Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

LUẬN văn LUẬT HÀNH CHÍNH đổi mới nội DUNG và PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG CÔNG đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.14 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 33 (NĂM 2007-2011)

ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN

Giảng viên hướng dẫn:
Th.S Diệp Thành Nguyên

Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Đang
Lớp: Luật Hành Chính
MSSV: 5075175

Cần Thơ, tháng 4 năm 2011


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................


..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................


MỤC LỤC
Trang
Lời nói ñầu ............................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Khái niệm về Công ñoàn......................................................................... .... 4
1.2. Nguyên tắc và hệ thống tổ chức của Công ñoàn
1.2.1. Nguyên tắc hoạt ñộng của Công ñoàn ........................................ .... 4
1.2.2. Hệ thống tổ chức của Công ñoàn ................................................ .... 5
1.3. Chức năng của Công ñoàn...................................................................... .....8
1.4. Các quyền cơ bản của Công ñoàn
1.4.1. Quyền tham gia với cơ quan Nhà nước và ñại diện của người sử dụng
lao ñộng khảo luận các vấn ñề về quan hệ lao ñộng ....................................... .... 10
1.4.2. Quyền tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy ñịnh của

pháp luật........................................................................................................... .... 11
1.4.3. Quyền ñại diện cho tập thể lao ñộng ký kết thỏa ước lao ñộng tập thể
.......................................................................................................................... .... 11
1.4.4. Quyền tham gia xử lý kỷ luật lao ñộng, trách nhiệm vật chất và chấm
dứt hợp ñồng lao ñộng ..................................................................................... .... 12

1.4.5. Quyền tổ chức và nâng cao ñời sống vật chất tinh thần cho người lao
ñộng .................................................................................................................. .... 13
1.4.6. Quyền ñại diện tham gia giải quyết xung ñột tranh chấp lao ñộng và
ñình công .......................................................................................................... .... 13
1.5. Hình thức hoạt ñộng của tổ chức Công ñoàn ....................................... .... 15
1.6. Sự cần thiết phải ñổi mới về nội dung và phương pháp hoạt ñộng Công
ñoàn....................................................................................................................... 16


Chương 2: ĐỔI MỚI VỀ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG
CÔNG ĐOÀN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Đổi mới tư duy, nhận thức lý luận về Công ñoàn trong nền kinh tế thị
trường
2.1.1. Tính chất chính trị ....................................................................... .... 18
2.1.2. Tính chất xã hội ........................................................................... .... 19
2.2. Đổi mới về nội dung hoạt ñộng của Công ñoàn.................................... ....
2.3. Đổi mới về phương pháp hoạt ñộng của Công ñoàn
2.3.1. Phương pháp thuyết phục............................................................ .... 25
2.3.2. Tổ chức quần chúng hoạt ñộng ................................................... .... 26
2.3.3. Xây dựng hệ thống quy chế và tổ chức hoạt ñộng bằng quy chế .... 27
2.3.4. Cách thức thực hiện phương pháp ñổi mới ................................. .... 28
2.4. Đổi mới về tổ chức, nâng cao chất lượng cán bộ Công ñoàn
2.4.1. Đổi mới về tổ chức....................................................................... .... 28
2.4.2. Nâng cao chất lượng cán bộ Công ñoàn..................................... .... 30

2.5. Đổi mới công tác tổ chức chỉ ñạo thực hiện ......................................... .... 32

Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỔI MỚI HOẠT
ĐỘNG CÔNG ĐOÀN
3.1. Thực trạng ñổi mới hoạt ñộng Công ñoàn
3.1.1. Những tồn tại trong hoạt ñộng Công ñoàn ................................. .... 34
3.1.2. Thuận lợi của hoạt ñộng ñổi mới Công ñoàn.............................. .... 40
3.2. Một số kiến nghị ñổi mới hoạt ñộng Công ñoàn .................................. .... 50
Kết luận ........................................................................................................... .... 56


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam mở cửa giao lưu hợp tác
với nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt, hiện nay Việt Nam là thành viên thứ 150
của tổ chức thương mại thế giới WTO nên xuất hiện nhiều doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh ngày càng nhiều dẫn ñến số lượng công nhân
ngày càng tăng. Vì thế, nhiều quan hệ lao ñộng nảy sinh cần phải giải quyết ñã ñặt
lên vai tổ chức Công ñoàn bảo vệ quyền và lợi ích cho người lao ñộng. Để có một
quan hệ lao ñộng hoài hòa ổn ñịnh thì ñòi hỏi tổ chức Công ñoàn cơ sở trong doanh
nghiệp phải mạnh, phải tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật của chủ
doanh nghiệp, phải ñại diện ñược cho người lao ñộng nói lên tiếng nói của người
lao ñộng.
Thế nhưng, nhiều tổ chức Công ñoàn Việt Nam hiện nay vẫn còn hoạt ñộng
yếu kém, mang tính hình thức, không bảo vệ ñược quyền lợi cho người lao ñộng,
còn chủ doanh nghiệp thì cố tình không thực hiện những quy ñịnh của pháp luật ñã
làm cho quan hệ lao ñộng trở nên không ổn ñịnh, người lao ñộng lại là người chịu
nhiều thiệt thòi. Bên cạnh ñó, Bộ luật Lao ñộng, luật Công ñoàn lại không có chế
tài cụ thể cho các doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ của mình, Nghị ñịnh xử
phạt hình chính thì chế tài quá thấp không ñủ răn ñe ñối với doanh nghiệp. Từ hoạt

ñộng yếu kém của Công ñoàn cơ sở và sự thờ ơ của chủ doanh nghiệp ñã làm cho
người lao ñộng mất dần niềm tinh vào vai trò của tổ chức Công ñoàn ñối với họ và
mất dần ý tưởng gắn bó với doanh nghiệp, cống hiến sức lao ñộng của mình cho
doanh nghiệp. Từ thực tế này, ñể có một nền kinh tế ổn ñịnh, bền vững và thu hút
ñầu tư từ bên ngoài thì cần có quan hệ lao ñộng hài hòa, ổn ñịnh nên ñây là lúc
Đảng và Nhà nước ta cần quan tâm, ban hành nhiều chính sách và phương pháp
hoạt ñộng trong lao ñộng sau cho phù hợp và theo kịp với tốc ñộ phát triển của thời
ñại.
Vì vậy, ñề tài “Đổi mới về nội dung và phương pháp hoạt ñộng Công
ñoàn” là vấn ñề có tính cấp thiết cả trên phương diện lý luận và thực tiễn, là một
trong những hướng nghiên cứu quan trọng của khoa học pháp lý Việt Nam, rất cần
nghiên cứu một cách cơ bản ở nước ta hiện nay, ñể tổ chức Công ñoàn Việt Nam
có thể ñi ñúng hướng và ñáp ứng ñược vai trò của người ñại diện cho người lao
ñộng trong quan hệ lao ñộng mà pháp luật ñã trao cho họ.
2. Mục ñích nghiên cứu và nhiệm vụ của Luận văn

