Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại cơ cấu lại DOANH NGHIỆP NHÀ nước THEO mô HÌNH CÔNG TY mẹ CÔNG TY CON THEO LUẬT DOANH NGHIỆP năm 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI
……  ……

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 32 (2006-2010)
ĐỀ TÀI:

CƠ CẤU LẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2005

GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG
Bộ Môn Luật Thƣơng Mại

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH
MSSV: 5062297
Lớp Luật Thƣơng Mại 1 - K 32

CẦN THƠ – 4/2010


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................. 1
3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................. 1
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 2
5. Cơ cấu đề tài ......................................................................................................................... 2
CHƢƠNG 1: ............................................................................................................................. 3


NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ CÔNG TY CON ....................................................................................................................... 3
1.1 Khái niệm, vai trò của doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp ..................................... 3
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp ................................................................................................. 3
1.1.2 Vai trò của doanh nghiệp ................................................................................................ 3
1.1.3 Phân loại doanh nghiệp .................................................................................................. 4
1.1.4 Những vấn đề đặt ra cần chuyển đổi quản lý và hoạt động doanh nghiệp nhà nƣớc
theo quy định Luật Doanh Nghiệp năm 2005 .......................................................................... 7
1.2 Sự ra đời của mô hình công ty mẹ - công ty con ............................................................... 9
1.2.1 Khái niệm về công ty mẹ - công ty con .......................................................................... 9
1.2.2 Khái niệm mô hình công ty mẹ - công ty con .............................................................. 10
1.2.3 Lịch sử hình thành và phát triển của mô hình công ty mẹ - công ty con ..................... 12
1.3 Điều kiện hình thành và đặc điểm chung về mô hình công ty mẹ - công ty con ............ 13


1.3.1 Điều kiện hình thành của mô hình công ty mẹ công ty con ......................................... 13
1.3.2 Đặc điểm của mô hình công ty mẹ công ty con ........................................................... 15
1.4 Vai trò kinh tế của mô hình công ty mẹ - công ty con .................................................... 17
1.4.1 Vai trò của mô hình công ty mẹ công ty con trong nền kinh tế thế giới ...................... 17
1.4.2 Vai trò kinh tế của mô hình công ty mẹ công ty con trong nền kinh tế Việt Nam....... 19
1.5 Ƣu thế của việc tổ chức kinh doanh dƣới hình thức công ty mẹ - công ty con ............... 21
1.6 Quan điểm và chính sách của một số nƣớc và vùng lãnh thổ với việc phát triển mô
hình công ty mẹ - công ty con ................................................................................................ 21
1.7 Kinh nghiệm thế giới và một số mô hình công ty mẹ - công ty con điển hình trên thế
giới .......................................................................................................................................... 23
1.7.1. Con đƣờng hình thành và bƣớc đi ................................................................................ 23
1.7.2 Một số mô hình công ty mẹ - công ty con trên thế giới ............................................... 24
CHƢƠNG 2: ........................................................................................................................... 29
NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
VÀ VIỆC CƠ CẤU LẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC THEO MÔ HÌNH CÔNG TY
MẸ - CÔNG TY CON ............................................................................................................ 29

2.1 Cơ sở pháp lý cho việc hình thành mô hình công ty mẹ - công ty con .......................... 29
2.2 Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt
Nam ........................................................................................................................................ 29
2.2.1 Cơ cấu tổ chức của mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam ............................ 29
2.2.2 Cơ chế hoạt động công ty mẹ - công ty con ................................................................. 31
2.3 Bản chất pháp lý của mô hình công ty mẹ - công ty con ................................................ 32


2.4 Phân loại hình thức công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam theo Nghị định số
111/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 ........................................................................................ 34
2.4.1 Hình thức công ty mẹ - công ty con với công ty mẹ là công ty nhà nƣớc ................... 34
2.4.2 Hình thức công ty mẹ - công ty con với công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do nhà nƣớc làm chủ sở hữu .......................................................................... 43
2.4.3 Tổ chức lại, chuyển đổi doanh nghiệp theo hình thức công ty mẹ - công ty con ......... 45
2.5 Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ đối với công ty con ................................................. 54
2.5.1 Quyền của công ty mẹ đối với công ty con .................................................................. 55
2.5.2 Nghĩa vụ của công ty mẹ đối với công ty con .............................................................. 56
2.6 Báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con ........................................................... 57
2.6.1. Phạm vi của báo cáo tài chính hợp nhất ....................................................................... 59
2.6.2. Phƣơng pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất ............................................................... 59
CHƢƠNG 3: ........................................................................................................................... 62
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON Ở VIỆT
NAM ....................................................................................................................................... 62
3.1 Thực trạng thành lập các doanh nghiệp theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở
nƣớc ta hiện nay...................................................................................................................... 62
3.2.2 Về thƣơng hiệu và con dấu của công ty mẹ và các công ty con................................... 64
3.2.3 Về cổ phần và vốn góp chi phối của công ty mẹ .......................................................... 65
3.2.4 Về cơ cấu tổ chức của công ty mẹ ............................................................................... 65
3.2.5 Về việc chuyển đổi tổng công ty sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty
con………… .......................................................................................................................... 67



