Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu xi măng công nghiệp vicem hà tiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------

TRƯƠNG MINH TÌNH

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
XI MĂNG CÔNG NGHIỆP VICEM HÀ TIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------

TRƯƠNG MINH TÌNH

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
XI MĂNG CÔNG NGHIỆP VICEM HÀ TIÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (hướng ứng dụng )
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ VĂN HIỀN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh t ế “Giải pháp nâng cao giá trị thương
hiệu xi măng công nghiệp Vicem Hà Tiên” là kết quả từ quá trình học tập, nghiên cứu
khoa học của cá nhân tôi. Các dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu tham khảo từ
các nguồn đáng tin cậy, được nêu trong phần tài liệu tham khảo.
Tp.HCM, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả

Trương Minh Tình


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.

Lý do hình thành đề tài ................................................................................ 1

2.

Mục tiêu đề tài............................................................................................. 3

3.


Đối tượng và phạm vi thực hiện của đề tài................................................... 3

4.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................................................... 4

5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4

6.

Kết cấu đề tài............................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU ...................... 6
1.1.

Cơ sở lý thuyết về thương hiệu .................................................................... 6

1.2.

Giá trị thương hiệu....................................................................................... 8

1.3.

Những lợi ích của giá trị thương hiệu mạnh ............................................... 10

1.4.


Mô hình lý thuyết để đo lường giá trị thương hiệu ..................................... 11

1.4.1.

Các mô hình đo lư ờng giá trị thương hiệu........................................... 11

1.4.2.

Mô hình đề xuất nghiên cứu................................................................ 16

1.5.

Các thành phần để đo lường giá trị thương hiệu......................................... 17

1.5.1.

Nhận biết thương hiệu ........................................................................17

1.5.2.

Liên tưởng thương hiệu.......................................................................18

1.5.3.

Chất lượng cảm nhận ..........................................................................19

1.5.4.

Lòng trung thành thương hiệu............................................................. 20


1.5.5.

Hệ thống phân phối............................................................................. 20

1.6.

Thang đo tham khảo .................................................................................. 21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM XI MĂNG
CÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY XI MĂNG VICEM HÀ TIÊN ........................ 25
2.1.

Giới thiệu chung về công ty Xi măng Vicem Hà Tiên................................ 25

2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển....................................................... 25

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức.................................................................................... 27

2.1.3.

Thông tin về sản phẩm xi măng công nghiệp của công ty ................... 28

2.1.4.

Thực trạng về tình hình kinh doanh sản phẩm xi măng công nghiệp của


công ty xi măng Vicem Hà Tiên.........................................................................29
2.2.

Kết quả khảo sát khách hàng về giá trị thương hiệu xi măng công nghiệp của

công ty xi măng Vicem Hà Tiên ............................................................................ 29
2.2.1.

Mô tả quy trình khảo sát .....................................................................29

2.2.2.

Kết quả khảo sát và xử lý số liệu......................................................... 31

2.3.

Đánh giá về giá trị thương hiệu xi măng công nghiệp của công ty xi măng

Vicem Hà Tiên...................................................................................................33
2.3.1.

Thành phần nhận biết thương hiệu ...................................................... 33

2.3.2.

Thành phần chất lượng cảm nhận........................................................ 36

2.3.3.


Thành phần liên tưởng thương hiệu .................................................... 41

2.3.4.

Thành phần lòng trung thành thương hi ệu........................................... 43

2.3.5.

Thành phần hệ thống phân phối .......................................................... 46

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU XI
MĂNG CÔNG NGHIỆP VICEM HÀ TIÊN.......................................................... 51
3.1.

Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty xi măng Vicem Hà Tiên... 51

3.1.1.

Tình hình kinh tế vĩ mô năm 2016 ...................................................... 51

3.1.2.

Xu hướng phát triển của thị trường xi măng công nghiệp Việt Nam....51

3.1.3.

Mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần xi măng Vicem Hà Tiên.......54

3.2.


Giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu xi măng công nghiệp Vicem

Hà Tiên.................................................................................................................. 54
3.2.1.

Giải pháp nâng cao thành phần mức độ nhận biết thương hiệu............ 54

3.2.2.

Giải pháp nâng cao thành phần chất lượng cảm nhận .......................... 63


3.2.3.

Giải pháp nâng cao thành phần liên tưởng thương hiệu....................... 68

3.2.4.

Giải pháp nâng cao thành phần lòng trung thành thương hiệu ............. 74

3.2.5.

Giải pháp nâng cao thành phần hệ thống phân phối ............................ 81

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Stt

Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

1

VICEM

Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam

2

XM

Xi măng

3

AMA

Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (American Marketing Association)

4

TT

Lòng trung thành thương hiệu


5

NB

Nhận biết thương hiệu

6

LT

Liên tưởng thương hiệu

7

CL

Chất lượng cảm nhận

8

PP

Hệ thống phân phối

11

GT

Giá trị thương hiệu


12

PBI

Lòng ham muốn về thương hiệu

13

BXD

Bộ xây dựng

14

XMHT

Xi măng Hà Tiên

15

XNTT&DV Xí Nghiệp Tiêu Thụ và Dịch Vụ

16

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

17


VNCA

Hiệp hội xi măng Việt Nam

18

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

19

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

20

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

21

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế

22


OHSAS

Tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý An toàn sức khỏe nghề nghiệp

