Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Một số giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 118 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––



PHẠM HUY HOÀNG


MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGÔ VĂN HẢI




THÁI NGUYÊN – 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Một số giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa
bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên" do tôi - học viên Phạm Huy Hoàng,
thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Ngô Văn Hải.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và là kết quả nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và thông
tin trong luận văn này chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Ngƣời cam đoan
Phạm Huy Hoàng









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn: "Một số giải
pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên", tôi đã nhận được sự giúp đỡ, sự quan tâm tạo điều kiện của Nhà
trường, các thầy cô giáo, cơ quan nơi tôi làm việc, bạn bè và gia đình.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các Thầy Cô giáo đã
truyền đạt cho tôi tất cả các môn học trong quá trình học tại Trường Đại học
Kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là Thầy giáo TS. Ngô
Văn Hải đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận văn khoa học này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phòng Thống kê huyện Võ Nhai,
Phòng nông nghiệp huyện Võ Nhai và những người đã cung cấp những số liệu
khách quan giúp tôi đưa ra những phân tích chính xác.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và những
người thân trong gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn
thành luận văn này.
Do quá trình thâm nhập thực tế và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được nhiều ý
kiến đóng góp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả
Phạm Huy Hoàng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 4
1.2.1. Mục tiêu chung 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 5
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 6
2.1. Cơ sở lý luận 6
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan 6
2.1.2. Ý nghĩa của phát triển kinh tế nông nghiệp 11
2.1.3. Nội dung của phát triển kinh tế nông nghiệp 12
2.1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp 13
2.2. Cơ sở thực tiễn 14
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của các nước trên thế giới 14
2.2.2. Kinh nghiệm các địa phương trong nước 21
2.3. Các bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn 23
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 25


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu 25
2.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế 25
2.2.2. Phương pháp phân tích 27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu 28
2.3.1. Chỉ tiêu kết quả sản xuất 28
2.3.2. Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội 29
2.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các nguồn lực, các bộ phận hợp thành
phát triển kinh tế, xã hội 30
2.3.4. Các chỉ tiêu hiệu quả của quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp 30
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai 37
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi - khó khăn của huyện Võ Nhai 41
3.1.4. Tình hình phát triển kinh tế huyện Võ Nhai giai đoạn 2007 - 2011 43
3.2. Tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Võ Nhai 46
3.2.1. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Võ Nhai giai
đoạn 2007 - 2011 46
3.2.2. Đặc điểm phân bố sản xuất nông lâm nghiệp trong các vùng kinh
tế sinh thái 58
3.2.3. Tình hình phát triển nông nghiệp trong các hộ nông dân điều tra 60
3.2.4. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Võ
Nhai giai đoạn 2009 - 2011 73
3.2.5. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp của
huyện Võ Nhai 76
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN VÕ NHAI 79


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu chủ yếu phát triển nông nghiệp
trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 79
4.1.1. Một số quan điểm cơ bản phát triển kinh tế nông nghiệp của
huyện Võ Nhai đến năm 2020 79
4.1.2. Những căn cứ, định hướng, mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế
nông nghiệp huyện Võ Nhai đến năm 2020 80
4.1.3. Những căn cứ chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện
Võ Nhai 83
4.1.4. Xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Võ Nhai 83
4.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện
Võ Nhai đến năm 2015 84
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 104









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
BQ
: Bình quân
CN-TTCN
: Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
CSVN
: Cộng Sản Việt Nam
DT
: Diện tích
GDP
: Thu nhập quốc dân/đầu người
GT
: Giá trị
KH&CN
: Khoa học và công nghệ
KS
: Khảo sát
KTXH
: Kinh tế - Xã hội
NLN
: Nông-lâm nghiệp
NLTS
: Nông-lâm-thủy sản
NN-CN-DV
: Nông nghiệp-Công nghiệp-Dịch vụ
NSHH
: Năng suất hàng hóa
SL
: Số lượng

SX
: Sản xuất
SXNN
: Sản xuất nông nghiệp
TNHH
: Thu nhập hàng hóa
Tr.đ
: Triệu đồng
TS
: Thủy sản
TT
: Trồng trọt
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số hộ điều tra tại các điểm nghiên cứu 26
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng quỹ đất của huyện Võ Nhai 34
Bảng 3.2. Nhân khẩu và lao động của huyện Võ Nhai năm 2011 38
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai 44
Bảng 3.4. Cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành huyện Võ Nhai năm
2007-2011 44