3.2.6 Về việc thích nghi với sự đổi mới tổ chức quản lý doanh nghiệp theo mô hình công
ty mẹ - công ty con ................................................................................................................. 67
3.2.7 Sự vội vã trong thí điểm ............................................................................................... 68
3.3 Thực trạng cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nƣớc theo mô hình công ty mẹ - công ty con
tại một số tập đoàn kinh tế nhà nƣớc của Việt Nam hiện nay ............................................... 70
3.3.1 Tập đoàn Bƣu chính viễn thông Việt Nam (VNPT)..................................................... 70
3.3.2 Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam) ............................................... 72
3.3.3 Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (VINASHIN) .......................................... 74
3.3.4 Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex) ....................................................................... 75
3.3.5 Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) ......................................................... 77
3.3.6 Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt .................................................................... 80
3.4 Những vấn đề cần tiếp tục giải quyết về mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt
Nam ........................................................................................................................................ 82
3.5 Một số giải pháp hoàn thiện về mặt quản lý nhà nƣớc đối với mô hình công ty mẹ công ty con ở nƣớc ta ............................................................................................................. 82
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 86


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển nhƣng quá trình toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế đang là thách thức lớn đối với Việt Nam trên con đƣờng hội nhập.
Việt Nam đang nỗ lực tiếp thu và tăng cƣờng việc tập trung nguồn lực và quản lý nguồn lực
một cách có hiệu quả và luôn là một nhu cầu cấp thiết đặc biệt là vốn. Một trong những giải
pháp đƣợc đề cập đến là việc áp dụng mô hình công ty mẹ - công ty con. Mô hình công ty
mẹ - công ty con là một trong những loại hình đƣợc áp dụng ngày càng rộng rãi trên thế giới
và đó là công cụ để hình thành nên các công ty xuyên quốc gia. Ƣu điểm của mô hình công
ty mẹ - công ty con là ở khả năng huy động vốn lớn từ xã hội mà vẫn duy trì đƣợc quyền
kiểm soát, khống chế của công ty mẹ ở các công ty con. Để duy trì tốc độ phát triển cao,
Việt Nam đã phải đối mặt với những thách thức về nguồn lực đầu tƣ cho phát triển. Muốn
duy trì đƣợc tốc độ phát triển thì việc chọn mô hình công ty mẹ - công ty con hiện nay là sự
lựa chọn đúng đắn. Nhà nƣớc ta đã đề ra chủ trƣơng xây dựng một số tập đoàn kinh tế Nhà
nƣớc mạnh, đổi mới tổ chức các tổng công ty và doanh nghiệp nhà nƣớc theo mô hình công
ty mẹ - công ty con. Nhận thấy đây là một chủ trƣơng đúng đắn và kịp thời nên ngƣời viết đã
mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nƣớc theo mô hình công
ty mẹ - công ty con theo Luật Doanh Nghiệp năm 2005” là đề tài tốt nghiệp cử nhân luật
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ khi mô hình công ty mẹ - công ty con ra đời ở Việt Nam thì hệ thống pháp luật đặt
ra để điều chỉnh hình thức công ty mẹ - công ty con cũng ngày càng chặt chẽ hơn. Khi
nghiên cứu về mô hình công ty mẹ - công ty con ở đây nghiên cứu về việc cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nƣớc theo mô hình công ty mẹ - công ty con về tổ chức, quản lý của mô hình này
là sự cần thiết nhằm mục đích hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật để vận dụng vào thực
tiễn và nhằm phát hiện ra những mặt hạn chế của pháp luật để đƣa ra hƣớng hoàn thiện.
Ngoài ra, khi nghiên cứu đề tài giúp hiểu rõ hơn vai trò của pháp luật đối với nền kinh tế nói
chung và đối với sự phát triển của mô hình công ty mẹ - công ty con nói riêng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là về việc cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nƣớc theo mô

hình công ty mẹ - công ty con theo Luật Doanh Nghiệp năm 2005. Ngoài ra còn nghiên cứu
một phần về vấn đề tổ chức, quản lý, vốn, chế độ tài chính,… của mô hình công ty mẹ công ty con ở Việt Nam.
GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

1

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và tổng hợp các nguồn tài
liệu có liên quan đến đề tài. Đồng thời vận dụng những kiến thức đã học để làm sáng tỏ nội
dung. Bên cạnh đó sử dụng những phƣơng pháp nhƣ:
- Sử dụng phƣơng pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở xây dựng vấn đề.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Phân tích về những điều khoản của luật.
- Phƣơng pháp lịch sử so sánh đƣợc sử dụng để tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình phát
triển của việc cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nƣớc theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Từ
đó phát hiện bản chất của vấn đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phân tích số liệu đƣợc sử dụng để đối chiếu với thực tế, lý luận từ đó rút
ra những kết luận, kiến nghị, đề suất.
5. Cơ cấu đề tài
Cơ cấu đề tài gồm: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, tài liệu tham khảo.
Trong đó phần nội dung gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ CÔNG TY CON
Chƣơng 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON VÀ
VIỆC CƠ CẤU LẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ CÔNG TY CON
Chƣơng 3:
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON Ở VIỆT NAM
Em đã có nhiều cố gắng trong việc tìm và nghiên cứu tài liệu cũng nhƣ tìm hiểu tình
hình thực tế nhƣng với trình độ và kiến thức có hạn nên vẫn còn nhiều thiếu sót. Xin ghi
nhận những ý kiến đóng góp từ thầy cô và bạn đọc.

GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

2

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

CHƢƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ
MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
1.1 Khái niệm, vai trò của doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
“Doanh nghiệp là các đơn vị kinh tế cơ sở có chức năng sản xuất – kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ một cách hợp pháp theo nhu cầu của thị trường nhằm mục tiêu lợi nhuận hoặc
hiệu quả kinh tế - xã hội tối đa” 1.
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh” 2.

1.1.2 Vai trò của doanh nghiệp
Trong xã hội công nghiệp hiện đại doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng.
- Doanh nghiệp là nơi cung cấp phần lớn của cải xã hội. Từ khi trình độ xã hội hóa sản
xuất vƣợt quá quy mô gia đình thì doanh nghiệp trở thành hình thức chủ yếu để tổ chức sản
xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ. Tiềm năng sản xuất xã hội tồn tại chủ yếu dƣới hình
thái tiềm năng sản xuất của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp là nơi diễn ra hoạt động quan trọng nhất đó là hoạt động lao động sản
xuất. Trình độ công nghệ, phong cách quản lý, kỷ luật lao động, uy tín của doanh nghiệp…
có ảnh hƣởng và quyết định đến tính chất và trình độ phát triển của xã hội.
- Doanh nghiệp là công cụ quan trọng để một quốc gia mở rộng quan hệ kinh tế với các
nƣớc. Các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia là hình thức hữu hiệu không chỉ trong hợp
tác sản xuất quốc tế mà còn cả trong lĩnh vực mở rộng ngoại thƣơng, mở rộng ảnh hƣởng
kinh tế của các nƣớc đặt các công ty đó.
- Doanh nghiệp là chủ thể tích cực cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ. Trong nền
kinh tế thị trƣờng doanh nghiệp phải luôn đổi mới công nghệ để có thể cạnh tranh trên thị
trƣờng.

1

“Giáo trình quản lý kinh tế”, Học viện Chính trị Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, khoa quản lý kinh tế,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 2002, trang 134.
2
Khoản 1 Điều 2 Luật Doanh Nghiệp 2005.
GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

3

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

1.1.3 Phân loại doanh nghiệp
Có nhiều loại doanh nghiệp khác nhau tùy theo các tiêu chí mà có sự phân loại khác
nhau.
 Phân loại theo ngành nghề hoạt động chủ yếu
Các doanh nghiệp đƣợc chia thành ba nhóm chính: Doanh nghiệp công nghiệp, doanh
nghiệp nông nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ. Trong mỗi nhóm lại phân thành các ngành và
phân ngành nhỏ. Trong nền kinh tế thị trƣờng để tăng tính chủ động và giảm rủi ro các
doanh nghiệp thƣờng kinh doanh đa ngành trong đó tập trung đầu tƣ vào một vài lĩnh vực
sản xuất – kinh doanh chủ yếu có thế mạnh. Khi phân loại doanh nghiệp thƣờng dựa vào
ngành kinh doanh chủ yếu.
 Phân loại theo quy mô
Cách phân loại theo quy mô rất quan trọng trong việc triển khai các chính sách phát
triển nhóm doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo tiêu chí quy mô các
doanh nghiệp đƣợc chia thành ba loại: doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ. Để xác định quy mô
doanh nghiệp thƣờng đƣợc sử dụng riêng biệt hoặc phối hợp các tiêu chí vốn kinh doanh,
doanh thu, số lƣợng lao động sử dụng và lãi kinh doanh hàng năm. Ở Việt Nam ngày
20/6/1998, theo công văn số 681/CP – KTN của Chính phủ v/v định hƣớng chiến lƣợc và
chính sách phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thì doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh
nghiệp có số công nhân dƣới 200 ngƣời và vốn kinh doanh dƣới 5 tỉ đồng.
Tới ngày 23/11/2001, theo Nghị định số 90/2001/NĐ – CP, tiêu chí doanh nghiệp nhỏ
và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký không quá 10 tỉ đồng, hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 ngƣời”.
Ngày 30/6/2009 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghị Định này đã nêu: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ
sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc

xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên).

GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

4

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

Doanh
Quy mô

nghiệp siêu

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

nhỏ
Khu vực
I. Nông, lâm
nghiệp và
thuỷ sản
II. Công
nghiệp và

xây dựng
III. Thƣơng
mại và dịch
vụ

Số lao động

Tổng nguồn
vốn

10 ngƣời trở

20 tỷ đồng

xuống

trở xuống

10 ngƣời trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

10 ngƣời trở
xuống

10 tỷ đồng
trở xuống


Số lao động

Tổng nguồn
vốn

Số lao động

Từ trên 10

Từ trên 20 tỷ

Từ trên 200

ngƣời đến
200 ngƣời

đồng đến 100
tỷ đồng

ngƣời đến
300 ngƣời

Từ trên 10

Từ trên 20 tỷ

Từ trên 200

ngƣời đến
200 ngƣời


đồng đến 100
tỷ đồng

ngƣời đến
300 ngƣời

Từ trên 10
ngƣời đến
50 ngƣời

Từ trên 10 tỷ
Từ trên 50
đồng đến 50 tỷ ngƣời đến
đồng
100 ngƣời

Nhƣ vậy, trong hơn 10 năm qua, Việt Nam đã có 3 lần thay đổi tiêu chí về Doanh
nghiệp nhỏ và vừa để có các chính sách hỗ trợ phù hợp hơn cho các đối tƣợng doanh nghiệp
này 3.
 Phân loại doanh nghiệp theo Luật Doanh Nghiệp năm 2005
 Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 4
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều
lệ của công ty.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không đƣợc quyền phát hành cổ phần.

