Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

LUẬN văn LUẬT HÀNH CHÍNH PHÁP LUẬT về NGƯỜI LAO ĐỘNG tàn tật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.67 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 32 (NĂM 2006 - 2010)
ðề tài:

PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI LAO ðỘNG TÀN TẬT

Giảng viên hướng dẫn:
Nguyễn Ánh Minh
Bộ môn Luật Hành chính

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Ngọc Giàu
MSSV: 5062392
Lớp Luật Hành chính K32

Cần Thơ, 4/2010
Trang 1

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật



Pháp luật về người lao ñộng tàn tật
MỤC LỤC

Trang
LỜI NÓI ðẦU ..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG LAO ðỘNG LÀ NGƯỜI
TÀN TẬT
1.1. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................................4
1.1.1. Khái niệm lao ñộng ............................................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm Người tàn tật - Người khuyết tật ....................................................... 5
1.1.3. Khái niệm tuyển dụng lao ñộng .......................................................................... 8
1.2. Mục ñích sử dụng lao ñộng là người tàn tật ......................................................8
1.2.1. Giảm bớt gánh nặng cho xã hội ......................................................................... 8
1.2.2. Tự ñảm bảo nguồn tài chính ............................................................................... 9
1.3. ðặc ñiểm của lao ñộng là người tàn tật ............................................................11
1.3.1. Chăm lo sức khỏe cho lao ñộng là người tàn tật ..............................................11
1.3.2. Hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn dưới một năm cho người tàn tật ...............11
1.4. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao ñộng là người tàn tật..........................12
1.4.1. Về mặt kinh .........................................................................................................12
1.4.2. Về mặt xã hội .....................................................................................................13
1.4.3. Về mặt chính trị .................................................................................................14
1.5. Các nguyên tắc cơ bản của luật lao ñộng .........................................................15
1.5.1. Bảo vệ người lao ñộng .......................................................................................16
1.5.2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao ñộng .......................20
1.5.3. Kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội .........................20
1.6. Quy ñịnh về sử dụng lao ñộng là người tàn tật - người khuyết tật ở một số
nước trên thế giới .......................................................................................................21
CHƯƠNG 2:

QUY ðỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG LAO ðỘNGLÀ NGUỜI TÀN
TẬT - THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN
2.1. Các quy ñịnh về sử dụng lao ñộng là người tàn tật .........................................24
2.1.1. Chính sách của Nhà nước ñối với doanh nghiệp trong việc sử dụng lao ñộng là
người tàn tật ................................................................................................................24
2.1.2. Các trường hợp không ñược sử dụng lao ñộng là người tàn tật .......................28
2.1.2.1. Không ñược thu nhận lao ñộng là người tàn tật trên 51% ............................28
2.1.2.2. Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi .......................................................................29

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 2

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

2.1.2.3. Không ñược sử dụng lao ñộng là người tàn tật là những công việc nặng nhọc,
nguy hiểm, ñộc hại .......................................................................................................30
2.1.3. Những biện pháp ñảm bảo quyền lợi cho người tàn tật ....................................31
2.1.3.1. Doanh nghiệp phải sử dụng lao ñộng là người tàn tật khi ñáp ứng các nhu
cầu tuyển dụng .............................................................................................................31
2.1.3.2. Doanh nghiệp phải sử dụng lao ñộng là người tàn tật trong một số ngành
nghề nhất ñịnh là 2% ...................................................................................................32
2.1.4. Biện pháp áp dụng ñối với doanh nghiệp không thu nhận lao ñộng là người tàn
tật .................................................................................................................................33
2.1.5. Chế ñộ ưu ñãi của Nhà nước ñối với người tàn tật ...........................................35

2.1.5.1. Chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội cho lao ñộng là người tàn tật..........35
2.1.5.2. Chế ñộ ưu ñãi của Nhà nước ñối với người tàn tật nói chung và lao ñộng là
người tàn tật nói riêng .................................................................................................37
2.2. Thực trạng sử dụng lao ñộng là người tàn tật và hướng hoàn thiện .............40
2.2.1. Thực trạng sử dụng lao ñộng là người tàn tật ..............................................40
2.2.1.1. Doanh nghiệp “tránh’ tuyển dụng lao ñộng là người tàn tật ........................40
2.2.1.1. ðóng góp ngân sách không thu nhận lao ñộng là người tàn tật ...................42
2.2.1.3. Chính sách ưu ñãi cho doanh nghiệp chưa thực thi ñầy ñủ ...........................43
2.2.1.4. Hiệu quả công việc không cao và nhiều chính sách ưu ñãi hơn cho người tàn
tật .................................................................................................................................45
2.2.2. Hướng hoàn thiện cho việc sử dụng lao ñộng là người tàn tật ...................48
2.2.2.1. Nâng pháp lệnh thành luật .............................................................................47
2.2.2.2. Quy ñịnh rõ trách nhiệm của doanh nghiệp ñối với việc thu nhận người tàn
tật .................................................................................................................................52
2.2.3. Kiến nghị ..........................................................................................................53
2.2.3.1. Chính sách giáo dục cho người tàn tật ..........................................................53
2.2.3.2. Giao thông cho người tàn tật ........................................................................56
2.2.3.3. Không kỳ thị người tàn tật ñể họ hòa nhập cộng ñồng ..................................58
KẾT LUẬN ................................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................
PHỤ LỤC .......................................................................................................................

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 3

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật


Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. BLðTBXH:
2. BLLð:
3. BKHðT:
4. BTC:
5. BC:
6. CP:
7. CRS:
8. GTðB:
9. HP:
10. NCCD:
11. Nð:
12. NTT:
13. NKT:
14. VABED:
15. TTLT:
16. ILO:
17. UBXH:

Bộ Lao ñộng Thương binh và xã hội
Bộ luật lao ñộng
Bộ kế hoạch ñầu tư
Bộ tài chính
Báo cáo
Chính phủ
Tổ chức cứu trợ và Phát triển
Giao thông ñường bộ

Hiến pháp
Văn phòng ñiều phối các hoạt ñộng hỗ trợ người tàn tật Việt Nam
Nghị ñịnh
Người tàn tật
Người khuyết tật
Hiệp hội sản xuất kinh doanh của người tàn tật Việt Nam
Thông tư liên tịch
Tổ chức lao ñộng Quốc tế
Ủy ban xã hội

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 4

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật
LỜI NÓI ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong cuộc sống, con người có nhiều hoạt ñộng khác nhau, ñể tồn tại và phát
triển một trong những hoạt ñộng ñó là lao ñộng. Lao ñộng là một hoạt ñộng cơ bản
nhằm tạo ra của cải vật chất, ñồng thời ñể duy trì cuộc sống. Xuất phát từ quan ñiểm
và nhận thức trên, người tàn tật cũng tham gia vào quan hệ lao ñộng như những chủ
thể bình thường. Mặc dù, bản thân có những hạn chế nhất ñịnh nhưng với phương
châm “tàn nhưng không phế” người tàn tật phấn ñấu vươn lên, vượt qua rào cảo của
sự kỳ thị, họ cũng là một chủ thể quan trọng trong lao ñộng. Bên cạnh ñó pháp luật

cũng thừa nhận và bảo vệ các trường hợp tham gia lao ñộng của người tàn tật trong
pháp luật lao ñộng.
Do tính chất ñặc thù của lao ñộng là người tàn tật, có một bộ phận cơ thể, chức
năng về tâm sinh lý bị mất, hoặc giảm khả năng hoạt ñộng vì nhiều lý do khác nhau,
khiến họ không thể thực hiện hoạt ñộng bình thường như lao ñộng khác. Những quy
ñịnh riêng ñối với người lao ñộng tàn tật nói chung và trong lĩnh vực bảo hộ lao ñộng
nói riêng, các chính sách ưu ñãi dành cho các doanh nghiệp trong quá trình thu nhận
người tàn tật vào làm việc tại cơ sở của mình ñể giúp ñỡ người tàn tật vượt qua khó
khăn, tham gia vào hoạt ñộng xã hội ñể tự cải thiện ñời sống của mình, ñồng thời cũng
là nhằm bảo vệ họ khỏi lao ñộng quá sức, có hại cho sức khỏe vốn ñã hạn chế của họ.
Ở nước ta hiện nay vấn ñề người lao ñộng tàn tật còn khá phức tạp và khá mới
mẽ cả về lý luận lẫn thực tiễn. Mặc dù ñã có các quy ñịnh pháp luật nhưng thực tế còn
một lượng lớn người tàn tật chưa ñược pháp luật bảo vệ ñúng mực, xuất phát từ nhiều
nguyên nhân chủ quan, khách quan. Người tàn tật chưa có thể tự ổn ñịnh cuộc sống,
còn rất nhiều người tàn tật sống lang thang, cơ nhỡ … Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp
những hình ảnh người tàn tật bán vé số hay xin ăn trên ñường phố ñang là vấn ñề mà
toàn xã hội quan tâm. Làm thế nào ñể cuộc sống của người tàn tật bớt ñi phần khó
khăn, vất vả, làm thế nào ñể tạo việc làm cho người tàn tật. Nhu cầu việc làm của
người tàn tật là rất lớn nhưng ña phần chưa ñược các doanh nghiệp quan tâm, tuyển
dụng như lao ñộng bình thường, dù pháp luật ñã có những quy ñịnh cụ thể trong việc
quy ñịnh trách nhiệm của doanh nghiệp trong quá trình thu nhận lao ñộng tàn tật. Cần
có những quy ñịnh cụ thể nhằm giúp người tàn tật có môi trường và ñiều kiện thuận lợi
vươn lên, nâng cao chất lượng cuộc sống, vị thế của họ trong ñời sống chính trị, kinh
tế, xã hội. Ngoài ra cũng giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn trách nhiệm của mình
trong việc tiếp nhận người tàn tật là trách nhiệm chứ không phải là sự thương hại. ðây
là một vấn ñề mang ñậm tính nhân văn sâu sắc cần sự quan tâm hơn nữa của ðảng,

