ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TRƯỜNG NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP,
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TRƯỜNG NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP,
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đã được trích dẫn và ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Trường Nam
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã được sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, phòng đào tạo, Ban
chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề
tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS. Đinh Ngọc Lan, đã hướng dẫn chỉ bảo tận
tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè, những
người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Mặc dù bản thân đã cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy cô giáo và tất cả
bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Trường Nam
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về hộ và kinh tế nông hộ ........................................................ 4
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông hộ ................................................................. 7
1.1.3. Vai trò và vị trí của kinh tế nông hộ ...................................................... 10
1.1.4. Phân loại hộ nông dân ............................................................................ 12
1.1.5. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế nông hộ ... 13
1.1.6. Chủ trương - chính sách của Đảng và Nhà nước cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn nói chung và kinh tế nông hộ nói riêng ................... 15
1.2. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ trên thế giới và ở Việt Nam ............ 16
1.2.1. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ trên thế giới .................................. 16
1.2.2. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam .................................. 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu .......................................................... 25
iv
2.3.2. Phương pháp thu nhập số liệu thứ cấp ................................................... 26
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...................................................... 26
2.3.4. Phân tích xử lý số liệu ............................................................................ 27
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ .. 29
2.4.1. Các chỉ tiêu chung .................................................................................. 29
2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của nông hộ .............................. 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ 30
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 30
3.1.2. Địa hình .................................................................................................. 30
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn, sông ngòi ................................................................. 31
3.1.4. Đất đai .................................................................................................... 31
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ ................ 35
3.2.1. Điều kiện kinh tế .................................................................................... 35
3.2.2. Điều kiện xã hội ..................................................................................... 37
3.2.3. Đánh giá chung ...................................................................................... 39
3.3. Tình hình phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - thương mại, dịch
vụ và cơ sở hạ tầng .................................................................................. 40
3.3.1. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản .......................... 40
3.3.2. Thương mại - dịch vụ ............................................................................. 41
3.3.3. Cơ sở hạ tâng .......................................................................................... 41
3.3.4. Đánh giá tác động của công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
cơ bản; thương mại - dịch vụ và cơ sở hạ tầng đến phát triển nông lâm
nghiệp thủy sản ....................................................................................... 42
3.4. Thực trạng sản xuất nông, lâm nghiệp huyện Yên Lập giai đoạn 2014 2016 .................................................................................................................. 42
3.4.1. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ..................................................... 42
3.4.2. Kết quả sản xuất ngành lâm nghiệp ....................................................... 47
3.4.3. Kết quả sản xuất ngành thuỷ sản ............................................................ 49
3.4.4. Hợp tác xã .............................................................................................. 49
v
3.4.5. Kinh tế trang trại .................................................................................... 50
3.4.6. Đánh giá chung sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lập...... 51
3.4.7. Tình hình phát triển kinh tế hộ và hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp
thuỷ sản ................................................................................................... 54
3.5. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các xã điều tra ..................... 54
3.5.1. Một số đặc điểm của hộ nông dân .......................................................... 54
3.5.2. Các yếu tố sản xuất của hộ nông dân ..................................................... 56
3.5.3. Kết quả sản xuất của hộ nông dân .......................................................... 62
3.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất nông - lâm nghiệp
của hộ....................................................................................................... 70
3.6.1. Ảnh hưởng trình độ học vấn, nguồn gốc và thành phần dân tộc của chủ
hộ nông dân ............................................................................................. 70
3.6.2. Ảnh hưởng của quy mô các yếu tố sản xuất đến thu nhập về nông lâm nghiệp của hộ nông dân ........................................................................... 72
3.6.3. Ảnh hưởng của yếu tố thị trường đến sản xuất của hộ .......................... 74
3.6.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố khác đến sản xuất của hộ ....................... 76
3.7. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc phát
triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Yên Lập hiện nay ........................... 77
3.7.1. Điểm mạnh ............................................................................................. 77
3.7.2. Điểm yếu ................................................................................................ 78
3.7.3. Cơ hội ..................................................................................................... 78
3.7.4. Thách thức .............................................................................................. 79
3.8. Định hướng và các giải pháp phát triển kinh tế hộ huyện Yên Lập ......... 79
3.8.1. Định hướng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Yên Lập .................. 79
3.8.2. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông hộ trên địa
bàn huyện Yên Lập .................................................................................. 83
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 97
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 99
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CN
Công nghiệp
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá-hiện đại hoá
DV
Dịch vụ
HTX
Hợp tác xã
NLN
Nông lâm nghiệp
NN
Nông nghiệp
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TM
Thương mại
TN
Thu nhập
TN-MT
Tài nguyên-môi trường
TS
Thủy sản
UBND
Ủy ban nhân dân
XD
Xây dựng
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đất đai phân theo công dụng kinh tế giai đoạn 2014-2016 ............ 32
Bảng 3.2. Giá trị tăng thêm và cơ cấu kinh tế huyện Yên Lập giai đoạn 2014 2016 theo giá thực tế ....................................................................... 35
Bảng 3.3. Giá trị tăng thêm và tăng trưởng kinh tế huyện Yên Lập giai đoạn
2014 - 2016 theo giá so sánh .......................................................... 36
Bảng 3.4. Dân số và phân bổ lao động theo ngành ......................................... 38
Bảng 3.5. Sản lượng công nghiệp chủ yếu giai đoạn 2014 - 2016 .................. 40
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản huyện Yên
Lập giai đoạn 2014 – 2016 ............................................................. 43
Bảng 3.7. Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính giai đoạn
2014 - 2016 ..................................................................................... 44
Bảng 3.8. Kết quả tổng đàn gia súc, gia cầm giai đoạn 2014 - 2016 ............... 46
Bảng 3.9. Kết quả ngành lâm nghiệp giai đoạn 2014 - 2016 ........................... 47
Bảng 3.10. Kết quả ngành thủy sản giai đoạn 2014 - 2016 ............................. 49
Bảng 3.11. Tổng hợp tình hình các HTX năm 2016 ........................................ 49
Bảng 3.12. Tổng hợp tình hình các trang trại năm 2016.................................. 50
Bảng 3.13. Đặc điểm chung về hộ nông dân điều tra năm 2016 ..................... 55
Bảng 3.14. Phân bổ đất đai của nông hộ điều tra năm 2016 ............................ 56
Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu của hộ nông dân điều tra
năm 2016 ........................................................................................ 57
Bảng 3.16. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi của các hộ nông dân năm 2016 ........ 58
Bảng 3.17. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra năm 2016 ........................... 59
Bảng 3.18. Vốn sản xuất bình quân của nông hộ năm 2016 ............................ 60
Bảng 3.19. Vốn bình quân hộ nông dân năm 2016 .......................................... 61
Bảng 3.20. Tổng giá trị sản phẩm từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp của hộ gia
đình năm 2016 ................................................................................ 62
Bảng 3.21. Chi phí sản xuất nông - lâm nghiệp của hộ nông dân năm 2016... 64
Bảng 3.22. Tổng thu nhập từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra........ 65
Bảng 3.23. Tổng thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp của các hộ ....... 67
viii
Bảng 3.24. Thu nhập của hộ nông dân năm 2016 ............................................ 68
Bảng 3.25. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu .......................... 70
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của học vấn, nguồn gốc và thành phần dân tộc chủ hộ
nông dân tới thu nhập hộ ................................................................ 71
Bảng 3.27. Thu nhập về sản xuất NLN của hộ nông dân phân theo nguồn
lực ................................................................................................... 72
Bảng 3.28. Phương thức tiêu thụ một số sản phẩm của hộ nông dân năm
2016 ................................................................................................ 74
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của một số yếu tố khác đến sản xuất của hộ năm
2016 ................................................................................................ 76
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu đất đai huyện Yên Lập năm 2016 ........................................ 33
Hình 3.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Yên Lập .................... 36
Hình 3.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động huyện Yên Lập ................................. 39
Hình 3.4. Cơ cấu giá trị sản phẩm hộ điều tra.................................................. 63
Hình 3.5. Cơ cấu chi phí sản xuất của các hộ điều tra ..................................... 64
Hình 3.6. Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra ................................................ 66
Hình 3.7. Cơ cấu thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp của các hộ điều tra 68
Hình 3.8. Thu nhập bình quân theo quy mô đất đai của các hộ điều tra .......... 72
Hình 3.9. Thu nhập bình quân theo quy mô lao động của các hộ điều tra....... 73
Hình 3.10. Thu nhập bình quân theo quy mô vốn đầu tư của các hộ điều tra . 74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế phổ biến, đang có vai trò, vị trí rất lớn
và là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong phát triển nông
nghiệp và đổi mới nông thôn ở nước ta. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội nói
chung và ngành nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ nông dân không ngừng phát triển
cả về quy mô và tính chất. Một bộ phận hộ nông dân chuyển từ quy mô nhỏ thành
quy mô lớn, từ sản xuất tự cấp tự túc thành sản xuất hàng hóa, trao đổi sản phẩm trên
thị trường. Nhiều hộ đã khẳng định được vị trí vai trò sản xuất hàng hóa của mình
trong nông nghiệp, nông thôn. Họ sử dụng có hiệu quả đất đai, tiền vốn, lao động và
đã vươn lên làm giầu.
