Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

hoàn thành các bài tập big 5 và MBTI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.62 KB, 9 trang )

BàI TậP Cá NHÂN CủA MÔN HọC HàNH VI Tổ CHức
Tên chủ đề: Bạn hãy hon thnh cỏc bi tp Big 5 v MBTI. Sau
đó chuẩn bị báo cáo việc học của bạn. Báo cáo của bạn
cần giải thích:
- Các bài tập đó giúp bạn hiểu về bản thân
- Bạn có thể sử dụng các thông tin để định hớng cho
các hành vi c xử của bạn trong tơng lai nh thế nào?
- Nêu những ví dụ về kết quả và hành vi c xử của
bạn xác định và giải thích những hành vi đó nh
thế nào
- Bạn hãy phân tích và giải thích hành vi c sử của
mình, sự giao tiếp của bạn với ngời khác, các hoạt
động yêu thích và thái độ của bạn với công việc
qua những kết quả từ bản điều tra thái độ, giá trị
và tính cách.
BIG 5
Mời điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với
bạn) đợc liệt kê trong bảng dới đây. Hãy đánh dấu vào các ô tơng ứng bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự đồng ý hay không
đồng ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các
mức độ của mỗi tính cách phù hợp nhất với mình ngay cả khi
có một tính cách khác phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
đồng ý

4 = Trung lập

2 = Rất phản đối

5 = Đồng ý


3 = Phản đối

6 = Rất đồng ý

Tôi tự thấy mình
1. Hớng ngoại,
nhiệt huyết

1

2

3

4

7 = Cực kỳ

5

6
x

7


2. Chỉ trích,
tranh luận
3. Đáng tin cậy, tự
chủ

4. Lo lắng, dễ
phiền muộn
5. Sẵn sàng trải
nghiệm, một con
ngời phóng khoáng
6. Kín đáo, trầm
lặng
7. Cảm thông,
nồng ấm
8. Thiếu ngăn
nắp, bất cẩn
9. Điềm tĩnh, cảm
xúc ổn định
10. Nguyên tắc,
ít sáng tạo

x
x
x
x

x
x
x
x
x

MBTI
Tính cách cá nhân Bản đánh giá học viên bắt đầu ở
đây:

Q1. Nguồn năng lợng định hớng tự nhiên nhất của bạn
là gì? Mỗi con ngời đều có hai mặt. Một mặt hớng ra
thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con
ngời, và sự vật. Một mặt khác lại hớng vào thế giới bên
trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự tởng tợng.
Đây là hai mặt khác biệt nhng không thể tách rời của bản
chất con ngời, hầu hết mọi ngời đều thiên về nguồn năng
lợng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự nhiên.
Vì vậy một mặt nào đó của họ, có thể là Hớng ngoại (E)
hoặc Hớng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển tính cách và
đóng vai trò chủ đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hớng ngoại
Tính cách hớng nội
Hành động trớc, suy nghĩ/ Nghĩ/ suy xét trớc, rồi mới
suy xét sau
hành động
Cảm thấy chán nản khi bị Thờng cần một khoảng
cắt mối giao tiếp với thế
"thời gian riêng t" để tái
giới bên ngoài
tạo năng lợng






Thờng cởi mở và đợc khích
lệ bởi con ngời hay sự việc
của thế giới bên ngoài

Tận hởng sự đa dạng và
thay đổi trong mối quan
hệ con ngời

Chọn điều phù
hợp nhất:





Đợc khích lệ từ bên trong,
tâm hồn đôi khi nh
"đóng lại" với thế giới bên
ngoài
Thích các mối quan hệ và
giao tiếp một một

Hớng ngoại (E)

Hớng nội (I)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào tự động
hoặc tự nhiên? Phần giác quan (S) của bộ não chúng ta
cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết
cảm nhận đợc của HIệN TạI. Nó phân loại, tổ chức, ghi
nhận và lu giữ các chi tiết của thực tại. Nó dựa trên THựC
TạI, giải quyết việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết
cụ thể của trí nhớ & và thu thập lại từ các sự kiện trong QUá
KHứ. Phần Trực giác (N) của bộ não chúng ta tìm kiếm sự