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 5


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

Nhà nước và toàn thể cộng ñồng về vấn ñề lao ñộng là người tàn tật, giải quyết nhu
cầu việc làm cho người tàn tật - người khuyết tật là vấn ñề mà người viết muốn hướng
ñến.
Chính vì những thực trạng ñó, người viết ñã chọn ñề tài: “Pháp luật về người
lao ñộng tàn tật” làm ñề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua ñề tài này, người viết muốn giúp người ñọc và nhất là những người
tàn tật tham gia lao ñộng hiểu rõ các quy ñịnh pháp luật lao ñộng dành cho chủ thể ñặc
thù này. ðồng thời, trước thực trạng tạo cơ hội việc làm cho người tàn tật, các doanh
nghiệp tránh tuyển dụng người tàn tật vào làm việc tại doanh nghiệp, người viết cũng
ñề xuất một số ý kiến góp phần tăng cường và phát huy hiệu quả áp dụng trên thực tế,
giúp cho công tác bảo vệ lao ñộng là người tàn tật cùng việc các doanh nghiệp thu
nhận người tàn tật vào làm việc tại doanh nghiệp ñược tốt hơn.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi ñề tài người viết nghiên cứu, ñánh giá và phân tích nhu cầu việc
làm của người tàn tật, vấn ñề doanh nghiệp thực hiện tuyển dụng lao ñộng là người tàn
tật theo quy ñịnh của pháp luật hiện hành. Thông qua ñó, ñưa ra những tồn tại, bất cập
và hướng hòan thiện ñể bảo vệ quyền, lợi ích của người tàn tật cùng doanh nghiệp.
Do giới hạn về khả năng, ñiều kiện cũng như về thời gian nên ñề tài chỉ nghiên
cứu các chế ñộ pháp lí của lao ñộng là người tàn tật trên cơ sở các quy ñịnh pháp luật
hiện hành, mà không ñi sâu vào các vấn ñề khác.
4. Phương pháp nghiên cứu

ðể thực hiện ñề tài, người viết ñã dùng các phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Bên cạnh ñó, người viết còn kết
hợp sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp liệt kê, so sánh, phương pháp
phân tích luật viết,…
5. Kết cấu ñề tài
Luận văn gồm 2 chương:
- Chương 1: Những vấn ñề lý luận chung về sử dụng lao ñộng là người tàn tật.
- Chương 2: Các quy ñịnh về sử dụng lao ñộng là người tàn tật, thực trạng và
hướng hoàn thiện.
Trong quá trình nghiên cứu ñề tài, do ñây là một khía cạnh khá mới của luật nên
người viết cũng gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự hướng dẫn cũng như trong việc tích
cực thu thập tài liệu và nghiên cứu thì người viết ñã hòan thành luận văn của mình.
Tuy nhiên, do thời gian, trình ñộ cùng với kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 6

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

người viết không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu, kính mong sự
ñóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn ñể luận văn ñược hoàn thiện hơn.
Cuối lời em xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến quý thầy cô trong khoa Luật. Vì
thời gian qua ñã tận tình hướng dẫn em những kiến thức thật sự bổ ích, ñể em có thể
vận dụng những kiến thức ñó cho việc hoàn thành tốt luận văn và từ ñó cũng có thể

vận dụng vào công việc trong tương lai. ðặc biệt, em cũng muốn gửi lời cảm ơn ñến
cô Nguyễn Ánh Minh - giáo viên hướng dẫn, nhiệt tình giúp ñỡ em trong thời gian
qua ñể em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 7

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG LAO ðỘNG LÀ NGƯỜI
TÀN TẬT
Hiện tại nước ta có khoảng 5,3 triệu người tàn tật chiếm 6,64% dân số cả nước,
là lực lượng lao ñộng dồi dào. ðiều kiện ñịa lý tự nhiên khắc nghiệt, thiên tai thường
xuyên xảy ra cùng với hậu quả của chiến tranh nên số lượng người tàn tật ở Việt Nam
là khá lớn. Trên thế giới, theo ước tính của Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO –
International Labour Organition) có khoảng 386 triệu người trên thế giới trong ñộ
tuổi lao ñộng bị khuyết tật, tỷ lệ thất nghiệp của người khuyết tật ở một số quốc gia
lên ñến hơn 80%. Người tàn tật chiếm một số lượng khá ñông trên thế giới, nhằm bảo
vệ ñược quyền và lợi ích cho nhóm người này nên ngày 3 tháng 12 hàng năm ñã ñược
ðại hội ñồng Liên hiệp quốc lựa chọn làm ngày Quốc tế người khuyết tật. Là ngày hội
của người khuyết tật trên cả thế giới ngày mà cả thế giới hướng về những mảnh ñời
không may, dành cho họ sự ủng hộ và tình yêu thương và lòng cảm thông. Không chỉ
trên thế giới ở Việt Nam cũng dành nhiều quyền lợi cho người tàn tật của quốc gia

mình và tôn vinh những ñóng góp của họ ñối với ñất nước. Việt Nam cũng hướng về
họ nên ngày 18 tháng 4 ñược lấy làm ngày người khuyết tật Việt Nam, ðảng và Nhà
nước cũng dành những chính sách ưu ñãi người tàn tật bằng những việc làm cụ thể và
ñược thể chế hóa thành pháp luật và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật dành
cho người tàn tật. Nhằm bảo vệ họ trong quá trình học tập, lao ñộng sản xuất bình
ñẳng như mọi lao ñộng bình thường. ðể hiểu rõ hơn những quy ñịnh về quyền và
nghĩa vụ của pháp luật dành riêng cho người tàn tật ta cần tìm hiểu những vấn ñề
chung mà pháp luật quy ñịnh cho người tàn tật và tìm hiểu thế nào lao ñộng là người
tàn tật.
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm lao ñộng
Lao ñộng là một hoạt ñộng có mục ñích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của ñời sống xã hội. Lao ñộng là hoạt ñộng ñặc trưng
nhất, hoạt ñộng sáng tạo của con người, nó khác với hoạt ñộng bản năng của ñộng
vật1. Hiểu theo nghĩa rộng, lao ñộng là một hoạt ñộng thực tiễn nào ñó do con người
tiến hành theo một nhiệm vụ nhất ñịnh nhằm ñạt ñược một mục ñích nhất ñịnh.
Trong tác phẩm kinh ñiển “Vai trò của lao ñộng trong quá trình chuyển hóa từ
vượn thành người”, Ph. Ănghen ñã chỉ rõ rằng: “Lao ñộng là ñiều kiện cơ bản ñầu tiên
1

Xem: Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 2002.

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 8

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật


Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

của toàn bộ ñời sống loài người”. Cùng với Ph.Ănghen, C.Mác cũng ñã nêu lên một
ñịnh nghĩa kinh ñiển về vai trò của lao ñộng trong sự hình thành con người như sau:
“Lao ñộng là một quá trình trước hết diễn ra giữa con người với tự nhiên, một quá
trình trong ñó bằng hoạt ñộng của chính mình con người làm trung gian, ñiều tiết và
kiểm tra sự trao ñổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Có thể xem khái niệm lao ñộng ở nhiều góc ñộ khác nhau ñể hiểu rõ hơn nội
dung của nó:
Trước hết, lao ñộng của con người có tính chất xã hội. Ngay từ ñầu, lao ñộng của
con người ñã là công việc của nhóm người trong xã hội chứ không do một cá nhân
riêng lẽ thực hiện, các cá nhân này không chỉ với thiên nhiên trong quá trình lao ñộng
mà còn có quan hệ với nhau, tạo nên một loại quan hệ ñó chính là quan hệ lao ñộng.
Quan hệ này là biểu hiện một mặt của quan hệ sản xuất và chịu sự chi phối của quan
hệ sở hữu. Chính vì thế trong các chế ñộ xã hội khác nhau, tùy thuộc vào ñặc ñiểm
tính chất của quan hệ sở hữu thống trị mà có phương thức tổ chức quan hệ lao ñộng
phù hợp. Có thể nói, ở ñâu có có tổ chức lao ñộng, có hợp tác và phân công lao ñộng,
ở ñó có tồn tại quan hệ lao ñộng, và tất nhiên sẽ có lao ñộng ñi cùng. Không dừng lại
ở ñó, tính chất xã hội của lao ñộng còn ñược thể hiện ở mục ñích lao ñộng. Trong quá
trình lao ñộng, con người tác ñộng trực tiếp vào thế giới xung quanh, tạo ra của cải vật
chất và giá trị tin thần của xã hội. Vậy mục ñích của bất kỳ hình thức lao ñộng nào
cũng có tính chất xã hội.
Xét về phương diện sinh lý học, theo ý kiến của C. Mác: “Dù các dạng lao ñộng
có khác nhau như thế nào, dù những hoạt ñộng sản xuất có khác nhau ñến ñâu thì về
phương diện sinh lý học, ñó vẫn là những chức năng của cơ thể, và mỗi chức năng ấy
dù nội dung và hình thức của nó như thế nào thì về thực chất vẫn là sự hao não, thần
kinh, cơ bắp và các cơ quan cảm giác”.
Việc hiểu biết bản chất xã hội và bản chất sinh lý của lao ñộng giúp chúng ta hiểu
rõ bản chất tâm lý lao ñộng, thông qua ñó có thể có cách nhìn tổng thể hơn, sâu sắc

hơn về lao ñộng.
Khái niệm lao ñộng: Từ những phân tích trên, có thể xem: Lao ñộng là một
hình thái và hoạt ñộng có ý chí, có mục ñích của con người tác ñộng vào thế giới xung
quanh tạo ra những giá trị vật chất và tin thần của xã hội.
1.1.2. Khái niệm Người tàn tật - Người khuyết tật
Khuyết tật và tàn tật: ðây là hai từ ñể chỉ cùng một khái niệm2, hiện nay người
ta vẫn sử dụng song song chúng trên các phương tiện thông tin truyền thông ñại chúng
2