Bảng 3.5. Tình hình sản xuất lương thực của huyện Võ Nhai năm 2009-2011 46
Bảng 3.6. Tình hình sản xuất một số cây công nghiệp của huyện Võ Nhai 48
Bảng 3.7. Tình hình sản xuất rau màu và một số cây ăn quả của huyện
Võ Nhai 49
Bảng 3.8. Kết quả chăn nuôi của huyện Võ Nhai qua 3 năm 2009-2011 53
Bảng 3.9. Tình hình sản xuất ngành lâm nghiệp của huyện Võ Nhai 56
Bảng 3.10. Tình hình cơ giới hóa làm đất và tưới tiêu phục vụ nông nghiệp 57
Bảng 3.11. Cơ cấu diện tích các loại đất trong 3 vùng kinh tế sinh thái
của huyện Võ Nhai 58
Bảng 3.12. Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng ở từng vùng 59
Bảng 3.13. Đặc điểm ngành nghề và điều kiện sản xuất nông nghiệp của
các hộ khảo sát 61
Bảng 3.14. Loại hình sản xuất và phân loại tiềm lực kinh tế của hộ điều tra 64
Bảng 3.15. Diện tích, năng suất, sản lượng câu hàng năm bình quân 1 hộ
khảo sát năm 2011 65
Bảng 3.16. Các loại vật nuôi chính trong hộ điều tra năm 2011 66
Bảng 3.17. Kết quả sản xuất trồng trọt ở các nhóm hộ khảo sát năm 2011 68
Bảng 3.18. Kết quả ngành chăn nuôi ở các nhóm hộ điều tra năm 2011 69


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
Bảng 3.19. Ước tính TNHH trong các mô hình kinh tế của hộ nông dân ở
Võ Nhai 70
Bảng 3.20. Mức độ đánh giá của hộ ND các yếu tố thuận lợi trong
SXNLN 72
Bảng 3.21. Mức độ đánh giá của hộ ND về các yếu tố khó khăn trong
SXNLN 72
Bảng 3.22. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn 73

Bảng 3.23. Cơ cấu giá trị các ngành SX trong nông nghiệp của huyện
Võ Nhai 74
Bảng 3.24. Giá trị nông sản hàng hóa của huyện Võ Nhai 75
Bảng 4.1. Giá trị sản xuất và giá trị NSHH của NLN huyện Võ Nhai đến
2015-2020 82













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã định hướng và chỉ rõ,
phát triển nông nghiệp là: “Sự phát triển ổn định trong ngành nông nghiệp,
nhất là sản xuất lương thực đã đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Kinh tế
nông thôn và đời sống nông dân được cải thiện hơn trước. Việc tập trung đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đầu tư, phát triển giống mới có năng
suất, chất lượng cao, phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề, tiểu thủ công

nghiệp đã có tác động tích cực đến việc sản xuất, tạo việc làm và xóa đói,
giảm nghèo”[16].
Phát triển nông nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân và xã hội, là sự nghiệp mang tính chiến lược của mỗi quốc gia.
Phát triển kinh tế nông nghiệp là một phạm trù khoa học, nó biểu hiện
năng lực tổ chức quản lý và trình độ của nền kinh tế, xã hội ở từng địa
phương và cả nước. Trong sự hội nhập với kinh tế thế giới hiện nay, vấn đề
này có tầm quan trọng đặc biệt đối với Việt Nam.
Nông thôn Việt Nam với trên 70% dân số sinh sống và lao động. Sản
phẩm khu vực này như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến và dịch vụ rất cần cho nền kinh tế quốc dân, vì vậy nông nghiệp có
vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội nước ta. Bên cạnh những
thành tựu đã đạt được, thực tế còn cho thấy nông nghiệp nước ta đã và đang
bộc lộ tình trạng lạc hậu, yếu kém và chậm khắc phục như: cơ cấu kinh tế
chuyển dịch chưa đáng kể, việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ rất hạn
chế, công nghiệp chế biến và ngành nghề kém phát triển, thị trường tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá khó khăn, tiếp cận thị trường thấp, chưa an ninh về lương
thực, tụt hậu so với thành thị về nhiều mặt, môi trường bị ô nhiễm, lao động


