hàng đang kinh doanh và sử dụng.
- Doanh thu từ hoạt động dịch vụ và các khoản thu nhập bằng tiền khác.


7

Trên thực tế, ngân hàng có 3 nguồn cung thanh khoản cơ bản:
- Tài sản coi như tiền: trái phiếu, tín phiếu Kho bạc có thể chuyển hóa thành tiền
ngay lập tức với rủi ro giá cả và chi phí giao dịch thấp.
- Năng lực đi vay tối đa.
- Tiền dự trữ vượt mức: bất cứ khoản tiền nào nằm tại quỹ và tại NHNN vượt quá
mức dự trữ bắt buộc.
2.1.2.2. Cầu thanh khoản
Cầu thanh khoản là những nhu cầu về vốn cho các hoạt động của ngân hàng, các
khoản làm giảm quỹ của ngân hàng, bao gồm yêu cầu chi trả và vay hợp pháp của
ngân hàng. Dưới một góc độ khác, cầu thanh khoản là số tiền ngân hàng cần chi trả
ngay lập tức hay trong khoản thời gian ngắn.
Trong lĩnh vực ngân hàng, những hoạt động sau đây tạo ra nhu cầu thanh khoản:
- Từ phía nguồn vốn: nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng, thanh toán các khoản
nợ, mua lại cổ phiếu.
- Từ phía tài sản: đề nghị vay vốn của khách hàng, nhu cầu tài trợ theo các cam
kết đã ký.
- Chi phí hoạt động và thuế.

- Chi phí cung ứng dịch vụ và chi phí lãi.
- Chi trả cổ tức cho cổ đông.
Ngoài ra, việc ngân hàng bán các tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản gọi là
bán thanh khoản. Việc mở rộng nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản gọi là
mua thanh khoản trên thị trường. Cả bán và mua thanh khoản đều gắn liền với chi
phí, đó là chi phí mà ngân hàng phải chấp nhận khi bán tài sản với giá thấp hơn dự
tính và chấp nhận mức lãi suất phải trả cao hơn để có được nguồn vốn mới. Chi phí
này là cái giá mà ngân hàng phải trả để có được thanh khoản. Do yêu cầu cấp bách
trong thanh toán nên chi phí huy động (mua thanh khoản) của ngân hàng thường
cao hơn chi phí huy động thông thường.


8

2.1.2.3. Trạng thái thanh khoản
Trong nền kinh tế, nếu lượng cung và cầu thanh khoản của ngân hàng đến cùng
thời điểm thì sẽ xảy ra trạng thái thanh khoản ròng. Theo đó, trạng thái thanh khoản
ròng còn được gọi là khe hở thanh khoản, là chênh lệch giữa tổng cung và tổng cầu
thanh khoản tại một thời điểm:
Trạng thái thanh khoản ròng (NLPt) = Σ ung t an k oản – Σ ầu thanh khoản

Ta có các trường hợp như sau:
 Thặng dƣ t an k oản
Khi Σ Cung thanh khoản > Σ Cầu thanh khoản hay NLPt > 0.
Trường hợp này xảy ra khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản, khi đó
ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản.
Tình trạng thặng dư thanh khoản có thể xảy ra khi nền kinh tế hoạt động kém
hiệu quả và đình trệ, lúc này các ngân hàng thiếu đi những cơ hội cho vay, đầu tư và
kinh doanh. Ngoài ra, thặng dư thanh khoản cũng xảy ra khi ngân hàng thiếu những
phương pháp và khả năng tiếp cận cũng như đánh giá tình hình thị trường, thiếu đi