1


Luận văn hướng tới mục ñích làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn trong hoạt
ñộng của Công ñoàn ñể từng bước ñổi mới nội dung và phương pháp hoạt ñộng
Công ñoàn, trên cơ sở ñó kiến nghị những phương hướng tăng cường vai trò và
trách nhiệm của Công ñoàn nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cho người lao ñộng.
Để ñạt ñược mục ñích trên Luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích cơ sở lý luận về vai trò của Công ñoàn trong việc ñại diện cho
người lao ñộng, ñòi quyền lợi cho người lao ñộng.
- Phân tích ñổi mới nội dung và phương pháp hoạt ñộng Công ñoàn phù hợp
với tình hình phát triển của ñất nước.
- Phân tích thực trạng hoạt ñộng của Công ñoàn ở một số nơi trong doanh
nghiệp và kiến nghị những phương hướng ñể hoạt ñộng Công ñoàn ngày càng hoàn

thiện hơn.
3. Giới hạn của Luận văn
Trong thực tế Công ñoàn ở Việt Nam có rất nhiều hoạt ñộng ñể ñại diện cho
người lao ñộng nói lên tiếng nói của người lao ñộng như: công nhân ñình công thì
phải thông qua tổ chức Công ñoàn ñể ñại diện cho họ, Công ñoàn kết hợp với
người sử dụng lao ñộng tổ chức các phong trào thi ñua lao ñộng giỏi, sản xuất giỏi,
Công ñoàn thay mặt người lao ñộng phản ánh những bức xúc hay giám sát việc thi
hành pháp luật của chủ doanh nghiệp về các vấn ñề tiền lương, tiền công, thời giờ
làm việc, thời giờ nghĩ ngơi, hợp ñồng lao ñộng, an toàn lao ñộng, vệ sinh lao
ñộng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Trong phạm vi Luận văn này, người viết chỉ
tập trung nghiên cứu ñổi mới về nội dung và phương pháp hoạt ñộng Công ñoàn,
hoạt ñộng Công ñoàn có những thuận lợi và khó khăn gì ñể từ ñó ñề ra những kiến
nghị ñổi mới hoạt ñộng Công ñoàn, làm cho tổ chức Công ñoàn ngày càng vững
mạnh hơn.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của Luận văn là những quan ñiểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp chế xã hội chủ nghĩa, các quan ñiểm chỉ ñạo của
Đảng cộng sản Việt Nam về ñường lối ñổi mới ñất nước, về xây dựng Nhà nước
pháp quyền thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng và các Nghị quyết Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng, cũng như Hiến pháp và các văn bản pháp
luật của Nhà nước.
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của triết học Mác-Lênin,
Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như: phân tích, tổng hợp, so sánh,

2


phương pháp hệ thống, kết hợp lý luận với thực tiễn… ñể giải quyết những vấn ñề
ñặt ra trong Luận văn.
5. Kết cấu Luận văn

Luận văn gồm: Mục lục, lời nói ñầu, phần nội dung, phần kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo.
Phần nội dung có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn ñề chung về Công ñoàn trong giai ñoạn hiện nay.
Đây là chương ñầu tiên người viết giới thiệu sơ về tổ chức Công ñoàn, Công ñoàn
ở nước ta có những nguyên tắc, chức năng, quyền hạn và hình thức hoạt ñộng như
thế nào, trong lĩnh vực nào.
Chương 2: Đổi mới về nội dung và phương pháp hoạt ñộng của Công ñoàn
trong giai ñoạn hiện nay. Ở chương này người viết trình bày ñổi mới từ tư duy,
nhận thức lý luận về Công ñoàn cho ñến ñổi mới nội dung hoạt ñộng, phương pháp
hoạt ñộng, ñổi mới tổ chức Công ñoàn, nâng cao chất lượng cán bộ Công ñoàn và
tổ chức chỉ ñạo thực hiện ñể phù hợp với tình hình phát triển của ñất nước, phù hợp
với quy ñịnh của pháp luật.
Chương 3: Thực trạng và một số kiến nghị ñổi mới hoạt ñộng Công ñoàn.
Chương cuối cùng người viết tìm hiểu thực tế hoạt ñộng của Công ñoàn ñang hoạt
ñộng như thế nào, có những thuận lợi và khó khăn gì. Từ ñó, người viết ñưa ra một
số kiến nghị ñể Công ñoàn ngày càng hoạt ñộng tốt hơn.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Khái niệm về Công ñoàn
Công ñoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người
lao ñộng cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và
bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao ñộng khác;
tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt ñộng của cơ
quan Nhà nước, tổ chức kinh tế; giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những

người lao ñộng khác xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Công ñoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và
của người lao ñộng Việt Nam (gọi chung là người lao ñộng) tự nguyện lập ra dưới
sự lãnh ñạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là thành viên trong hệ thống chính trị
của xã hội Việt Nam; là trường học chủ nghĩa xã hội của người lao ñộng .
Như vậy, Công ñoàn trước hết là một tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp
công nhân tự nguyện thành lập ra, những người lao ñộng này quyết ñịnh có tham
gia hay không tham gia là do ý chí của họ vì: “Người lao ñộng có quyền thành lập,
gia nhập, hoạt ñộng Công ñoàn theo Luật Công ñoàn ñể bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình; ñược hưởng phúc lợi tập thể, tham gia quản lý doanh nghiệp
theo nội quy của doanh nghiệp và quy ñịnh của pháp luật” . Khi người lao ñộng
tham gia vào tổ chức Công ñoàn thì họ sẽ ñược bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
còn cán bộ Công ñoàn thực hiện tốt trách nhiệm của mình ñể ñem lại quyền lợi cho
người lao ñộng.
1.2. Nguyên tắc và hệ thống tổ chức Công ñoàn
1.2.1. Nguyên tắc tổ chức của Công ñoàn
Tổ chức Công ñoàn ở Việt Nam có 5 nguyên tắc hoạt ñộng :
- Cơ quan lãnh ñạo các cấp Công ñoàn do bầu cử lập ra. Trường hợp cần
thiết, Công ñoàn cấp trên ñược quyền chỉ ñịnh bổ sung ủy viên Ban chấp hành và
các chức danh trong cơ quan thường trực của Ban chấp hành Công ñoàn cấp dưới.
- Quyền quyết ñịnh cao nhất của mỗi cấp Công ñoàn là ñại hội Công ñoàn
cấp ñó. Giữa hai kỳ ñại hội, cơ quan lãnh ñạo là Ban chấp hành.

4


- Ban chấp hành Công ñoàn các cấp hoạt ñộng theo nguyên tắc tập thể lãnh
ñạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng ña số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân
phục tùng tổ chức.
- Nghị quyết của Công ñoàn các cấp, ñược thông qua theo ña số và phải

ñược thi hành nghiêm chỉnh.
- Khi thành lập mới hoặc tách, nhập tổ chức Công ñoàn hoặc những ñơn vị,
doanh nghiệp chưa có tổ chức Công ñoàn, Công ñoàn cấp trên trực tiếp chỉ ñịnh
Ban chấp hành Công ñoàn lâm thời hoặc chỉ ñịnh bổ sung Ủy viên Ban chấp hành
Công ñoàn lâm thời. Thời gian hoạt ñộng của ban chấp hành Công ñoàn lâm thời
không quá 12 tháng.
1.2.2. Hệ thống tổ chức của Công ñoàn
Tổ chức Công ñoàn ở Việt Nam chia làm 4 cấp :
- Tổng Liên ñoàn lao ñộng Việt Nam - là cơ quan lãnh ñạo cao nhất của các
cấp Công ñoàn
- Liên ñoàn lao ñộng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau ñây gọi là liên
ñoàn lao ñộng tỉnh, thành phố), Công ñoàn ngành Trung ương, Công ñoàn Tổng công ty
trực thuộc Tổng liên ñoàn.
- Công ñoàn cấp trên cơ sở
Công ñoàn cấp trên cơ sở gồm:
+ Công ñoàn giáo dục huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+ Công ñoàn ngành ñịa phương
+ Liên ñoàn lao ñộng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
liên ñoàn lao ñộng huyện).
+ Công ñoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế (gọi chung là Công ñoàn các khu công nghiệp).
+ Công ñoàn Tổng công ty
+ Công ñoàn cơ quan Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ,
Quốc hội, ban của Đảng, ñoàn thể Trung ương (gọi chung là Công ñoàn cơ quan
Trung ương) tập hợp cán bộ, công chức, viên chức và lao ñộng trong các ñơn vị
thuộc cơ quan Trung ương; ñược thành lập Công ñoàn cơ sở hoặc Công ñoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở (khi có ñủ ñiều kiện).
- Công ñoàn cơ sở và nghiệp ñoàn
Tổ chức cơ sở của Công ñoàn gồm:
5



+ Công ñoàn cơ sở ñược thành lập ở các doanh nghiệp, các hợp tác xã sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, các ñơn vị sự nghiệp công lập và
ngoài công lập; các cơ quan Nhà nước, cơ quan của tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp, có 5 ñoàn viên trở lên và ñược Công ñoàn cấp
trên quyết ñịnh thành lập.
+ Nghiệp ñoàn là tổ chức cơ sở của Công ñoàn, tập hợp những người lao
ñộng tự do hợp pháp cùng ngành, nghề, ñược thành lập theo ñịa bàn hoặc theo ñơn
vị lao ñộng có 10 ñoàn viên trở lên và ñược Công ñoàn cấp trên quyết ñịnh thành
lập.
Công ñoàn cơ sở, nghiệp ñoàn ñược tổ chức theo 4 loại hình:
+ Công ñoàn cơ sở, nghiệp ñoàn không có tổ Công ñoàn, tổ nghiệp
ñoàn.
+ Công ñoàn cơ sở, nghiệp ñoàn có tổ Công ñoàn, tổ nghiệp ñoàn.
+ Công ñoàn cơ sở, nghiệp ñoàn có Công ñoàn bộ phận, nghiệp ñoàn bộ
phận.
+ Công ñoàn cơ sở có Công ñoàn cơ sở thành viên.