23

NPP

Nhà phân phối

24

EBITDA

Thu nhập trước thuế, trả lãi và khấu hao

25

KPI

Chỉ số đánh giá thực hiện công việc (Key Performance Indicator)

26

R&D

Nghiên cứu và Phát triển (Research & Development)



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên bảng

1.1

Thang đo tham khảo về giá trị thương hiệu

2.1

Giá trị trung bình của thành phần mức độ nhận biết thương hiệu

2.2

Giá trị trung bình của thành phần mức độ nhận biết thương hiệu

2.3

Mức độ nhận biết thương hiệu các loại xi măng công nghệp

2.4

Giá trị trung bình của thành phần chất lượng cảm nhận

2.5

Thống kê tình hình chất lượng các loại xi măng công nghệp


2.6

So sánh chất lượng xi măng công nghiệp của Hà Tiên và Nghi Sơn

2.7

Bảng thống kê nguyên nhân các sự cố chất lượng

2.8

Phân bố thị phần xi măng cọc đất trong các dự án hiện nay

2.9

Giá trị trung bình của thành phần lòng ham muốn thương hiệu

2.10

Giá trị trung bình của thành phần lòng trung thành thương hiệu

2.11

Thống kê Sản lượng tiêu thụ xi măng công nghiệp

2.12

Giá trị trung bình của thành phần hệ thống phân phối

2.13


Thống kê sản lượng tiêu thụ xi măng công nghiệp của các nhà phân phối
chính


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Tên hình

1.0

Sản lượng sản xuất và tiêu thụ xi măng qua các năm

1.1

Mô hình sản phẩm và thương hiệu

1.2

Mô hình giá trị thương hiệu của Aaker (1991)

1.3

Mô hình giá trị thương hiệu của Keller (1996)

1.4

Mô hình giá trị thương hiệu của của Yoo và các cộng sự (2000)


1.5

Mô hình giá trị thương hiệu của Nguyễn Đình Th ọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(2002)

1.6

Mô hình giá trị thương hiệu của Buil và các cộng sự (2013)

1.7

Mô hình giá trị thương hiệu của Kim và Huyn (2011)

1.6

Mô hình giá trị thương hiệu xi măng công nghiệp của Công ty Vicem Hà
Tiên

2.1

Sơ đồ tổ chức công ty xi măng Vicem Hà Tiên

2.2

Cơ cấu phòng ban của XNTT&DV

2.3

Quy trình khảo sát khách hàng và xử lý số liệu


2.4

Cảm nhận về thương hiệu XMHT của người tiêu dùng


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do hình thành đề tài
Trong thời đại hiện nay, xi măng luôn là loại vật liệu xây dựng cơ bản và thông
dụng nhất được sử dụng phổ biến trong xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, văn
hóa xã hội, giáo dục, quốc phòng ...và được coi là “bánh mì” của nghành xây dựng.
Tất cả các ngành nghề kinh tế đều cần tới xi măng và sự phát triển của ngành
công nghiệp xi măng kéo theo nhiều ngành nghề sản xuất dịch vụ khác phát triển như
xây lắp, sản xuất thiết bị phụ tùng, bê tông, bao bì và các dịch vụ tư vấn khảo sát thiết
kế, thăm dò ch ất lượng và trữ lượng. Nó chiếm một vị trí quan trọng trong việc xây
dựng cơ sở hạ tầng xã hội, đóng góp lớn vào ngân sách quốc gia, giải quyết vấn đề
việc làm.
Tuy nhiên, theo dự báo của Hiệp hội xi măng Việt Nam, sản lượng xi măng
Việt Nam đến năm 2020 có thể lên tới 120-130 triệu tấn/năm, trong khi sức tiêu thụ
nội địa, nếu căn cứ theo dự báo tại Quy hoạch phát triển xi măng, ước chỉ khoảng 93
triệu tấn. Tính đến hết năm 2016, tổng công suất thiết kế của ngành xi măng đạt gần 88
triệu tấn/năm. Con số này sẽ còn tiếp tục tăng khi nhiều dự án đang được đầu tư và dự
kiến hoàn thành trong năm 2018, nâng tổng công suất thiết kế toàn ngành lên 108 triệu
tấn/năm. Trong khi đó, cũng theo Hiệp hội Xi măng Việt Nam, tổng sản lượng tiêu thụ
xi măng của cả nước năm 2016 mặc dù đã đ ạt 75,2 triệu tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ
năm 2015, nhưng con số này nếu so với nguồn cung dồi dào vẫn còn rất chênh lệch.
Hiện tượng cung vượt cầu đã đ ặt các doanh nghiệp sản xuất xi măng trước sự
cạnh tranh gay gắt cả về chất lượng và giá thành trong việc tiêu thụ sản phẩm, không
chỉ ở thị trường xuất khẩu, mà còn ở cả thị trường tiêu thụ nội địa.