những phương cách tiếp cận đối với từng đối tượng và các nhóm khách hàng khác
nhau. Bên cạnh đó, việc các ngân hàng không khai thác được hết những tài sản có
khả năng sinh lời hoặc nguồn vốn tăng trưởng quá nhanh so với quy mô hoạt động
và khả năng quản lý cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng
thặng dư thanh khoản của các ngân hàng (Trương Quang Thông, 2010).
Trong trường hợp này, các nhà quản trị ngân hàng cần phải quyết định xem đầu
tư số vốn thặng dư vào đâu, sử dụng phương pháp đầu tư như thế nào để mang lại
hiệu quả cho tới khi ngân hàng cần sử dụng số vốn đó để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản trong tương lai.
 Thâm hụt thanh khoản
Khi Σ Cung thanh khoản < Σ Cầu thanh khoản hay NLPt < 0.
Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản thì ngân hàng phải đối mặt với
tình trạng thâm hụt thanh khoản, dẫn đến thiếu vốn hoạt động. Các hậu quả của
thâm hụt thanh khoản có thể gây ra những vấn đề trầm trọng hơn cho sự tồn tại và


9

phát triển của ngân hàng như việc mất đi những cơ hội kinh doanh, mất khách hàng,
mất thị trường, làm sụt giảm lòng tin của công chúng và thậm chí có thể dẫn đến
phá sản (Trương Quang Thông, 2010).
Khi xảy ra tình trạng thâm hụt thanh khoản thì lúc này các nhà quản trị ngân
hàng cần phải xem xét để đưa ra quyết định bổ sung thanh khoản từ nguồn nào, ở
đâu cũng như thời gian và chi phí để có được nguồn vốn này.
 Cân bằng thanh khoản
Khi Σ Cung thanh khoản = Σ Cầu thanh khoản hay NLPt = 0.
Cân bằng thanh khoản xảy ra khi cung thanh khoản bằng với cầu thanh khoản.
Tuy nhiên, trường hợp này rất khó xảy ra trên thực tế.
Dưới góc độ quản trị thanh khoản ngân hàng, việc thặng dư hay thiếu hụt thanh
khoản đều cho thấy tình trạng mất cân bằng của ngân hàng trong việc cân đối nguồn

cung và cầu thanh khoản.
2.2. Rủi ro thanh khoản của ngân àng t ƣơng mại
2.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản của ngân àng t ƣơng mại
- Theo Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS, 2008) thì: “RRTK là rủi ro xuất phát
từ việc các ngân hàng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn”.
- Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS, 2008) cho rằng: “RRTK là rủi ro
mà một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp
ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng
ngày và cũng không gây tác động đến tình hình tài chính”.
- Theo Muhammad & Amir (2013) thì: “RRTK xảy ra khi ngân hàng không có
khả năng tài trợ cho các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả”.
- Lange và các cộng sự (2014) phát biểu rằng: “RRTK là khả năng xảy ra những
thiệt hại đối với lợi nhuận hoặc giá trị thị trường của ngân hàng do việc ngân hàng
mất khả năng thanh toán trong phạm vi thời gian và chi phí hợp lý”.
- Theo Trương Quang Thông (2010) thì: “RRTK là loại rủi ro đặc trưng và phổ
biến trong hoạt động của các NHTM. RRTK là rủi ro mà ngân hàng thiếu khả năng


10

thanh toán do không có khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền hoặc không có khả
năng huy động, vay mượn để đáp ứng các hợp đồng đã cam kết trước đó”.
Như vậy, từ những định nghĩa trên có thế thấy: RRTK là rủi ro khi NHTM không
có khả năng thanh toán tại một thời điểm nào đó hoặc phải huy động các nguồn vốn
với chi phí cao cũng như bán tài sản với giá thấp để đáp ứng nhu cầu thanh toán, do
đó dẫn đến những hậu quả không mong muốn.
Dấu hiệu thị trường nhận biết RRTK của ngân hàng: mất lòng tin của công
chúng, sự biến động giá cổ phiếu ngân hàng biểu hiện qua thị giá giảm, lãi suất huy
động cao hơn lãi suất thị trường, ngân hàng chịu lỗ khi bán tài sản để đáp ứng thanh
khoản, khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng giảm, phải vay vốn từ