Mặc dù có nhiều hộ đã thành công trong phát triển kinh tế hàng hóa nhưng
nhìn chung, kinh tế hộ chưa chuyển hẳn sang kinh tế hàng hóa. Do có sự khác nhau
về điều kiện, khả năng kinh nghiệm sản xuất cho nên có sự chênh lệch về thu nhập
và mức sống giữa các hộ. Bên cạnh đó những hộ dân vươn lên mạnh mẽ, vẫn tồn tại
một bộ phận khá lớn hộ nông dân gặp nhiều khó khăn trong sản xuất. Mặt khác, bình
quân diện tích canh tác đầu người thấp và phân bố không đồng đều, thiếu vốn, thiếu
tư liệu sản xuất, năng suất lao động thấp,... đặc biệt nước ta đang trong quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp dần, việc
phát triển kinh tế hộ sẽ còn gặp nhiều khó khăn.
Yên Lập là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, trong những năm qua cùng
với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, đời sống kinh tế xã hội của nhân dân
trong huyện cũng có nhiều thay đổi.
Vốn là một huyện miền núi, đất đai rộng lớn chủ yếu là đất đồi núi, trình độ
sản xuất thấp, việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn còn gặp nhiều khó khăn,
việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của hộ nông dân vẫn chưa tốt. Vấn đề phát
triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang được các cấp
uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, các ngành quan tâm. Những vấn đề cần làm
rõ là: Hiện trạng kinh tế hộ nông dân của huyện Yên Lập ra sao? Những giải pháp
chủ yếu nào nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế? Để góp phần nghiên cứu và giải đáp những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề
2
tài:“Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát.
Trên cơ sở đánh giá đánh giá thực trạng phát triển và các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển kinh tế hộ tại huyện Yên Lập từ đó đề xuất được các giải pháp để thúc
đẩy phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên Lập phù hợp với tình hình
hiện nay.
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng tới phát triển
kinh tế của huyện.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân và những nhân tố
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế
hộ của nông dân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ trong thời gian tới
của huyện Yên Lập.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về kinh tế hộ.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa học
cho mỗi học viên.
- Quá trình thực tập giúp học viên có điều kiện tiếp cận với thực tế củng cố
kiến thức đã được trang bị trên nhà trường đồng thời vận dụng vào thực tế một cách
hiệu quả nhất.
- Là tài liệu tham khảo cho khoa, trường, cơ quan trong ngành và sinh viên,
học viên khóa sau.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng sản xuất kinh tế của người dân trên địa bàn huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
3
- Đưa ra phương hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó
khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế hộ càng càng hiệu quả và bền vững.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa
phương trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân trong thời gian tới, là cơ sở cho
các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành đưa ra các phương hướng để phát huy tiềm
năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế hộ ngày
càng hiệu quả và bền vững.
4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về hộ và kinh tế nông hộ
Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên ngành kinh
tế, người ta định nghĩa về "hộ" như sau: "Hộ là những người cùng chung trong một ngôi
nhà, nhóm người đó có chung huyết tộc và là những người làm chung, ăn chung".
Về phương diện thống kê, Liên hợp quốc cho rằng: "Hộ là những người cùng
sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung, cùng làm chung và có chung một ngôn
ngữ" [27].
Tại cuộc hội thảo Quốc tế về quản lý trang trại tại Hà Lan, các đại biểu nhất
trí rằng: "Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất,
tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác" [23].
Giáo sư MC. Gee (1989) trường Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho
rằng: "Hộ là nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng chung huyết tộc, ở
chung một nhà, ăn chung cùng một mâm cơm và có chung một ngân quỹ" [22].
Trong nghiên cứu "Quá trình đô thị hoá" ở các nước châu Á, giáo sư MC. Gee
và các đồng nghiệp đã lưu ý thêm rằng: các thành viên của hộ không nhất thiết phải
sống cùng nhà, họ có thể sống khá xa gia đình, nhưng đóng góp vào phần thu nhập
của hộ thì họ được coi là một thành viên của hộ. Tuy nhiên đây chỉ là ý kiến thiên về
khía cạnh nguồn thu nhập của hộ.
Nhìn từ góc độ khác, các tác giả lại có quan điểm về hộ như sau:
Harris (1989) ở viện nghiên cứu phát triển trường Đại học Tổng hợp Susex
(London, Anh) cho rằng: "Hộ là đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động"[21].
Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: "Hộ là một hệ thống các nguồn
lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có quan hệ chặt chẽ phục
vụ hệ thống kinh tế lớn hơn"[6].
Trên góc độ này, các đại biểu thuộc trường phái "Hệ thống thế giới" (các đại
biểu Wallerstan (1982), Wood (1981, 1982), Smith (1985), Martin và Bellhel (1987)
cho rằng: "Hộ là một nhóm người có chung sở hữu, chung quyền lợi trong mọi hoàn
cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như các công ty, xí nghiệp khác".
5
Nhóm các nhà nhân chủng học Waller (1982), Wood (1982) cho rằng: "Hộ là
một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất lao động tiếp theo trong quá trình tổ chức
nguồn thu nhập nhằm chi tiêu cho cá nhân và đầu tư cho sản xuất"[22]..
Qua các quan điểm khác nhau về khái niệm "hộ" trên đây, thấy rằng có một số
điểm cần chú ý khi phân định hộ:
- Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng chung huyết
tộc.