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
nông thôn có trình độ thấp và dư thừa, nhiều vùng có mức sống và dân trí
thấp. Cơ sở hạ tầng nhiều nơi còn kém, trình độ sản xuất và quản lý còn lạc
hậu, quan hệ sản xuất ở nông thôn chậm đổi mới… Cương lĩnh phát triển đất
nước, trong các Nghị quyết của Đảng và gần đây là Nghị quyết Đại hội X của
Đảng đã nêu rõ: “Phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hợp tác hoá, dân chủ hoá; chuyển dịch cơ cấu
kinh tế gắn với phân công lại lao động ở nông thôn; Xây dựng nông thôn ngày

càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan
hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phát triển và ngày càng
hiện đại” trên cơ sở các biện pháp “Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
nông thôn, chú trọng phát triển hệ thống thuỷ lợi, bảo đảm đường giao thông
thông suốt đến trung tâm xã, có đủ trường học, trạm y tế và nước sạch cho
sinh hoạt. Bảo vệ môi trường sinh thái”; “Giảm tỷ lệ lao động trong nông
nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế nông thôn”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng CSVN tiếp tục đưa ra những quan
điểm chỉ đạo đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đại hội XI đã
khẳng định những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung, những
kết quả đạt được của nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói riêng và nhấn
mạnh: “Sự phát triển ổn định trong ngành nông nghiệp, nhất là sản xuất lương
thực đã đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Kinh tế nông thôn và đời sống
nông dân được cải thiện hơn trước. Việc tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng nông thôn, đầu tư, phát triển giống mới có năng suất, chất lượng cao,
phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề, tiểu thủ công nghiệp đã có tác
động tích cực đến việc sản xuất, tạo việc làm và xóa đói, giảm nghèo”. Tuy
nhiên, cùng với những thành tựu đạt được, nông nghiệp, nông dân, nông thôn
nước ta trong giai đoạn hiện nay cũng còn tồn tại nhiều hạn chế và yếu kém.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục chỉ rõ: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm”; “Đời sống của một bộ
phận dân cư, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Xóa
đói, giảm nghèo chưa bền vững, tình trạng tái nghèo cao. Khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo còn khá lớn và ngày càng doãng ra” và “Hệ thống kết cấu hạ
tầng phát triển chậm, thiếu đồng bộ, đặc biệt đối với khu vực đồng bào dân

tộc thiểu số”. Nguyên nhân của những hạn chế và yếu kém theo Nghị quyết
Đại hội XI của Đảng là có nguyên nhân khách quan, “nhưng trực tiếp và
quyết định nhất vẫn là nguyên nhân chủ quan”; “Nhận thức trên nhiều vấn đề
cụ thể của công cuộc đổi mới còn hạn chế, thiếu thống nhất” [16].
Huyện Võ Nhai là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nằm ở vị trí
trung tâm của vùng miền núi và trung du Bắc Bộ. Kinh tế nông lâm nghiệp là
ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng trọng phát triển kinh tế của huyện,
góp phần tích cực vào việc giữ vững và ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội, đảm bảo an ninh lương thực trong địa bàn huyện.Trong những năm gần
đây, cơ cấu kinh tế của huyện được chuyển dịch một phần sang phát triển sản
xuất công nghiệp và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
Đứng trước yêu cầu phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn trọng bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sản xuất nông
nghiệp của huyện đang bộc lộ những yếu kém, nổi bật như:
Nông nghiệp phát triển kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển dịch
cơ cấu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến còn
rất hạn chế, vẫn phổ biến là sản xuất nhỏ lẻ, phân tán. Công nghệ, dịch vụ
nông nghiệp phát triển chậm, thiếu quy hoạch, quy mô nhỏ, chưa thúc đẩy
mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế vào lao động nông thôn. Các hình thức
tổ chức chậm đổi mới, chưa đáp ứng đựoc yêu cầu giải phóng nguồn lực -
thúc đẩy sản xuất hàng hoá ở địa phương. Những mâu thuẫn yếu kém trên
không chỉ ảnh hưởng tới các mục tiêu CNH, HĐH mà còn có nguy cơ gây
mất ổn định xã hội trong tương lai.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Vậy nguyên nhân nào đã dẫn đến những mâu thuẫn yếu kém đó? Kinh tế
nông lâm nghiệp của huyện Võ Nhai sẽ vận động và phát triển như thế nào

