Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

chuyên đề áp dụng phương pháp bàn tay nặn bột vào môn khoa học 4, 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.13 KB, 12 trang )

CHUYÊN ĐỀ
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC “BÀN TAY NẶN BỘT”
VÀO MÔN KHOA HỌC Ở LỚP 4,5
NĂM HỌC: 2017-2018
I.MỤC TIÊU:
Nghiên cứu và triển khai vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào
dạy học. Góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy
học các môn Tự nhiên và Xã Hội, khoa học
II.NỘI DUNG
1.PPBTNB là gì?
Phương pháp BTNB là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí
nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên.
BTNB chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho HS bằng các thí nghiệm tìm
tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra
trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu
hay điều tra...
Với một vấn đề khoa học đặt ra, HS có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ
những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và
đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp
kiến thức.
Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, BTNB luôn coi HS là trung
tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội
kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên
2.Các nguyên tắc của Bàn tay nặn bột: Có 10 nguyên tắc
- HS quan sát một sự vật hay một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi với
đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những cái đó.
- Trong quá trình tìm hiểu, HS lập luận bảo vệ ý kiến của mình


- Những hoạt động do GV đề xuất cho HS được tổ chức theo tiến trình sư phạm
nhằm nâng cao lên và dành cho HS một phần tự chủ khá lớn.


- Cần một lượng tối thiểu là 2 giờ/ tuần trong nhiều tuần liền cho một đề tài. Sự
liên tục của các hoạt động và những phương pháp giáo dục được đảm bảo trong
suốt thời gian học tập.
- HS bắt buộc có mỗi em một quyển vở thực hành do chính các em ghi chép
theo cách thức và ngôn ngữ của chính các em.
- Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần của HS các khái niệm khoa học và kĩ
thuật được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói.
- Các gia đình và/ hoặc khu phố được khuyến khích thực hiện các công việc vủa
lớp học.
- Ở địa phương, các đối tác khoa học ( Trường Đại học, cao đẳng, Viện nghiên
cứu,...) giúp các hoạt động của lớp theo khả năng của mình.
- Ở địa phương, các Viện đào tạo giáo viên ( Trường cao đẳng sư phạm, đại học
sư phạm...) giúp các giáo viên kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy.
- GV có thể tìm thấy trên Internet các website có nội dung về những mô đun
( bài học) đã được thực hiện, những ý tưởng về các hoạt động, những giải đáp
thắc mắc. Họ cũng có thể tham gia những hoạtđộng tập thể bằng trao đổi với các
đồng nghiệp, với các nhà sư phạm và với các nhà khoa học.
GV là người chịu trách nhệm giáo dục và đề xuất những hoạt động của lớp mình
phụ trách
III.Các bước của một tiến trình tìm tòi khám phá ( 6 bước)
B1.Chọn lựa tình huống khởi đầu (các thông số giúp cho GV chọn lựa tình
huống này dựa vào mục tiêu do chương trình đề ra).
- Sự phù hợp với kế hoạch chung của khối lớp do hội đồng giáo viên của khối
đề ra;
- Tính hiệu quả của cách đặt vấn đề có thể có được từ tình huống;
- Các nguồn lực đại phương ( về vật chất và nguồn tư liệu)


- Các mối quan tâm chủ yếu của địa phương, mang tính thời sự hoặc nảy sinh từ
các hoạt động khác, có thể về khoa học hay không;

- Tính phù hợp của việc học đối với các mối quan tâm riêng của học sinh.
B2. Việc phát biểu các câu hỏi của học sinh
- Công việc được thực hiện dưới sự hướng dẫn bởi giáo viên, giáo viên có thể
giúp sửa chữa, phát biểu lại các câu hỏi để đảm bảo đúng nghĩa, tập trung vào
lĩnh vực khoa học và tạo điều kiện cho việc nâng cao khả năng diễn đạt nói của
học sinh;
- Sự chọn lựa có định hướng, có căn cứ của giáo viên trong việc khai thác các
câu hỏi hiệu quả (nghĩa là thích hợp với một tiến trình xây dựng, có tinh đến các
dụng cụ thực nghiệm và tư liệu sẵn có) có thể dẫn đến việc học của một nội
dung trong chương trình;
- Làm bộc lộ các quan nhiệm ban đầu của học sinh, đối chiếu chúng với nhau
nếu có sự khác biệt để tạo điều kiện cho lớp lĩnh hội vấn đề đặt ra.
B3. Xây dựng các giả thuyết và thiết kế sự tìm tòi nghiên cứu cần tiến hành
để chứng minh hay loại bỏ các giả thuyết đó.
- Cách quản lí tạo nhóm học sinh của giáo viên ( ở các mức khác nhau tùy thuộc
hoạt động, từ mức độ cặp đôi đến mức độ cả lớp); các yêu cầu đưa ra ( các chức
năng và hành vi mong đợi ở từng nhóm.
- Phát biểu bằng lời các giả thuyết ở các nhóm;
- Có thể xây dựng các qui trình để chứng minh hay loại bỏ các giả thuyết
- Viết các đoạn mô tả các giả thuyết và các tiến trình ( bằng lời và hình vẽ, sơ
đồ);
- Phát biểu bằng lời hay viết mô tả các dự đoán của học sinh: “điều gì sẽ xảy ra”
“vì sao?”;
- Trình bày các giả thuyết và các qui trình đề nghị bằng lời nói trong lớp.
B4. Sự tìm tòi nghiên cứu do học sinh tiến hành