Do tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế thế giới và chính sách kiềm chế
lạm phát thông qua siết chặt tiền tệ, giảm mạnh đầu tư công và tăng trưởng tín dụng ở
trong nước đã dẫn đến sự trầm lắng của thị trường bất động sản và các dự án hạ tầng.
Ngành xi măng trong những năm gần đây đang trong giai đoạn rất khó khăn, cung
vượt cầu vì vậy mức độ cạnh tranh trong ngành khá khốc liệt trong khi thị trường bất
động sản lại đóng băng, nhiều dự án phải dừng hoạt giãn tiếp độ nên nhu cầu tiêu thụ


2

xi măng càng sụt giảm. Các nhà máy chỉ hoạt động cầm chừng, giá nguyên liệu đầu
vào lại cao, chi phí lãi vay lớn do đầu tư xây dựng nhà máy xi măng khá tốn kém,
nhiều doanh nghiệp đứng bên bờ vực phá sản như XM Đồng Bành, XM Hạ Long, XM
Quang Sơn…
Hình 1.0. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ xi măng qua các năm

Nguồn: Bộ Xây Dựng
Là một doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành, Công ty xi măng Vicem Hà
Tiên cũng không thể ngoài xu hướng chung đó của ngành. Bên cạnh đó, với những đặc
trưng riêng của công ty: sản phẩm xi măng đóng bao đã tạo dựng danh tiếng hơn 50
năm trong miền Nam, đã trở nên quen thuộc với thị trường, và được người tiêu dùng
hoan nghênh đón nhận, chính vì vậy mà vấn đề đầu ra cho sản phẩm xi măng bao
không phải chịu nhiều áp lực. Thế nhưng trong những năm gần đây, sản lượng xi
măng bao đã bắt đầu có dấu hiệu bão hòa không thể tăng trưởng mạnh như trước. Để
gia tăng thị phần, công ty đã b ắt đầu quan tâm phát triển mạnh hơn dòng xi măng
Công Nghiệp chuyên dụng cung cấp cho các dự án, công trình xây dựng lớn. Theo số
liệu thống kê của công ty Vicem Hà Tiên, tổng sản lượng xi măng năm 2016 đạt 6.5
triệu tấn, giảm 12.67% so với kế hoạch đề ra. Theo định hướng của công ty vào đầu
năm 2017, Vicem Hà Tiên đặt mục tiêu đến năm 2020 phải đạt 43% thị phần, tương



3

đương khoảng 13 triệu tấn/năm. Hiện tại, thị phần xi măng Công Nghiệp Vicem Hà
Tiên chiếm khoảng 21%, đứng thứ ba sau hai thương hiệu lớn khác là Holcim và Nghi
Sơn. Thương hiệu Vicem Hà Tiên cũng không đư ợc khách hàng đánh giá cao bằng hai
thương hiệu trên do những vấn đề còn trở ngại như: gia nhập phân khúc thị trường xi
măng Công Nghiệp chậm hơn đối thủ, chất lượng chưa ổn định, hệ thống phân phối
yếu, các chương trình qu ảng bá chưa hiệu quả... Chính vì vậy để đạt mục tiêu sản
lượng như kế hoạch đề ra, Vicem Hà Tiên phải tìm cách tăng th ị phần ở mảng xi măng
Công Nghiệp. Mà để giải quyết vấn đề này, việc nâng cao giá trị thương hiệu xi măng
Công Nghiệp Vicem Hà Tiên ngày càng cần thiết hơn.
Xuất phát từ tính cấp thiết của thực tiễn khách quan nêu trên cũng như mong
muốn đóng góp cho việc nâng cao giá trị thương hiệu Xi măng Hà Tiên, tôi đã mạnh
dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao giá trị thương thiệu cho sản phẩm xi măng
Công Nghiệp của công ty Xi măng Vicem Hà Tiên”.
2. Mục tiêu đề tài
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao giá trị thương thiệu cho sản phẩm xi măng
Công Nghiệp của công ty Xi măng Vicem Hà Tiên” có các mục tiêu chính như sau:
-

Phân tích thực trạng giá trị thương hiệu sản phẩm xi măng Công Nghiệp của
công ty Xi măng Vicem Hà Tiên và tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến
những tồn tại làm cho giá trị thương hiệu xi măng Công Nghiệp Vicem Hà
Tiên chưa được đánh giá cao.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu sản phẩm xi
măng Công Nghiệp của công ty Xi măng Vicem Hà Tiên.


3. Đối tượng và p hạm vi thực hiện của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung vào nghiên cứu giá trị thương hiệu và
các thành phần tạo nên giá trị thương hiệu cho sản phẩm xi măng Công Nghiệp
của công ty Xi măng Vicem Hà Tiên.
 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vị nghiên cứu của Luận văn là:
-

Về thời gian: bài nghiên cứu chủ yếu phân tích đánh giá hoạt động của Vicem


4

Hà Tiên từ năm 2013 đến năm 2016. Các giải pháp áp dụng trong khoảng
thời gian từ 2017-2020.
-

Về không gian: các tỉnh phía Nam từ Khánh Hòa trở vào.

-

Về nội dung: Trong khuôn khổ của bài luận văn này, phạm vi nghiên cứu
giới hạn ở việc tập trung nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp nâng
cao giá trị thương hiệu của sản phẩm xi măng Công Nghiệp của Công ty xi
măng Vicem Hà Tiên.