trong bối cảnh hội nhập? Giải pháp nào để hạn chế, giảm thiểu các mâu thuẫn,
yếu kém, đảm bảo cho kinh tế nông nghiệp huyện Võ Nhai phát triển bền
vững, từng bước đáp ứng các mục tiêu khi nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020? Đó là những vấn đề rất cần
được lý giải có tính hệ thống cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ những vấn đề đặt ra trong thực tiễn, chúng tôi chọn nghiên
cứu đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế: “Một số giải pháp phát triển kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên” nhằm vận dụng
kiến thức học tập ở Nhà trường để góp phần giải quyết những vấn đề đặt ra
trong thực tiễn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn huyện Võ Nhai, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
kinh tế nông nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn của huyện Võ Nhai trong giai đoạn tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1) Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề phát triển kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn một huyện miền núi.
2) Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện Võ Nhai, từ đó chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế nông nghiệp của huyện trong những năm qua.
3) Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai trong thời gian tới.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề kinh tế nông nghiệp, nông thôn của hộ nông dân, trang trại,,
cộng đồng ở vùng nông thôn trong địa bàn huyện miền núi Võ Nhai
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn chủ yếu đi sâu phân tích thực trạng sản xuất
nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp) từ đó đề xuất giải
pháp kinh tế chủ yếu nhằm phát triển mạnh lĩnh vực này trên địa bàn huyện
Võ Nhai đến năm 2015 và định hướng đến 2020
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm 2009 -
2012. Thời gian tiến hành thực hiện nghiên cứu luận văn là từ tháng 1/2011
đến tháng 6/2012.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan
(1) Khái niệm về nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp
a) Nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất, sản xuất ra các sản phẩm
thiết yếu phục vụ cho cuộc sống của loài người. Nông nghiệp là quá trình sản
xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn
khác bởi trồng trọt những cây trồng chính và chăn nuôi đàn gia súc (nuôi
trong nhà). Lịch sử phát triển sản xuất của xã hội đã khẳng định nông nghiệp

là ngành sản xuất quan trọng, xã hội loài ngươi muốn tồn tại và phát triển
trước hết phải có ăn, mặc và những tư liệu sinh hoạt khác do nông nghiệp
cung cấp. Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi
nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển
và nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế. Nông nghiệp là tập hợp
các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau
thu hoạch.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
1. Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp tự nhiên: Là lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nông dân. Sản xuất thủ công lạc hậu, chưa
có cơ giới hóa trong nông nghiệp.
2. Nông nghiệp chuyên sâu: Là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên
môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản
phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất
lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn
lọc, lại tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao.
Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa
bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất
nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập
tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay
vật nuôi
Nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống,

loại sản xuất nôn nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm
thức ăn cho các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện đại ngày nay ngoài
lương thực, thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác
như: sợi dệt (sợi bông, sợi len, lụa, sợi lanh), chất đốt (mê tan, dầu sinh học,
ethanol ), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, đường, mì
chính, cồn, nhựa thông), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và
không hợp pháp như (thuốc lá, cocaine ).
b) Kinh tế nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp là tổng thể quan hệ sản xuất trong nông nghiệp,
biểu hiện bằng những hình thưc sở hữu tư liệu sản xuất, những hình thức tiêu
dùng các sản phẩm sản xuất ra với những hình thức tổ chức sản xuất, trao đổi,
phân phối và cơ chế quản lý tương ứng của Nhà nước đối với toàn bộ nền
nông nghiệp.
(2) Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
a) Phát triển kinh tế, xã hội nông thôn
Phát triển kinh tế, xã hội nông thôn là quá trình thay đổi làm tăng mức
sống của người dân, phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
đảm bảo sự tồn tại bền vững và sự tiến bộ lâu dài, đề ra những mục tiêu phấn
đấu cho sự tiến bộ của nông thôn. Nói chung mỗi quốc gia có quan niệm nhất
định, song đều được đánh giá sự gia tăng về kinh tế và sự biến đổi về mặt xã
hội mà người ta thường dùng thuật ngữ tăng trưởng và phát triển để phản ánh
sự tiến bộ đó. Có những quan niệm khác nhau về sự phát triển nói riêng và
phát triển kinh tế xã hội nói chung.
- Sự phát triển: Về nghĩa hẹp thì sự phát triển là sự mở rộng, khuếch
trương, phát đạt, mở mang của sự vật, hiện tượng, hoặc ý tưởng tư duy trong

đời sống một cách tương đối hoàn chỉnh trong một giai đoạn nhất định.
- Phát triển kinh tế Có thể hiểu là một quá trình lớn lên hay tăng tiến về
mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự
tăng trưởng thể hiện bằng sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về
cơ cấu kinh tế, xã hội. Phát triển kinh tế có thể hiểu là quá trình chuyển biến
theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định,
trong đó bao gồm sự tăng trưởng về của cái vật chất và sự tiến bộ về cơ cấu
kinh tế.
Phát triển kinh tế bao gồm hai nội dung chủ yếu đó là sự gia tăng của
cải vật chất và dịch vụ cùng với sự thay đổi theo chiều hướng tiến bộ về cơ
cấu kinh tế và đời sống xã hội. Ngày nay người ta càng thấy rõ rằng một nền
kinh tế phát triển phải đảm bảo hài hoà và toàn diện các mục tiêu hiệu quả
kinh tế, phát triển bền vững kết hợp với bảo vệ môi trường.
Từ những quan niệm trên, cho thấy:
- Sự phát triển bao gồm cả sự tăng thêm về khối lượng của cải, vật chất,
dịch vụ và sự biến đổi tiến bộ về cơ cấu kinh tế (cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh
thổ, cơ cấu thành phần và các lĩnh vực cơ cấu cụ thể khác) và đời sống xã hội.
- Sự phát triển kinh tế là quá trình tiến hoá theo thời gian trước hết do
nội lực của nền kinh tế quyết định. Trong điều kiện hiện tại, kinh tế mở và