- Các giai đoạn tranh luận trong nhóm: Các cách thức tiến hành thí nghiệm;
- Kiểm soát sự thay đổi của các thông số;
- Mô tả thí nghiệm ( bằng các sơ đồ, các đoạn văn mô tả);

- Tính lặp lại được của thí nghiệm ( học sinh chỉ rõ các điều kiện thí nghiệm)
- Việc quản lí các ghi chép cá nhân của học sinh.
B5. Lĩnh hội và hệ thống hóa ( cấu trúc) các kiến thức
- So sánh và liên hệ các kết quả thu được trong các nhóm khác nhau, trong các
lớp khác...
- Đối chiếu với kiến thức đã được thiết lập/ trong sách/ ( dạng khác của việc sử
dụng các tìm kiếm tài liệu) trong khi đảm bảo “mức độ phát biểu kiến thức”
thích hợp với trình độ học sinh;
- Tìm kiếm các nguyên nhân của những kết quả khác biệt nếu có, phân tích/ một
cách phê phán/ các thí nghiệm đã tiến hành và đề xuất các thí nghiệm bổ sung;
- Trình bày các kiến thức mới lĩnh hội được cuối cụm bài học bằng lời văn viết
do học sinh của học sinh với sự giúp đỡ của giáo viên.
B6. Vận dụng trong trường hợp có thể các kiến thức để:
- Diễn giải một tài liệu
- Chế tạo một đồ vật
- Giải thích một hiện tượng
- Dự đoán một hành vi/ hay diễn tiến hiện tượng/ của một sinh vật hay vật thể,
tùy thuộc vào một số thông số
- Giai đoạn này rất quan trọng vì nó cho phép học sinh nhận thấy rõ sự tiến bộ
của mình, tạo hứng thú học tập và bộc lộ khả năng của học sinh.
- Đặt ra các câu hỏi mới


- Tùy thuộc vào tính chất của các câu hỏi mới ( sự phù hợp với chương trình,
tính hiệu quả...) và tùy thuộc vào những điều kiện bó buộc về vật chất và thời
gian mà các câu hỏi này có thể dẫn đến một quá trình tìm tòi nghiên cứu mới
hay không.
IV.Tiến trình sư phạm của PP BTNB ( gồm 5 bước)
Bàn tay nặn bột đề xuất một tiến trình ưu tiên xây dựng tri thức bằng khai thác,
thực nghiệm và thảo luận. Đó là sự thực hành khoa học bằng hoạt động, hỏi đáp,

tìm tỏi, thực nghiệm, xây dựng tập thể chứ không phải bằng phát biểu lại các
kiến thức có sẵn xuất phát từ sự ghi nhớ thuần túy.

Các bước

Nhiệm vụ của HS

Nhiệm vụ của GV

- Quan sát, suy nghĩ - GV chủ động đưa ra một tình
huống mở có lien quan đến vấn
Bước 1: Tình
đề khoa học đặt ra.
huống
xuất
phát và câu
- Câu hỏi nêu vấn đề đảm bảo
hỏi nêu vấn
ngắn gọn, gần gũi, dễ hiểu, phù
đề
hợp với trình độ, gây mâu thuẫn
nhận thức và kích thích tính tò
mò, thích tìm tòi, nghiên cứu…