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM

6


Ghi chú:
: Trực tiếp quản lý, chỉ ñạo hoạt ñộng
: Chỉ ñạo phối hợp
: Phối hợp hoạt ñộng
Từ sơ ñồ hệ thống tổ chức Công ñoàn Việt Nam cho thấy sự tách biệt của hệ
thống tổ chức Công ñoàn nhưng thực tế hoạt ñộng các cấp Công ñoàn có quan hệ

mật thiết tác ñộng qua lại, ñịnh hướng lẫn nhau. Mỗi cấp Công ñoàn ñiều có quyền
hạn riêng rõ ràng, Công ñoàn cấp trên trực tiếp lãnh ñạo Công ñoàn cấp dưới, ban
hành chính sách quy ñịnh nhằm ñiều chỉnh hoạt ñộng của tổ chức Công ñoàn. Sự
chỉ ñạo của Công ñoàn cấp trên sẽ tạo cơ sở cho Công ñoàn cấp dưới hoạt ñộng có
hiệu quả hơn, ñồng bộ hơn. Chính vì vậy, Công ñoàn cấp dưới không thể thiếu sự
lãnh ñạo của Công ñoàn cấp trên, nếu thiếu ñi sự lãnh ñạo này thì hoạt ñộng của
Công ñoàn cấp dưới chỉ là hoạt ñộng ñơn lẻ khó có khả năng hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình.
1.3. Chức năng của Công ñoàn
Chức năng của Công ñoàn ñược hiểu là những phương diện hoạt ñộng chủ
yếu của Công ñoàn. Công ñoàn Việt Nam có 3 chức năng :
- Công ñoàn ñại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính ñáng của
người lao ñộng; có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải
quyết việc làm, cải thiện ñời sống vật chất, tinh thần của người lao ñộng. Đây là
7


chức năng cơ bản trọng tâm hàng ñầu của tổ chức Công ñoàn do trong xã hội từ
trước ñến nay luôn có những phần tử bốc lột sức lao ñộng của người lao ñộng
trong quan hệ lao ñộng, vi phạm ñến lợi ích, ñời sống người lao ñộng. Cho nên,
cần phải có một tổ chức ñứng ra ñể bảo vệ người lao ñộng bị bốc lột, ñòi lại
quyền lợi chính ñáng cho họ trong tất cả các lĩnh vực về lao ñộng như: tiền lương,
tiền thưởng, an toàn lao ñộng...
Bên cạnh ñó, Công ñoàn chủ ñộng tham gia cùng chính quyền tìm việc làm
và tạo ñiều kiện làm việc cho công nhân lao ñộng; Công ñoàn tham gia tốt các
lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, nhà ở, trong việc ký kết hợp ñồng lao ñộng của
công nhân lao ñộng; ñại diện công nhân, lao ñộng ký kết thoả ước lao ñộng tập
thể; trong vấn ñề thương lượng, giải quyết tranh chấp lao ñộng; tổ chức ñình công
theo Bộ luật Lao ñộng; bảo hiểm xã hội; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công nhân, viên chức và lao ñộng; phát huy dân chủ, bình ñẳng, công bằng xã hội;

phát triển các hoạt ñộng văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch, thăm quan
nghỉ mát…
Từ sự quan tâm bảo vệ quyền lợi cho người lao ñộng thì người lao ñộng
cảm thấy họ ñược quan tâm và thực tế là ñời sống của họ ñược ổn ñịnh cùng với
trang thiết bị phục vụ cho công việc ñược ñảm bảo và an toàn thì ñổi lại họ cũng
sẽ làm việc chăm chỉ ñể hoàn thành tốt công việc một cách có hiệu quả nhất. Một
khi người lao ñộng chăm chỉ làm việc thì các bên ñều có lợi, ñối với tổ chức Công
ñoàn thì họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình; còn ñối với chủ doanh nghiệp thì
có ñược nhiều sản phẩm có nâng suất cao chất lượng tốt; ñối với người lao ñộng
thì họ có việc làm tốt, cuộc sống ổn ñịnh; còn ñối với ñất nước thì có một nền
kinh tế phát triển có thể cạnh tranh sản phẩm cùng với các nước khác trên thế
giới.
- Công ñoàn ñại diện và tổ chức người lao ñộng tham gia quản lý cơ quan,
ñơn vị, tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội, quản lý Nhà nước; trong phạm vi chức
năng của mình, thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoạt ñộng của cơ quan, ñơn
vị, tổ chức theo quy ñịnh của pháp luật. Để thực hiện tốt việc tham gia quản lý
này, Công ñoàn phối hợp với Nhà nước xây dựng và thực hiện trương trình phát
triển kinh tế, ñưa ra những chủ trương, chính sách liên quan ñến quyền và lợi ích
của người lao ñộng như:
+ Tổ chức phong trào thi ñua lao ñộng giỏi trong công nhân, viên chức và
lao ñộng là biện pháp tổng hợp ñể họ trực tiếp tham gia quản lý.
+ Tham gia xây dựng chiến lược tạo việc làm và ñiều kiện làm việc cho
công nhân lao ñộng.
8


+ Tham gia xây dựng, hoàn thiện các chế ñộ, chính sách liên quan trực tiếp
ñến người lao ñộng như: tiền lương, tiền thưởng, nhà ở…
+ Tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo của công nhân, viên chức và lao
ñộng.

+ Tham gia xây dựng, hoàn thiện các chính sách xã hội: bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, chính sách dân số kế hoạch hoá gia ñình, phong trào ñền ơn ñáp
nghĩa, cứu trợ xã hội.
+ Vận ñộng và tổ chức tốt Đại hội công nhân viên chức, Hội nghị cán bộ
công chức (ñơn vị hành chính sự nghiệp) ở ñơn vị.
+ Công ñoàn tham gia vào việc hoạch ñịnh chiến lược sản xuất, kinh doanh
và ñầu tư, ñồng thời kiểm tra, giám sát các công việc ñã ñược hoạch ñịnh.
+ Tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách liên quan ñến quyền, lợi
và nghĩa vụ của người lao ñộng. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế ñộ, chính
sách của ñơn vị.
- Công ñoàn có trách nhiệm tổ chức, giáo dục, ñộng viên người lao ñộng
phát huy vai trò làm chủ ñất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đây là chức năng cũng rất quan trọng của
Công ñoàn là làm sau cho người lao ñộng nhận thức ñầy ñủ chính họ là những con
người ñem lại sự phát triển của nền kinh tế, ổn ñịnh xã hội, ñem lại sự phồn vinh
cho ñất nước và là người ñi ñầu trong công cuộc bảo vệ tổ quốc. Vì thế, làm cho họ
nhận ra vai trò trách nhiệm của mình là phải biết tự nâng cao kiến thức, làm việc có
tổ chức kỷ luật, thường xuyên học hỏi trao dồi kinh nghiệm… ñể ñảm bảo cho
người lao ñộng có ñược những kỹ năng trong lao ñộng, ñể có thể tự làm chủ ñược
công việc của mình ñem lại nền kinh tế phát triển và theo kịp với tốc ñộ phát triển
của cơ chế thị trường.
1.4. Các quyền cơ bản của Công ñoàn
Quyền hạn của Công ñoàn là những quyền ñược pháp luật thừa nhận và ñảm
bảo thực hiện với tư cách là một chủ thể ñộc lập trong quan hệ lao ñộng, ñại diện
cho người lao ñộng ñể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao ñộng. Công
ñoàn có quyền thay mặt cho tập thể lao ñộng thực hiện một số quyền cơ bản, cần
thiết ñể ñảm bảo cho mối quan hệ lao ñộng luôn ñược hài hòa, ổn ñịnh. Chính vì
thế, Nhà nước ñã xác lập cho tổ chức Công ñoàn các quyền năng cơ bản ñể ñảm
bảo cho tổ chức Công ñoàn có thể hoạt ñộng bền vững và ổn ñịnh. Theo Bộ luật
Lao ñộng sửa ñổi bổ sung, Luât Công ñoàn năm 1990, Điều lệ Công ñoàn Việt