3
4

Nguồn: . Ngày truy cập 06/7/2009.
Điều 63 đến Điều 76 Luật Doanh Nghiệp năm 2005.

GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

5

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 5
- Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:
+ Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng thành viên không vƣợt quá năm
mƣơi;
+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
+ Phần vốn góp của thành viên chỉ đƣợc chuyển nhƣợng theo quy định tại các điều 43,
44 và 45 của Luật Doanh Nghiệp năm 2005.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không đƣợc quyền phát hành cổ phần.

 Công ty cổ phần 6
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
+ Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lƣợng tối đa;
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác, trừ
trƣờng hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh Nghiệp năm
2005.
- Công ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
 Công ty hợp danh 7
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
+ Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh
dƣới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có
thể có thành viên góp vốn;

5

Điều 38 đến Điều 62 Luật Doanh Nghiệp năm 2005.

6

Điều 77 đến Điều 129 Luật Doanh Nghiệp năm 2005.
Điều 130 đến Điều 140 Luật Doanh Nghiệp năm 2005.

7


GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

6

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty;
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
- Công ty hợp danh không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
 Doanh nghiệp tƣ nhân 8
- Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Mỗi cá nhân chỉ đƣợc quyền thành lập một doanh nghiệp tƣ nhân.
 Nhóm công ty 9
- Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi
ích kinh tế, công nghệ, thị trƣờng và các dịch vụ kinh doanh khác.
- Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây:
+ Công ty mẹ - công ty con;
+ Tập đoàn kinh tế;
+ Các hình thức khác.

Mô hình hay hình thức công ty mẹ - công ty con trong nhóm công ty là nội dung
nghiên cứu của đề tài.
1.1.4 Những vấn đề đặt ra cần chuyển đổi quản lý và hoạt động doanh nghiệp nhà
nƣớc theo quy định Luật Doanh Nghiệp năm 2005
1.1.4.1 Khái niệm doanh nghiệp nhà nƣớc
“ Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ
hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” 10.

8

Điều 141 đến Điều 145 Luật Doanh Nghiệp năm 2005.

9

Điều 146 đến Điều 149 Luật Doanh Nghiệp năm 2005.
Điều 1 Luật Doanh Nghiệp Nhà Nƣớc năm 2003.

10

GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

7

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON


1.1.4.2 Một số điểm mới của Luật Doanh Nghiệp năm 2005 liên quan trực tiếp đến
doanh nghiệp nhà nƣớc
Việc ban hành Luật Doanh Nghiệp 2005 là một bƣớc phát triển mới trong pháp luật về
doanh nghiệp ở Việt Nam, là sự tiếp tục của Luật Doanh Nghiệp năm 1999 và các đạo luật
quan trọng khác về doanh nghiệp. Với sự ra đời của Luật Doanh Nghiệp 2005 các doanh
nghiệp Việt Nam đã có đƣợc một công cụ pháp lý quan trọng để vận hành và phát triển bình
đẳng trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Luật Doanh Nghiệp 2005 ra đời đánh
dấu một sự thay đổi lớn trong pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam đồng thời phản ánh
đƣợc tƣ tƣởng và mục tiêu nổi bật của Luật Doanh Nghiệp 2005 là hình thành một khung
pháp lý chung, bình đẳng, áp dụng thống nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, điều chỉnh thống nhất tất cả các loại hình doanh nghiệp. Với việc ban
hành Luật Doanh Nghiệp 2005 các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện để hoạt động bình
đẳng trong nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Luật Doanh Nghiệp 2005 cũng đáp ứng đƣợc yêu cầu đối xử bình đẳng giữa các
doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng khi Việt Nam đã
là thành viên của WTO. Trƣớc khi ban hành Luật Doanh Nghiệp 2005 các doanh nghiệp
Việt Nam đƣợc điều chỉnh bằng nhiều đạo luật về doanh nghiệp khác nhau: Doanh nghiệp
tƣ nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần đƣợc điều chỉnh bằng Luật Doanh Nghiệp
năm 1999, Công ty nhà nƣớc đƣợc điều chỉnh bằng Luật Doanh Nghiệp Nhà Nƣớc năm
2003, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài bao gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh
nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc điều chỉnh bằng Luật Đầu Tƣ Nƣớc Ngoài Tại
Viện Nam năm 1996 sửa đổi bổ sung năm 2000. Luật Doanh Nghiệp năm 2005 thay thế
cho Luật Doanh Nghiệp năm 1999, Luật Doanh Nghiệp Nhà Nƣớc năm 2003, Luật Đầu Tƣ
Nƣớc Ngoài Tại Viện Nam năm 1996 sửa đổi bổ sung năm 2000. Khi tiếp tục sắp xếp, đổi
mới và phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nƣớc hiện nay cần bảo đảm các quy định chủ
yếu của Luật Doanh Nghiệp năm 2005.
 Về chuyển đổi công ty nhà nƣớc
Luật Doanh Nghiệp năm 2005 đã quy định là chậm nhất trong thời hạn 4 năm kể từ

ngày Luật Doanh Nghiệp năm 2005 có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2006, các công ty nhà
nƣớc thành lập theo quy định của Luật Doanh Nghiệp Nhà Nƣớc năm 2003 phải chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Theo số liệu của Ban chỉ đạo đổi
mới và phát triển doanh nghiệp Trung ƣơng thì đến cuối năm 2006 cả nƣớc còn đến 2.176
doanh nghiệp nhà nƣớc độc lập (doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc). Đây thƣờng là những
GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