4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài sẽ tiến hành phân tích thực trạng các hoạt động liên quan đến giá trị
thương hiệu xi măng Công Nghiệp Vicem Hà Tiên. Tìm hiểu nguyên nhân của các vấn

đề tồn tại để làm cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao giá trị thương hiệu. Từ đó
phát huy các điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu góp phần hỗ trợ cho việc xây
dựng chiến lược phát triển của Công ty, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Nguồn dữ liệu sử dụng: từ nguồn dữ liệu khảo sát các khách hàng là hệ thống
nhà phân phối, trạm trộn bê tông và dự án các tỉnh phía Nam.
 Phương pháp thực hiện: gồm 2 bước kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính
và định lượng. Cụ thể như sau:
Bước 1: nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính. Tìm
hiểu các lý thuyết, mô hình, các nghiên cứu trước về các thành phần giá trị thương
hiệu để từ đó kế thừa thang đo sử dụng trong khảo sát chính thức. Sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm với những đối tượng là các chuyên gia, nhân viên kinh doanh,
khách hàng mua sản phẩm xi măng Công Nghiệp, nhằm mục đích bổ sung và điều
chỉnh các thang đo thành phần tạo nên giá trị thương hiệu sản phẩm xi măng Công
Nghiệp, kiểm tra sự diễn đạt của từ ngữ, sự trùng lắp nội dung giữa các phát biểu
trong thang đo.
Bước 2: nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng.
Bảng câu hỏi sử dụng trong nghiên cứu chính thức được hoàn thiện từ bảng câu hỏi


5

trong nghiên cứu sơ bộ. Bảng câu hỏi được phát trực tiếp cho các đáp viên. Sử dụng
phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Đối tượng khảo sát là những khách hàng mua sản
phẩm xi măng Công Nghiệp Vicem Hà Tiên. Số liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần
mềm SPSS 20.0 qua các bước: kiểm định thang đo bằng phân tích Cronbach’s alpha,
thống kê mô tả, phân tích nhân tố. Số liệu sau khi được xử lý kết hợp với những ý
kiến thảo luận trực tiếp với người tiêu dùng và các chuyên gia để làm rõ nguyên nhân
và đưa ra những giải pháp cơ bản.

6. Kết cấu đề tài
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao giá trị thương thiệu cho sản phẩm xi măng
Công Nghiệp của công ty Xi măng Vicem Hà Tiên”, có kết cấu như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về giá trị thương hiệu.
Chương 2: Phân tích thực trạng giá trị thương hiệu sản phẩm xi măng Công
Nghiệp Vicem Hà Tiên.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu sản phẩm xi măng
Công Nghiệp Vicem Hà Tiên.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ T HUYẾT VỀ GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU

1.1.

Cơ sở lý thuyết về thương hiệu
Hiện nay, thuật ngữ thương hiệu đang được sử dụng rất rộng rãi ở Việt Nam.

Tại rất nhiều diễn đàn cũng như trên các phương ti ện thông tin đại chúng đều nói đến
thương hiệu. Tuy nhiên, vẫn đang cò n tồn tại một số quan niệm khác nhau về thuật
ngữ này.
Từ khi ra đời và phát triển, khái niệm thương hiệu cũng liên t ục thay đổi theo
sự phát triển của ngành marketing. Nhưng theo tác giả Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang (2002), nhìn chung có hai quan điểm chính là quan điểm truyền thống
và quan điểm tổng hợp.

Với quan điểm truyền thống thì nổi bật có một số định nghĩa như sau:
 Đối với Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA) thì “Thương hiệu là một
cái tên, biểu tượng, ký hiệu, kiểu dáng hay một sự phối hợp của các
yếu tố trên nhằm nhận dạng sản phẩm hay dịch vụ của một nhà sản
xuất và phân biệt với các thương hiệu đối thủ cạnh tranh” (Nguyễn
Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002, trang 11).
 Theo Philip Kotler và Gary Armstrong đề cập đến thương hiệu trong
cuốn sách Những nguyên lý tiếp thị thì “Thương hiệu là một cái tên,
thuật ngữ, ký hiệu, biểu tượng hay mẫu mã hoặc một sự kết hợp các
yếu tố trên nhằm mục đích nhận diện sản phẩm/ dịch vụ của một người
bán/ nhóm người bán và khác biệt hóa họ so với đối thủ cạnh tranh.”
(Philip Kotler và Gary Armstrong, 2012, trang 286).
 Theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): “Thương
hiệu là một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một
sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được
cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức”.
Xét theo quan điểm truyền thống thì thương hiệu là một phần của sản phẩm và
chức năng của thương hiệu là để phân biệt với các sản phẩm khác cùng loại. Các yếu


7

tố của thương hiệu chỉ gồm những thành phần hữu hình như tên gọi, kiểu dáng,
biểu tượng…, mà không xem xét đến các thành phần vô hình như danh tiếng, uy
tín,…của sản phẩm, nhà sản xuất. Tuy nhiên, nền kinh tế thế giới đã chuy ển sang nền
kinh tế toàn cầu và cạnh tranh ngày càng gay gắt, quan điểm truyền thống không còn
phù hợp.
Đến cuối thế kỷ 20, quan điểm về thương hiệu đã có nhiều thay đổi. Quan điểm
tổng hợp đã ra đ ời và cho rằng thương hiệu không đơn thuần là một cái tên hay một
biểu tượng mà nó phức tạp hơn nhiều. Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của