Người tàn tật- người khuyết tật

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 9

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

và văn bản pháp quy. Trong các pháp lệnh trước ñây của Nhà nước Việt Nam, tàn tật
là cụm từ ñược chính thức sử dụng, theo dự thảo Luật về người tàn tật năm 2009, từ
khuyết tật nhiều khả năng sẽ ñược dùng ñể thay thế từ tàn tật trong các Bộ luật.
Thông thường từ khuyết tật ñược mang sắc thái tình cảm, ý nghĩa tốt hơn từ tàn
tật. Người ta cho rằng từ “tàn” trong cụm từ tàn tật gợi ñến hình ảnh tiêu cực, tạo cảm
giác không còn khả năng gì, không còn tương lai và ñiều ñó ảnh hưởng không tốt ñến
nổ lực phấn ñấu vượt khó. Từ “khuyết” mang ý nghĩa suy giảm chức năng nhưng vẫn
còn có khả năng phục hồi. Vẫn còn hy vọng có thể ñiều trị, cũng có nhiều ý kiến cho

rằng ñây chỉ là tên gọi cho khái niệm do vậy không quá quan tâm ñến việc ñặt tên, cốt
yếu là thái ñộ và hành vi thực tế. Tuy nhiên xu hướng chung ñược kiến nghị là sử
dụng từ khuyết tật thay cho từ tàn tật. Trong cuộc hội thảo do văn phòng ðiều phối
các hoạt ñộng hỗ trợ người tàn tật Việt Nam (viết tắt là NCCD) và Tổ chức Cứu trợ và
Phát triển (CRS) thực hiện thì có ñến 17 trên tổng số 19 ý kiến cho rằng nên thay cụm
từ tàn tật bằng khuyết tật. Ngoài ra bản thân người có khiếm khuyết cũng muốn mình
ñược gọi bằng cụm từ người khuyết tật hơn.
Quan ñiểm của Phật giáo về khuyết tật - tàn tật
Phật giáo nói chung cho rằng NKT - NTT, khó tiếp thu giáo lý hơn bình thường
ñiều này không có gì khó hiểu, nó tương tự như việc khó khăn trong học tập. Về lý do
ñưa ñến khuyết tật, thì Phật giáo ñó là do kết quả nghiệp báo, tức là tạo thiện nghiệp
thì ñược thiện quả, mà ác nghiệp thì ñược ác quả.
Dạng
tật

Vận
ñộng

Thị
giác

Thần
kinh

Thính
giác

Trí tuệ

Ngôn

ngữ

Tỷ lệ %

35,46

15,70

13,93

9,21

9,11

7,92

* Bảng thống kê các dạng tật ở Việt Nam (1995 – 1998).
Qua bảng thống kê vừa nêu, cho thấy ña phần là các dạng khuyết tật vận ñộng
chiếm tỷ lệ 35,46% . Có thể là tay, chân gây khó khăn cho sự di chuyển của người tàn
tật, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: bẩm sinh, do chiến tranh, bệnh tật, tai
nạn….ảnh hưởng trực tiếp ñến cuộc sống, người bị tật khó tìm ñược việc làm hơn so
với những lao ñộng bình thường. Họ phải sống trong hỗ trợ giúp của ðảng và Nhà
nước cùng với sự giúp ñỡ của cộng ñồng.
Dù là bị tật chiếm tỷ lệ cao hay thấp thì ñó vẫn là một bất hạnh mà những con
người không may phải gánh chịu, phải chịu những căn bệnh hoành hành về thể xát và
tin thần. ðể hiểu rõ hơn nguyên nhân nào ñã dẫn ñến tật nguyền, có thể tham khảo
bảng sau:

GVHD: Nguyễn Ánh Minh


Trang 10

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật
Tỷ lệ % so với người tàn tật

Thứ
tự

Nguyên nhân

Tỷ
%

1

Bẩm sinh

2

lệ

Nam %

Nữ %


34,15

30,44

40,61

Bệnh tật

35,75

29,75

46,11

3

Tai nạn lao ñộng

1,98

2,36

1,32

4

Tai nạn giao thông

5,52


6,75

3,38

5

Do chiến tranh

19,07

27,07

5,14

6

Nguyên nhân khác

3,55

3,63

3,44

Tính theo: ñơn vị %
* Nguyên nhân các dạng tật
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tật nhưng trong tất cả các nguyên nhân thì do
bệnh tật chiếm tỷ lệ cao nhất 35,75%. So với nam giới thì số lượng nữ bị tật lại cao
hơn.
Phải công bằng, chính xác và bình ñẳng ngay từ việc sử dụng thuật ngữ ñể gọi

tên chung cho những người thiệt thòi trong xã hội. Họ là người khuyết tật, không phải
là người tàn tật, trong rất nhiều văn bản hành chính và ngay cả các phương tiện thông
tin ñại chúng của chúng ta vẫn bị nhầm lẫn giữa những thuật ngữ này. Dùng khái niệm
người tàn tật là không chính xác cả về hình thức và nội dung. Vì trên thực tế những
người bị tật vẫn có thể phát triển tài năng và trí tuệ bình thường, thậm trí có những
người ñã ñạt ñược những thành tích vượt trội so với người lành lặn trên nhiều lĩnh vực
như: âm nhạc, nghệ thuật, viết văn, tin học, thể thao, thủ công mỹ nghệ… Chúng ta
thống nhất dùng khái niệm người khuyết tật ñể chỉ nhóm người này3. Thuật ngữ này
diễn ñạt sự khuyết yếu chủ yếu khách quan, bất khả kháng, ngoài mong ñợi… ðây là
khái niệm vừa mang ý nghĩa tôn trọng, vừa mang ý nghĩa ñộng viên người khuyết tật
phấn ñấu vươn lên.
Dùng khái niệm “tàn tật” hay khuyết tật quan trọng là chúng ta tạo niềm tin cho
những người kém may mắn, phá bỏ rào cản trong xây dựng, giao thông… ðồng thời
phá bỏ những nhận thức của xã hội về người khuyết tật.
Khái niệm người tàn tật- khuyết tật
Theo quy ñịnh của Pháp lệnh về người tàn tật năm 1998: “Người tàn tật (không
phân biệt nguồn góc gây ra tàn tật) là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận

3

Người tàn tật - người khuyêt tật

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 11

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật


Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả
năng lao ñộng, khiến cho lao ñộng, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn4.
1.1.3. Khái niệm tuyển dụng lao ñộng
Trong quá trình lao ñộng, do những mục ñích khác nhau mà các bên xác lập nên
tương quan lao ñộng. Tương quan này duy trì một quan hệ mua bán ñặc biệt, với một
hàng hóa ñặc biệt - sức lao ñộng. Tương quan lao ñộng biểu hiện là quan hệ lao ñộng,
quan hệ này là kết quả của sự tuyển dụng lao ñộng.
Như vậy, tuyển dụng lao ñộng là một hiện tượng xã hội phát sinh do nhu cầu tự
nhiên của quá trình lao ñộng. Hiện tượng này phổ biến từ khi lao ñộng công xưởng
phát triển tức là khi tính chất xã hội hóa của lao ñộng ñã có những biểu hiện rõ nét.
1.2. Mục ñích sử dụng lao ñộng là người tàn tật
1.2.1. Giảm bớt gánh nặng cho xã hội
Nhà nước bảo hộ quyền làm việc cho người tàn tật và khuyến khích việc thu
nhận, tạo việc làm cho người tàn tật. Hàng năm Nhà nước giành một khoản ngân sách
ñể giúp người tàn tật phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng, học nghề và có chính
sách vay vốn với lãi suất thấp ñể người tàn tật tự tạo việc làm, tự ổn ñịnh ñời sống và
giảm bớt gánh nặng cho xã hội5.
Hiến pháp năm 1992 ñã khẳng ñịnh: “Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không
nơi nương tựa ñược Nhà nước và xã hộ giúp ñỡ” (ðiều 67 HP 1992). Sự quan tâm
của ðảng và Nhà nước ñối với người tàn tật ñược thể chế hóa bằng hệ thống các văn
bản pháp quy tương ñối ñầy ñủ trách nhiệm của Nhà nước và xã hội ñối với người tàn
tật. Nên việc tạo việc làm cho người tàn tật là một trong những chính sách ổn ñịnh
kinh tế, chính sách nhân ñạo của ðảng và Nhà nước ta ñã ñề ra. Người tàn tật ở Việt
Nam, theo quy ñịnh của Bộ luật lao ñộng Nhà nước bảo hộ cho người tàn tật còn khả
năng lao ñộng có việc làm bình ñẳng trong việc lựa chọn công việc, học nghề như lao
ñộng khác, ñồng thời cũng khuyến khích người sử dụng lao ñộng bằng nhiều hình
4