9


Nam năm 2008 và tại Điều 10 của Hiến Pháp thì quyền hạn của Công ñoàn ñược
tập hợp lại bao gồm các quyền sau:
1.4.1. Quyền tham gia với cơ quan Nhà nước và ñại diện của người sử dụng
lao ñộng khảo luận các vấn ñề về quan hệ lao ñộng
Nhà nước không thể nào tự mình giải quyết mọi công việc trong các lĩnh
vực nên mỗi lĩnh vực cần có cơ quan chức năng ñại diện cùng với Nhà nước thực
hiện các chính sách ñể phát triển ñất nước. Trong quan hệ lao ñộng thì có tổ chức
Công ñoàn tham gia với cơ quan Nhà nước ñứng ra ñại diện ñể cùng nhau làm tốt
các công việc trong quan hệ lao ñộng như: tạo ra các chính sách cho người lao
ñộng, tạo môi trường làm việc tốt cho người ñộng, giải quyết các vấn ñề nảy sinh
trong quan hệ lao ñộng... ñược quy ñịnh trong Luật Công ñoàn và Bộ luật Lao
ñộng: “Công ñoàn ñại diện và tổ chức người lao ñộng tham gia với Nhà nước xây
dựng và thực hiện chương trình phát triển kinh tế – xã hội, chính sách, cơ chế quản
lý kinh tế, chủ trương, chính sách liên quan ñến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của
người lao ñộng” ; “Tổng liên ñoàn Lao ñộng Việt Nam, Công ñoàn các cấp tham
gia với các cơ quan Nhà nước và ñại diện của người sử dụng lao ñộng bàn bạc, giải
quyết các vấn ñề về quan hệ lao ñộng; có quyền lập các tổ chức dịch vụ việc làm,
dạy nghề, tương tế, tư vấn pháp luật và các cơ sở phúc lợi chung cho người lao
ñộng và các quyền khác theo quy ñịnh của Luật Công ñoàn và của Bộ luật này” .
Quyền tham gia này của Công ñoàn ñược pháp luật xây dựng và ban hành nhằm
tạo sự hợp tác giữa người sử dụng lao ñộng với tổ chức Công ñoàn theo quy ñịnh
của pháp luật, ñể ñem lại quyền và lợi ích cho người lao ñộng.
1.4.2. Quyền tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy ñịnh của pháp
luật
Quyền tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy ñịnh pháp luật của
tổ chức công ñoàn ñược quy ñịnh tại Điều 12, khoản 3 Điều 181 của Bộ luật Lao

ñộng sửa ñổi bổ sung và khoản 3 Điều 5, khoản 3 Điều 6, khoản 1 Điều 9 của Luật
Công ñoàn năm 1990. Theo quy ñịnh của các Điều luật thì Công ñoàn có quyền
kiểm tra, giám sát các ñơn vị, tổ chức doanh nghiệp có thuê mướn lao ñộng trong
tất cả các lĩnh vực như: thời giờ làm việc, thời giờ nghĩ ngơi, an toàn lao ñộng, vệ
sinh lao ñộng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương, hợp ñồng lao ñộng, thỏa
ước lao ñộng tập thể, kỷ luật lao ñộng… xem các chủ doanh nghiệp có ñảm bảo
thực hiện tốt cho người lao ñộng hay không, nếu thực hiện không tốt Công ñoàn có
quyền yêu cầu chủ doanh nghiệp phải thực hiện tốt, nhằm hạn chế thiệt thòi cho
người lao ñộng. Việc kiểm tra giám sát này pháp luật trao cho tổ chức Công ñoàn
ñể chủ doanh nghiệp không thể tùy tiện làm theo ý mình ñem quyền lợi cho mình
buộc người lao ñộng phải chịu thiệt thòi. Để việc kiểm tra, giám sát ñược ñảm bảo
10


thực hiện thì luật cũng quy ñịnh trách nhiệm phối hợp của các chủ doanh nghiệp
ñược quy ñịnh tại khoản 2,3 Điều 9 Luật Công ñoàn năm 1990: “Khi kiểm tra,
Công ñoàn yêu cầu thủ trưởng cơ quan, ñơn vị, tổ chức trả lời những vấn ñề ñặt ra,
kiến nghị biện pháp sửa chữa các thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm pháp luật và xử lý
người vi phạm pháp luật. Thủ trưởng cơ quan, ñơn vị, tổ chức phải trả lời cho
Công ñoàn biết kết quả giải quyết những kiến nghị do Công ñoàn nêu ra trong thời
hạn pháp luật quy ñịnh. Những vấn ñề không giải quyết ñược phải nói rõ lý do.”
1.4.3. Quyền ñại diện cho tập thể lao ñộng ký kết thỏa ước lao ñộng tập thể
Thỏa ước lao ñộng tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao ñộng với
người sử dụng lao ñộng về các ñiều kiện lao ñộng và sử dụng lao ñộng, quyền lợi
và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao ñộng. Trong ñó nội dung của thỏa ước
bao gồm: cam kết về việc làm và bảo ñảm việc làm, thời giờ làm việc và thời giờ
nghĩ ngơi, tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp lương, ñịnh mức lao ñộng, an toàn vệ
sinh lao ñộng và bảo hiểm xã hội. Ngoài ra nếu thấy cần thiết, các bên có thể thỏa
thuận thêm các nội dung khác như: cách thức giải quyết tranh chấp lao ñộng, tiền
ăn giữa ca, ñồng phục, xe ñưa ñón công nhân…

Thỏa ước lao ñộng tập thể là căn cứ pháp lý ñể minh chứng cho những
những ñiều khoản ñã ñược thỏa thuận. Trong ñó, tổ chức Công ñoàn là người ñại
diện cho tập thể lao ñộng thương lượng ký kết thỏa ước lao ñộng tập thể với người
sử dụng lao ñộng và văn bản này cũng là cơ sở pháp lý quan trọng bảo ñảm quyền
và lợi ích hợp pháp, chính ñáng của các bên quan hệ lao ñộng. Trên cơ sở thỏa ước
ñó, xây dựng mối quan hệ lao ñộng hài hoà, ổn ñịnh, cùng nhau hợp tác vì sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp của ñất nước. Đồng thời, nó còn thể hiện quyền
hạn của Công ñoàn là bảo vệ người lao ñộng, ñược pháp luật quy ñịnh tại khoản 2
Điều 45 Bộ luật Lao ñộng sửa ñổi bổ sung: “Đại diện ký kết của bên tập thể lao
ñộng là Chủ tịch Ban chấp hành Công ñoàn cơ sở hoặc người có giấy uỷ quyền của
Ban chấp hành Công ñoàn. Đại diện ký kết của bên người sử dụng lao ñộng là
Giám ñốc doanh nghiệp hoặc người có giấy uỷ quyền của Giám ñốc doanh nghiệp”
và Khoản 1 Điều 11 Luật Công ñoàn năm 1990 cũng quy ñịnh: “Công ñoàn cơ sở
ñại diện cho người lao ñộng ký thoả ước lao ñộng tập thể với giám ñốc xí nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế; giám sát việc ký kết và thực hiện hợp ñồng lao
ñộng”.
1.4.4. Quyền tham gia xử lý kỷ luật lao ñộng, trách nhiệm vật chất và chấm
dứt hợp ñồng lao ñộng
Người lao ñộng bị xử lý kỷ luật lao ñộng khi vi phạm những nội quy lao
ñộng. Sỡ dĩ, ban hành nội quy lao ñộng là vì ñể có trật tự, kỷ cương trong lao ñộng
11