NHNN với khối lượng lớn.
RRTK xảy ra khiến cho ngân hàng phải đình trệ hoạt động, gây thua lỗ, mất uy
tín hoặc nếu nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến phá sản.
Nhìn chung, RRTK ngân hàng bao gồm 2 loại: RRTK nguồn vốn và RRTK thị
trường (BCBS, 2008). Trong đó, RRTK nguồn vốn là rủi ro mà ngân hàng sẽ không
thể đáp ứng hiệu quả dòng tiền ở hiện tại và tương lai cùng các yêu cầu khác mà
không ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày hoặc điều kiện tài chính của tổ chức.
RRTK thị trường là rủi ro mà ngân hàng không thể dễ dàng bù đắp hoặc loại trừ
một trạng thái của một tài sản nào đó ở mức giá thị trường. Giữa RRTK nguồn vốn
và RRTK thị trường có sự tác động mạnh lẫn nhau, đặc biệt là trong giai đoạn
khủng hoảng. Do đó, những cú sốc đối với thanh khoản nguồn vốn có thể dẫn tới
việc bán tháo tài sản, làm giảm giá của tài sản. Thanh khoản thị trường thấp dẫn đến
biên độ (margin) cao hơn, làm tăng RRTK nguồn vốn.
2.2.2. Ản

ƣởng của rủi ro thanh khoản

RRTK thường được xem là rủi ro nguy hiểm nhất có liên quan đến sự tồn tại của
ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng
thanh toán, tức là phải đáp ứng được các nhu cầu thanh toán trong hiện tại, tương lai
và các nhu cầu thanh toán đột xuất. Khi RRTK xuất hiện thì nó không chỉ ảnh
hưởng đến bản thân của NHTM mà còn ảnh hưởng đến cả một nền kinh tế - xã hội.


11

2.2 2 1

ối vớ ngân àng t ƣơng mại


Thứ nhất, nếu RRTK xảy ra, tùy theo mức độ nghiêm trọng mà NHTM có thể
phải đối mặt với các vấn đề sau:
- Chuyển hóa các tài sản có thanh khoản thành tiền với chi phí cao.
- Tiếp cận với thị trường tiền tệ để tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn
như phải có tài sản thế chấp, chịu mức lãi suất cao, không được tuần hoàn nợ cũ,
hạn mức tín dụng định kỳ được xem xét lại thường xuyên hoặc bị từ chối cho vay.
- Đình trệ hoạt động kinh doanh dẫn đến sụt giảm nguồn thu nhập.
- Mất uy tín dẫn đến mất khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống.
Thứ hai, trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, RRTK có thể đẩy ngân hàng
đến tình trạng mất khả năng thanh toán hoàn toàn, thậm chí phá sản.
2.2 2 2

ối với hệ thống tài chính quốc gia

Khi một ngân hàng mất đi khả năng thanh toán, ở mức độ trầm trọng sẽ đẩy ngân
hàng đến bờ vực phá sản. Hơn thế nữa, nó có thể gây nên hiệu ứng lan truyền và
kéo theo sự phá sản hoặc sụp đổ của hàng loạt các NHTM khác; đe dọa đến sự ổn
định và an toàn của toàn hệ thống NHTM; gây nên sự hỗn loạn, thậm chí dẫn đến
khủng hoảng kinh tế - xã hội - chính trị của một quốc gia.
2.2 2 3

ối với xã hội

Khi một ngân hàng mất đi khả năng thanh toán thì sẽ gây nên tâm lý lo ngại đối
với không chỉ chính bản thân ngân hàng mà còn tạo nên hiệu ứng không tốt đối với
khách hàng của các ngân hàng khác. Nếu niềm tin của công chúng bị lung lay thì có
thể dẫn đến hàng loạt các ngân hàng mất khả năng thanh toán chỉ trong một khoảng
thời gian ngắn và có thể khiến cả hệ thống NHTM rơi vào tình trạng hỗn loạn, sự
hỗn loạn này có thể là tiền đề hay nguyên nhân dẫn đến sự phá sản hàng loạt của
toàn hệ thống ngân hàng.