- Hộ cùng sống chung hay không cùng sống chung trong một mái nhà.
- Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất kinh doanh.
GS. Frank Ellis trường Đại học Tổng hợp Cambridge (1988) cho rằng: "Kinh
tế nông hộ khác với những người làm kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường ở bốn
yếu tố: đất đai, lao động, vốn và sự tiêu dùng. Hộ là cơ sở hoạt động của xã hội, giúp
cho các tổ chức xác định, đánh giá kinh tế, cùng chung một nguồn vốn, các thành
viên cùng sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập,
mọi quyết định đều dựa trên những thành viên, kinh tế nông hộ là một tổ chức kinh
tế của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực như đất đai, tư liệu sản xuất, lao động, vốn
được đóng chung; chung một ngân sách, ngủ chung một mái nhà; ăn chung; mọi quyết
định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ hộ phát ra"[25].
Mác và Anghen (1962) cho rằng: Kinh tế nông hộ vốn bị hạn chế nên cần được
cải tạo thì nó mới có thể phát triển nông nghiệp lên trình độ xã hội hoá ngày càng
cao. Do đó, lúc đầu các ông dự đoán kinh tế nông hộ sẽ hoàn toàn bị xoá bỏ trong
điều kiện phát triển công nghiệp. Sau này, với thực tế phát triển kinh tế ở Anh và các
nước tư bản khác, Mác đã thấy rằng: Phát triển nông nghiệp không giống như phát
triển công nghiệp, kinh tế nông trại gia đình tỏ ra là hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp có hiệu quả và "Nông nghiệp hợp lý mâu thuẫn với phát triển kinh doanh chủ
nghĩa tư bản"[26].
Traianov đã cho rằng: Hình thức kinh tế nông hộ có khả năng thích ứng và tồn
tại trong mọi hình thức sản xuất và ông chú ý đến đặc tính sinh học của cây trồng, vật
nuôi cũng như các đặc điểm khác của sản xuất nông nghiệp để hướng tới một sự hợp
tác không phải "Vô chủ hoá" hoặc "Tạp chủ hoá" trong nông nghiệp.
6
Từ những quan điểm trên đây cho thấy: Kinh tế nông hộ là một hình thức kinh
tế cơ bản có hiệu quả và tự chủ trong nông nghiệp, được hình thành và tồn tại khách
quan, lâu dài, dựa trên cơ sở sức lao động, đất đai và tư liệu sản xuất của gia đình
mình là chính. Kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế cơ bản có hiệu quả, phù hợp với
sản xuất nông nghiệp, tồn tại, thích ứng và phát triển trong mọi hình thức kinh tế xã
hội. Cho đến nay, nhiều học giả đều nhận thấy rằng kinh tế nông hộ không giống như
các hình thức kinh tế khác vì:
- Là loại hình kinh tế thích nghi, có lợi thế cũng như những hạn chế bởi các
yếu tố đất đai, lao động, tiền vốn và thái độ tiêu dùng của chủ hộ.
- Là đơn vị kinh tế cơ sở vừa sản xuất, vừa tiêu dùng, có sự thống nhất giữa
đơn vị kinh tế và đơn vị xã hội. Do đó, nó thực hiện được đồng thời nhiều chức năng
mà đơn vị kinh tế khác không có được. Kinh tế nông hộ có khả năng tự điều chỉnh
rất cao trong mối quan hệ sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng.
- Là tế bào xã hội mang tính chất đặc thù với điều kiện tự nhiên - kinh tế mỗi
nước và mỗi khu vực trên thế giới, phát triển từ thấp đến cao.
- Kinh tế nông hộ tuy là đơn vị kinh tế độc lập nhưng không đối lập với kinh
tế hợp tác và kinh tế nhà nước.
Ở nước ta hiện nay, kinh tế nông hộ là một khái niệm chung để chỉ các loại
nông hộ có trình độ sản xuất khác nhau từ tự cung, tự cấp đến sản xuất hàng hoá.
Kinh tế nông hộ đã có tác dụng to lớn để thúc đẩy nông nghiệp và nông thôn nước ta
phát triển.
Tuy nhiên, nông hộ là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp
và phát triển nông thôn. Tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông
thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của nông hộ. Vì vậy, chúng tôi thống
nhất khái niệm về nông hộ như sau:
"Hộ nông dân là những hộ có phương tiện kiếm sống dựa trên ruộng đất, sử
dụng chủ yếu sức lao động gia đình, trong sản xuất nông hộ luôn nằm trong hệ thống
kinh tế rộng lớn hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào
thị trường, hoạt động với mức độ hoàn hảo không cao" (Ellis 1988) [12].
7
Tóm lại: Kinh tế nông hộ là một thực thể lâu dài, là sự ra đời của một chủ thể
kinh tế ở nông thôn. Trong một thời gian dài, kinh tế nông hộ có tác động to lớn đối
với sự phát triển kinh tế của xã hội.