Có giấy chứng nhận của hội ñồnng Y khoa
Ví dụ: Bến ñò Mái Dầm thuộc ấp Phú ðông, xã Phú Hữu A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang ở ñó có một
tấm gương sáng ñiển hình của Bà Nguyễn Thị Ái ñã vượt qua hoàn cảnh tật nguyền, không ñầu hàng số phận.
ðôi bàn tay ñã thay ñôi bàn chân vững bước vào ñời bằng nghị lực phi thường. Ngày xưa Bà Ái là một phụ nữ
xinh ñẹp và giỏi gian nhưng trong một lần ñi làm thuê bà không may ñạp trúng chất nổ,phải của ñôi chân năm 24
tuổi. Cuộc sống của Bà tưởng như tuyệt vọng không muốn là gánh nặng cho chồng Bà cố gắng học làm mọi
chuyện từ những chuyện nhỏ như, bắt ñầu tự chăm sóc bản thân, vệ sinh cá nhân, nấu cơm, chằm lá…Dần dần
bà Ái bắt ñầu học leo dừa cũng có khi té ngã tưởng ñâu mất mạng nhưng bà vẫn quyết tâm giờ ñây bà ñã rất
thành thạo. Bà ñi kiếm củi về bán, mất ñôi chân nhưng bà ñược lợi là xuống nước không chìm nên bà thường
xuôi theo dòng nước, không cần dùng sức bơi, ra xa ñể ñốn cây. Bà làm tất cả mọi thứ miễn có người chịu thuê
ñể mưu sinh hàng ngày. Chồng bà ông Lê Văn ðậu cũng ñau bệnh không thể làm việc nặng ñể ñở ñần cho bà.
Khi hết mùa chằm lá bà chuyển sang bó chổi tiếp tục tìm kế sinh nhai cho hai vợ chồng già. Gần 40 tuổi nhưng
dù làm lụng vất vả nhưng quanh năm vẫn trong cảnh thiếu trước hụt sau, căn nhà rách nát trời nắng thì nóng trời
mưa thì dột nát. Nhưng quan trọng hơn tất cả là bà Ái có một nghị lực phi thường về ñiển hình vượt khó của một
phụ nữ tật nguyền ñáng khâm phục.
5

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 12

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

thức thu nhận lao, tạo việc làm cho người tàn tật. Mặt khác, Nhà nước cũng có quy

ñịnh cụ thể về xét giảm thuế, về vấn ñề vay vốn với lãi suất thấp và các ưu ñãi khác
ñối với những ñơn vị, cá nhân thu nhận người tàn tật vào làm việc hoặc học nghề.
Khi giải quyết ñược việc làm cho người tàn tật thì thu nhập của NTT nói riêng và
thu nhập của người dân cả nước nói chung sẽ ñược tăng lên. Mặt khác, hàng năm ngân
sách Nhà nước không phải chi những khoản cho người tàn tật.
1.2.2. Tự ñảm bảo nguồn tài chính
Lao ñộng là người tàn tật nếu tạo ñược việc làm, hoặc ñược thu nhận vào làm
việc tại các cơ quan doanh nghiêp thì có thể tự ñảm bảo nguồn tài chính cho bản thân
và gia ñình, hơn 80% người tàn tật sống cùng với gia ñình tại nông thôn. ðại bộ phận
họ làm nghề thủ công truyền thống như: ñan lát mây tre, bện thừng, làm chổi, dệt ñay.
Ngoài ra, họ còn làm những nghề trong gia ñình như: trồng rau, chăn nuôi gia súc, gia
cầm… tại nhiều làng nghề truyền thống, họ thực hiện nhiều công việc không ñòi hỏi
nhiều sức lực và vận ñộng, ở nhiều nơi người tàn tật - khuyết tật còn làm những việc
theo tổ, nhóm trong các hợp tác xã cùng một ñịa phương hoặc theo hình thức hợp tác
xã giao nguyên liệu cho người tàn tật làm việc tại nhà và thu sản phẩm. Có ñược việc
làm nguồn thu ổn ñịnh thì ñời sống của người tàn tật sẽ ñược ñảm bảo. Mặt khác,
hàng năm ngân sách Nhà nước không phải chi cho những khoản chi dành riêng cho
người tàn tật, tiết kiệm ñược một khoản ngân sách.
+ ðây là ví dụ ñể chứng minh cho những nỗ lực phấn ñấu vươn lên chiến thắng
hoàn cảnh: Tổ 8, phường Ngọc Xuyên, ðồ Sơn, Hải Phòng. ðó là cơ sở của cựu chiến
binh (CCB), thương binh, những người tàn tật bị ảnh hưởng chất ñộc da cam tọa lạc
và hoạt ñộng sản xuất từ năm 2003 - Công ty TNHH Thiện Giao. Công ty ñược thành
lập năm 2004, Giám ñốc là cựu TNXP Trần Thị Thanh Hương, 60 tuổi. Cơ sở với
nghề làm nấm rơm và chăn nuôi cá, lợn, gà, phương thức tự trang trải cuộc sống. Ở
ñây luôn có từ 18 ñến 20 người là CCB, thương binh, con em thương binh bị ảnh
hưởng chất ñộc da cam, ngoài việc tăng gia sản xuất, họ ñược học nghề làm nấm,
nghề may, có người ñược cử ñi học những nghề cơ bản tùy theo trình ñộ. Hiện cơ sở
ñược ông Thanh, một nghệ nhân làng Bát Tràng (Hà Nội) giúp các cháu học nghề tô
tượng gốm làm sản phẩm lưu niệm. Tuy còn nhiều khó khăn, song những gì mà người
tàn tật bị ảnh hưởng chất ñộc da cam ñã vượt qua là rất ñáng ghi nhận.

Không những biết vươn lên làm giàu cho bản thân mà nhiều người tàn tật còn
ñem lại nhiều vinh quang gia ñình và những người thân yêu: Lê Thị Thanh Tuyền
(sinh năm 1986, ở thôn An Lưu, xã Triệu Sơn, Triệu Phong, Quảng Trị) Trong 3 năm
liên tiếp Thanh Tuyền ñã ñem về chín tấm huy chương, số phận không may ñã ñến với

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 13

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

Tuyền, căn bệnh quái ác ñã cướp ñi ñôi tay của Tuyền khi mói 3 tuổi,chỉ còn lại ñôi
chân nhưng chính nó là sức mạnh và là ñộng ñể Tuyền tiếp tục sống, giành ñược
nhiều thành tích trong nhảy cao và chạy cự ly ngắn. Bằng sự nỗ lực của bản thân và
gia ñình Tuyền ñã vượt qua tất cả ñể ñến với thành công như ngày hôm nay
Còn nhiều hơn nữa những tấm gương sáng biết vươn lên ñể tự khẳng ñịnh chính
mình, vượt qua số phận nghiệt ngã ñể có thể hòa nhập cộng ñồng. Cuộc sống sẽ tốt
ñẹp khi tất cả mọi người biết quan tâm, chia sẽ lẫn nhau ñối với những cảnh ñời bất
hạnh6.
Lập và quản lý quỹ việc làm cho người tàn tật:
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương (sau ñây gọi chung là cấp tỉnh) có
trách nhiệm lập quỹ việc làm dành cho người tàn tật (sau ñây gọi chung là Quỹ) theo
quy ñịnh tại khoản 1 ðiều 5 của Nghị ñịnh 81 ñã ñược sửa ñổi bổ sung ñể giúp ñở
NTT học nghề, tạo việc làm, hổ trợ các doanh nghiệp khác thuộc mội thành phần
kinh tế có nhận NTT vào học nghề và làm việc ñạt tỷ lệ cao.

Quản lý quỹ: Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết ñịnh thành
lập và giao Giám ñốc sở Lao ñộng - Thương binh và xã hội làm chủ tài khoản.
Quỹ việc làm dành cho người tàn tật ñược hình thành từ những nguồn sau:
Ngân sách ñịa phương:
Hàng năm, căn cứ khả năng ngân sách ñịa phương và nhu cầu giải quyết việc làm,
học nghề cho NTT tại ñịa phương Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội ñồng nhân dân
quyết ñịnh bố trí một khoản từ ngân sách cho Quỹ.
Khoản nộp hàng tháng của các doanh nghiệp không thu nhận ñủ số người tàn
tật vào làm việc theo quy ñịnh tại ðiều 14, ðiều 15 của nghị ñịnh 81/CP ñược sửa ñổi
bổ sung tại ñiểm B, mục VI của Thông tư liên tịch của Bộ Lao ñộng- Thương binh và
xã hội - Bộ tài chính - BKHðT.
Nguồn tài trợ, giúp ñỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Các nguồn thu khác.
6

Ví dụ: Huỳnh Thị Sậm sinh ra trong một gia ñình nghèo có 6 anh chị em ở ấp 7, xã Xà Phiên, huyện Long Mỹ,
tỉnh Hậu Giang. Khi chào ñời Sậm giống như bao ñứa trẻ bình thường khác. Cơn ác mộng ập ñến bất ngờ, trong
một cơn sốt bại liệt khi cô ñược 2 tuổi. Không ñầu hàng số phận, vậy là Sậm quyết chí tập ñi, tập cử ñộng ñôi
tay. Thân thể cứ ñau nhức như ai cào ai xé nhưng Sậm không nản lòng. Một ngày, hai ngày, ba ngày … rồi một
tuần, một tháng… trôi qua, hai bàn chân Sậm trở nên nhanh nhẹn và cô có thể di chuyển ñược những bước chân
ñầu tiên. Rồi ước mơ cháy bỗng ñược cấp sách ñến trường như lại thoi thúc Sậm càng cố gắng nhiều hơn nữa,
học xong cấp 2 ở trường xã, cấp 3 phải học ở trường THPT Long Mỹ lại càng khõ khăn hơn gấp bội. Rồi Sậm
ñến trung tâm dạy nghề người khuyết tật và trẻ mồ côi TP HCM khi trung tâm bắt ñầu hoạt ñộng (tháng 4/2006).
Cô trở thành học viên khóa vi tính văn phòng ñầu tiên của trung tâm (2006-2007). Và Sậm ñã thành công trong
việc sử dụng thành thạo vi tính, ñặc biệt hơn là Sậm còn biết vẽ tranh bằng chân rất ñẹp là tấm gương ñiển hình
của Trung tâm cho những tấm gương vượt lên số phận nghiệt ngã.