- Bộc lộ quan niệm - GV cần: khuyến khích học sinh
ban đầu nêu những nêu những suy nghĩ… bằng nhiều
Bước 2: Bộcsuy nghĩ từ đó hình cách nói, viết, vẽ.
lộ quan niệmthành câu hỏi, giả
ban đầu củathuyết… bằng nhiều - GV quan sát nhanh để tìm các
học sinh

hình vẽ khác biệt.
cách nói, viết, vẽ.
Đây là bước quan
trọng đặc trưng của


PP BTNB
a. Đề xuất câu hỏi

- GV giúp học sinh đề xuất
hỏi liên quan đến nội dung
Bước 3: Đề- Từ các khác biệt và học.
xuất câu hỏiphong phú về biểu
hay giả thuyếttượng ban đầu, HS đề - Kiểm soát lời nói, cấu trúc
và thiết kếxuất câu hỏi lien quanhỏi, chính xác hóa từ vựng
phương
ánnội dung bài học.
học sinh.
thực nghiệm

câu
bài
câu
của

b. Đề xuất phương án- GV đặt câu hỏi đề nghị HS đề
thực nghiệm
xuất thực nghiệm tìm tòi nghiên
cứu để trả lời cho câu hỏi đó.
- Bắt đầu từ những

vấn đề khoa học được- GV ghi lại các cách đề xuất của
xác định, HS xây học sinh (không lặp lại)
dựng giả thuyết
- GV nhận xét chung và quyết
- HS trình bày các ý định tiến hành PP thí nghiệm đã
tưởng của mình đối chuẩn bị sẵn.
chiếu nó với những
(Nếu HS chưa đề xuất được GV
bạn khác
có thể gợi ý hay đề xuất phương
án cụ thể)
(Chú ý làm rõ và quan tâm đến sự
khác biệt giữa các ý kiến)
HS hình dung có thể - Nêu rõ yêu cầu, mục đích thí
kiểm chứng các giả nghiệm sau đó mới phát các dụng
thuyết bằng ....
cụ và vật liệu thí nghiệm.
Thí nghiệm (ưu tiên- GV bao quát và nhắc nhở các
thí nghiệm trực tiếp nhóm chưa thực hiện, hoặc thực
Bước 4: Tiếntrên vật thật)
hiện sai...
hành
thí
nghiệm
tìmQuan sát
- Tổ chức việc đối chiếu các ý
tòi – nghiên


cứu


Điều tra
Nghiên cứu tài liệu

kiến sau một thời gian tạm đủ mà
HS có thể suy nghĩ

- Khẳng định lại các ý kiến về
- HS ghi chép lại vậtphương pháp kiểm chứng giả
liệu thí nghiệm, cáchthuyết mà HS đề xuất.
bố trí, và thực hiện thí
nghiệm (mô tả bằng- GV không chỉnh sửa cho học
lời hay hình vẽ)
sinh
- HS kiểm chứng các- Tập hợp các điều kiện thí
giả thuyết của mình nghiệm nhằm kiểm chứng các ý
bằng một hoặc cáctưởng nghiên cứu được đề xuất.
phương pháp đã hình
dung ở trên (thí
nghiệm, quan sát,
điều tra, nghiên cứu
tài liệu)
Thu nhận các kết quả - Giúp HS phương páp trình bày
và ghi chép lại để các kết quả
trình bày
HS kiểm tra lại tính - Động viên HS và yêu cầu bắt
hợp lý của các giả đầu lại tiến trình nghiên cứu.
thuyết mà mình đưa
- Giúp HS lựa chọn các lý luận và
ra

Bước 5: Kết
hình thành kết luận
luận và hợp*Nếu giả thuyết sai:
thức hóa kiếnthì quay lại bước 3
thức
*Nếu giả thuyết đúng:
Thì kết luận và ghi
nhận chúng.


- Sau khi thực hiện nghiên cứu,
các câu hỏi dần dần được giải
quyết, các giải thuyết dần dần
được kiểm chứng tuy nhiên vẫn
chưa có hệ thống hoặc chưa chính
xác một cách khoa học.
V.Một số lưu ý về kĩ thuật dạy học và rèn luyện kĩ năng cho học sinh khi áp
dụng phương pháp bàn tay nặn bột.
1. Tổ chức lớp học:
- Bố trí vật dụng trong lớp học sao cho hài hoà theo số lượng học sinh trong lớp
- Khoảng cách giữa các nhóm không quá chật.
- Chú ý đảm bảo ánh sáng.
2. Không khí làm việc trong lớp học:
- GV cần xây dựng không khí làm việc và mối quan hệ giữa các học sinh dựa
trên sự tôn trọng lẫn nhau và đối xử công bằng, bình đẳng giữa các HS trong
lớp.
- Tránh tuyệt đối luôn khen ngoại quá mức một vài HS nào đó hoặc để cho cá
HS khá, giỏi trong lớp luôn làm thay công việc của cả nhóm mà không tạo cơ
hội làm việc cho các học sinh khác.
3. Giúp học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu

- Vì là lần đầu tiên được hỏi đến nên học sinh ngại nói, sợ sai và sợ bị chê cười.
Do đó, giáo viên cần khuyến khích học sinh trình bày ý kiến của mình.
- Chấp nhận và tôn trọng những quan điểm sai của học sinh khi trình bày biểu
tượng ban đầu.
- Không nên vội vàng khen những ý kiến đúng vì sẽ làm ức chế các HS khác
muốn trình bày ý kiến của mình.
4. Tổ chức hoạt động thảo luận cho học sinh


- Thảo luận được thực hiện ở nhiều thời điểm trong dạy học bằng phương pháp
BTNB.
- Có hai hình thức thảo luận: thảo luận nhóm nhỏ và thảo luận nhóm lớn.
- Tuyệt đối không được nhận xét ngay là ý kiến của nhóm này đúng hay ý kiến
của nhóm khác sai.
- Cho phép học sinh thảo luận tự do, tuy nhiên giáo viên cần hướng dẫn học sinh
tới các kết luận khoa học chính xác của bài học.
5. Kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm trong phương pháp BTNB
- Mỗi nhóm không được quá nhiều HS. Nhóm làm việc lý tưởng từ 4 đến 6 HS,
có khi là 2 học sinh.
- GV nên di chuyển đến các nhóm, tranh thủ quan sát hoạt động của các nhóm.
6. Kỹ thuật đặt câu hỏi của giáo viên
- Khi đặt câu hỏi nên để một thời gian ngắn cho HS suy nghĩ hoặc có thời gian
trao đổi nhanh với các HS khác, từ đó giúp HS tự tin hơn khi trình bày và trình
bày mạch lạc hơn khi có thời gian chuẩn bị.
- Câu hỏi không nên quá dài vì như vậy học sinh sẽ không thể nắm bắt được yêu
cầu của câu hỏi.
- Đối với các câu hỏi gợi ý, giáo viên nên đặt câu hỏi ngắn, yêu cầu trong một
phạm vi hẹp mình muốn gợi ý cho học sinh.
Kết luận:
Sử dụng PP BTNB thường xuyên là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá,

yêu và say mê khoa học, phát huy tính tích cực, sáng tạo, khắc sâu kiến thức,
thích thú học của HS. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, PP BTNB
còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và
viết cho HS.
MỘT SỐ BÀI CÓ THỂ ÁP DỤNG PPBTNB


Lớp Tên bài
4

Bài 2&3:Trao đổi chất ở người

4

Bài 20: Nước có những tính chất


4

Bài 21: Ba thể của nước

4

Bài 22: Mây được hình thành
như thế nào? Mưa từ đâu ra?

4

Bài 23: Sơ đồ vòng tuần hoàn
của nước trong tự nhiên


4

Bài 27: Một số cách làm sạch
nước

4

Bài 30: Làm thế nào để biết có
không khí

4

Bài 31: Không khí có những tính
chất gì?

4

Bài 32: Không khí gồm những
thành phần nào?

4

Bài 35: Không khí cần cho sự
cháy


4

Bài 36: Không khí cần cho sự

sống

4

Bài 37: Tại sao có gió?

4

Bài 41: Âm thanh

4

Bài 42: Sự lan truyền âm thanh

4

Bài 45: Ánh sáng

4

Bài 46: Bóng tối

4

Bài 47: Ánh sáng cần cho sự
sống

4

Bài 50&51: Nóng, lạnh và nhiệt

độ

4

Bài 52: Vật dẫn nhiệt và cách
nhiệt

4

Bài 55&56: Ôn vật chất và năng
lượng

4

Bài 57: Thực vật cần gì để sống?

4

Bài 60: Nhu cầu không khí của


thực vật
4

Bài 61: Trao đổi chất ở thực vật

4

Bài 62: Động vật cần gì để sống


4
Lớp

Bài 64: Trao
Tênđổi
bàichất ở động vật

5

Bài 29: Thuỷ tinh

5

Bài 30: Cao su

5

Bài 31: Chất dẻo

5

Bài 35: Sự chuyển thể của chất

5

Bài 36: Hỗn hợp

5

Bài 38&39: Sự biến đổi hoá học


5

Bài 46&47: Lắp mạch điện đơn
giản

5

Bài 51: Cơ quan sinh sản của
thực vật có hoa

5

Bài 53: Cây mọc lên từ hạt

5

Bài 54: Cây con có thể mọc lên
từ một số bộ phận của cây mẹ



×