Từ những khái niệm trên đây chúng tôi thống nhất những vấn đề kinh tế cơ
bản của nông hộ đó là:
- Nông hộ là đơn vị hoạt động của xã hội, làm cơ sở cho phân tích kinh tế nông
hộ và nông thôn.
- Các nguồn lực (đất đai, vốn sản xuất, tư liệu sản xuất, sức lao động) được
góp thành một nguồn vốn chung của mọi thành viên trong gia đình, cùng chung một
ngôn ngữ.
- Cùng sống chung dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần
thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là người
lớn tuổi trong gia đình.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông hộ
Trong thời kỳ bao cấp, chúng ta chủ yếu thừa nhận 2 thành phần kinh tế cơ
bản trong nền kinh tế, đó là kinh tế quốc doanh, sau này gọi là kinh tế nhà nước và
kinh tế tập thể. Từ Đại hội VI đến nay, Đảng quyết định chuyển từ cơ chế kinh tế bao
cấp sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, thừa
nhận nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế. Cùng với kinh tế quốc doanh, kinh
tế tập thể, chúng ta từng bước thừa nhận kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà
nước, kinh tế cá thể, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài…
Trong thời kỳ bao cấp, chúng ta chủ yếu thừa nhận 2 thành phần kinh tế cơ
bản trong nền kinh tế, đó là kinh tế quốc doanh, sau này gọi là kinh tế nhà nước và
kinh tế tập thể. Từ Đại hội VI đến nay, Đảng quyết định chuyển từ cơ chế kinh tế bao
cấp sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, thừa
nhận nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế. Cùng với kinh tế quốc doanh, kinh
tế tập thể, chúng ta từng bước thừa nhận kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà
nước, kinh tế cá thể, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài…
Kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế rất đa dạng ở mỗi quốc gia, mỗi vùng và
mỗi địa phương. Vì vậy, để chọn hướng đi đúng đắn cho nó thì chúng ta phải hiểu
được những đặc trưng sau đây của thành phần kinh tế này:
8
1.1.2.1. Có sự thống nhất về lợi ích trong nông hộ
Đây là đặc trưng bao trùm nhất của kinh tế nông hộ. Bởi vì, mọi thành viên
trong nông hộ đều làm việc với tính tự giác cao, tự chủ, tự nguyện và đều phấn đấu
hết sức mình cho lợi ích kinh tế của bản thân, của gia đình và xã hội. Song lợi ích
kinh tế không những phụ thuộc vào sự thống nhất hành động các thành viên trong gia
đình, mà còn phụ thuộc vào môi trường kinh tế ở mỗi quốc gia, vấn đề huy động các
nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất và lao động).
- Về động cơ hành động: Đó là những đạo luật, chính sách của Nhà nước nhằm
đảm bảo cho việc huy động các nguồn lực có thuận lợi hay không.Việc huy động các
nguồn lực do các chủ hộ liên kết với nhau và do đạo luật, chính sách của mỗi quốc
gia quy định.
- Sự đa dạng hoá các loại hình kinh tế nông hộ chính là việc thể hiện khả năng
huy động các nguồn lực nhằm đạt lợi ích kinh tế cao hơn. Cho nên, vấn đề huy động
các nguồn lực ở các nông hộ đều phải đảm bảo lợi ích kinh tế do thoả mãn của bản
thân các chủ hộ và sự bảo trợ của pháp luật Nhà nước.
- Sự hoàn thiện về pháp luật, chính sách nhằm giải phóng các nguồn lực, tạo
điều kiện thuận lợi cho các nông hộ phát huy tiềm năng của mình trong việc khai thác
các nguồn lực. Đây là vấn đề thể hiện chủ trương, đường lối, chính sách mà mỗi quốc
gia phải nghiên cứu để ngày càng hoàn thiện.
Từ những đặc trưng này cho thấy: Việc chuyển đổi kinh tế nông hộ cần phải
tôn trọng quá trình vận động của nó. Nhà nước phải kịp thời đưa ra những văn bản
về đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp với sự phát triển kinh tế nông hộ ở mỗi
giai đoạn lịch sử, nhằm thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn cũng như sự phát triển chung
của nền kinh tế xã hội.
1.1.2.2. Sản xuất kinh tế nông hộ gắn liền với điều kiện tự nhiên
Không như các ngành kinh tế khác, việc sản xuất của nông hộ gắn liền với
điều kiện tự nhiên như: đất đai, thời tiết, khí hậu…cộng với đối tượng của sản xuất
nông nghiệp lại là các sinh vật sống. Chính các yếu tố này đã xác định phương hướng
sản xuất của mỗi vùng, mỗi địa phương. Sự thay đổi của mỗi yếu tố đó kéo theo cả
phương hướng sản xuất cũng như đầu tư cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, nhà
9
kho, nhà xưởng, mà cơ sở hạ tầng này không phải ngày một ngày hai mà nông hộ
thay đổi được. Các yếu tố này đã tạo nên tính mùa vụ trong nông nghiệp, tạo ra cách
thức sản xuất ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi quốc gia.