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 14


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

Người tàn tật có thể tự ñảm bảo nguồn tài chính, khi các doanh nghiệp tiếp nhận
người tàn tật vào làm việc. Phần lớn người tàn tật có cuộc sống khó khăn, vất vả. Nên
khi có ñược việc làm và thu nhập ổn ñịnh thì mức sống của họ sẽ ñược nâng cao,
không còn mặt cảm với cuộc sống và giúp họ vượt qua những bệnh tật. Quan trọng
hơn, người tàn tật có niềm tin vào cuộc sống. Giúp họ nhận ra rằng: “ðảng và Nhà
nước ta luôn quan tâm ñến ñời sống và nhiều chính sách chăm lo cho những người có
số phận không may ñặc biệt là người tàn tật”.
1.3. ðặc ñiểm của lao ñộng là người tàn tật
1.3.1. Chăm lo sức khỏe cho lao ñộng là người tàn tật
Cơ sở dạy nghề dành riêng cho người tàn tật hoặc sử dụng lao ñộng là người tàn
tật phải tuân theo những quy ñịnh về ñiều kiện lao ñộng, công cụ lao ñộng, an toàn lao
ñộng, vệ sinh lao ñộng phù hợp và phải thường xuyên chăm sóc sức khỏe của lao
ñộng là người tàn tật. Việc bảo ñảm khám, chữa bệnh miễn phí ñối với người tàn tật
nặng, không có nguồn thu nhập và không nơi nương tựa, người tâm thần phân liệt và
người tàn tật nghèo, ñược thực hiện theo7.
Bộ Y tế phối hợp với Bộ Lao ñộng - Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính
hướng dẫn mức miễn giảm phí về khám, chữa bệnh cho người tàn tật, trừ những người
tàn tật ñã ñược các cơ quan ñoàn thể, tổ chức xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế nhân ñạo
hoặc ñược tổ chức quốc tế tài trợ.
1.3.2. Hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn dưới một năm cho người tàn tật
ðảng và Nhà nước ta luôn chăm lo ñến ñời sống của người dân, nhất là những
người kém may mắn trong cuộc sống thì những chính sách của ðảng và của Nhà nước

phát huy hiệu lực càng cao. Chăm lo ñời sống hỗ trợ việc làm cho người tàn tật là một
trong những chính sách lớn mà ðảng ñã ñề ra và thể chế hóa thành pháp luật, nhằm
mục ñích nâng cao chất lượng cuộc sống cho người tàn tật. Thì việc giúp họ tạo việc
làm là vấn ñề thiết yếu ñể họ ổn ñịnh ñời sống. Chính phủ quy ñịnh như sau: “Hàng
năm chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và ñào tạo dành một khoản kinh phí
ñể hỗ trợ tạo nghề ngắn hạn cho người tàn tật. Bộ lao ñộng - Thương binh và xã hội
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan có trách nhiệm bố trí và hướng dẫn thực
hiện khoản kinh phí ñào tạo nghề ngắn hạn cho người tàn tật trong nguồn kinh phí
dành cho dạy nghề hàng năm”8.
- Kinh phí hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao ñộng là người tàn tật theo khoản 1
ñiều 13 nghị ñịnh số 81/CP ñã ñược sửa ñổi bổ sung, ñược tính theo số lượng học viên
7
8

Nghị ñịnh số 95/CP ngày 27 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về thu một phần viện phí.
Theo khoản 1 ðiều 13 của nghị ñịnh số 81/CP ñã ñược sửa ñổi bổ sung.

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 15

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

thực tế học nghề kinh phí ñược chi theo nội dung và mức ñộ thể hiện như sau9: mức
chi tối ña khoảng 540.000 ñồng/học viên/tháng10. Trong ñó, chi hỗ trợ dạy nghề cho

cơ sở dạy nghề tối ña không quá 300.000 ñồng/học viên/tháng, chi cho hỗ trợ ăn ở, ñi
lại cho học viên: 240.000 ñồng/tháng cho mỗi học viên trong quá trình học nghề ngắn
hạn.
- Quản lý kinh phí
Kinh phí hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao ñộng là người tàn tật ñược bổ sung
có mục tiêu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo cơ chế quản lý các
chương trình mục tiêu quốc gia.
Kinh phí dạy nghề ngắn hạn cho lao ñộng là người tàn tật ñược thanh toán cho
cơ sở dạy nghề, cơ sở dạy nghề có trách nhiệm thanh toán cho học viên là người tàn
tật khoản kinh phí hỗ trợ ăn, ở, ñi lại.
Kinh phí hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho người tàn tật ñược hỗ trợ 1 lần cho mỗi
học viên.
Việc quản lý sử dụng quyết toán kinh phí ñược thực hiện theo quy ñịnh của
Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản Luật hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước.
Cơ sở tham gia dạy nghề cho lao ñộng là người tàn tật phải xây dựng kế hoạch
chi tiết ñể dạy nghề cho lao ñộng là người tàn tật theo hướng dẫn của Bộ lao ñộng –
Thương binh và xã hội; tổ chức thực hiện dạy nghề ñúng ñối tượng , nội dung theo kế
hoạch ñược giao; sử dụng kinh phí ñúng mục ñích, có hiệu quả không ñể thất thoát,
chịu trách nhiệm về việc sử dụng và quyết toán kinh phí ñược giao và báo cáo kết quả
thực hiện về Sở lao ñộng – Thương binh và xã hội ñể tổng hợp báo cáo ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố và Liên bộ.
1.4. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao ñộng là người tàn tật
1.4.1. Về mặt kinh tế
Xuất phát từ những ñặc ñiểm riêng của các chủ thể tham gia quan hệ lao ñộng
hoặc xuất phát từ những ñặc ñiểm của công việc, tính chất của ngành nghề, tính chất
của doanh nghiệp mà ngoài những quy ñịnh ở phần chung Bộ luật lao ñộng quy ñịnh

9

Chi tuyển sinh, khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ hành nghề.

Chi thêm giáo viên dạy lý thuyết và giáo viên hướng dẫn hành nghề.
Chi hỗ trợ nguồn vật liệu học nghề.
Chi thuê lớp học, thuê thiết bị dạy nghề chuyên dụng cho người tàn tật (nếu có).
Chi chỉnh sửa, biên soạn loại chương trình, giáo trình.
Chi cho công tác quản lý lớp học.
Chi hỗ trợ ăn ở, ñi lại cho học viên
10
Tăng lên 700000 ñồng/học viên/tháng do trược giá.

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 16

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

về chế ñộ lao ñộng áp dụng cho các ñối tượng này không phải là ñặc quyền ñặc lợi mà
xuất phát từ hoàn cảnh thực tế pháp luật cần bảo vệ những nhóm người ñó11.
Việc quy ñịnh chế ñộ lao ñộng là người tàn tật và các lao ñộng khác là tạo ñiều
kiện cho họ tham gia vào các quan hệ lao ñộng, tận dụng mọi tiềm năng lao ñộng của
xã hội ñể sản xuất thêm của cải vật chất cho xã hội góp phần giải phóng sức lao ñộng.
Quan trọng hơn cả là góp phần tăng thu nhập cho bản thân người lao ñộng và gia ñình
họ trong ñiều kiện trợ cấp xã hội, phúc lợi còn hạn chế.
Hiện tại Việt Nam có 5.312 triệu người tàn tật chiếm 6.64 % dân số, ña số người
tàn tật ở ñộ tuổi lao ñộng từ 16 - 55 tuổi (ñối với nữ) và từ 16 - 60 tuổi (ñối với nam)
chiếm khoảng 70%. ða số người tàn tật sống cùng với gia ñình và có mức sống nghèo

hoặc trung bình. Có trên 50% người tàn tật ñang tham gia hoạt ñộng với những việc
làm khác nhau nhưng thực chất chỉ có 30% trong số này có việc làm phù hợp, tạo thu
nhập tương ñối ổn ñịnh cho bản thân và gia ñình.. Họ là một trong nhóm người thuộc
ñối tượng gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Chính vì vậy, cần ñược quan tâm của
xã hội ñể có thể hòa nhập cộng ñồng.
1.4.2. Về mặt xã hội
Một ðất nước muốn giàu mạnh thì công dân ở Quốc gia ñó phải có việc làm ổn
ñịnh, ñời sống vật chất tin thần ñược bảo ñảm, người dân ñược hưởng những chế ñộ
phúc lợi xã hội như: văn hóa, giáo dục, thể thao… Nên tạo ñược việc làm cho người
dân là một vấn ñề thiết thực và ñặc biệt hơn nữa là ñối với những người tàn tật thì việc
làm ñối với họ là một nhu cầu cấp bách, họ muốn có việc làm, muốn vươn lên ñể thoát
khỏi cái mặt cảm mà xã hội ñã nhìn nhận họ. Chứng minh cho mọi người thấy ñược
ñây là những nhược ñiểm về thể chất, những khiếm khuyết về mặt cơ thể, chứ hoàn
toàn họ có ñủ khả năng học tập và lao ñộng với những ngành nghề phù hợp với bản
thân mình. ðây là vấn ñề mà cả xã hội ñang quan tâm và cũng ñược Hiến pháp năm
1992 ghi nhận: “Lao ñộng là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có
kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao ñộng”. Lao ñộng là quyền của
công dân nên việc tạo ra nhiều cơ hội cho người tàn tật là một việc làm vô cùng quan
trọng có ảnh hưởng trực tiếp ñến người tàn tật và cũng ñồng thời ñể cho những người
tàn tật cũng có thể hoàn thành tốt nghĩa vụ của họ ñối với Tổ quốc.
Nên việc ban hành chế ñộ lao ñộng ñối với các ñối tượng lao ñộng là người tàn
tật thể hiện sự quan tâm của ðảng và Nhà nước ta với những cảnh ñời không may
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người tàn tật bình ñẳng trước pháp luật. Giúp họ
11
12

Lao ñộng là người tàn tật
Thống kê của Bộ Lao ñộng thương binh - xã hội năm 2009.