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
toàn cầu hoá nền kinh tế, môi trường kinh doanh (theo nghĩa rộng) ngày càng
có tác động lớn lao đối với sự phát triển kinh tế của mỗi nước.
- Kết quả của sự phát triển kinh tế là kết quả của một quá trình vận
động khách quan, còn mục tiêu phát triển kinh tế là thể hiện sự tiếp cận các
kết quả đó.
Tóm lại, phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một sự

chuyển biến của nền kinh tế, từ một trạng thái thấp lên một trạng thái cao hơn.
Do vậy không có tiêu chuẩn chung về sự phát triển, song để phản ánh mức độ phát
triển kinh tế của từng thời kỳ cụ thể, người ta thường dùng hai nhóm chỉ tiêu:
1. Một là, các chỉ tiêu thể hiện quy mô phát triển kinh tế, trong đó quan trọng
nhất là tổng thu nhập và thu nhập bình quân tính theo đầu người.
2. Hai là, các chỉ tiêu thể hiện sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế, trong đó quan
trọng nhất là cơ cấu giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan, đáng chú ý nhất là các yếu tố sau đây: Vốn sản xuất
nhiều hay ít; Số lượng và chất lượng lao động; Sự phong phú về các nguồn tài
nguyên thiên nhiên như đất đai, tài nguyên khoáng sản, nguồn nước…; Trình
độ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất vật chất; Hình thức tổ chức
sản xuất và phương thức quản lý; Môi trường kinh tế và xã hội liên quan.v.v.
- Phát triển bền vững:
Là một loại phát triển lành mạnh vừa đáp ứng được nhu cầu hiện tại, lại
vừa không xâm phạm đến lợi ích của các thế thệ tương lai. Như vậy, có thể
thấy phát triển bền vững là một loại phát triển lành mạnh, trong đó sự phát
triển của cá nhân này không làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác; Sự
phát triển của cá nhân không làm thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng; Sự phát
triển của cộng đồng người này không làm ảnh hưởng đến lợi ích của cộng
đồng người khác; Sự phát triển của thế hệ hôm nay không xâm phạm đến lợi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
ích của các thế hệ mai sau; Sự phát triển của loài người không de doạ sự sống
còn hoặc làm suy giảm nơi sinh sống của các loài khác…
Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao, liên
tục trong thời gian dài. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng có hiệu quả

nguồn tài nguyên thiên nhiên mà bảo vệ được môi trường sinh thái. Phát triển
kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không làm cạn kiệt tài
nguyên, để lại hậu quả xã hội cho thế hệ tương lai.
b) Phát triển kinh tế nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp là ngành kinh tế cơ bản trong toàn xã hội, đây là
lĩnh vực bao trùm lãnh thổ kinh tế nông thôn, sự phát triển của nó giữ vai trò
quyết định trong kinh tế nông thôn, kinh tế nông nghiệp có những quy luật
kinh tế khách quan có liên quan trong vấn đề phát triển nông nghiệp. Phát
triển nông nghiệp là tiền đề cơ bản để phát triển nông thôn, vì phát triển nông
thôn phải giải quyết vấn đề lương thực và an toàn thực phẩm. Phát triển nông
nghiệp giải quyết tăng thu nhập tạo ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho nông
thôn, cho công nghiệp, cho xuất khẩu… Phát triển nông nghiệp thực hiện
phân công lại lao động trong nông thôn làm cơ sỏ mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Chuyển bớt một lực lượng lao động
sang công nghiệp và các ngành khác. Phát triển nông nghiệp thực hiện tích
luỹ vốn góp phần phát triển công nghiệp và dịch vụ, góp phần xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học kỹ
thuật, đặc biệt sự phát triển của công nghiệp hiện đại, kinh tế nông nghiệp
cũng phát triển. Kinh tế nông nghiệp bao gồm cả nông, lâm, ngư, nghiệp.
Trong nông nghiệp có ngành trồng trọt và chăn nuôi. Ngành trồng trọt có cây
lương thực, cây hoa màu, cây công nghiệp, cây rau đậu, cây ăn quả, cây thức
ăn gia súc… Ngành chăn nuôi có chăn nuôi đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm,
và chăn nuôi khác: lợn, trâu, bò, dê, gà, vịt, nuôi ong…