thì chủ doanh nghiệp phải ban hành nội quy lao ñộng trong nội bộ ñể người lao
ñộng căn cứ vào ñó thực hiện tốt trách nhiệm của mình. Trước khi ban hành nội
quy lao ñộng, người sử dụng lao ñộng phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành
Công ñoàn cơ sở trong doanh nghiệp, nhằm ñảm bảo tính hợp lý và tính khả thi:
“Trước khi ban hành nội quy lao ñộng, người sử dụng lao ñộng phải tham khảo ý
kiến của Ban chấp hành Công ñoàn cơ sở trong doanh nghiệp” .
Khi quy phạm nội quy lao ñộng thì người lao ñộng có thể bị xử lý kỷ luật và

cũng có thể bồi thường thiệt hại khi làm tài sản bị hư hại. Việc xử lý kỷ luật và
trách nhiệm vật chất sẽ ñem nhiều hậu quả bất lợi cho người lao ñộng về danh dự,
nhân phẩm, tiền lương bị trừ… Cho nên, khi xem xét xử lý các vấn ñề này cần có
sự tham gia của ñại diện Ban chấp hành Công ñoàn: “Khi xem xét xử lý kỷ luật lao
ñộng phải có mặt ñương sự và phải có sự tham gia của ñại diện Ban chấp hành
Công ñoàn cơ sở trong doanh nghiệp”.
Việc chấm dứt hợp ñồng lao ñộng do nhiều trường hợp như người lao ñộng
thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp ñồng, bị xử lý kỷ luật sa thải,
bị ốm ñau trong thời gian dài… thì người sử dụng lao ñộng có quyền ñơn phương
chấm dứt hợp ñồng lao ñộng nhưng trước khi chấp dứt phải thông qua ý kiến của
ñại diện Ban chấp hành Công ñoàn: “Trước khi ñơn phương chấm dứt hợp ñồng
lao ñộng theo các ñiểm a, b và c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao ñộng phải
trao ñổi, nhất trí với Ban chấp hành Công ñoàn cơ sở. Trong trường hợp không
nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể
từ ngày báo cho cơ quan lao ñộng biết, người sử dụng lao ñộng mới có quyền
quyết ñịnh và phải chịu trách nhiệm về quyết ñịnh của mình. Trường hợp không
nhất trí với quyết ñịnh của người sử dụng lao ñộng, Ban chấp hành Công ñoàn cơ
sở và người lao ñộng có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao ñộng theo trình tự
do pháp luật quy ñịnh” .
1.4.5. Quyền tổ chức và nâng cao ñời sống vật chất tinh thần cho người lao
ñộng
Công ñoàn phải thường xuyên phối hợp với người sử dụng lao ñộng tổ chức
các hoạt ñộng phong trào văn hóa, thể thao, du lịch, tọa ñàm giao lưu học hỏi trao
ñổi kinh nghiệm trong lao ñộng, chăm lo ñời sống vật chất cho người lao ñộng, cải
thiện chính sách tiền lương, tiền thưởng, cải thiện ñiều kiện lao ñộng… nhằm nâng
cao ñời sống vật chất tinh thần cho người lao ñộng. Để thực hiện ñược quyền này
thì cần phải có quỹ phúc lợi nên Công ñoàn cùng với người sử dụng lao ñộng quản
lý và sử dụng quỹ phúc lợi một cách hợp lý, chỉ ñược sử dụng quỹ tiền tệ này vào
mục ñích nâng cao ñời sống vật chất tinh thần cho người lao ñộng: “Công ñoàn
tham gia xây dựng các chính sách xã hội và tham gia với cơ quan Nhà nước quản

12


lý bảo hiểm xã hội theo quy ñịnh của pháp luật. Công ñoàn có trách nhiệm cùng cơ
quan, ñơn vị, tổ chức hữu quan chăm lo ñời sống văn hóa, hoạt ñộng thể dục thể
thao, tổ chức nghĩ ngơi, du lịch cho người lao ñộng. Công ñoàn cơ sở phối hợp với
cơ quan, ñơn vị, tổ chức quản lý và sử dụng quỹ phúc lợi tập thể, phục vụ lợi ích
của người lao ñộng” .
1.4.6. Quyền ñại diện tham gia giải quyết xung ñột tranh chấp lao ñộng và
ñình công
Khi quan hệ lao ñộng xảy ra xung ñột thì Công ñoàn với tư cách là chủ thể,
một thành viên ñộc lập ñại diện trong quan hệ lao ñộng, ñứng ra tham gia giải
quyết các xung ñột tranh chấp lao ñộng trong nhiều lĩnh vực như: tổ chức ñối thoại
giữa tập thể lao ñộng với người sử dụng lao ñộng, tham gia giải quyết tranh chấp
lao ñộng, khởi kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao ñộng, tổ chức
ñình công… Tất cả các vấn ñề này cần phải có sự tham gia của tổ chức Công ñoàn
ñể bảo vệ quyền lợi cho người lao ñộng.
Một khi quan hệ lao ñộng bắt ñầu phát sinh mâu thuẫn thì Công ñoàn tổ
chức ñối thoại giữa tập thể lao ñộng với người sử dụng lao ñộng ñể tìm ra nguyên
nhân của xung ñột và ñưa ra biện pháp khắc phục ngay từ ñầu nhằm hạn chế xung
ñột mới: “Công ñoàn ñại diện cho người lao ñộng yêu cầu thủ trưởng cơ quan, ñơn
vị, tổ chức trực tiếp và trả lời các vấn ñề do người lao ñộng ñặt ra. Khi cần thiết,
Công ñoàn tổ chức ñối thoại giữa tập thể lao ñộng với thủ trưởng cơ quan, ñơn vị,
tổ chức hữu quan ñể giải quyết các vấn ñề liên quan ñến quyền, nghĩa vụ và lợi ích
của người lao ñộng”.
Nếu tranh chấp lao ñộng ñược giải quyết tại hội ñồng hòa giải lao ñộng cơ
sở, hội ñồng trọng tài và tòa án thì cũng cần phải có sự tham gia của tổ chức Công
ñoàn trong quá trình giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp giải quyết tranh chấp
tại hội ñồng hòa giải lao ñộng cơ sở, hội ñồng trọng tài mà hai bên vẫn còn tranh
chấp hoặc hết thời hạn mà không ñược giải quyết thì tập thể lao ñộng có quyền yêu

cầu tòa án nhân dân giải quyết trong trường hợp tranh chấp lao ñộng là cá nhân
hoặc ñình công nếu tranh chấp lao ñộng là tập thể. Đối với tranh chấp lao ñộng là
cá nhân thì : “Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo
quy ñịnh tại khoản 1 Điều này mà Hội ñồng hòa giải lao ñộng cơ sở hoặc hòa giải
viên lao ñộng không tiến hành hòa giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu
Tòa án nhân dân giải quyết”. Tranh chấp lao ñộng ñối với tập thể lao ñộng thì:
“Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ñã giải quyết mà hai bên vẫn còn
tranh chấp hoặc hết thời hạn giải quyết quy ñịnh tại ñiểm a khoản 1 Điều này mà
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết thì mỗi bên có quyền yêu