kinh tế, xã hội, nhu cầu của con người càng được nâng cao. Người ta không chỉ mua
sản phẩm mà mua những lợi ích chức năng kèm theo. Tiêu biểu cho quan điểm này thì
gồm có:
Theo Ambler và Styles (1996) định nghĩa thì thương hiệu là một tập hợp các
thuộc tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi. Thương hiệu
theo quan điểm này cho rằng, sản phẩm chỉ là một phần của thương hiệu, chủ yếu
cung cấp lợi ích chức năng cho khách hàng. Như vậy thành phần marketing hỗn hợp
(sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị) cũng ch ỉ là các thành phần của một thương
hiệu.
Richard Moore (2003, trang 7) định nghĩa r ằng: “Thương hiệu là tập hợp các
yếu tố vật chất, thẩm mỹ, lý lẽ và cảm xúc của một sản phẩm, hoặc một dòng sản
phẩm, bao gồm chính sản phẩm đó, tên gọi, logo, biểu tượng và mọi sự thể hiện hình
ảnh, dần qua thời gian được tạo dựng rõ ràng nhằm thiết lập một vị trí trong tâm trí
của khách hàng”.
Theo thời gian, quan điểm tổng hợp ngày càng được các nhà nghiên cứu và
thực tiễn chấp nhận nhiều hơn vì khách hàng được đáp ứng cả hai nhu cầu là nhu cầu
về chức năng và nhu cầu về tâm lý. Sản phẩm chỉ cung cấp cho khách hàng lợi ích
chức năng và thương hiệu mới cung cấp cho khách hàng cả hai. Do đó, Stephen King
của tập đoàn WPP Group đã từng phát biểu: “Sản phẩm là những gì được sản xuất tại
nhà máy, thương hiệu là những gì được khách hàng mua. Sản phẩm có thể bị sao chép
bởi đối thủ cạnh tranh nhưng một thương hiệu là tài sản riêng của công ty. Một sản


8

phẩm có thể nhanh chóng lỗi thời, nhưng thương hiệu nếu thành công sẽ không bao
giờ lạc hậu” (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002, trang 47). Roberto
Goizueta, cố Tổng Giám đốc điều hành Coca Cola cũng từng nói: “Toàn bộ nhà máy
và cơ sở của chúng tôi ngày mai có thể cháy trụi, nhưng không có gì có th ể chạm đến
được giá trị của công ty chúng tôi vốn thật sự nằm trong danh tiếng của thương hiệu

và tri thức tập thể trong công ty chúng tôi”.
Các câu nói này đã th ể hiện một cách nhìn nhận mới mẻ và tổng quát về giá trị
của thương hiệu đối với mỗi doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp trên thế
giới đã nhận thức rõ tầm quan trọng của thương hiệu trong hoạt động kinh doanh.
Nhận thức này đã thay đ ổi đáng kể chiến lược kinh doanh của không ít doanh nghiệp:
từ phương châm phát triển sản phẩm chuyển sang phát triển thương hiệu. Phát triển
thương hiệu là con đường duy nhất giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
1.2.

Giá trị thương hiệu
Nếu như thương hiệu được coi là phần nổi của tảng băng thì phần chìm nằm

bên dưới tảng băng – phần mà quyết định đến sự tồn vong của công ty đó chính là giá
trị thương hiệu (brand equity). Về mặt cơ bản, thông qua giá trị thương hiệu, các
marketer có thể đưa ra những chiến lược khác nhau tác động tới sự duy trì và phát
triển một thương hiệu mạnh cho công ty. Từ năm 1980, thuật ngữ “giá trị thương
hiệu” đã xuất hiện nhưng vẫn chưa có một quan điểm nào thống nhất về nội dung
cũng như cách đo lường giá trị thương hiệu. Vì vậy, xem xét các cuộc nghiên cứu hiện
tại về giá trị thương hiệu thì tồn tại rất nhiều quan điểm dưới nhiều góc độ khác nhau.
Lassar & ctg (1995) chia ra thành hai nhóm chính: giá trị thương hiệu đánh giá theo
quan điểm đầu tư hay tài chính và giá trị thương hiệu đánh giá theo quan điểm khách
hàng.
Giá trị thương hiệu đánh giá theo quan điểm đầu tư hay tài chính
Giá trị thương hiệu (Brand Equity) của một doanh nghiệp có thể được xem là
phần chênh lệch giữa giá trị thị trường của doanh nghiệp và giá trị sổ sách trên bảng
tổng kết tài sản của nó. Một số nghiên cứu đã thực hiện thì đề cập vấn đề này như sau:
Theo J.WalkerSmith, giá trị thương hiệu là trị giá có thể đo lường được về mặt