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
1.1.2. Ý nghĩa của phát triển kinh tế nông nghiệp

Ở bất kỳ nước nào dù là nước giàu hay nước nghèo, nông nghiệp đều
có vị trí quan trọng. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền
kinh tế cung cấp những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho
con người tồn tại.
C.Mác cũng đã khẳng định: “Nông nghiệp là một trong hai ngành sản
xuất vật chất chủ yếu của xã hội, sản phẩm nông nghiệp là nhu cầu tối cơ bản
của con người”.
Mặt khác, phần lớn nguyên liệu của các ngành nông nghiệp thực phẩm,
công nghiệp chế biến và công nghiệp nhẹ khác do nông nghiệp cung cấp. Vì
vậy, sự phát triển các ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm tiêu dùng này
lệ thuộc vào việc cung cấp nguyên liệu của nông nghiệp.
Ở những nước đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá,
nông nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ. Tuỳ theo lợi thế của mình,
mỗi nước có thể xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp thu ngoại tệ hay trao
đổi lấy sản phẩm công nghiệp để đầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành
khác của nền kinh tế quốc dân.
Nông nghiệp không những là nguồn cung cấp sản phẩm hàng hoá cho
thị trường trong nước và ngoài nước mà còn cung cấp các yếu tố sản xuất như
lao động và vốn cho các khu vực kinh tế khác. Sự phát triển của các ngành
công nghiệp lệ thuộc vào lực lượng lao động do nông thôn cung cấp. Phần lớn
lao động công nghiệp ở các nước đang phát triển đều từ nông thôn. Sự phát
triển của nông nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến khả năng đáp
ứng về lao động cho các ngành công nghiệp và ngành phi nông nghiệp. Quá
trình công nghiệp hoá đều cần sự đầu tư lớn về vốn. Với những đất nước đang
phát triển, một phần đáng kể về vốn đó phải do nông nghiệp cung cấp. Sự
cung cấp vốn từ nông nghiệp cho các ngành kinh tế khác thông qua nhiều con


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
đường như thuế nông nghiệp, thuế nông sản xuất khẩu và sự thay thế các sản
phẩm nông nghiệp trước đây phải nhập khẩu. Nông nghiệp còn là thị trường
tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ của công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Vì
thế nông nghiệp là một trong những nhân tố bảo đảm cho các ngành công nghiệp
khác như công nghiệp hoá học, cơ khí, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dịch
vụ sản xuất và đời sống phát triển. Ở các nước nông nghiệp thì nông thôn là thị
trường chính tiêu thụ các sản phẩm của ngành công nghiệp dịch vụ.
Nông nghiệp có tác dụng giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường. Ở bất cứ nước nào, sản xuất nông nghiệp cũng gắn liền với việc
sử dụng và quản lý các tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, rừng,
thực vật và động vật. Nền nông nghiệp phát triển ngoài việc đảm bảo các vai
trò nêu trên còn phải góp phần gìn giữ và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường, chống giảm cấp về nguồn lực và mất đa dạng sinh học. Đó là yếu
tố cơ bản cho sự phát triển một nền nông nghiệp ổn định và bền vững.
1.1.3. Nội dung của phát triển kinh tế nông nghiệp
- Phát triển nông nghiệp cần gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
nông thôn, đưa tỷ trọng thu nhập từ công nghiệp, dịch vụ trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn lên cao. Bên cạnh đó ngành nông nghiệp cần tiếp tục thực
hiện các giải pháp tăng năng suất, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, đưa
hàng hoá, nông sản có sức cạnh tranh cao hơn [5].
Để giải quyết những vấn đề này, phát triển khoa học công nghệ phải
được coi như khâu quyết định trong việc tăng năng suất, chất lượng và hiệu
quả sản xuất nông nghiệp. Song song đó, ngành nông nghiệp phải có chiến
lược cạnh tranh cụ thể đối với từng ngành hàng và phát triển mạnh những sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh như: gạo, cao su, cà phê, tiêu, chè…ngành nông
nghiệp cần phát triển các loại hình doanh nghiệp ở nông thôn để chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, có chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực này, đồng thời tiếp