13


cầu Tòa án nhân dân giải quyết hoặc tập thể lao ñộng có quyền tiến hành các thủ
tục ñình công”.
Mâu thuẫn giữa tập thể lao ñộng với người sử dụng lao ñộng về các vấn ñề
như: người sử dụng lao ñộng vi phạm các quy ñịnh của pháp luật lao ñộng, các
cam kết, thỏa thuận với người lao ñộng về việc chậm trả lương, phạt lương, không
ñóng bảo hiểm xã hội, không bảo ñảm ñiều kiện an toàn vệ sinh lao ñộng, sa thải
hoặc ñơn phương chấm dứt hợp ñồng lao ñộng trái pháp luật ñối với người lao
ñộng... khi các mâu thuẫn này không ñược giải quyết bằng các biện pháp thì ñình
công có thể xảy ra làm cho mối quan hệ lao ñộng giữa người sử dụng lao ñộng với
tập thể lao ñộng trở nên căng thẳng, bất hòa lẫn nhau thì người chịu nhiều thiệt thòi
lại là người lao ñộng. Cho nên, cũng phải cần phải có tổ chức Công ñoàn ñứng ra
tổ chức và lãnh ñạo cuộc ñình công nhằm ñòi lại quyền lợi cho người lao ñộng.
1.5. Hình thức hoạt ñộng của Công ñoàn
Để thực hiện thắng lợi những mục tiêu mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế
cùng với việc thực hiện tốt chính sách cho người lao ñộng, ngoài sự lãnh ñạo của
Đảng và Nhà nước ñề ra chủ trương ñường lối chiến lược ñúng ñắn và sách lược
khôn khéo còn cần phải có những con người có ñủ khả năng ñể tổ chức, thực hiện

có kết quả những chủ trương ñường lối chính sách ñó trong thực tiễn thì Công
ñoàn là một lực lượng ñông ñảo và nòng cốt, ñi ñầu trong thực hiện hội nhập kinh
tế quốc tế. Vì thế, vai trò của tổ chức Công ñoàn ngày càng ñòi hỏi cao hơn trong
lĩnh vực hoạt ñộng của mình. Cho nên, trong một năm Công ñoàn Việt Nam có rất
nhiều hình thức hoạt ñộng ñược ñặt ra nhằm tạo ñiều kiện cho Công ñoàn tiếp tục
phát triển hơn phù hợp với tình hình phát triển của ñất nước. Bên cạnh ñó, Công
ñoàn Việt Nam cũng có những hình thức dựa vào thực tiễn mà có hoạt ñộng rất
hữu ích ñể giúp cho những lao ñộng có hoàn cảnh khó khăn, tạo ñiều kiện cho họ
có thể tiếp tục sống tốt hơn, tiếp tục lao ñộng sản xuất ñể nuôi sống bản thân và
phục vụ cho sự phát triển của ñất nước. Để làm ñược ñiều ñó, Công ñoàn Việt Nam
hàng năm ñã trải qua nhiều hình thức hoạt ñộng ñể thực hiện tốt vai trò của mình
như:
- Đại hội, hội nghị, họp, sinh hoạt ñịnh kỳ, tọa ñàm trao ñổi kinh nghiệm.
- Tổ chức hội thảo chuyên ñề.
- Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, các chính
sách về lao ñộng, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn
lao ñộng, vệ sinh lao ñộng và các chính sách khác có liên quan ñến quyền lợi,
nghĩa vụ người lao ñộng.

14


- Tuyên truyền ñường lối, chủ trương của Đảng, Chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
- Tổ chức các hoạt ñộng phong trào thi ñua, các hoạt ñộng xã hội.
- Tổ chức giáo dục nâng cao trình ñộ văn hoá, nghiệp vụ và các hoạt ñộng
văn hoá thể thao trong công nhân, viên chức lao ñộng.
- Tổng kết lại kết quả hoạt ñộng trong một năm ñã làm ñược những gì và
những hạn chế nào cần khắc phục.
1.6. Sự cần thiết phải ñổi mới về nội dung và phương pháp hoạt ñộng Công

ñoàn
Qua 25 năm thực hiện công cuộc ñổi mới toàn diện ñất nước ñã làm cho nền
kinh tế nước ta từng bước phát triển mạnh mẽ và số lượng doanh nghiệp ngày càng
nhiều. Theo ñó, giai cấp công nhân Việt Nam ñã không ngừng lớn mạnh cả về số
lượng và chất lượng, nhưng giai cấp công nhân Việt Nam ñang ñứng trước những
thách thức to lớn trước yêu cầu cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
ñất nước và hội nhập quốc tế:
- Việc làm của công nhân, lao ñộng không ổn ñịnh, thời gian làm việc kéo
dài và cường ñộ làm việc cao, ñiều kiện làm việc ít ñược cải thiện, nên nguy cơ tai
nạn lao ñộng và bệnh nghề nghiệp vẫn gia tăng.
- Hàng vạn công nhân lao ñộng ở các khu công nghiệp, khu chế xuất phải
thuê nhà ở, trong ñiều kiện tạm bợ thiếu thốn và không ñảm bảo các ñiều kiện sống
tối thiểu.
- Tiền lương, thu nhập của người lao ñộng chưa tương xứng với cường ñộ
và thời gian lao ñộng, có nơi lương công nhân không ñủ ñể tái tạo sức lao ñộng của
bản thân mình, nên ñời sống vật chất và tinh thần của công nhân lao ñộng gặp rất
nhiều khó khăn, thiếu thốn. Công nhân lao ñộng không có thời gian, ñiều kiện sinh
hoạt học tập nâng cao nhận thức chính trị và trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ. Do
vậy, trình ñộ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp của một bộ phận công nhân còn
thấp, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, ý thức tổ
chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, ý thức chính trị, hiểu biết pháp luật còn hạn
chế.
- Công tác ñào tạo bồi dưỡng nâng cao trình ñộ công nhân lao ñộng, ñào tạo
cán bộ xuất thân từ công nhân ưu tú, công tác phát triển Đảng trong công nhân lao
ñộng, nhất là trong công nhân lao ñộng khu vực kinh tế ngoài Nhà nước, cũng chưa
ý thức tổ chức kỷ luật còn hạn chế, quan hệ lao ñộng còn có diễn biến phức tạp,

15



việc thu hút tập hợp người lao ñộng tham gia các tổ chức chính trị - xã hội trong
doanh nghiệp còn khó khăn.
- Tình trạng người sử dụng lao ñộng vi phạm pháp luật lao ñộng vẫn còn
diễn ra phổ biến nhưng chưa ñược xử lý nghiêm. Cho nên, an toàn lao ñộng, vệ
sinh lao ñộng không ñược chủ doanh nghiệp quan tâm, doanh nghiệp nợ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế còn nhiều, nhiều thỏa ước lao ñộng tập thể không ñược ký
kết, nhiều tổ chức Công ñoàn không ñược thành lập trong doanh nghiệp….
Thế nhưng, ñứng trước tình hình ñó mà tổ chức Công ñoàn trong các doanh
nghiệp lại không ñại diện ñược cho người lao ñộng, nhiều tranh chấp lao ñộng xảy
ra dẫn ñến ñình công hay ñòi lại quyền lợi cho người lao ñộng mà không thấy tổ
chức Công ñoàn ở ñâu. Cho nên, Công ñoàn ñã dần dần mất ñi sự tin tưởng của
người lao ñộng về vai trò của Công ñoàn ñối với họ. Thậm trí, người lao ñộng lãng
quên là có sự tồn tại của Công ñoàn nên nhiều cuộc ñình công diễn ra không có
Công ñoàn ñại diện cho họ. Để lấy lại lòng tin người lao ñộng, ñể nền kinh tế ổn
ñịnh phát triển và theo kịp với tốc ñộ phát triển kinh tế của thế giới thì tổ chức
Công ñoàn Việt Nam phải hoạt ñộng theo ñúng nghĩa của mình, ñúng mục tiêu
thành lập ra. Xuất phát từ sự cần thiết ñó, Công ñoàn Việt Nam phải tích cực hơn,
ñổi mới nội dung, phương pháp hoạt ñộng cho phù hợp nhằm phát huy hơn nữa vai
trò của mình là bảo vệ cho ñược quyền và lợi ích chính ñáng của người lao ñộng.