2.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản
Theo Trương Quang Thông (2010) thì có ba nguyên nhân chính dẫn đến RRTK
của NHTM, bao gồm:


12

Nguyên nhân thứ nhất xuất phát từ phía nguồn vốn của BCĐKT. Ngân hàng
thiếu ngân quỹ để đáp ứng các nhu cầu chi trả cho những người gửi tiền hoặc thanh
toán cho các khoản nợ ngắn hạn mà ngân hàng đã vay. Hai dạng trái chủ chính ở
đây là công chúng và các NHTM khác, nơi mà một ngân hàng có thể vay mượn
những khoản nợ ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng. RRTK càng cao khi các
trái chủ muốn rút vốn ngay lập tức. Khi đó, ngân hàng phải tìm cách huy động các
nguồn vốn bổ sung hoặc tìm cách bán hay chuyển tài sản thành tiền mặt. Thế
nhưng, các ngân hàng lại thường tìm cách tối thiểu hóa các khoản dự trữ tiền mặt vì
chúng không sinh lợi. Để có thu nhập lãi, các ngân hàng thường giữ các tài sản kém
thanh khoản hoặc có thời gian đáo hạn dài hơn. Trong khi một số tài sản có khả
năng chuyển đổi nhanh ra tiền mặt với một chi phí giao dịch hợp lý. Nhưng lại có
một số tài sản khác chỉ có thể chuyển đổi nhanh ra tiền mặt với chi phí cao. Trong
cơ cấu nguồn vốn của một NHTM tiêu biểu, thông thường có một tỷ lệ lớn các
nghĩa vụ nợ ngắn hạn như tiền gửi trên tài khoản vãng lai, các khoản tiết kiệm ngắn
hạn của công chúng, các khoản vay liên ngân hàng ngắn hạn. Các ngân hàng, theo
kinh nghiệm của họ, biết rằng bình thường thì chỉ một phần nào đó tiền ký thác trên
tài khoản vãng lai được khách hàng rút ra. Phần còn lại có thể được xem như ký
thác lõi (core deposit), tức là những khoản ký khác mà ngân hàng có thể xem như
những nguồn vốn ổn định mà họ có thể sử dụng với một kỳ hạn dài hơn so với bản
chất không kỳ hạn của loại nguồn vốn này. Hơn thế nữa, nhu cầu rút vốn ký thác
cũng có thể được đáp ứng bằng những nguồn ký thác mới. Do đó, công việc thường
nhật của nhà quản trị ngân hàng là phải biết cách điều chỉnh các nguồn rút vốn ròng
(chênh lệch giữa rút vốn ký thác và các nguồn ký thác mới) dựa trên một phân phối

xác suất nào đó mà họ có được qua kinh nghiệm và thời gian.
Nguyên nhân thứ hai của RRTK đến từ phía tài sản của BCĐKT, chẳng hạn, nhu
cầu giải ngân cho các khoản tín dụng đã cam kết. Theo cam kết, ngân hàng phải có
tiền giải ngân cho khách hàng vay nợ, khi họ muốn rút ra theo nhu cầu và lịch trình
đã thỏa thuận và do đó nó làm phát sinh cầu thanh khoản. Cũng giống như việc đáp


13

ứng nhu cầu rút vốn của các trái chủ, trong trường hợp này, ngân hàng có thể sử
dụng tiền mặt dự trữ, vay nợ bổ sung hay bán các tài sản.
Nguyên nhân thứ ba là ngân hàng thiếu ngân quỹ để đáp ứng nhu cầu của các bên
đối tác của ngân hàng: các chủ nợ, các cổ đông…
Các nguyên nhân khác có thể kể đến như ngân hàng không có những chiến lược
và phương pháp quản trị thanh khoản phù hợp. RRTK cũng có thể xảy ra do những
thay đổi của lãi suất thị trường. Cuối cùng là các nguyên nhân hoàn toàn khách
quan nhưng vô cùng nguy hiểm, đó là hiệu ứng rút tiền dây chuyền trong những giai
đoạn khủng hoảng tài chính và các biến cố kinh tế - chính trị bất thường khác.
2.2 4