9


tài chính của công việc kinh doanh một sản phẩm hay dịch vụ thông qua các hoạt
động và chương trình kinh doanh thành công.
Theo John Brodsky, giá trị thương hiệu là sự hiệu quả về mặt doanh thu và lợi
nhuận mà công ty thu được từ kết quả của những nỗ lực marketing trong những năm
trước đó so với thương hiệu cạnh tranh.
Theo Peter Farquhar, giá trị thương hiệu là phần giá trị tăng thêm cho công ty
và khách hàng của sản phẩm được gắn thương hiệu đó.
Đánh giá giá trị thương hiệu theo quan điểm tài chính đóng góp vào việc đánh
giá tài sản của một công ty. Tuy nhiên, cách đánh giá này không giúp nhiều cho nhà
quản trị marketing trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Hơn nữa, về mặt
marketing, giá trị về mặt tài chính của một thương hiệu là kết quả đánh giá của khách
hàng về giá trị của thương hiệu đó (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,
2002, trang 50).
Giá trị thương hiệu đánh giá theo quan điểm khách hàng
Đánh giá giá trị thương hiệu theo quan điểm dựa vào người tiêu dùng được
phân thành 2 loại: (1) đánh giá giá trị thương hiệu dựa vào lý thuyết tín hiệu
(signalling theory) bắt nguồn từ học thuyết kinh tế thông tin dựa trên điều kiện thông
tin thị trường là nguồn thông tin không hoàn hảo và bất cân xứng. (2) Đánh giá giá trị
thương hiệu dựa vào lý thuyết tâm lý học nhận thức (cognitive psychology) xuất phát
từ thái độ của khách hàng về thương hiệu. Phương hướng này được nhận định là phổ
biến và phù hợp để áp dụng cho những nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt
Nam. Sau đây là một số khái niệm được sử dụng phổ biến:
Theo Aaker (1991, 1996), giá trị thương hiệu là giá trị của một thương hiệu do
đạt được mức độ trung thành cao của khách hàng, sự nhận biết thương hiệu, chất
lượng cảm nhận được, cùng với các liên kết chắc chắn liên quan đến thương hiệu và
các tài sản khác nữa như bằng sáng chế, nhãn hiệu đã được chứng nhận và quan hệ
với kênh phân phối.
Theo Keller (1993), giá trị của thương hiệu là kiến thức của khách hàng về
thương hiệu đó. Kiến thức này gồm hai thành phần chính là nhận biết thương hiệu và



10

ấn tượng thương hiệu.
Theo Lassar & ctg (1995), giá trị thương hiệu được chia làm năm thành phần
bao gồm: chất lượng cảm nhận, giá trị cảm nhận, ấn tượng thương hiệu, lòng tin về
thương hiệu của khách hàng và cảm tưởng của khách hàng về thương hiệu.
Tóm lại, giá trị thương hiệu được đánh giá theo quan điểm dựa vào khách hàng
là toàn bộ giá trị tăng thêm mà công ty đó có được dựa trên phản ứng của khách hàng
dẫn đến hành vi tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ của thương hiệu đó.
1.3.

Những lợi ích của giá trị thương hiệu mạnh
Thương hiệu là tài sản của doanh nghiệp, nó là tổng hợp của rất nhiều yếu tố,

những thành quả mà doanh nghiệp đã tạo dựng được trong suốt cả quá trình hoạt động
của mình. Thương hiệu chỉ có giá trị đối với doanh nghiệp nếu nó là thương hiệu
mạnh.
Một thương hiệu mạnh sẽ mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích cơ bản sau
đây:
- Có được kết quả kinh doanh tốt hơn về doanh thu, lợi nhuận và dòng tiền tệ.
- Có thể đưa đến các kết quả tài chính tốt hơn do giá cổ phiếu tăng, chỉ số P/E
tăng.
- Có thể có được giá bán cao hơn mức giá bình thư ờng.
- Tạo được lòng trung thành của khách hàng.
- Tạo điều kiện để thực hiện marketing thương hiệu tốt hơn.
- Tạo sự phân biệt, khác nhau với các đối thủ cạnh tranh.
- Giúp doanh nghiệp dễ tuyển dụng được nhân sự giỏi và giữ chân họ ở lại với
doanh nghiệp.

- Có thể đứng vững và vượt qua các cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính dễ
dàng hơn.
- Làm chậm hoặc ngăn chặn sự sụt giảm thị phần.
- Giúp giảm thiểu những mâu thuẫn lợi ích cá nhân trong doanh nghiệp khi mọi
người đều làm việc vì mục đích chung.
- Thu hút các nhà đầu tư và tài chính.


11

1.4.

Mô hình lý thuyết để đo lường giá trị thương hiệu

1.4.1. Các mô hình đo lường giá trị thương hiệu
Như phân tích ở trên, giá trị thương hiệu là một khái niệm phức tạp, gồm nhiều
thành phần, mỗi thành phần lại bao gồm nhiều thành phần con nữa. Ví dụ như: Mô
hình Aaker (1991, 1996) đ ề xuất giá trị thương hiệu bao gồm trung thành thương hiệu,
nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu. Còn của Keller
(1993, 1998) thì đưa ra hai thành phần giá trị thương hiệu gồm: nhận biết thương hiệu
và ấn tượng thương hiệu. Trong nhận biết thương hiệu thì gồm hai thành phần: nhớ
đến thương hiệu, nhận ra thương hiệu. Tương tự, thành phần ấn tượng thương hiệu
gồm các thành phần: thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu, khả năng chấp nhận
các thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu, tính độc đáo của các thuộc tính đồng
hành cùng thương hiệu. Trong thành phần thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu thì
gồm nhiều thành phần con khác như: thuộc tính, lợi ích, thái độ… Điều này sẽ gây
khó khăn trong việc đo lường và không phù hợp với thị trường Việt Nam khi người
tiêu dùng khó có thể phân biệt và nhận biết các thành phần. Các mô hình của Aaker
(1991), Keller (1993, 1998) hay của Lassar và ctv (1995) “tuy có mức độ biểu thị giá
trị thương hiệu cao nhưng mức độ thực tế không cao lắm cho các nước mà mức độ