Vì vậy, việc đầu tư lựa chọn phương hướng sản xuất để phát triển kinh tế đòi
hỏi người chủ nông hộ phải am hiểu sâu sắc về khí hậu, thời tiết của vùng mình, địa
phương mình. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật sống: cây trồng,
vật nuôi nên luôn phải tuân thủ những quy luật sinh học vốn có của nó về sản xuất.
Phát triển kinh tế không thể thay đổi quy luật đó được mà phải dựa vào nó để xây
dựng quy trình sản xuất cho thích hợp với từng cây trồng, vật nuôi. Hơn nữa người
sản xuất phải tâm huyết, phải thật sự am hiểu những đặc tính sinh học về sản phẩm
của mình và phải gắn bó với nó. Trong sản xuất nông nghiệp có sự đan xen giữa hai
quá trình tái sản xuất kinh doanh của con người và tài sản xuất tự nhiên của cây trồng,
vật nuôi tạo nên tính thời vụ trong nông nghiệp. Do đó, chủ nông hộ phải biết bố trí
sản xuất sao cho thích hợp nhằm giảm bớt tính thời vụ trong nông nghiệp.
1.1.2.3. Nông hộ vừa là đơn vị kinh tế vừa là đơn vị tiêu dùng nông sản
Trong nông hộ có sự thống nhất giữa đơn vị kinh tế và đơn vị xã hội, do vậy
nông hộ đồng thời thực hiện hài hoà được các chức năng mà các đơn vị kinh tế khác
không thể có được. Kinh tế nông hộ có khả năng tự điều chỉnh rất cao trong mối quan
hệ sản xuất - trao đổi - phân phối và tiêu dùng.
1.1.2.4. Kinh tế nông hộ tuy là đơn vị kinh tế độc lập nhưng không đối lập với kinh tế
hợp tác và kinh tế nhà nước
Kinh tế nông hộ có khả năng dung nạp nhiều quy mô sản xuất lớn, vừa và nhỏ
khác nhau đồng thời biến động linh hoạt. Nó có khả năng dung nạp trình độ khoa học
khác nhau từ đơn sơ đến hiện đại, phù hợp với yêu cầu từng loại hộ, cho phép sử dụng
chi phí thấp để sản xuất ra nông sản và dịch vụ nông nghiệp.
Từ những đặc trưng trên mà trong sản xuất nông nghiệp người ta không thể áp
dụng máy móc theo kiểu sản xuất công nghiệp mà mọi hoạt động phải xuất phát từ
đặc điểm của nó. Để kinh tế nông hộ phát triển tốt thì:
- Người nông dân phải làm chủ trên mảnh đất của mình thì họ mới thấu hiểu
mảnh đất ấy và suốt đời họ gắn bó với nó, họ yên tâm đầu tư, bồi dưỡng và sử dụng
có hiệu quả.
10
- Người nông dân phải thực sự am hiểu với nghề nông, phải nhiệt tình, chịu
khó học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm để quyết định mọi hành động và đề ra phương
hướng sản tối ưu cho gia đình.
Tóm lại: Kinh tế nông hộ là thực thể tồn tại bền vững trong xã hội, việc sản
xuất của nó khác hẳn với các ngành kinh tế khác, phát triển và gia tăng thành phần
kinh tế này chính là sự thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và nông nghiệp,
nông thôn nói riêng. Vì vậy, cần tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế nông hộ phát
triển, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.3. Vai trò và vị trí của kinh tế nông hộ
Quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế là sự gia tăng tổng hợp của
các ngành, các thành phần kinh tế. Kinh tế nông hộ cũng là yếu tố đặc trưng thúc đẩy
xã hội phát triển. Bởi vì, kinh tế nông hộ được coi là tế bào của kinh tế xã hội trong
nông thôn, nó có sắc thái riêng về kinh tế, nhân văn và xã hội. Do đó, sự tồn tại và
phát triển của kinh tế nông hộ quyết định sự tồn tại và phát triển của kinh tế xã hội
nông thôn.
* Kinh tế nông hộ là tế bào của xã hội: Kinh tế nông hộ là một thực thể, tồn
tại bền vững trong xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển, vì kinh tế nông hộ có những
đặc điểm sau:
- Các thành viên trong nông hộ gắn bó chặt chẽ với nhau bằng mối quan hệ
huyết thống và hôn nhân.
- Về kinh tế, các thành viên gắn bó với nhau dựa trên quan hệ bình đẳng về sở
hữu tài sản, quan hệ phân phối các nguồn thu nhập và chi tiêu.
- Về quản lý và phân công lao động, khác với ngành kinh tế khác là trong kinh
tế nông hộ người quản lý cũng là người lao động.