GVHD: Nguyễn Ánh Minh


Trang 17

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

bảo vệ quyền và thực hiện nghĩa vụ của mình “lao ñộng”. Góp phần làm cho những
người tàn tật có thể hòa mình vào cộng ñồng làm cho họ thấy tin vào cuộc sống và tin
vào những chính sách mà ðảng và Nhà nước ta ñã ñề ra bảo vệ lợi ích cho người tàn
tật. Tạo việc làm cho người tàn tật còn là chính sách lớn và mục tiêu chúng ta luôn
hướng ñến ñể có thể hoàn thiện hơn.
Ngoài việc giảm bớt gánh nặng cho xã hội thì người tàn tật còn có thể tự ổn ñịnh
ñời sống bằng chính sức lao ñộng của mình, làm việc và hưởng thành quả từ chính sức
lao ñộng mà họ ñã tạo ra. ðảng và Nhà nước ta ñã tạo ñiều kiện ñể người tàn tật có cơ
hội ñem sức mình làm việc với phương châm “tàn nhưng không phế”. Người lao ñộng
là người tàn tật có khả năng ñảm bảo cho cuộc sống của mình, gia ñình và xây dựng
ñất nước.
1.4.3. Về mặt chính trị
Muốn cho ñất nước giàu mạnh thì việc chăm lo ñến ñời sống của người dân là
không thể xem nhẹ, mà nó phải ñược ñưa lên là quốc sách hàng ñầu. ðời sống người
dân ổn ñịnh, mọi người ñiều có công ăn việc làm ở ñó sẽ không có các tệ nạn xã hội,
mức sống của người dân ñược nâng, giáo dục phát triển thì ý thức và trách nhiệm của
họ ñối với Tổ quốc cũng ñược theo ñó mà tăng lên. Từ tình yêu dành cho gia ñình rồi
chuyển thành tình yêu quê hương ñất nước. ðây là một ñộng lực thúc ñẩy cho pháp
luật nước ta ngày càng hoàn thiện hơn nữa ñể có thể phát huy quyền làm chủ của
người dân, dành nhiều chính sách ưu ñãi ñể người dân hăng say lao ñộng, học tâp làm

giàu cho gia ñình cũng góp phần làm ñẹp quê hương. ðặc biệt hơn, ñối với những
người khuyết tật thì càng ñược quan tâm hơn nữa cho họ có niềm tin vào cuộc sống,
an tâm lao ñộng.
ðiều 2 Hiến pháp năm 1992 quy ñinh: “Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân do nhân dân, vì nhân
dân”. Nhà nước của dân do dân và vì dân nên tất cả các chính sách ñiều hướng về
nhân dân, vì dân mà phục vụ. Như chủ tịch Hồ Chí Minh ñã từng nói: “dân giàu thì
nước mới mạnh”. Một quốc gia mạnh về kinh tế thì theo ñó cũng sẽ mạnh về chính trị,
ổn ñịnh ñất nước. Chính sách chủ trương của ðảng và Nhà nước tạo ñiều kiện thuận
lợi cho người dân sinh sống lao ñộng tự do và bình ñẳng. Người tàn tật cũng là một
lực lượng lao ñộng dồi dào xuất phát từ yêu cầu thực tế của người lao ñộng là người
tàn tật, cũng nhằm ñáp ứng ñược mục tiêu mà ðảng và Nhà nước ñã ñề ra là chăm lo
cho ñời sống người dân. ðặc biệt lao ñộng là người tàn tật. Vì thế Pháp lệnh về người
tàn tật năm 1998 ñã ra ñời (ngày 1 tháng 11 năm 1998) giải quyết ñược phần nào
nguyện vọng của người tàn tật. Từ ñây tiếng nói của người tàn tật ñã tăng lên và ñược

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 18

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

bảo vệ bằng pháp lệnh13. Tiếp theo sau ñó là nghị ñịnh, thông tư quy ñịnh chi tiết việc
sử dụng lao ñộng là người tàn tật, chính sách hỗ trợ việc làm cho người tàn tật thông
qua14.

Qua mười năm thực hiện pháp lệnh về người tàn tật. ðời sống người tàn tật ñược
nâng lên có thể khẳng ñịnh rằng pháp lệnh về người tàn tật ñã phát huy trong cuộc
sống của lao ñộng là người tàn tật. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn một số cơ quan ban
ngành chưa thật sự quan tâm ñến người tàn tật, hoạt ñộng tuyên truyền chỉ mang tính
hình thức chưa thường xuyên. Một số quy ñịnh trong pháp lệnh về người tàn tật như:
Về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng về tỷ lệ lao ñộng là người tàn tật mà các
cơ quan doanh nghiệp tiếp nhận vào làm việc chưa ñược các cấp các ngành các doanh
nghiệp quan tâm ñầy ñủ. Các công trình văn hóa, công cộng các hoạt ñộng văn hoá
thể dục, thể thao dành riêng cho người tàn tật còn hạn chế, chưa ñáp ứng ñược các
ñiều kiện ñể người tàn tật tham gia. ðời sống vật chất tinh thần người tàn tật nặng còn
nhiều khó khăn mức trợ cấp còn thấp so với nhu cầu của người tàn tật.
Từ những vấn ñề vừa nêu (Quốc hội khóa XII, ủy ban về các vấn ñề xã hội ñã
trình báo cáo 1624/BC - UBXH XII ngày 16.9.2009 ñã trình báo cáo thẩm tra sơ bộ về
dự án luật người tàn tật lên ủy ban thường vụ Quốc hội) tại Quốc hội khóa XII kỳ họp
thứ VI ngày 24 tháng 11 năm 2009 có nhiều ý kiến của ðại biểu quốc hội cho rằng
nên nâng pháp lệnh về người tàn tật thành “Luật người khuyết tật”. Vì cho rằng dùng
khái niệm “người khuyết tật” mang tính chất nhân văn sâu sắc phù hợp với quan ñiểm
xã hội với người khuyết tật của dự thảo luật.
ðó là những chính sách mà ðảng và Nhà nuớc ta thể hiện sự quan tâm ñến người
lao ñộng, ñặc biệt là người tàn tật.
1.5. Các nguyên tắc cơ bản của luật lao ñộng
Nguyên tắc cơ bản của Luật lao ñộng là những nguyên lý, tư tưởng chỉ ñạo quán
triệt và xuyên suốt toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật lao ñộng trong việc ñiều
chỉnh các quan hệ xã hội về sử dụng lao ñộng. Nội dung các nguyên tắc cơ bản của
Luật lao ñộng thể hiện quan ñiểm, ñường lối, chính sách ñổi mới của ðảng, Nhà nước
ta trong thời kỳ mở cửa.
ðảng và Nhà nước luôn quan tâm ñến ñời sống của người dân nhất là những tầng
lớp lao ñộng nghèo trong xã hội, với mục tiêu chiến lược “Vì con người và phát huy
nguồn nhân tố con người”, chủ trương của ðảng là giải phóng và phát triển nguồn
13


Pháp lệnh về người tàn tật có hiệu lực ngày 1 tháng 11 năm 1998.
thông tư liên tịch số 19 năm 2005/TTLT/BLDTBXH-BTC-BKHðT ngày 19 tháng 5 năm 2005 hướng dẫn thi
hành nghị ñịnh số 116/2004/ND-CP ngày 23 tháng4 năm 2004 ñã sửa ñổi bổ sung một số ñiều của nghị ñịnh số
81/CP của chính phủ quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều của Bộ luật lao ñộng về lao ñộng là
người tàn tật.
14