8

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn (xét theo điều kiện cụ thể của Việt Nam) thuộc các
ngành và lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế. Những doanh nghiệp này còn chịu ảnh
hƣởng nặng nề của cơ chế quản lý cũ nên việc giải quyết vấn đề về chuyển đổi công ty nhà
nƣớc là một nhiệm vụ to lớn và phức tạp. Hƣớng là phải giảm các doanh nghiệp và chỉ để lại
những doanh nghiệp thuộc những ngành, lĩnh vực trực tiếp tạo ra sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ quốc phòng, an ninh và công ích mà chƣa thể cổ phần hóa.
 Về nhóm công ty
Luật Doanh Nghiệp năm 2005 lần đầu tiên nêu lên khái niệm về nhóm công ty. Theo
đó nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích
kinh tế, công nghệ, thị trƣờng và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty bao gồm các
hình thức: Công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế và các hình thức khác. Luật Doanh
Nghiệp năm 2005 quy định cụ thể về quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty
con, về báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con và về tập đoàn kinh tế. Đây là một
bƣớc phát triển mới của pháp luật về doanh nghiệp Việt Nam trong việc tạo ra cơ sở pháp lý

để hình thành các tập đoàn kinh tế lớn có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và
quốc tế 11.
1.2 Sự ra đời của mô hình công ty mẹ - công ty con
1.2.1 Khái niệm về công ty mẹ - công ty con
Công ty mẹ - công ty con hay còn gọi là mô hình công ty mẹ - công ty con là cách gọi
chuyển ngữ từ tiếng Anh “Holding company” và “Subsidiaries company” sang tiếng Việt.
Holding company là công ty nắm vốn, Subsidiaries company là công ty nhận vốn.
Holding company có thể chỉ đơn thuần là nhà đầu tƣ vốn vào một hoặc nhiều công ty
con (do trƣờng vốn). Trong trƣờng hợp này là công ty mẹ thuần túy, nghĩa là không có hoạt
động kinh doanh của riêng mình mà hoạt động kinh doanh duy nhất của công ty là sở hữu và
chi phối (các) công ty khác thông qua việc sở hữu cổ phần của các công ty đó.
Holding company cũng có thể là công ty vừa thực hiện đầu tƣ vốn vừa thực hiện sản
xuất kinh doanh (đơn ngành hoặc đa ngành). Trong trƣờng hợp này công ty mẹ hoạt động
đồng thời với việc chi phối hoạt động kinh doanh của các công ty khác thông qua sở hữu cổ
phần của các công ty đó và công ty mẹ còn có hoạt động kinh doanh của riêng mình.

“Cơ Cấu Lại Doanh Nghiệp Nhà Nƣớc Theo Luật Doanh Nghiệp năm 2005” GS.TSKH. Vũ Huy Từ –
PGS.TS Phạm Quang Huấn – TS. Đoàn Hữu Xuân – TS. Phạm Thanh Hải – ThS. Vũ Trọng Nghĩa, nhà xuất
bản Chính trị quốc gia năm 2007, trang 36.
11

GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

9

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

Subsidiaries company là công ty nhận vốn để tổ chức sản xuất kinh doanh nhƣng
cũng có thể tham gia đầu tƣ vốn vào các công ty khác.
Quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con là sự chi phối của công ty mẹ đầu tƣ vốn vào
hoạt động kinh doanh của công ty con nhờ vốn góp vào công ty con.
Các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới thƣờng đƣợc thành lập trên cơ sở liên kết kinh tế
giữa công ty góp vốn và công ty nhận vốn. Các công ty lớn bỏ vốn thành lập các công ty con
và trở thành công ty mẹ với các mục đích thực hiện nhƣ: Thực hiện một dự án có tính rủi ro
cao, thâm nhập một thị trƣờng mới, mở rộng hoạt động sang một ngành nghề mới, hoặc tạo
sức ép cạnh tranh nội bộ. Sau đó các công ty con này cũng có thể đầu tƣ vốn vào các công ty
khác và trở thành công ty mẹ 12.
1.2.2 Khái niệm mô hình công ty mẹ - công ty con
Thuật ngữ mô hình đƣợc dùng trong nhiều văn bản chính thức của Đảng và Nhà nƣớc
ta khi nói về cải cách các liên kết kinh tế của doanh nghiệp nhà nƣớc. Vì vậy cần phải giữ
nghĩa chính xác thuật ngữ này trƣớc khi làm rõ bản chất pháp lý của nó khi nói về mô hình
tổng công ty. Chúng ta nói về các chủ thể cụ thể đó là các pháp nhân kinh tế có quy mô lớn,
đƣợc tổ chức theo hình thức liên kết các doanh nghiệp.Ví dụ nhƣ: VINAFOOD,
PETROVIETNAM, VNPT,… Các tổng công ty là những chủ thể cụ thể nên khi nói về mô
hình tổng công ty chúng ta có thể mặt định đó là các công ty cụ thể. Thực tế các tổng công ty
chính là những tập đoàn có liên kết dọc thƣờng đƣợc sử dụng trong các nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung hay nền kinh tế chỉ huy. Cách hiểu công ty mẹ - công ty con theo kiểu tổng
công ty hiện nay đang khá phổ biến đối với nhiều nhà quản lý và hoạch định chính sách hiện
nay nhƣ: Tiến sĩ Trần Tiến Cƣờng đề cập tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty
con trong khi đó Luật sƣ Phạm Nghiêm Xuân Bắc khi trình bày khái niệm về công ty mẹ công ty con lại đƣa định nghĩa về công ty vốn (Holding company). Khi nói về mô hình công
ty mẹ - công ty con chúng ta không đƣợc quy về một chủ thể cụ thể. Điều này có thể lý giải
bởi những lý do sau:
- Không tồn tại bất cứ loại hình doanh nghiệp nào đƣợc gọi là mô hình công ty mẹ công ty con. Các công ty lớn trên thế giới tổ chức theo hình thức công ty cổ phần hoặc công
ty trách nhiệm hữu hạn hay những hình thức khác. Ví dụ: Công ty Coca – Cola đƣợc thành
lập tại Mỹ dƣới hình thức công ty công (Pulic corporation). Cùng với sự phát triển công ty


12

“Cơ Cấu Lại Doanh Nghiệp Nhà Nƣớc Theo Luật Doanh Nghiệp năm 2005” GS.TSKH. Vũ Huy Từ PGS.TS Phạm Quang Huấn -TS. Đoàn Hữu Xuân – TS. Phạm Thanh Hải – ThS. Vũ Trọng Nghĩa, nhà xuất
bản Chính trị quốc gia năm 2007, trang 47.
GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

10

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

này đã trở thành tập đoàn xuyên quốc gia với các công ty con hầu nhƣ trên khắp thế giới.
Bản thân công ty Coca – Cola với tƣ cách là công ty kiểm soát vốn hay công ty mẹ vẫn giữ
nguyên hình thức tổ chức ban đầu của nó.
- Mối quan hệ giữa công ty đƣợc xem là công ty mẹ và công ty đƣợc xem là công ty
con không phải là mối quan hệ mang tính chất quản lý hành chính. Cơ chế bổ nhiệm giám
đốc, thành viên hội đồng quản trị các công ty con không xuất phát trực tiếp từ các quyết định
quản lý của công ty mẹ, không có việc nộp lợi nhuận hoặc các tài khoản chính khác từ công
ty con cho công ty mẹ. Công ty mẹ và công ty con không tạo thành chủ thể riêng biệt mà tồn
tại dƣới tƣ cách là những chủ thể độc lập về kinh tế và pháp lý. Giữa các công ty này có mối
liên kết mang tính kiểm soát dựa trên tỉ lệ công ty mẹ sở hữu vốn của công ty con.
Khái niệm mô hình công ty mẹ - công ty con đƣợc sử dụng trong các văn bản hiện
hành cần hiểu là mô hình các tập đoàn hoạt động theo cơ chế kiểm soát vốn. Cần phải hiểu
đây là sự liên kết giữa một công ty nắm giữ vốn với một hoặc nhiều công ty khác trong đó
công ty nắm giữ vốn có thể kiểm soát đƣợc hoạt động của công ty nhận vốn trên cơ sở của

việc sở hữu vốn trong công ty. Có thể mô hình hóa cách hiểu đúng về mô hình công ty mẹ công ty con bằng sơ đồ sau 13:
CÔNG TY A
(Công ty mẹ)

CÔNG TY C

CÔNG TY B

CÔNG TY D

CÔNG TY E

Tập đoàn A bao gồm: A, B, C, D, E
Sở hữu vốn ở mức kiểm soát

13

“Bàn thêm về mô hình công ty mẹ - công ty con từ góc độ pháp lý” PGS.TS Lê Hồng Hạnh - Tập chí Luật
học số 3/2004, trang 16.
GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