16


Chương 2
ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN
2.1. Đổi mới tư duy, nhận thức lý luận về Công ñoàn trong nền kinh tế thị
trường
Ngày nay, nước ta bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước,
nền kinh tế ñang tiếp tục phát triển và từng bước ñi lên. Để ñảm bảo cho tốc ñộ

phát triển kinh tế ngày càng vững chắc thì Công ñoàn Việt Nam ñã và ñang tiếp tục
chăm lo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính ñáng cho người lao ñộng và tập hợp
ñông ñảo công nhân viên chức, lao ñộng trong các thành phần kinh tế, ñi ñầu làm
nòng cốt trong các phong trào cách mạng do Đảng khởi xướng, thực hiện mục tiêu:
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Vì thế, hai mươi
lăm năm qua nền kinh tế Việt Nam liên tục phát triển, ñời sống nhân dân không
ngừng ñược cải thiện, tình hình chính trị - xã hội ngày càng ổn ñịnh. Quốc phòng,
an ninh ñược giữ vững, vị thế nước ta trên trường quốc tế ngày một nâng cao.
Nước ta có ñược nền kinh tế phát triển và ổn ñịnh như ngày hôm nay, chính
là nhờ vào sự lãnh ñạo tài tình và sáng suốt của Đảng. Trong ñó, tổ chức Công
ñoàn giữ vai trò rất quan trọng trong quan hệ lao ñộng, ñiều tiết quan hệ lao ñộng
ñể có một quan hệ lao ñộng hài hòa. Vì vậy, chúng ta cần nhận thức ñúng ñắn hơn
về sự ảnh hưởng và tầm quan trọng của tổ chức Công ñoàn. Từ ñó, chúng ta cần
phải ñổi mới tư duy, nhận thức lý luận về Công ñoàn trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Tư duy phải theo kịp, phù hợp với thực tế và ñón ñầu yêu cầu phát triển
của ñất nước.
Công ñoàn là một tổ chức chính trị - xã hội ñại diện cho giai cấp công nhân
và người lao ñộng, Công ñoàn Việt Nam mang hai tính chất ñặt trưng, ñó là: tính
chất chính trị và tính chất xã hội. Điều ñó ñược thể hiện ở những nội dung sau:
2.2.1.Tính chất chính trị
Trong cuộc ñấu tranh xây dựng và bảo vệ tổ quốc cũng như sự nghiệp ñổi
mới nền kinh tế hiện nay gắn liền với sự nghiệp xây dựng và phát triển giai cấp
công nhân dưới sự lãnh ñạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cơ sở chính trị - xã hội
của Đảng trước hết và trung tâm là giai cấp công nhân Việt Nam. Chính vì thế, xây
dựng giai cấp công nhân vững mạnh là góp phần xây dựng cơ sở chính trị - xã hội
của Đảng và cũng là quá trình xây dựng Đảng. Theo lý luận của C.Mác: “giai cấp
công nhân trước hết phải là sản phẩm của nền sản xuất công nghiệp hiện ñại. Sự
17



trưởng thành của giai cấp công nhân phải gắn liền với sự phát triển của nền sản
xuất ñại công nghiệp” mà Công ñoàn là hạt nhân trong khối liên minh công- nôngtrí thức nên Công ñoàn luôn khẳng ñịnh quan ñiểm nhất quán về vai trò tiên phong
lãnh ñạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, trung thành với Đảng Cộng Sản Việt Nam
trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
hiện nay. Để thực hiện ñường lối ñó, Công ñoàn luôn theo ñúng chủ trương, ñường
lối, chính sách của Đảng vào chương trình hoạt ñộng của mình, Công ñoàn tập hợp
ñông ñảo giai cấp công nhân và người lao ñộng vào tổ chức ñể phát triển lực
lượng, ñể thực hiện ñường lối chủ trương của Đảng ñã ñề ra. Đồng thời, Công ñoàn
thực hiện trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến ñường lối, Nghị quyết, chính sách
của Đảng ñến mọi người lao ñộng góp phần làm cho người lao ñộng hiểu biết pháp
luật nhiều hơn.
2.2.2. Tính chất xã hội
Công ñoàn cần phối hợp với chủ doanh nghiệp tổ chức các hoạt ñộng
phong trào, thu hút ñông ñảo cán bộ, công chức, viên chức, người lao ñộng trong
mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt ñộng của Công ñoàn ñể họ ñược vui chơi
thoải mái sau thời gian dài làm việc căng thẳng, mệt nhọc. Qua các hoạt ñộng
phong trào giúp cho người lao ñộng giao lưu học hỏi, tiếp thu ñược nhiều kinh
nghiệm, ñược nhiều kiến thức mới, góp ích phần nào cho sự phát triển ý thức của
họ. Từ ñó, họ sẽ có ñược tầm nhìn rộng hơn ñể biết ñược nhiều cái hay cái mới áp
dụng vào việc sản xuất của mình.
Công ñoàn cần phải ñưa ra những chủ trương, chính sách phù hợp ñể mọi
cán bộ, công chức, viên chức, người lao ñộng tích cực tham gia hoạt ñộng Công
ñoàn ñể tổ chức Công ñoàn ngày càng phát triển hơn. Công ñoàn là ñiểm tựa của
công nhân và người lao ñộng, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của người
lao ñộng ñến tổ chức Công ñoàn. Từ ñó, tổ chức Công ñoàn phản ánh và ñề xuất
những ñề nghị chủ trương, chính sách hợp lý với Đảng và Nhà nước ñể Đảng và
Nhà nước hoàn thiện chính sách cho người lao ñộng. Trong nền kinh tế thị trường
như hiện nay Công ñoàn cần phải hết sức coi trọng bảo vệ lợi ích người lao ñộng
thông qua việc tuyên truyền cho người lao ñộng hiểu ñược nhiệm vụ, quyền lợi của
mình ñể thực hiện tốt trách nhiệm của mình cũng như ñòi quyền lợi mà người lao

ñộng ñược hưởng.
2.2. Đổi mới về nội dung hoạt ñộng của Công ñoàn
Để Công ñoàn Việt Nam ngày càng vững mạnh và trở thành niềm tin tưởng
của người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng thì Công ñoàn Việt Nam phải tích
cực ñổi mới nội dung hoạt ñộng cho phù hợp với tình hình phát triển của các doanh
18


nghiệp, của ñất nước, phù hợp với tâm tư nguyện vọng của người lao ñộng. Đồng
thời, tạo cho người lao ñộng có cảm giác ñược an toàn, ñược bảo vệ, ñể họ chuyên
tâm làm việc ñạt ñược hiệu quả, nâng suất cao hơn. Muốn ñược như thế thì Công
ñoàn Việt Nam phải từng bước ñổi mới nội dung hoạt ñộng cho phù hợp:
Một là, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh ñạo cách mạng thông qua ñội tiền
phong là Đảng cộng sản Việt Nam, giai cấp ñại diện cho phương thức sản xuất tiên
tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng ñi
ñầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chính vì thế, xây dựng giai cấp
công nhân vững mạnh là góp phần xây dựng cơ sở chính trị - xã hội của Đảng và
cũng là quá trình xây dựng Đảng. Theo lý luận của C.Mác- Lênin “Lực lượng sản
xuất hàng ñầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao ñộng”. Với ý nghĩa ñó,
cần phải xây dựng ñội ngũ công nhân ñáp ứng yêu cầu theo sự phát triển của ñất
nước là phải có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật, có tác phong công nghiệp, có tổ
chức kỷ luật lao ñộng, thích nghi với cơ chế thị trường.
Bên cạnh ñó, giai cấp công nhân Việt Nam ñang ñứng trước những thách
thức to lớn yêu cầu cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước và
hội nhập quốc tế, trong ñiều kiện khoa học công nghệ ngày càng phát triển nhanh,
cạnh tranh gay gắt, tình hình thế giới có những thay ñổi nhanh chóng, âm mưu diễn
biến hoà bình của các thế lực thù ñịch ñối với nước ta vẫn còn phức tạp. Cho nên,
cần nâng cao ý thức, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp phối hợp với tổ chức Công
ñoàn cùng với chính quyền ñịa phương thực hiện tốt công tác nâng cao năng lực

của ñội ngũ công nhân là phải bám sát và thực hiện tốt việc xây dựng ñội ngũ công
nhân theo tinh thần Nghị quyết số 20/NQ-TW. Để ta có ñược một ñội ngũ công
nhân thật sự vững mạnh phục vụ cho sự phát triển của doanh nghiệp của ñất nước.
Tùy vào hoàn cảnh, tùy vào ñiều kiện của từng nơi mà tổ chức thực hiện có hiệu
quả theo tinh thần của Nghị quyết này nhưng quan trọng là phải nắm vững 5 quan
ñiểm, 6 mục tiêu, 5 giải pháp xây dựng giai cấp công nhân thời kỳ ñẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
Hai là, thường xuyên tổ chức các phong trào thi ñua trong công nhân, các
phong trào thi ñua này nhằm hướng tới lối sống lành mạnh, tạo sự thoải mái cho
công nhân sau thời gian làm việc chăm chỉ, vất vả. Bên cạnh ñó, các phong trào thi
ñua này cũng nhằm mở mang kiến thức cho công nhân và cũng cần hướng tới sự
phát triển của ñơn vị sản xuất, ñem lại nhiều kinh nghiệm trong công việc ñể họ có
thể áp dụng kiến thức vừa tiếp thu ñược vào việc chế tạo ra sản phẩm mới mà họ
vừa học hỏi ñể tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã mới ñược mọi người
ưa chuộng.
19