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
tục chú trọng phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn gắn với bảo vệ môi
trường, nâng cao năng lực sản xuất, giúp nông dân xoá đói giảm nghèo.
1.1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp
(1) Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý, điều kiện đất đai, điều kiện khí hậu thời tiết, các nguồn tài
nguyên khác của vùng như nguồn nước, rừng, khoáng sản, nguồn lao động
trong đó có nhiều nhân tố tác động một cách trực tiếp tới sự phát triển kinh tế
nông nghiệp.
Vị trí địa lý thuận lợi và các tiềm năng tự nhiên phong phú, đa dạng của
mỗi vùng lãnh thổ là nhân tố thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Những nơi điều kiện tự nhiên không thuận lợi như diện tích đất nông
nghiệp bình quân đầu người thấp, đất kém màu mỡ, thiếu nước sản xuất, bão
lụt,… đương nhiên việc phát triển kinh tế nông nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn.
(2) Các nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội gồm: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn, các thành phần kinh tế nông thôn, thị trường, vốn, cơ sở hạ tầng nông
thôn, sự phát triển của dân cư, lao động, trình độ người lao động, phong tục
tập quán, chính sách của Nhà nước…Trong đó vốn, lao động, cơ sở hạ tầng
có vị trí quan trọng. Nếu có nguồn vốn dồi dào, lao động có trình độ tay nghề
cao, cơ sở hạ tầng cua nông thôn hiện đại và đồng bộ, hệ thống chính sách của
Nhà nước thong thoáng có tác dụng khuyến khích thì chắc chắn kinh tế nông
nghiệp, nông thôn sẽ phát triển tốt. Ngược lại, nếu thiếu vốn, lao động dư
thừa trình độ thấp, cơ sở hạ tầng lạc hậu, không đồng bộ, hệ thống chính sách
của Nhà nước gò bó, không khuyến khích sẽ kìm hãm sự phát triển nông
nghiệp. Đời sống của người dân nông thôn sẽ chậm được cải thiện.
(3)Các nhân tố về tổ chức sản xuất, khoa học công nghệ và kỹ thuật
Tổ chức sản xuất giữ vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển

triển nông thôn nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Nếu tổ chức
sản xuất tốt, các mô hình tổ chức phù hợp với trình độ phát triển của lực


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
lượng sản xuất trong nông nghiệp thì nó sẽ tác dụng thúc đẩy phát triển nông
nghiệp nhanh và lành mạnh. Khi mô hình tổ chức sản xuất không phù hợp nó
sẽ tạo ra lực cản cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp.
Ngày nay, khoa học kỹ thuật và công nghệ giữ vai trò quyết định đối
với việc nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm, cũng như năng suất lao
động của con người. Vì vậy, việc áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ
vào sản xuất là một đòi hỏi bức xúc của nền kinh tế nước ta nói chung, của sự
hát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
(4) Nhóm nhân tố phi kinh tế
Các nhân tố phi kinh tế đó là các nguồn lực không trực tiếp nhằm mục
đích kinh tế nhưng gián tiếp ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Có hàng loạt nhân tố thuộc loại này như địa ví cá nhân trong cộng đồng, cơ
cấu gia đình, cơ cấu giai cấp, cơ cấu tôn giáo, cơ cấu thành thị - nông thôn,
đặc điểm văn hoá – xã hội, thể chế chính trị xã hội. Đặc điểm chung của
nhóm nhân tố này là không lượng hoá được các ảnh hưởng của nó, nên không
thể tính toán đối chiếu cụ thể được. Có phạm vi ảnh hưởng rộng và phức tạp
trong xã hội, nên không thể đánh giá một cách tách biệt rõ rệt được và không
có ranh giới rõ ràng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong những thập kỷ vừa qua có khá nhiều nước trong khu vực châu Á
quan tâm đến phát triển nông nghiệp, và họ đã đạt được những thành tựu khá rực
rỡ. Ở đây chúng tôi xin nêu thành công kinh nghiệm của một số nước tiêu biểu.
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của các nước trên thế giới

(1) Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung Quốc
Trung Quốc hiện đã là "nông trại" và "công xưởng" của thế giới; Theo
dự đoán của các chuyên gia, chỉ đến năm 2020 là Trung Quốc sẽ vượt qua
Nhật Bản và đến năm 2040 sẽ vượt qua Mỹ để trở thành nước có quy mô