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 19

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

nhân lực dồi dào của ñất nước, khuyến khích sử dụng tiềm năng lao ñộng xã hội, tạo
ñiều kiện và môi trường ñể mọi người lao ñộng có việc làm, tự do lao ñộng, từng bước
cải thiện ñời sống vật chất của người lao ñộng, ñảm bảo cơ bản tối thiểu việc làm, trả
công lao ñộng, an toàn lao ñộng và vệ sinh lao ñộng, kết hợp hài hòa giữa chính sách
kinh tế và chính sách xã hội, từng bước ổn ñịnh ñời sống cho người dân, phát triển sản
xuất, ñẩy nhanh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng văn minh.
Các nguyên tắc cơ bản của Luật lao ñộng:
1.5.1. Bảo vệ người lao ñộng
“ðể phát triển sức sản xuất cần phát huy khả năng của mọi thành phần kinh tế,
thừa nhận trên thực tế còn có bóc lột, sự phân hóa giàu nghèo nhất ñịnh trong xã hội,

nhưng phải luôn quan tâm, bảo vệ lợi ích của người lao ñộng”15.
Nội dung của nguyên tắc bảo vệ người lao ñộng rất rộng, ñòi hỏi pháp luật phải
thể hiện quan ñiểm bảo vệ họ với tư cách bảo vệ con người, chủ thể của quan hệ lao
ñộng. Vì vậy, nó không chỉ bao hàm mục ñích bảo vệ sức khỏe lao ñộng, bảo vệ lợi
ích chính ñáng của người lao ñộng… mà phải bảo vệ họ trên mọi phương diện: Việc
làm, nghề nghiệp, thu nhập, tính mạng, nhân phẩm, danh dự, cuộc sống của bản thân
và gia ñình họ, thậm chí cả nhu cầu nghỉ ngơi, nâng cao trình ñộ, liên kết và phát triển
trong môi trường lao ñộng và xã hội lành mạnh. Do vậy, nguyên tắc bảo vệ người lao
ñộng bao hàm các nội dung sau:
ðảm bảo quyền tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp không bị phân biệt
ñối xử của người lao ñộng
ðảm bảo cho mọi người ñều có việc làm và tự do lựa chọn việc làm, tự do ngành
nghề, tự do chuyển dịch lao ñộng là một trong những nhiệm vụ hàng ñầu vừa mang
tính cấp bách vừa có tính chiến lược lâu dài trong chính sách kinh tế- xã hội của ðảng
và Nhà nước. ðiều 55 Hiến pháp 1992 quy ñịnh rõ16. Nhằm bảo vệ về mặt pháp lý và
quyền tự do lựa chọn việc làm, tự do ngành nghề của người lao ñộng. “Mọi người ñều
có quyền có việc làm, tự do lựa chọn việc làm và ngành nghề và nâng cao trình ñộ
nghề nghiệp, không phân biệt ñối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tôn
giáo…”17. Nội dung của quyền này là bảo vệ về mặt pháp lý cho người lao ñộng trong
phạm vi khả năng, nguyện vọng của mình có ñược cơ hội tìm kiếm việc làm. Các quy

15

Nghị quyết của ðại hội ðảng VIII khẳng ñịnh.
“Lao ñộng là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm
cho người lao ñộng.”
17
Xem Khoản 1 ðiều 5 Bộ Luật lao ñộng.
16


GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 20

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

ñịnh của Luật lao ñộng bảo ñảm cho người lao ñộng ñược tham gia vào các quan hệ
lao ñộng với các quyền:
- Lựa chọn công việc cụ thể, nghề nghiệp theo khả năng bản thân.
- Lựa chọn nơi làm việc thích hợp với ñiều kiện sống, sinh hoạt của bản thân và
gia ñình.
- Có quyền tham gia quan hệ lao ñộng với bất kỳ người sử dụng lao ñộng nào và
ở bất kỳ nơi nào pháp luật không cấm.
- Tự do xác lập, chấm dứt quan hệ lao ñộng.
ðể người lao ñộng ñược hưởng và thực hiện ñược các quyền nói trên của mình,
Luật lao ñộng một mặt ghi nhận quyền có việc làm, tự do lựa chọn nơi làm việc18 của
người lao ñộng, mặt khác còn quy ñịnh trách nhiệm của Nhà nước, của doanh nghiệp
và toàn xã hội tạo ñiều kiện ñể mọi người lao ñộng có việc làm và ñược làm việc.19
Quyền có việc làm, tự do lựa chọn việc làm, tự do chọn ngành nghề của người lao
ñộng không chỉ dừng lại ở việc tìm kiếm việc làm, có ñược việc làm ổn ñịnh mà trong
quá trình làm việc người lao ñộng còn ñược pháp luật ñảm bảo quyền tự do chuyển
dịch lao ñộng của nình phù hợp với khả năng, hoàn cảnh của cá nhân và gia ñình. Tự
do việc làm trong khuôn khổ pháp luật cho phép còn thể hiện ở việc người lao ñộng
tùy thuộc vào khả năng của mình tham gia vào quan hệ lao ñộng với tư cách là người
làm thuê hoặc người làm mướn, sử dụng lao ñộng ñược pháp luật ghi nhận và bảo

vệ20.
Trả lương (công) theo lao ñộng
Xuất phát từ quan ñiểm, nhận thức sức lao ñộng là hàng hóa, tiền lương là giá cả
sức lao ñộng, các quy ñịnh về tiền lương do Nhà nước ban hành phải phản ánh ñúng
giá trị sức lao ñộng. tùy từng tính chất, ñặc ñiểm khác nhau của từng loại lao ñộng mà
Nhà nước quy ñịnh chế ñộ tiền lương hợp lý và phải quán triệt theo nguyên tắc:
Lao ñộng có trình ñộ nghề nghiệp cao thành thạo, chất lượng cao làm việc nhiều
thì ñược trả công cao và ngược lại. ðây là một nguyên tắc nhằm bảo vệ người lao
ñộng có tay nghề cao và khuyến khích khả năng lao ñộng trong người lao ñộng nhằm
tạo ra những sản phẩm hiệu quả tốt. Nên việc họ nhận ñược tiền lương (công) cao là
hợp lý.
Những lao ñộng ngang nhau thì phải trả công ngang nhau. Tuy nhiên ngoài việc
căn cứ vào số lượng và chất lượng lao ñộng của người lao ñộng ñược biểu hiện qua
thời gian lao ñộng và trình ñộ nghề nghiệp hoặc số lượng và chất lượng sản phẩm làm
18

ðiều 16, 17 Bộ luật lao ñộng.
ðiều 13, 14,15,18 Bộ luật lao ñộng
20
Xem khoản 3 ðiều 5, 6 và khoản 2 ðiều 16 Bộ luật lao ñộng
19

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 21

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật


Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

ra, việc trả công lao ñộng còn phải tính ñến các ñiều kiện khác như: Thu nhập quốc
dân hoặc thu nhập của doanh nghiệp, năng suất lao ñộng ñạt ñược ñể ñiều tiết việc trả
lương (công) theo lao ñộng.
ðối với những khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lương trả cho người lao ñộng
hoàn toàn phụ thuộc vào năng suất lao ñộng và thu nhập quốc dân từ sản xuất.
Theo quy ñịnh của Bộ luật lao ñộng: “Tiền lương của người lao ñộng do hai bên
thỏa thuận trong hợp ñồng lao ñộng ñược trả theo năng suất, chất lượng và hiệu quả
công việc. Mức lương của người lao ñộng không ñược thấp hơn mức lương tối thiểu
do Nhà nước quy ñịnh”21. Tạo việc làm cho người lao ñộng nhưng việc làm ñó phải
ñược hưởng thành quả sau này là có thể ñảm bảo cho những sinh hoạt, nhu cầu thiết
yếu cho người lao ñộng. Tiền lương (tiền công) trả cho người lao ñộng phải ñảm bảo
cho họ ñủ bù ñắp lao ñộng hao phí và duy trì cuộc sống lâu dài. Nhằm ñảm bảo quyền
lợi của người lao ñộng trong việc ñược trả lương và hưởng trên cơ sở thỏa thuận, pháp
luật lao ñộng cũng quy ñịnh các biện pháp bảo vệ người lao ñộng và bảo hộ tiền lương
của người lao ñộng22.
Thực hiện bảo hộ lao ñộng ñối với người lao ñộng
“Con người là vốn quý, là lực lượng lao ñộng chủ yếu của xã hội”. Do vậy
việc bảo vệ sức khỏe nói chung và bảo ñảm an toàn và vệ sinh lao ñộng cho người lao
ñộng nói riêng là nhiệm vụ và trách nhiệm không thể thiếu của Nhà nước và các
doanh nghiệp. Chính vì lý do ñó mà Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh: “Ban hành các
chính sách, các chế ñộ bảo hộ lao ñộng”23
ðiều 56 Hiến pháp 1992 quy ñịnh trách nhiệm của Nhà nước: “ban hành các
chính sách, các chế ñộ bảo hộ lao ñộng”. “Chính phủ lập chương trình quốc gia về
bảo hộ lao ñộng, an toàn lao ñộng, vệ sinh lao ñộng, ñưa kế hoạch phát triển kinh tếxã hội và ngân sách Nhà nước; ñầu tư nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sở
sản xuất dụng cụ, thiết bị an toàn lao ñộng và vệ sinh lao ñộng, phương tiện bảo vệ cá
nhân. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn lao ñộng, vệ sinh
lao ñộng”24. không chỉ Hiến pháp 1992 qui ñịnh về bảo hộ lao ñộng cho người lao

ñộng mà trong rất nhiều văn bản pháp quy khác cũng qui ñịnh cụ thể. Như trong Bộ
luật lao ñộng 2007 có quy ñịnh: “Người sử dụng lao ñộng có trách nhiệm trang bị ñầy
ñủ phương tiện bảo hộ lao ñộng, bảo ñảm an toàn lao ñộng, vệ sinh lao ñộng và cải
thiện ñiều kiện lao ñộng cho người lao ñộng. Người lao ñộng phải tuân thủ các quy
21

Xem: Khoản 1 ðiều 7 và ðiều 55 Bộ luât lao ñộng 2007.
ðiều 59, 60, và 61 Bộ Luật lao ñộng 2007.
23
Xem: ðiều 56 Hiến pháp 1992
24
Xem khoản 2 ðiều 95 Bộ luật lao ñộng
22