phát triển về thương hiệu chưa cao và mức độ phức tạp trong mua sắm và tiêu dùng
còn thấp” (Nguyễn Đình Thọ, 2002, trang 15 - 16). Còn Sharp (1995) thì cho rằng giá
trị thương hiệu gồm nhận biết thương hiệu công ty, ấn tượng thương hiệu, mối quan
hệ với khách hàng. Nhìn chung, khái niệm về giá trị thương hiệu vẫn chưa có sự
thống nhất dẫn đến sẽ có sự khác nhau giữa các thành phần tạo nên giá trị thương
hiệu. Thế nên, trên thế giới vẫn chưa có một mô hình chuẩn về giá trị thương hiệu và
các thành phần tạo nên giá trị thương hiệu cho các loại hình sản phẩm và dịch vụ. Vì
vậy, giá trị thương hiệu là một khái niệm bậc hai. Hiện nay, có rất nhiều cách cũng
như nhiều mô hình khác nhau đ ể mô tả khái niệm giá trị thương hiệu. Tuy nhiên, mô
hình giá trị thương hiệu do Aaker (1991) đề xuất thường được sử dụng làm lý thuyết
nền để phát triển mô hình giá trị thương hiệu trong các nghiên cứu khác.
Sau đây là một số mô hình nghiên cứu mà tác giả tìm hiểu và tham khảo:
Mô hình của Aaker (1991, 1996):
Aaker (1991, 1996) đề nghị 4 thành phần của giá trị thương hiệu, bao gồm:


12

Lòng trung thành với thương hiệu, Sự nhận biết thương hiệu, Chất lượng được cảm
nhận, các thuộc tính đồng hành cùng thương hiệu (hay liên tưởng thương hiệu). (Hình
1.2).
Lòng trung thành

Nhận biết thương hiệu
Giá trị
thương hiệu

Chất lượng cảm nhận

Liên tưởng thương hiệu


Hình 1.2: Mô hình giá trị thương hiệu của Aaker (1991)
Mô hình của Keller (1993, 1998):
Theo Keller (1993, 1998) thì giá trị của thương hiệu chính là kiến thức của
khách hàng về thương hiệu đó, kiến thức khách hàng này bao gồm hai thành phần
chính là: nhận biết thương hiệu, ấn tượng về thương hiệu. Hai thành phần chính này
lại chịu ảnh hưởng của các thành phần con khác. Cụ thể như sau:
Liên tưởng thương hiệu
Nhận biết
Giá trị
thương hiệu

thương hiệu

Nhận diện thương hiệu

Đồng hành thương hiệu
Ấn tượng
thương hiệu

Sự ưu tiên thương hiệu
Sức mạnh thương hiệu

Đồng nhất thương hiệu
Hình 1.3: Mô hình giá trị thương hiệu của Keller (1998 )


13

Mô hình của Yoo và các cộng sự (2000)

Nghiên cứu của Yoo và các cộng sự (2000) được thực hiện để phát triển thang
đo cho các thành phần giá trị thương hiệu theo nhận thức của khách hàng dựa vào mô
hình giá trị thương hiệu gốc của Aaker (1991, 1996) và Keller (1993). Cụ thể, giá trị
thương hiệu được đo lường bởi trung thành thương hiệu, chất lượng cảm nhận, nhận
biết và liên tưởng thương hiệu. Trên cơ sở các phát hiện và định nghĩa c ủa những nhà
nghiên cứu trước đó, tác giả đã tổng hợp và đưa ra các thang đo mà sau này rất nhiều
nhà nghiên cứu khác sử dụng để đánh giá. Kết quả của nghiên cứu này có ý nghĩa
thực tiễn rất lớn, giúp cho việc nghiên cứu giá trị thương hiệu ngày càng phát triển,
mở rộng thêm trên nhiều sản phẩm, phạm vi lãnh thổ, các nền văn hóa khác nhau.
Ngoài ý nghĩa về mặt học thuật, phát hiện của các tác giả còn làm cơ sở cho những
người làm Marketing xây dựng các chiến lược và làm công tác truyền thông, phát
triển, nâng cao giá trị thương hiệu.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Yoo (2000) còn nghiên cứu thêm các thành phần
con và chỉ ra rằng yếu tố giá cả và ấn tượng thương hiệu, cường độ phân phối và chi
tiêu quảng cáo có giá trị dương lên giá trị thương hiệu. Còn việc giảm giá có tác động
làm ảnh hưởng âm đến giá trị thương hiệu.

Giá bán
Giá trị
thương hiệu

Ấn tượng thương hiệu

Cường độ phân phối

Chi tiêu quảng cáo

Khuyến mãi giá

Hình 1.4: Mô hình giá trị thương hiệu của của Yoo và các cộng sự (2000)



14

Mô hình của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
Ở Việt Nam, kế thừa các nghiên cứu trên thế giới, đặc biệt là mô hình của
Aaker (1991, 1996), mô hình giá trị thương hiệu trong thị trường hàng tiêu dùng trong
nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002) đã đi ều chỉnh cho
phù hợp với điều kiện Việt Nam. Mô hình này cũng đã đư ợc tác giả ứng dụng thành
công trong thị trường dầu gội đầu và đã đư ợc rất nhiều học viên cao học ứng dụng
trong các mô hình nghiên cứu trong thị trường di động, nước giải khát, thuốc lá, …
Theo đó, giá trị thương hiệu trong thị trường tiêu dùng gồm bốn thành phần sau: nhận
biết thương hiệu (Brand Awareness), lòng ham muốn thương hiệu (Brand Desire),
chất lượng cảm nhận (Perceived Quality), lòng trung thành thương hiệu (Brand
Loyalty). Ngoài ra tác giả còn nghiên cứu mối quan hệ giữa chiêu thị gồm có quảng
cáo và khuyến mãi đ ến các thành phần của giá trị thương hiệu. Các thành phần của giá
trị thương hiệu được thể hiện ở hình sau:
Nhận biết thương hiệu
Giá trị