11

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON


1.2.3 Lịch sử hình thành và phát triển của mô hình công ty mẹ - công ty con
1.2.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của mô hình công ty mẹ - công ty con trên thế
giới
Loại hình công ty mẹ đã xuất hiện ở Mỹ trƣớc những năm 1850 và ở Australia trƣớc
Chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Tuy nhiên chúng chỉ mới chiếm vị trí quan trọng trong
thƣơng mại và công nghiệp chỉ khoảng 30 – 40 năm gần đây.
Công ty mẹ có thể đƣợc thành lập nhằm mục đích sáp nhập một số doanh nghiệp với
mục tiêu tăng hiệu quả kinh doanh, loại trừ cạnh tranh, đảm bảo đƣợc nguồn cung cấp
nguyên liệu ổn định. Khi nói đến công ty mẹ tất yếu đi kèm công ty con. Công ty mẹ - công
ty con là một hình thức liên kết kinh tế. Nó có thể liên kết theo chiều dọc và cũng có thể liên
kết theo chiều ngang. Các doanh nghiệp cùng ngành với cùng mục tiêu thƣờng đƣợc sáp
nhập lại để có quy mô lớn hơn và loại trừ những cạnh tranh không cần thiết. Đó là sự mở
rộng quy mô theo chiều ngang một cách không giới hạn. Việc mở rộng quy mô theo chiều
dọc có thể đƣợc thực hiện để tiến hành các hoạt động kinh doanh mang tính bổ sung cho
nhau, không cạnh tranh nhau. Ví dụ: Đã có rất nhiều công ty hoạt động trong những ngành
công nghiệp khác nhau. Họ là nguồn cung trong nền kinh tế. Khi số cung nhiều thì giá hàng
sẽ giảm và lợi tức sẽ ít đi. Để chống lại mối nguy này, các công ty sản xuất các công đoạn
khác nhau của một sản phẩm (Ví dụ nhƣ dầu khí) kết hợp lại với nhau theo các loại hợp
đồng để lập nên một sự phối hợp hành chính hầu giảm phí tổn và mở rộng sản xuất. Đó là sự
tập trung theo hàng dọc mà mục đích cuối cùng là loại bỏ bớt các doanh nghiệp khác. Riêng
các công ty khác nhau cùng kinh doanh một mặt hàng (Ví dụ nhƣ thực phẩm, thuốc lá…) họ
cũng ký kết hợp đồng nhằm kiểm soát giá cả và lƣợng hàng bán ra. Đó là sự tập trung theo
chiều ngang.
Ngày nay, công ty “holding” đƣợc lập theo hai cách. Một là thành lập ngay từ đầu theo
luật, với chức năng là góp vốn vào các công ty khác. Hai là một ngƣời đầu tƣ mua lại một
công ty sản xuất đang hoạt động sau đó sáp nhập nó với một công ty cùng ngành để mở rộng
ra. Khi có lợi nhuận thay vì trả cổ tức cho cổ đông thì công ty bỏ tiền vào các công ty hoạt
động trong các ngành khác. Tiếp theo nó có thể niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán để có
tiền mua vốn của nhiều công ty khác nữa, biến tất cả thành công ty con. Lúc này công ty mẹ
vừa sản xuất, vừa bỏ tiền đầu tƣ. Sau đó nó bán phần sản xuất đi và trở thành công ty

“holding”. Đây là trƣờng hợp của Công ty Berhshire Hathaway ở Mỹ (Giống nhƣ Vinamilk
đang làm hiện nay). Khi công ty mẹ góp vốn vào thì có quyền quản trị ở công ty con. Công
ty mẹ có thể bỏ vốn theo hai cách: một là trên 51% số vốn của con; hai là khoảng 5-49%. Để
phân biệt hai cách bỏ vốn hoặc nắm quyền này, thì ngƣời ta gọi công ty con mà có 51% vốn
GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

12

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

của công ty mẹ là “subsidiary” (công ty con phụ thuộc) còn loại kia là “associate” (công ty
con liên kết) 14.
1.2.3.2 Lịch sử hình thành và phát triển của mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt
Nam
Định chế công ty tƣ nhân của ta mới tồn tại gần 20 năm. Thoạt đầu, các công ty do các
chủ gia đình nắm giữ trong bối cảnh cầu cao hơn cung của nền kinh tế. Các chủ doanh
nghiệp mở công ty theo kiểu cần đến đâu mở đến đó. Cũng có thể công ty chỉ mở những
ngành khác nhau trong nội bộ với chế độ hạch toán báo sổ. Các công ty phát triển theo hai
cách này đều gặp hai trở ngại chung và lớn là quản trị và nhân sự. Doanh nghiệp nhà nƣớc
đã tồn tại trên 50 năm. Vốn của các doanh nghiệp nhà nƣớc do Nhà nƣớc nắm vốn. Khác với
tƣ nhân, doanh nghiệp nhà nƣớc phải đối phó với vấn đề hiệu quả kinh doanh một hậu quả
quan trọng hơn là quản trị và nhân sự. Để giải quyết, Nhà nƣớc với quyền lực của mình đã
thiết lập các tổng công ty 90 và 9115 và Nhà nƣớc “xây dựng các tập đoàn”. Nhƣng có một
số hạn chế là quản trị và nhân sự nên các tổng công ty không thành công về mặt kinh doanh.
Để vƣợt qua thất bại đó và trƣớc áp lực hội nhập, Nhà nƣớc đã chuyển các tổng công ty