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 22

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

ñịnh về an toàn lao ñộng, vệ sinh lao ñộng và nội quy lao ñộng của doanh nghiệp. Mọi
tổ chức và cá nhân có liên quan ñến lao ñộng, sản xuất phải tuân theo pháp luật về an
toàn lao ñộng vệ sinh lao ñộng và bảo vệ môi trường. và cũng quy ñịnh trách nhiệm
của chính phủ: “Chính phủ lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao ñộng, an toàn lao
ñộng, vệ sinh lao ñộng, ñưa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà

nước; ñầu tư nghiên cứu khoa học; hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất dụng cụ, thiết
bị an toàn lao ñộng, vệ sinh lao ñộng. phương tiện bảo vệ cá nhân; ban hành hệ thống
tiêu chuẩn quy trình, quy phạm về an toàn lao ñộng, vệ sinh lao ñộng”. Nên việc bảo
vệ sức khỏe cho người lao ñộng là vấn ñề thật sự cần thiết. Những bảo ñảm về mặt
pháp lý ñể người lao ñộng thực sự ñược hưởng quyền bảo hộ lao ñộng thể hiện ở
những nội dung sau25:
ðảm bảo quyền ñược nghỉ ngơi của người lao ñộng
Nghỉ ngơi là một nhu cầu không thể thiếu của mỗi người trong cuộc sống. Vì
vậy, Nhà nước luôn quan tâm ñến quyền ñược nghỉ ngơi của người lao ñộng: “Nhà
nước quy ñịnh thời gian lao ñộng… chế ñộ nghỉ ngơi ñối với viên chức Nhà nước làm
công ăn lương…”26. Căn cứ vào mỗi ngành nghề, tính chất, ñặc ñiểm lao ñộng trong
từng khu vực khác nhau, mà Nhà nước có chế ñộ quy ñịnh thời giờ nghỉ ngơi khác
nhau, nhằm tạo ñiều kiện cho người lao ñộng khả năng phục hồi sức khỏe, tái sản xuất
sức lao ñộng và tăng năng suất lao ñộng.
Tôn trọng quyền ñại diện của tập thể lao ñộng.
Người lao ñộng dù là làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước hay tư nhân
ñều có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp theo nội quy, ñiều lệ của doanh nghiệp
và quy ñịnh của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền ñó của mình thông
qua ñại diện của họ là công ñoàn27.
Quyền ñược thành lập, gia nhập và hoạt ñộng công ñoàn ñể bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình là một trong những quyền quan trọng của người lao ñộng ñược
pháp luật lao ñộng ghi nhận và ñảm bảo thực hiện.

25

ðược ñảm bảo làm việc trong ñiều kiện an toàn lao ñộng
ðược hưởng chế ñộ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
ðược hưởng các chế ñộ bồi dưỡng sức khỏe khi làm những công việc nặng nhọc, có yếu tố ñộc hại, nguy
hiểm
ðược sắp xếp việc làm phù hợp với sức khỏe và ñược áp dụng thời gian làm việc rút ngắn dối với những công

việc ñộc hại, nặng nhọc
ðược ñảm bảo các ñiều kiện về vật chất khi khám và ñiều trị tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp…
26
ðiều 56 Hiến pháp 1992 quy ñịnh.
27
“Công ñoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao ñộng cùng với cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân viên chức và những
người lao ñộng khác, tham gia quản lý Nhà nước và xã hội…”

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 23

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

Thực hiện bảo hiểm xã hội ñối với người lao ñộng
Bảo hiểm xã hội là một hoạt ñộng không thể thiếu trong ñời sống xã hội càng
không thể thiếu ñược ñối với người lao ñộng, ñó là một ñảm bảo rất quan trọng và có
ý nghĩa thiết thực, góp phần ổn ñịnh ñời sống cho người lao ñộng trong những trường
hợp rủi ro. ðảng và Nhà nước luôn quan tâm ñến công tác bảo hiểm và thực hiện bảo
hiểm xã hội ñối với người lao ñộng. Quyền ñược hưởng xã hội là một trong những
quyền cơ bản của người lao ñộng ñược pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Nhà nước là ñơn
vị sử dụng lao ñộng có trách nhiệm thực hiện các chế ñộ bảo hiểm ñối với người lao
ñộng.
1.5.2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao ñộng.

Người lao ñộng ñược hưởng những quyền, lợi ích do Nhà nước quy ñịnh thì bên
cạnh ñó Nhà nước cũng quy ñịnh ñến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
lao ñộng. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao ñộng là tư tưởng
chủ ñạo xuyên suốt quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật lao ñộng. Vì người sử
dụng lao ñộng là một bên của quan hệ lao ñộng. Cùng với việc bảo vệ người lao ñộng,
không thể không tính ñến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao
ñộng.
Nếu như người lao ñộng có quyền tự do lựa chọn việc làm và ñược hưởng mọi
quyền lợi trong lao ñộng thì người sử dụng lao ñộng cũng có quyền tuyển chọn lao
ñộng, quyền tăng hay giảm lao ñộng theo nhu cầu sản xuất kinh doanh, quyền ñiều
hành lao ñộng, quyền ban hành nội quy và các quy chế lao ñộng, có quyền khen
thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp ñồng lao ñộng… theo quy ñịnh của pháp luật (ðiều 8
Bộ luật lao ñộng).
1.5.3. Kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VII: “Phải có chính sách xã hội là ñộng lực ñể
phát triển kinh tế, nhưng ñồng thời phải có chính sách kinh tế là cơ sở và tiền ñề ñể
thực hiện chính sách xã hội” và cũng tại ðại hội ðảng lần thứ VIII chỉ rõ: “Kinh tế thị
trường có những mặt tiêu cực, mâu thuẫn với bản chất xã hội chủ nghĩa, ñó là xu thế
phân hóa giàu nghèo quá mức, là tâm lý sùng bái ñồng tiền, vì ñồng tiền mà chà ñạp
lên nhân phẩm ñạo ñức… ñi vào kinh tế thị trường phải khắc phục, hạn chế tối ña
những khuynh hướng tiêu cực ñó”.
Trong quá trình ñiều chỉnh các quan hệ lao ñộng, Luật lao ñộng phải kết hợp hài
hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội bởi người lao ñộng là các thành viên
trong xã hộ, tham gia quan hệ lao ñộng ñể ñảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia
ñình mình nên các chế ñộ lao ñộng không chỉ liên quan ñến người lao ñộng mà còn

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 24


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật

Pháp luật về người lao ñộng tàn tật

liên quan ñến toàn bộ ñời sống xã hội. Trong quá trình lao ñộng, người lao ñộng luôn
luôn vận ñộng tư duy, có lý trí ñể ñánh giá và cảm nhận các sự vật, hiện tượng, chính
sách, chế ñộ… và ñặc biệt giữa họ có sự tác ñộng qua lại với nhau, với môi trường xã
hội theo cả hướng tích cực và tiêu cực. Như vậy, quan hệ lao ñộng vừa có tính kinh tế
vừa có tính xã hội. Khi ñiều tiết quan hệ lao ñộng, Nhà nước phải chú ý ñến các bên,
nhất là người lao ñộng, về tất cả các phương diện như lợi ích vật chất, tinh thần, nhu
cầu xã hội… và ñặt những vấn ñế ñó trong mối tương quan phù hợp với ñiều kiện
kinh tế xã hội của ñất nước.
1.6. Quy ñịnh về sử dụng lao ñộng là người tàn tật – người khuyết tật ở một số
nước trên thế giới
Công ước Liên Hiệp Quốc về quyền của người khuyết tật
Trên thế giới hiện có khoảng 650 triệu người khuyết tật. Công ước về quyền
của người khuyết tật (có hiệu lực từ ngày 3.5.2008) lần ñầu tiên thiết lập vị thế và
quyền hợp pháp của người khuyết tật, nhìn nhận tình trạng khuyết tật như là một vấn
ñề về quyền con người - một vấn ñề xã hội chứ không phải là vấn ñề y tế. Công ước
này xác lập sự dịch chuyển từ phương thức tiếp cận nhân ñạo sang phương thức tiếp
cận nhân quyền, ñưa ra cơ sở ñể ñảm bảo các quyền bình ñẳng của người khuyết tật,
ñặc biệt là quyền ñược sống một cuộc sống ñầy ñủ và có phẩm giá.
Quốc gia

Tỉ lệ dân số khuyết tật

Năm thống kê


NewZeland
Úc
Zambia
Thụy ðiển
Nicaraqua
Mỹ

20.0%
20.0%
13.1%
12.1%
10.3%
19.4%

1996
2000
2006
1998
2003
2000

* Bảng thống kê tỷ lệ dân số khuyết tật ở một số nước trên thế giới.
Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật là hiệp ước quốc tế xác ñịnh các
quyền của người khuyết tật và nghĩa vụ của các quốc gia tham gia. Mặc dù không
thiết lập các nhân quyền mới nhưng ñây là công ước quốc tế về nhân quyền ñầu tiên
của thế kỷ 21, ñồng thời cũng là công cụ luật pháp ñầu tiên bảo vệ toàn diện quyền
của người khuyết tật. Ngày 3 Tháng 12 năm 2006, Liên Hợp Quốc ñã thông qua Công
ước quốc tế về quyền của người khuyết tật, ñến nay ñã có khoảng 200 quốc gia tham
gia ký kết. Việt Nam là thành viên thứ 118 tham gia ký Công ước vào tháng 10/2007.

Ngày 30/7/2009, tại trụ sở Liên hợp quốc ở New York, ñại diện Chính phủ Mỹ cũng

GVHD: Nguyễn Ánh Minh

Trang 25

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Giàu


×