Lòng ham muốn thương hiệu

thương hiệu
Chất lượng cảm nhận

Lòng trung thành thương hi ệu
Hình 1.5: Mô hình của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002)
Mô hình của Buil và các cộng sự (2013)
Khác với các nghiên cứu trước đó, mô hình của Buil và các cộng sự (2013)
chia yếu tố quảng cáo thành hai nhân tố mới là chi tiêu cho quảng cáo và thái độ

với quảng cáo. Yếu tố khuyến mãi thành khuyến mãi bằng quà tặng và khuyến mãi
về giá. Kết quả cho thấy yếu tố chi tiêu cho quảng cáo, thái độ với quảng cáo,
khuyến mãi bằng quà tặng sẽ ảnh hưởng dương lên giá trị thương hiệu. Còn


15

khuyến mãi về giá chỉ làm ảnh hưởng âm lên giá trị thương hiệu. Điều này được
thể qua hình sau:
Chi tiêu cho quảng cáo
Giá trị
thương hiệu

Thái độ với quảng cáo

Khuyến mãi giảm giá

Khuyến mãi quà tặng

Hình 1.6: Mô hình giá trị thương hiệu của Buil và các cộng sự (2013)
Mô hình của Kim và Huyn (2011)
Kết quả nghiên cứu của Kim và Huyn (2011) chỉ ra rằng hình ảnh công ty, hệ
thống phân phối, giá bán, khuyến mãi, dịch vụ hậu mãi, có ảnh hưởng dương lên giá
trị thương hiệu. Cụ thể như sau:
Hình ảnh công ty
Giá trị
thương hiệu

Hệ thống phân phối


Giá bán

Khuyến mãi

Dịch vụ hậu mãi
Hình 1.7: Mô hình giá trị thương hiệu của Kim và Huyn (2011)


16

1.4.2. Mô hình đề xuất nghiên cứu
Dựa trên việc đánh giá tổng quan, chúng ta có thể nhận thấy giá trị thương hiệu
đã đư ợc nghiên cứu khá nhiều bởi các nhà khoa học trên thế giới, nhưng qua tổng kết
lý thuyết cho thấy ba vấn đề chính:
-

Thứ nhất, những khái niệm và định nghĩa về giá trị thương hiệu vẫn còn nhiều
ý kiến khác nhau.

-

Thứ hai, các thành phần đo lường giá trị thương hiệu chưa có sự thống nhất
cao, vẫn còn đang trong giai đoạn bổ sung và phát triển thêm.

-

Thứ ba, giá trị thương hiệu có thể đo lường theo quan điểm tài chính hoặc theo
quan điểm người tiêu dùng, nếu theo quan điểm của người tiêu dùng thì có thể
dựa vào nhận thức hoặc dựa vào hành vi.
Bên cạnh đó, một điều rất dễ nhận thấy là mô hình giá trị thương hiệu do Aaker


(1991, 1996) đề xuất gồm nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, liên tưởng
thương hiệu và trung thành thương hiệu là mô hình đáng tin cậy, được nhiều nhà
nghiên cứu hàn lâm sử dụng làm cơ sở lý thuyết để nghiên cứu mô hình đo lư ờng giá
trị thương hiệu nhất, đồng thời nhiều kết quả nghiên cứu sau này cũng kh ẳng định,
củng cố thêm cho đề xuất của Aaker (1991, 1996).
Thêm vào đó, nghiên cứu của Yoo và các cộng sự (2000) cũng ch ỉ ra rằng các
phát hiện càng có ý nghĩa v ề mặt học thuật và thực tiễn hơn nếu có thêm nghiên cứu
mở rộng các thành phần của giá trị thương hiệu, đồng thời mở rộng nghiên cứu kiểm
định đối với các loại sản phẩm khác, đối tượng khác và ở các nền văn hóa khác nhau.
Những gợi ý về hướng nghiên cứu tiếp theo của các tác giả này chính là tiền đề để
thực hiện những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở để biện luận cho những phát hiện có
tính khác biệt cho những nghiên cứu này. Mặt khác, với các thị trường đang phát triển
như ở Việt Nam, việc nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung để phát triển mô hình giá trị
thương hiệu cho từng lĩnh vực cụ thể là cần thiết, do đó, trong quá trình nghiên cứu
cần thực hiện nghiên cứu định tính để điều chỉnh và bổ sung thành phần mới.
Thị trường ở Việt Nam ngày một phát triển, các loại hình sản phẩm ngày càng
đa dạng. Hiện tại, các nghiên cứu trước đây đã thực hiện rất nhiều trên các sản phẩm
hàng tiêu dùng và dịch vụ. Tuy nhiên, việc nghiên cứu trên sản phẩm hàng sản xuất


×