- Về tài sản và tư liệu sản xuất, họ sử dụng mọi tài sản mình có phục vụ cho
sản xuất và đời sống của gia đình.
- Trong lĩnh vực phân phối, mọi người đều bàn bạc dân chủ, công khai và đều
hưởng quyền lợi thoả đáng.
Các ưu điểm trên đây thực sự là tiền đề vững chắc cho kinh tế nông hộ và thúc
đẩy tăng trưởng trong nông nghiệp, nông thôn.
11
Mặc dù khẳng định vai trò to lớn của kinh tế nông trại gia đình với nghề nông
hợp lý, song Mác cũng không tuyệt đối hoá tính chất bền vững của kinh tế tiểu nông.
Mác nhận thấy rằng đối với nghề nông hợp lý thì hoặc phải có "Bàn tay của những
người làm tiểu nông sống bằng lao động của chính mình" hoặc có "Sự kiểm soát của
những người có cùng lao động với nhau". Đồng thời bàn về vấn đề này, Anghen cũng
thận trọng cho rằng: "Cần để cho nông dân suy nghĩ trên luống cày của họ" và cũng
khẳng định: "Khi giai cấp vô sản được nắm chính quyền một cách tuyệt đối không
được tước đoạt những người tiểu nông dù bằng bất kỳ hình thức nào như buộc phải
làm đối với những người chủ đất lớn"[4].
* Kinh tế nông hộ là thành phần kinh tế cơ bản thúc đẩy sự phát triển nông
nghiệp nông thôn. Kinh tế nông hộ không chỉ thể hiện bằng sự bền vững của nó trong
cộng đồng kinh tế xã hội, mà còn là thành phần chủ yếu cung cấp nông sản hàng hoá
cho xã hội và thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Về mặt cung cấp nông sản phẩm: Cho tới nay, ngay cả các nước phát triển,
kinh tế nông hộ vẫn là thành phần chủ yếu cung cấp nông sản cho xã hội. Cụ thể:
Mỹ là nước có nền nông nghiệp phát triển ở trình độ cao nhưng với 1,94 triệu
nông trại đã cung cấp cho xã hội lượng nông sản hàng hoá chiếm tới 56,2% trong
tổng số [23].
Hunggari: Sản phẩm hàng hoá của nông trại gia đình chiếm tới 60% tổng sản
phẩm hàng hoá trên thị trường nông thôn.
Đối với nước ta, kinh tế nông hộ quy mô còn nhỏ, phân tán, lượng vốn ít, song
cũng đã cung cấp cho xã hội gần 95% sản lượng thịt, 90% sản lượng trứng và 93%
sản lượng rau quả tươi [23].
- Thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn: Một động lực quan trọng
thúc đẩy sản xuất của nông hộ là lợi ích kinh tế của gia đình, cùng các thành viên
trong gia đình họ. Kinh tế phát triển, người nông dân có điều kiện xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ cho sản xuất và cuộc sống gia đình họ, đồng thời không những
thúc đẩy nông nghiệp phát triển mà còn làm cho bộ mặt nông thôn cũng ngày càng
thay đổi.
Giờ đây kinh tế nông hộ đã nâng cao được đời sống của người dân, góp phần
thúc đẩy nông nghiệp phát triển, từng bước đổi mới bộ mặt nông nghiệp, nông thôn
nước ta.
12
1.1.4. Phân loại hộ nông dân
- Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
+ Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường. Loại
hộ này có mục tiêu là tối đa hoá lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần
thiết để tiêu dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ
phải hoạt động cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự
túc cho sinh hoạt, sự hoạt động của họ phụ thuộc vào: Khả năng mở rộng diện
tích đất đai; Có thị trường lao động để họ mua nhằm lấy lãi; Có thị trường lao
động để họ bán sức lao động để có thu nhập; Có thị trường sản phẩm để trao đổi
nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
+ Hộ nông dân sản xuất hàng hoá chủ yếu: loại hộ này có mục tiêu là tối đa
hoá lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn,
ruộng đất, lao động.
- Theo tính chất của ngành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc nề,
rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt, may, làm dịch
vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: ở nơi đông dân cư, có quầy hàng hoặc buôn bán ở chợ. Các
loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì vậy sản xuất
công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở nông thôn, mở
rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc chuyên môn hoá. Từ đó
làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu hút lao động dư thừa ở nông thôn hoặc làm
cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên [28].
- Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ: Hộ giầu; Hộ khá; Hộ Trung bình;
Hộ cận nghèo; Hộ nghèo. Sự phân biệt này dựa vào quy định chung của cả nước hoặc
quy định của địa phương.
13
1.1.5. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế nông hộ
Khi nghiên cứu kinh tế nông hộ và các đặc điểm sản xuất nông nghiệp Mác
và Anghen khẳng định: "Ngay ở nước Anh công nghiệp hoá hình thức lãi suất không
phải là các nông trại mà là các nông trại gia đình thực tế không dùng lao động làm
thuê" [4]. Lênin cũng chỉ ra rằng: "Cải tạo tiểu nông không phải tước đoạt họ, mà
phải tôn trọng lợi ích cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với nhau một cách tự
nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính họ"[26].