ƣơng p áp đo lƣờng rủi ro thanh khoản

Theo Vodová (2013) thì RRTK có thể đo lường bằng hai phương cách chính: khe
hở tài trợ và các chỉ số thanh khoản. Trong đó, khe hở tài trợ là chênh lệch giữa tài
sản và nguồn vốn tại cả hai thời điểm hiện tại và tương lai. Còn các chỉ số thanh
khoản là các chỉ số khác nhau được tính toán từ BCĐKT của ngân hàng mà thường
được sử dụng để dự đoán xu hướng diễn biến chính của thanh khoản.
2.2 4 1

ƣơng p áp dựa vào khe hở tài trợ


Theo Arif A. & Anees A. N. (2012) thì có hai khoản mục trong BCĐKT là: số dư
bình quân của các khoản kí thác lõi và số dư bình quân của những khoản tín dụng
thường được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm nhất. Đối với hoạt động kinh
doanh ngân hàng, các khoản tiền gửi vãng lai đóng góp một phần lớn trong việc tạo
ra tài sản cho các ngân hàng và nó cũng có thể bị rút ra khỏi ngân hàng ở bất kỳ thời
điểm nào. Chính điều này sẽ tạo ra khe hở tài trợ cho ngân hàng, từ đó dễ dàng dẫn
đến RRTK. Thông thường, các khoản cho vay có tính thanh khoản thấp vì phần lớn
có kỳ hạn dài. Còn những khoản rút tiền lớn và không được dự báo trước có thễ dẫn
đến việc ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản. Khe hở tài trợ
chính là chênh lệch giữa bình quân của những khoản cho vay và bình quân của
những khoản huy động vốn.
Công thức xác định khe hở tài trợ:
Khe hở tài trợ = ƣ nợ tín dụng trung bình - Số dƣ t ền gửi trung bình


14

+ Nếu khe hở tài trợ là dương thì ngân hàng phải tài trợ phần tín dụng phụ trội
bằng cách giảm số dư tiền mặt dự trữ và các tài sản thanh khoản hoặc phải đi vay
trên thị trường tiền tệ.
+ Nếu khe hở tài trợ là âm thì lúc này ngân hàng phải đưa ra những quyết định
đầu tư hợp lý để đem lại những khoản sinh lợi từ nguồn huy động tiền gửi thặng dư.
2.2 4 2

ƣơng p áp dựa vào các chỉ số thanh khoản

Phương pháp này hỗ trợ đánh giá tính thanh khoản của các NHTM thông qua các
chỉ số đo lường khả năng thanh khoản. Trong đó, mỗi chỉ số thể hiện một khía cạnh
về năng lực thanh khoản của ngân hàng và được tính toán dựa vào số liệu trên

BCĐKT của chính ngân hàng đó, sau đó thực hiện so sánh với các chỉ số bình quân
của ngành.
Theo Vodová (2013) thì những chỉ số này phản ánh thực tế rằng các NHTM nên
đảm bảo nguồn vốn có sẵn với chi phí thấp và phù hợp trong ngắn hạn, bao gồm
việc nắm giữ danh mục các tài sản có thể dễ dàng bán (dự trữ tiền mặt, dự trữ yêu
cầu tối thiểu hoặc trái phiếu Chính phủ) cũng như việc nắm giữ lượng nguồn vốn ổn
định (đặc biệt là các khoản tiền gửi từ dân cư) hoặc duy trì mối quan hệ tín dụng với
các định chế tài chính khác. Theo đó, nghiên cứu đã tập trung vào bốn chỉ số thanh
khoản chính như sau:

Chỉ số L1 cung cấp một số thông tin chung về khả năng hấp thụ cú sốc thanh
khoản của ngân hàng, cho biết trong tổng tài sản của ngân hàng thì tỷ trọng tài sản
thanh khoản là bao nhiêu. Thông thường, chỉ số này cao sẽ cho thấy khả năng thanh
khoản của ngân hàng rất tốt. Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá cao cũng đồng nghĩa với
sự thiếu hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì việc nắm giữ nhiều
tài sản có tính thanh khoản nhanh như tiền mặt, tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu Chính
phủ…vốn không sinh lợi hoặc có khả năng sinh lợi thấp, tức là ngân hàng phải chịu
chi phí cơ hội cao hơn. Do đó, các NHTM cần phải điều chỉnh mức dự trữ thanh
khoản và lợi nhuận sao cho phù hợp.


15

Chỉ số L2 đo lường thanh khoản của ngân hàng dựa trên giả định rằng ngân hàng
không thể vay mượn từ các ngân hàng khác trong trường hợp có nhu cầu thanh
khoản. Chỉ số này tập trung vào mức độ nhạy cảm của ngân hàng đối với các khoản
tiền gửi huy động (bao gồm tiền gửi của các hộ gia đình, doanh nghiệp và các tổ
chức tài chính khác). Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 100% thì ngân hàng hoàn
toàn có khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng tại bất cứ thời điểm nào.
Cũng giống như L1, chỉ số này cao cho thấy khả năng hấp thụ cú sốc thanh khoản

của ngân hàng rất tốt.

Chỉ số L3 cho biết có bao nhiêu phần trăm khoản cho vay trên tổng tài sản của
ngân hàng. Vì các khoản cho vay vốn có tính thanh khoản thấp cho nên chỉ số này
càng cao cho thấy khả năng thanh khoản của ngân hàng càng yếu.

Chỉ số L4 dùng để đo lường, so sánh giữa một bên là tài sản kém tính thanh
khoản (các khoản cho vay) và một bên là nguồn vốn có tính thanh khoản tốt (tiền
gửi, vốn huy động ngắn hạn). Cũng giống như L3, tức là nếu chỉ số này cao thì cho
thấy khả năng thanh khoản của ngân hàng yếu. Còn nếu chỉ số này thấp thì đồng
nghĩa với việc các khoản cho vay của ngân hàng có thể được tài trợ hoàn toàn bởi
các khoản tiền gửi và nguồn vốn huy động ngắn hạn.
Điểm hạn chế của các chỉ số thanh khoản này là không thể hiện được tất cả các
khía cạnh của RRTK mà chỉ giúp chúng ta đánh giá một số khía cạnh về năng lực
thanh khoản của ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế thì các chỉ số thanh khoản này
vẫn được sử dụng phổ biến vì chúng dễ dàng được tính toán và giải thích từ nguồn
dữ liệu có sẵn được công bố trên BCĐKT của các NHTM.


16

2.3. Các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của ngân àng t ƣơng mại
2.3.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng
2.3.1.1. Quy mô ngân hàng
Theo lý thuyết kinh tế quy mô, một ngân hàng có tổng tài sản càng lớn thì sẽ ít có
nguy cơ gặp RRTK hơn, bởi vì các ngân hàng lớn có những chiến lược để đảm bảo
tính thanh khoản của mình dễ dàng hơn các ngân hàng nhỏ bằng cách dùng uy tín
để đi vay trên thị trường liên ngân hàng hay nhận sự hỗ trợ thanh khoản từ phía
người cho vay cuối cùng. Mặt khác, theo trường phái lập luận “quá lớn nên khó sụp
đổ” (“too big to fail”) thì các ngân hàng lớn với sự đảm bảo về độ an toàn và quyền