hiểu biết, diễn giải và hình thành mô hình TổNG QUáT
của các thông tin đã đợc thu thập, và ghi nhận các mô hình
và các mối quan hệ này. Nó suy đoán dựa trên CáC KHả
NĂNG, bao gồm cả việc xem xét và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó
là quá trình hình tợng hóa và quan niệm. Trong khi cả hai
sự lĩnh hội đều cần thiết và đợc sử dụng bởi mọi ngời, mỗi
ngời chúng ta vẫn vô thức sử dụng một cách nhiều hơn cách
kia.
Các đặc điểm giác quan Các đặc điểm trực giác
Tinh thần sống với Hiện
Tinh thần song với Tơng
Tại, chú ý tới các cơ hội
Lai, chú ý tới các cơ hội
hiện tại.
tơng lai.
Sử dụng các giác quan
Sử dụng trí tởng tợng và
thông thờng và tự động
tạo ra/ khám phá các
tìm kiếm các giải pháp
triển vọng mới là bản
mang tính thực tiễn.
năng tự nhiên.
Tính gợi nhớ giàu chi tiết
Tính gợi nhớ nhấn mạnh
về thông tin và các sự
vào sự bố trí, ngữ
kiện trong quá khứ.
cảnh, và các mối liên
ứng biến giỏi nhất từ

kết.
các kinh nghiệm trong
ứng biến giỏi nhất từ
quá khứ.
các hiểu biết mang tính
Thích
các thông tin
lý thuyết.
rành mạch và rõ ràng;
Thoải mái với sự không


không thích phải đoán
khi thông tin "mù mờ".

Chọn điều phù
hợp nhất:

cụ thể, dữ liệu không
thống nhất và với việc
đoán biết ý nghĩa của
nó.

Giác quan (S)

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên
nhất? Phần Lý trí (T) của bộ não chúng ta phân tích thông tin
một cách TáCH BạCH, khách quan. Nó hoạt động dựa trên các nguyên

tắc đáng tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ
thống. Nó là bản chất luận lý của chúng ta. Phần Cảm tính (F) của
bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CảM TíNH và chút nào đó
hành xử mang tính thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không
thích, ảnh hởng tới những thứ khác, và tính nhân bản hay các giá
trị thẩm mỹ. Đó là bản chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi
ngời sử dụng hai phơng tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi
chúng ta đều có xu hớng thiên lệch về một cách nào đó vậy nên
khi chúng hớng ta theo những hớng đối lập nhau sẽ chỉ có một
cách đợc lựa chọn.
Các đặc điểm suy Các đặc điểm cảm tính
nghĩ
Tự động sử dụng các cảm xúc cá
Tự động tìm kiếm
nhân và ảnh hởng tới ngời khác
thông tin và sự hợp lý
trong một tình huống cần quyết
trong một tình huống
định
cần quyết định
Nhạy cảm một cách tự nhiên với
Luôn phát hiện ra công
nhu cầu và phản ứng của con ngviệc và nhiệm vụ cần
ời.
phải hoàn thành.
Tìm kiếm sự đồng thuận và ý
Dễ dàng đa ra các
kiến tập thể một cách tự nhiên
phân tích giá trị và
Không thoải mái với mâu thuẫn;

quan trọng
có phản ứng tiêu cực với sự không
Chấp nhận mâu thuẫn
hòa hợp.
nh một phần tự nhiên
và bình thờng trong
mối quan hệ của con
ngời


Chọn điều phù hợp
nhất:

Lý trí (T)

Cảm tính (F)

Q4. "Xu hớng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế
nào? Mọi ngời đều sử dụng cả hai quá trình đánh giá (suy nghĩ
và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông
tin, tổ chức các ý kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp
cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ một trong số chúng (Đánh giá
hoặc Lĩnh hội) dờng nh dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với
thế giới bên ngoài . . . trong khi điều còn lại làm chủ nội tâm.
Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài VớI MộT Kế
HOạCH và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ
càng, ra quyết định và hớng tới sự chỉn chu, hoàn thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ Nó VốN
Có và sau đó đón nhận và hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và
đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.

Tính cách đánh giá
Tính cách lĩnh hội
Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể tr Thoải mái tiến hành công
ớc khi hành động.
việc mà không cần lập kế
Tập trung vào hành động hhoạch; vừa làm vừa tính.
ớng công việc; hoàn thành các
Thích đa nhiệm, đa dạng,
phần quan trọng trớc khi tiến
làm và chơi kết hợp
hành.
Thoải mái đón nhận áp lực
Làm việc tốt nhất và tránh
về thời hạn; làm việc tốt
stress khi cách xa thời hạn
nhất khi hạn chót tới gần.
cuối.
Tránh sự ràng buộc gây
Sử dụng các mục tiêu, thời hạn
ảnh hởng tới sự mềm dẻo, tự
và chu trình chuẩn để quản
do và đa dạng.
lý cuộc sống.
Chọn điều phù hợp
nhất:

Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)


Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bạn
E

S

T

P

Con ngời là tổng hòa các mối quan hệ. Và các mối quan
hệ đó hoàn toàn bị ảnh hởng bởi tính cách cá nhân của mỗi
con ngời. Tính cách cá nhân liên quan tới mô hình ổn định


trong các hành vi c xử và tính thống nhất trong suy nghĩ dùng
để giải thích xu hớng c xử của con ngời. Tính cách phát triển
phần nào qua các giao tiếp xã hội lúc còn nhỏ và thông qua các
kinh nghiệm sống sau này trong cuộc đời. Có rất nhiều yếu tố
ảnh hởng đến việc hình thành tính cách cá nhân của mỗi
ngời nh những yếu tố nội sinh từ bản thân họ hay có những
yếu tố ngoại sinh từ môi trờng bên ngoài tác động. Ngày nay
các tổ chức và cá nhân đang phải đối mặt với một môi trờng
thay đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, công nghệ,
những đòi hỏi từ những khách hàng ngày càng khó tính hơn,
cạnh tranh khốc liệt trên phạm vi toàn cầu. Và đối với mỗi tổ
chức hay cá nhân thì việc hiểu đợc tính cách cá nhân và
ảnh hởng hành vi c xử của cá nhân trong tổ chức là một yếu
tố quan trọng để tạo lập nên một tổ chức đạt hiệu quả cao.
Song việc hiểu rõ đợc tính cách cá nhân của mỗi ngời đôi khi
đối với bản thân con ngời đó không phải là điều dễ dàng.

Hiện nay với một số phơng pháp nghiên cứu hiện đại mà các
tổ chức thờng sử dụng nh những câu hỏi trắc nghiệm về ghi
nhận tính cách cá nhân hay bài đánh giá Myers-Briggs (MBTI)
có thể giúp tổ chức cũng nh các cá nhân khám phá đợc những
nét cơ bản về tính cách cá nhân và xu hớng hành vi c xử của
cá nhân đó.
Nhiều nhà lãnh đạo doanh nghiệp và bản thân tôi nghĩ
rằng MBTI thực sự là bớc đột phá về phơng pháp đánh giá tính
cách cá nhân!
Với mời câu hỏi của BIG5: Mời điểm ghi nhận tính cách
cá nhân và bảng đánh giá MBTI đã giúp tôi hiểu rõ hơn về
tính cách của mình cũng nh ảnh hởng hành vi c xử của mình
những điều mà trớc đó tôi thờng cảm nhận không rõ ràng.
Trong mời điểm ghi nhận tính cách cá nhân, tôi đồng
tình với những quan điểm cho rằng tôi là một con ngời hớng


ngoại, nhiệt huyết thờng thích di chuyển, hay chuyện, chan
hòa và quyết đoán. Tôi cũng là ngời tận tâm, đáng tin cậy và
có ý trí. Tôi phản đối với quan điểm cho rằng tôi hớng nội, lo
lắng dễ phiền muộn hay kín đáo, trầm lặng, tôi cũng tự thấy
mình không phải là ngời nguyên tắc và ít sáng tạo. Nh vậy
qua bản đánh giá này tơng ứng với năm mảng lớn của nhân
cách (CANOE) có thể thấy tôi là con ngời hớng ngoại đối lập với
những ngời hớng nội thờng trầm lặng, nhút nhát, cẩn trọng và
tôi thực sự không thích những mối quan hệ một - một. Tôi
luôn thân thiện với mọi ngời vì vậy mọi ngời đánh giá tôi là
ngời dễ gần, cởi mở và chan hòa. Điều này càng đợc thể hiện
rõ qua kết quả của bài đánh giá MBTI, bốn chữ cái biểu hiện
tính cách của tôi là ESTP - hớng ngoại (thờng cởi mở và đợc