Alexander Vasilevich Choyanov nhà kinh tế học Liên Xô (1920) đã có kết
luận: "Hình thức kinh tế nông hộ có khả năng thích ứng và tồn tại trong mọi phương
thức sản xuất"[21].
Causky cho rằng: "Nông nghiệp không phát triển cùng một kiểu với Công
nghiệp. Nông trại nhỏ gia đình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn nông trại lớn
TBCN. Nông hộ vẫn tồn tại và phát triển ngay trong lòng CNTB"[27]. Từ những
quan điểm trên đây chúng tôi thấy rằng: Kinh tế nông hộ là một thực thể khách quan
trong xã hội, là thành phần kinh tế cơ bản của nông nghiệp nông thôn nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung; là hình thức kinh tế cơ bản, tự chủ trong nông nghiệp,
được hình thành và tồn tại một cách khách quan lâu dài dựa trên cơ sở sử dụng sức
lao động gia đình là chính.
Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ bản của nông
nghiệp nông thôn, các thành viên trong nông hộ gắn bó chặt chẽ với nhau bằng hôn
nhân và dòng máu dựa trên cơ sở huyết thống. Về mặt kinh tế, các thành viên trong
nông hộ gắn bó chặt chẽ với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và
quan hệ phân phối hàng hoá mà cốt lõi là quan hệ lợi ích kinh tế. Đồng thời các nông
hộ có khả năng duy trì tái sản xuất giản đơn, do có các tư liệu sản xuất. Tối đa hoá
lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất của nông hộ, quá trình tập trung hoá ruộng
đất vào một số người bị hạn chế, nông dân có thể vượt qua những áp lực của thị
trường bằng việc sử dụng lao động gia đình. Sản xuất nông nghiệp thường không hấp
dẫn cho đầu tư thành tư bản nông nghiệp, nông dân có khả năng đa dạng hoá các hoạt
động kinh tế ở hộ.
14
Do thống nhất về mọi mặt kinh tế nên các thành viên trong hộ rất thống nhất
về hành động, họ đều làm hết sức mình để đem lại lợi ích cao nhất cho gia đình mình.
Mỗi nông hộ đều có tài sản như: ruộng đất, công cụ, trâu bò. Các thành viên trong
nông hộ cùng sử dụng nên hiểu được đặc tính của tài sản, vì thế họ sử dụng có hiệu
quả, chăm sóc, bảo quản tốt hơn. Trong kinh tế nông hộ, quan hệ giữa người quản lý
và người trực tiếp lao động gắn bó chặt chẽ với nhau, cho nên thông tin xử lý nhanh,
kịp thời, quyết định sản xuất đúng đắn và có tính thuyết phục cao.
Về quan hệ phân phối hàng hoá, các thành viên trong nông hộ cùng làm,
cùng ở, cùng ăn dưới sự sắp xếp của chủ hộ. Mặt khác, người nông dân vốn là
người làm ăn riêng lẻ, tư hữu bao đời nay, tư tưởng lợi ích cá nhân ăn sâu vào
họ, cho nên việc thừa nhận và phát triển kinh tế nông hộ rất phù hợp với họ.
Trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ những đặc trưng của kinh tế nông hộ,
mặt khác kinh tế nông hộ có khả năng dung nạp nhiều quy mô sản xuất lớn, vừa
và nhỏ, có khả năng dung nạp trình độ khoa học khác nhau từ đơn giản đến phức
tạp, phù hợp với nhu cầu từng loại, từng kiểu hộ nên đã cho phép chi phí sản
xuất thấp trong sản xuất và dịch vụ.
Chính những ưu thế và đặc điểm trên đây mà kinh tế nông hộ trải qua những
thăng trầm, tồn tại và phát triển bền vững, khách quan trong cộng đồng nông thôn.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát
triển kinh tế nông hộ như Chỉ thị 100 CT/TW về khoán sản phẩm đến nhóm người
lao động (11/1981), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (4/1988), các văn kiện Đại
hội Đảng toàn quốc và gần đây nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá IX ra đời đã thừa nhận và khẳng định vai trò to lớn của
kinh tế nông hộ trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nền kinh tế
quốc dân. Mặt khác, nước ta đang trên con đường CNH- HĐH đất nước, chuyển
mạnh sang kinh tế sản xuất hàng hoá, kinh tế nông hộ đang tiếp xúc với kinh tế
nông trại của các nước kinh tế phát triển cao là hoàn toàn phù hợp. Trong điều
kiện kinh tế thị trường với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN
thì kinh tế nông hộ phát triển là điều tất yếu của xã hội, phù hợp với quy luật tiến
hoá của xã hội.