lợi riêng mang tính ngầm định từ phía Chính phủ cùng với những lợi thế có sẵn từ
thương hiệu của mình nên có thể giảm thiểu chi phí huy động vốn tối đa (Vodová,
2013). Chính điều này đã làm giảm đi động lực nắm giữ các tài sản có tính thanh
khoản cao cũng như gián tiếp cho phép các ngân hàng lớn dám đầu tư vào những tài
sản có nhiều rủi ro hơn như các khoản cho vay nhầm tìm kiếm những mức sinh lợi
cao hơn, do đó có thể dẫn đến những vấn đề phát sinh như rủi ro đạo đức và hơn thế
nữa là việc gia tăng RRTK cho ngân hàng.
2.3.1.2. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản trên tổng tài sản
Dự trữ thanh khoản có thể được chia thành hai loại là: dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ
cấp. Trong đó, dự trữ sơ cấp có thể kể đến bao gồm các dự trữ tài sản dưới dạng
ngân quỹ nhằm đáp ứng nhu cầu thường nhật của một NHTM như: tiền mặt trong
kho quỹ ngân hàng, tiền gửi tại NHTW và tại các ngân hàng khác cũng như các
khoản tiền đang chuyển. Còn dự trữ thứ cấp không phải nằm dưới dạng ngân quỹ
nhưng chúng thường là những tài sản có tính linh hoạt cao, có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành ngân quỹ với một thiệt hại không đáng kể về mặt giá trị như là:
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Kho bạc, tín phiếu ngân hàng…Đây là phương cách
quản trị thanh khoản theo truyền thống của các NHTM (Trương Quang Thông,
2010). Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng nào có nguồn dự trữ thanh
khoản dồi dào sẽ dễ dàng chủ động và linh hoạt hơn trong việc chuyển đổi ngay lập
tức các tài sản thanh khoản thành nguồn vốn thanh khoản cần thiết để đáp ứng nhu


17

cầu thanh khoản của mình. Do đó, bản thân các ngân hàng này sẽ ít có nguy cơ phải
gặp và đối phó với tình trạng thâm hụt thanh khoản thường xuyên cũng như các vấn
đề liên quan đến RRTK.
2.3.1.3. Tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn
Tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình hoạt động kinh doanh của các NHTM. Theo Trương Quang Thông (2010) thì

vốn tự có chính là tấm đệm cũng như là phòng tuyến cuối cùng để giúp ngân hàng
chống đỡ lại những loại rủi ro khác nhau. Bên cạnh đó, đây có thể được xem là một
biến quan trọng đóng vai trò thay thế cho tỷ lệ an toàn vốn CAR (Capital Adequacy
Ratio) của Basel. Do đó, một tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn cao sẽ giúp bản
thân các ngân hàng giảm thiểu được nguy cơ xảy ra RRTK.
2.3.1.4. Tỷ lệ dƣ nợ tín dụng trên tổng tài sản
Tỷ lệ dư nợ tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và đóng vai trò chủ yếu trong
các hoạt động kinh doanh của các NHTM. Hoạt động tín dụng rất đa dạng, bao
gồm: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ tín dụng khác (Luật các tổ chức tín dụng 2010). Tuy nhiên, các khoản
cấp tín dụng thường có tính thanh khoản thấp vì phần lớn có kỳ hạn dài và các
NHTM bị ràng buộc bởi cam kết về thời hạn theo hợp đồng tín dụng nên gần như
không thể thu hồi vốn trước hạn, do đó những khoản rút tiền lớn và đa số không
được dự báo trước sẽ góp phần làm gia tăng nguy cơ xảy ra RRTK của các ngân
hàng (Bonin & cộng sự, 2008).
2.3.1.5. ỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu có những tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Tỷ lệ
nợ xấu cao sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng vì khi nợ xấu phát sinh khiến
doanh thu ngân hàng sụt giảm, kèm theo đó là một loạt các khoản chi phí tăng lên
đáng kể như: chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí trích lập dự phòng rủi ro, chi phí quản
lý nợ xấu. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng đáng
kể do các khoản vay không được thu hồi hoặc thu hồi không đúng thời hạn, làm
chậm quá trình luân chuyển vốn trong khi ngân hàng vẫn phải có trách nhiệm thanh


×