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
GDP lớn nhất thế giới. Trung Quốc đang giữ kỷ lục thế giới về số năm tăng
trưởng liên tục (27 năm) và về tốc độ tăng trưởng cao (cứ khoảng 8 năm là
GDP tăng gấp đôi). Trung Quốc là nước có tỷ lệ tích lũy so với GDP cao nhất
thế giới và liên tục tăng lên (từ năm 2002 đã vượt qua mốc 40%, trong đó từ
năm 2004 đã đạt 45%). Trung Quốc là nước có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ
ba thế giới, chỉ sau Đức, Mỹ và trong quan hệ buôn bán với nước ngoài,
Trung Quốc luôn luôn ở vị thế xuất siêu ngày một lớn. Thị phần xuất khẩu
hàng hóa của Trung Quốc vừa lớn, vừa rộng khắp không chỉ ở khu vực có mật
độ cao về nhân công không có tay nghề mà ngay cả ở khu vực có cường độ
công nghệ lớn (chiếm 15% hàng nhập khẩu của Mỹ, 13% của châu Âu). Dự
trữ ngoại tệ của Trung Quốc đã đạt trên 900 tỉ USD, vượt qua Nhật Bản lên
đứng đầu thế giới.
Từ sự tăng trưởng thần kỳ của Trung Quốc có thể rút ra bài học cho
Việt Nam:
Thứ nhất, trong điều kiện xuất phát từ một điểm rất thấp, đất nước
muốn chống được tụt hậu xa hơn, sớm thoát khỏi nước kém phát triển và cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì phải tăng trưởng
kinh tế với tốc độ cao và liên tục trong thời gian dài. Tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam mặc dù đã đạt liên tục trong 25 năm, tốc độ tăng trưởng đã tương
đối khá, một số năm đã đạt 8-9%, nhưng vẫn còn thấp hơn Trung Quốc. Không
phải không có lý giải khi có nhiều người đề nghị mục tiêu tăng hai chữ số.

Thứ hai, để tăng cao và liên tục, Trung Quốc đã có tỷ lệ tích lũy rất cao,
trong khi của Việt Nam dù đã tăng lên nhưng cũng mới đạt 35%, còn thấp xa
Trung Quốc. Muốn tăng tích lũy thì phải tiết kiệm tiêu dùng. Đành rằng, trong
kinh tế thị trường, tiêu dùng cũng là động lực của tăng trưởng, nhưng tiêu
dùng của một bộ phận dân cư đã vượt xa cả số làm ra thì nền kinh tế nào cũng
không thể chấp nhận được. Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng cao, có dự trữ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
ngoại tệ lớn, nhưng có tỷ lệ tiêu dùng so với GDP mới đạt 54,1%, thấp nhất
thế giới, nhờ vậy mà hàng hóa của Trung Quốc tràn ngập thế giới; trong khi tỷ
lệ tiêu dùng so với GDP của Việt Nam lên trên 70%. Đáng lưu ý, tốc độ tăng
tiền lương trong các doanh nghiệp nhà nước cao hơn tốc độ tăng của năng
suất lao động.
Thứ ba, tăng lượng vốn là quan trọng, nhưng nâng cao hiệu quả đầu tư
còn quan trọng hơn nhiều. Lượng vốn đầu tư của Việt Nam thấp hơn Trung
Quốc, nhưng hệ số ICOR (suất đầu tư trên một đơn vị tăng trưởng) của Việt
Nam tăng nhanh, từ 3,4 lần năm 1995, trong 5 năm qua đã tăng lên khoảng 5
lần (nghĩa là có 1 đồng GDP tăng thêm, cần có thêm 5 đồng vốn đầu tư), cao
gần gấp rưỡi của Trung Quốc. Hệ số ICOR của Việt Nam cao chủ yếu do tình
trạng lãng phí, tham nhũng và thất thoát vốn đầu tư còn rất lớn. Tình trạng
tham nhũng ở Trung Quốc cũng diễn ra phổ biến và nghiêm trọng, nhưng việc
trừng trị tham nhũng tại quốc gia này khá nghiêm khắc. Mỗi năm có hàng
nghìn quan chức bị tử hình, trong đó có những người giữ các chức vụ quan
trọng trong Đảng CS và Chính phủ Trung Quốc. Để giảm độ nóng của tăng
trưởng kinh tế, Trung Quốc đang điều chỉnh lại việc đầu tư, nhưng chủ yếu là
giảm đầu tư vào các ngành phát triển quá nóng như sắt thép, nhôm, xi măng,
năng lượng, giáo dục, giao thông,

Thứ tư, theo nhận xét của các chuyên gia kinh tế trên thế giới, những
nước đang trong quá trình chuyển đổi từ nông nghiệp sang công nghiệp, từ cơ
chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường cần phải rút ra
những bài học kinh nghiệm cho mình từ sự phát triển của Trung Quốc; Sức
cạnh tranh còn thấp do năng suất sản xuất còn yếu kém; Có một vấn đề quan
trọng khác là sự phân bố và thụ hưởng kết quả của tăng trưởng giữa khu vực
thành thị và nông thôn, giữa các vùng còn có chênh lệch lớn, mà Trung Quốc
cũng đang phải rút ra và có sự điều chỉnh, nhưng không dễ dàng.

×