khích lệ bởi con ngời hay sự việc của thế giới bên ngoài), giác
quan (Tôi thờng sống với hiện tại, chú ý tới các cơ hội hiện tại,
dựa trên thực tại để giải quyết công việc, có khả năng ứng
biến tốt nhất từ những kinh nghiệm trong quá khứ, a thích
những thông tin rõ ràng rành mạch, không thích phải đoán), lý
trí (phân tích thông tin một cách tách bạch, khách quan, dựa
trên những nguyên tắc đáng tin cậy, chấp nhận mâu thuẫn
nh một phần tự nhiên) và đánh giá (thích thoải mái tiến hành
công việc mà không cần lập kế hoạch, thích đa nhiệm, đa
dạng, làm và chơi kết hợp, thoải mái đón nhận áp lực về thời
gian, tránh sự rằng buộc gây ảnh hởng tới tự do)...
Các thông tin cơ bản về tính cách cá nhân đã phân tích
ở trên giúp tôi định hớng đợc những hành vi c xử trong tơng
lai của mình hay chính xác hơn nó giúp tôi học cách quản lý
bản thân tốt hơn để đạt hiệu quả cao trong công việc. Nhng
có một số đặc điểm trong tính cách của tôi mà tôi cần thấy
phải thay đổi dần, đó là tính cách hiếu thắng. Nhng nếu
không có sự hiếu thắng thì làm sao có sự đam mê. Mọi thứ


đều bằng phẳng thì sẽ chẳng có gì tạo ra động lực để ta
phấn đấu. Chính vì thế mà tôi đã thử sức ở nhiều công việc,
nhiều vị trí khác nhau và luôn phấn đấu hoàn thành tốt công
việc. Năm 2005 tôi đã chuyển đến làm việc cho chi nhánh
Ngân hàng No&PTNT Thăng Long. Do tôi đã trởng thành từ
công việc kế toán nên việc tiếp cận công việc mới không gặp
nhiều khó khăn và đợc đề bạt làm Phó phòng Hành chính &
Nhân sự của chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam.
Một nhà lãnh đạo giỏi phải giỏi xây dựng quan hệ, đây là

một trong những khía cạnh quan trọng của việc lãnh đạo là khả
năng làm việc và quan hệ với những ngời khác. Các nhà lãnh đạo
thành công là những ngời biết xây dựng các mối quan hệ vững
mạnh để hỗ trợ họ.
"Lich s thuục vờ nhng ngi thnh cụng - mụt Napoleon, mụt Da
Vinci, mụt Mozart - ho luụn biờt cỏch quan ly ban thõn. Noi chung, chinh
iờu o a khiờn ho tr thnh nhng ngi thnh cụng vi ai. Nhng ho l
nhng trng hp ngoai lờ hiờm co, ho quỏ khỏc thng ca vờ ti nng v
nhng thnh tu at c ờ co thờ xờp ho vo ranh gii cua nhng ngi
binh thng. Hiờn nay, hõu hờt chung ta, kờ ca nhng ngi co kha nng
khiờm tụn nhõt, ờu phai hoc cỏch quan ly ban thõn. Chung ta se phai hoc
cỏch phỏt triờn ban thõn...". (o la trich dõn rõt nụi tiờng trong loat bai Ky nng
quan ly ban thõn cua Peter Druker - ngi c coi la nha quan tri quan trong nhõt
cua thờ ky 20).
Theo Peter Drucker, quản lý bản thân có nghĩa là học cách
phát triển chính bản thân chúng ta. Chúng ta phải định vị bản
thân tại nơi mà chúng ta có thể đóng góp nhiều nhất cho tổ
chức và cộng đồng. Bài viết của ông về quản lý bản thân từng
đợc chọn là bài viết hay nhất năm 1999 của tạp chí Havard
Business Review. Tôi cũng đồng tình với quan điểm của Peter
Drucker rằng muốn quản lý ngời khác trớc hết chúng ta phải có
khả năng quản lý chính mình.


Nhiều ngời cho rằng bản chất con ngời là không thích sự
thay đổi, riêng với bản thân tôi, tôi nghĩ rằng mình nên thay
đổi phải luôn phát huy những điểm mạnh nhiều hơn và dần
khắc phục những điểm yếu. Cuộc sống luôn luôn vận động
vì vậy con ngời cũng nên thay đổi để phù hợp với những thay
đổi đó.

Tóm lại để hiểu tính cách và hành vi c xử cá nhân của
con ngời bị chi phối bởi động lực, khả năng, ý thức công việc
và các yếu tố tình huống (MARS). Do vậy để hiểu tính cách
của mỗi ngời không phải là điều dễ dàng. Nhng khi đã hiểu
đợc tính cách con ngời, hành vi c xử và quản lý tốt bản thân
thì sẽ giúp ích lớn trong việc định hớng những hành vi tơng
lai, tạo cho bản thân và những ngời xung quanh sự dễ chịu,
thoải mái để đạt hiệu quả tốt nhất trong công việc cũng nh
trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 27 tháng 11
năm 2009
--------------------------------------------------------------------------------------------------



×