Ba là, cán bộ Công ñoàn cần ñộng viên ñoàn viên của mình thường xuyên
học tập nâng cao trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, ñáp ứng yêu cầu ñòi hỏi của
công tác. Các ñoàn viên có thể tự học hỏi kinh nghiệm ñể tăng thêm kiến thức hay
tham gia các lớp huấn luyện do Công ñoàn tổ chức. Đặc biệt là, cần quan tâm ñến
công nghệ thông tin cho cán bộ Công ñoàn cơ sở, công nhân, viên chức ñể họ có
thể nắm bắt tin tức kịp thời từ chủ doanh nghiệp hay tổ chức Công ñoàn cơ sở tại
doanh nghiệp, họ cũng có thể phản ánh những tâm tư nguyện vọng của mình hay
những kiến nghị cần thiết ñể hoàn thiện hơn trong quan hệ lao ñộng một cách dễ
dàng, kịp thời, nhanh chóng với tổ chức Công ñoàn. Các cấp Công ñoàn cũng có
thể thực hiện gửi báo cáo, văn bản, tài liệu hội nghị, giấy mời họp… bằng hộp thư
ñiện tử hoặc các phương thức truyền file khác qua mạng internet. Cũng qua công
nghệ thông tin mà Công ñoàn cấp trên cũng có thể tổng hợp, ñánh giá tình hình

hoạt ñộng của Công ñoàn cấp dưới báo cáo hoặc tra cứu thông tin. Để công nghệ
thông tin hoạt ñộng có hiệu quả thì Chủ tịch, Phó chủ tịch Công ñoàn các cấp phải
nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác thông tin ñể tuyên truyền cho tổ
chức Công ñoàn nơi mình phụ trách thực hiện tốt. Đồng thời, cần bố trí người có
trình ñộ công nghệ thông tin tại các tổ chức Công ñoàn.
Tổng Liên ñoàn, các Liên ñoàn Lao ñộng tỉnh, thành phố, Công ñoàn ngành
Trung ương, cần ñầu tư thoả ñáng cho công tác ñào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin
học cho cán bộ Công ñoàn. Công ñoàn các cấp cần dành một phần kinh phí trang bị
cho công nghệ thông tin, kết nối mạng và nối mạng với Tổng liên ñoàn ñể thuận lợi
cho việc báo cáo kết quả tình hình hoạt ñộng ñược diễn ra nhanh chóng và cập nhật
chính xác. Do ñó, cán bộ Công ñoàn các cấp cần làm tốt theo Chỉ thị số 02/CTĐCT ngày 02/08/2010 về “Về tiếp tục ñổi mới và nâng cao hiệu quả công tác
thông tin, báo cáo trong hệ thống tổ chức Công ñoàn”.
Bốn là, Ban chấp hành Công ñoàn cấp trên xây dựng chương trình hoạt ñộng
ñể Ban chấp hành Công ñoàn cấp dưới cụ thể hóa và triển khai thực hiện trong ñơn
vị của mình một cách có hiệu quả. Các Công ñoàn cấp trên cơ sở ngày càng tích
cực, chủ ñộng hơn trong việc ñôn ñốc, chỉ ñạo Công ñoàn cơ sở thương lượng, ký
kết thỏa ước lao ñộng tập thể, an toàn lao ñộng, vệ sinh lao ñông… tổ chức nhiều
lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho Ban chấp hành Công ñoàn cơ sở trong lĩnh
vực lao ñộng. Không những thế, mà còn cần phải có sự hỗ trợ, giúp ñỡ cần thiết
ñối với Công ñoàn cơ sở trong việc ñưa ra yêu cầu và nội dung hoạt ñộng; thực
hiện tốt chế ñộ báo cáo ñối với Công ñoàn cấp trên. Đồng thời, Công ñoàn cơ sở
phải biết kết hợp chặt chẽ với người lao ñộng và Công ñoàn cấp trên vào hoạt ñộng
của mình ñể ñem lại một Công ñoàn cơ sở vững mạnh.

20


Năm là, xây dựng Công ñoàn cơ sở vững mạnh. Công ñoàn cơ sở có vai trò
vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp. Do ñó, ta phải xây dựng Công ñoàn cơ sở
trong doanh nghiệp thật sự vững mạnh ñể trở thành chỗ dựa vững chắc cho người

lao ñộng, người lao ñộng tin tưởng vào tổ chức Công ñoàn ñể họ có thể bày bỏ tâm
tư nguyện vọng của mình hay kiến nghị về vấn ñề trong quan hệ lao ñộng. Một
Công ñoàn cơ sở vững mạnh phải tập hợp ñược nhiều yếu tố:
Cần có sự phối hợp chủ doanh nghiệp với tổ chức Công ñoàn ñể tạo nên một
quan hệ lao ñộng hài hòa, ổn ñịnh và bền vững, Công ñoàn cơ sở phải mạnh và thu
hút ñược ñông ñảo công nhân tham gia tổ chức Công ñoàn ñể cho tổ chức Công
ñoàn ngày càng mạnh về số lượng lẫn chất lượng.
Xây dựng một ñội ngũ cán bộ Công ñoàn cơ sở phải là người có trách nhiệm
với vai trò của mình, phải bám sát với ñời sống của từng công nhân ñể ñề xuất,
phản ánh ý kiến với chủ doanh nghiệp xây dựng chế ñộ ñãi ngộ hợp lý cho công
nhân lao ñộng hay phản ánh với chủ doanh nghiệp vấn ñề liên quan ñến người lao
ñộng mà người lao ñộng phản ánh lại hay những ñề xuất với Công ñoàn cấp trên…
ñể quan hệ lao ñộng ngày càng tốt hơn, tổ chức Công ñoàn ngày càng vững mạnh.
Phải từng bước bồi dưỡng nâng cao chất lượng, năng lực hoạt ñộng của cán
bộ Công ñoàn cơ sở ñể họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình có hiệu quả nhất.
Tổ chức Công ñoàn cơ sở phối hợp cùng với chủ doanh nhiệp thực hiện tốt
các chính sách thỏa ước lao ñộng tập thể, chăm lo cho người lao ñộng, thường
xuyên tổ chức các hoạt ñộng phong trào vui chơi, giải trí, các hoạt ñộng phong trào
mở mang kiến thức pháp luật cũng như mở mang thêm nhiều kinh nghiệm trong
công việc cho người lao ñộng, nhằm tạo nên một quan hệ lao ñộng hài hòa ñể
người lao ñộng yêu mến công việc và gắn bó với chủ doanh nghiệp lâu dài.
Để cán bộ Công ñoàn cơ sở hoạt ñộng có hiệu quả thì cần phải xây dựng
quy chế làm việc cho phù hợp với tình hình thực tế và cụ thể như: quy chế quan hệ
với cơ quan chuyên môn, quy chế hoạt ñộng của Ban chấp hành, quy chế thăm hỏi
ñoàn viên…khi quy chế ñã ban hành thì cần phải nghiêm chỉnh thực hiện ñúng
theo quy chế ñể ñạt ñược kết quả cao. Đồng thời, cần áp dụng tốt Nghị quyết số
6a/NQ-TLĐ vào hoạt ñộng của Công ñoàn cơ sở.
Sáu là, tổ chức Công ñoàn phải thật sự là tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho người lao ñộng, phải nói lên tiếng nói cho người lao ñộng, tham gia
giám sát và quản lí quá trình lao ñộng, ñể hiểu rõ tình hình lao ñộng ñang diễn ra

như thế nào mà kịp thời chống lại những tiêu cực hay những ñiều bất lợi cho người
lao ñộng ñể ñòi lại quyền lợi cho người lao ñộng, giải quyết bất ñồng, mâu thuẫn
giữa các bên, Công ñoàn chủ ñộng phối hợp với người sử dụng lao ñộng thương
21


×