thành công ty mẹ - công ty con. Trƣớc biến chuyển của doanh nghiệp nhà nƣớc, các công ty
tƣ nhân cũng làm theo. Công ty nào có mặt ở nhiều địa phƣơng thì sắp xếp lại thành công ty
mẹ với công ty con; công ty nào có nhiều ngành trong nội bộ sẽ tách ra thành công ty con
với công ty mẹ. Ở đây có sự chuyển vốn để có thể đăng ký. Trong quá trình chuyển đổi ta
thấy các công ty tƣ nhân thực hiện chuyển đổi mô hình là để giải quyết vấn đề quản trị,
thông qua đó giải quyết vấn đề nhân sự còn ở doanh nghiệp nhà nƣớc là để Nhà nƣớc rút bớt
vốn về và tăng hiệu quả kinh doanh. Nhƣ vậy, công ty mẹ - công ty con của chúng ta không
phát xuất trên một nền tảng kinh tế giống nhƣ ở các nƣớc khác 16.
1.3 Điều kiện hình thành và đặc điểm chung về mô hình công ty mẹ - công ty con
1.3.1 Điều kiện hình thành của mô hình công ty mẹ công ty con
- Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ cuả
mạng lƣới công ty xuyên quốc gia. Trong nền kinh tế thị trƣờng có thể hiểu một cách chung
“Cơ Cấu Lại Doanh Nghiệp Nhà Nƣớc Theo Luật Doanh Nghiệp năm 2005” GS.TSKH. Vũ Huy Từ PGS.TS Phạm Quang Huấn -TS. Đoàn Hữu Xuân – TS. Phạm Thanh Hải – ThS. Vũ Trọng Nghĩa, nhà xuất
bản Chính trị quốc gia năm 2007, trang 87.
15
Các tổng công ty 90 và 91 đƣợc thành lập theo Quyết định số 90/TTG ngày 7-3-1994 cuả Thủ tƣớng Chính
phủ về việc tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp Nhà nƣớc, và Quyết định số 91/TTG ngày 7-3-1994 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh.
16
Nguồn: />n=528
14

GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

13

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

nhất về công ty này là những công ty của một quốc gia thực hiện kinh doanh quốc tế. Để
kinh doanh quốc tế các công ty này có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Cũng có thể
lập các “trạm trung gian” làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu ở nƣớc ngoài. Hợp đồng có thể có
thể thuộc lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ, cũng có thể là hợp đồng sản xuất hoặc cao hơn là
thiết lập công ty chi nhánh của mình (công ty con). Các công ty chi nhánh chịu sự chi phối
của công ty mẹ. Do vậy ngƣời ta quan niệm các công ty xuyên quốc gia là những công ty
của một quốc gia thực hiện kinh doanh quốc tế bằng cáng lập các công ty chi nhánh. Nhƣ
vậy một công ty xuyên quốc gia có hai bộ phận cấu thành cơ bản, đó là công mẹ và công ty
chi nhánh. Một công ty mẹ có thể gồm nhiều chi nhánh, ít nhất là một trung bình là tới 5 - 10
thậm chí trên 100 chi nhánh. Các công ty xuyên quốc gia này có xu hƣớng mở rộng số lƣợng
chi nhánh. Do vậy ngƣời ta ít dùng thuật ngữ công ty con… mà thƣờng dùng số thứ tự để chỉ
các chi nhánh này (nhƣ các công ty cấp 1, cấp 2, cấp 3 và sau cấp 3 là các mạng lƣới). Giữa
công ty mẹ và công ty chi nhánh có mối liên hệ phụ thuộc, nằm trong một hệ thống rất phức
tạp và mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty chi nhánh đƣợc thực hiện theo một cơ chế
phức tạp. Song về cơ bản, các công ty chi nhánh là các công ty hạch toán độc lập. Còn công
ty mẹ có quyền chi phối các công ty chi nhánh thông qua các định hƣớng chiến lƣợc cung
cấp và kiểm soát tài chính, kỹ thuật,…
- Sự hình thành các công ty xuyên quốc gia: Hiện tƣợng xuyên quốc gia hoá trong kinh
doanh ngày càng trở thành hiện tƣợng phổ biến là các xu hƣớng khách quan. Khi phân tích
về sự ra đời của các tổ chức độc quyền tƣ bản chủ nghĩa Lênin đã tổng kết thực tiễn và đƣa
ra kết luận rằng: “Tích tụ và tập trung sản xuất tới một giới hạn nhất định tất yếu dẫn đến
việc ra đời các tổ chức độc quyền”. Đó chính là cơ sở phƣơng pháp luận để phân tích sự ra
đời của các độc quyền quốc tế nói chung và các công ty quốc gia nói riêng. Trên cơ sở đó có
thể khẳng định rằng: “Sự ra đời của các công ty độc quyền quốc tế là do kết quả của quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất đƣợc đẩy mạnh hơn nữa, đã làm cho các tổ chức độc quyền
quốc gia vƣơn ra thị trƣờng quốc tế dƣới dạng xuyên quốc gia”. Ngày nay với quá trình quốc
tế hoá lực lƣợng sản xuất đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ biểu hiện trƣớc hết ở quá trình tích tụ và

tập trung sản xuất đã làm cho hiện tƣợng xuyên quốc gia trở lên phổ biến. Do vậy một quốc
gia dù còn ở trình độ phát triển thấp song do hiệu ứng của quá trình tích tụ và tập trung vẫn
có khả năng hiện thực để các công ty của quốc gia dƣới hình thức mới, đa dạng phong phú
thông qua các hình thức liên doanh, liên kết. Do đó cần khẳng định rằng, nguồn gốc sâu xa
của sự hình thành công ty xuyên quốc gia chính là sự phát triển lực lƣợng sản xuất, trƣớc hết
là tính chất quốc tế hoá của nó và biểu hiện thông qua quá trình tích tụ và tập trung sản xuất,
đƣợc đẩy mạnh trên phạm vi trế giới. Ngoài ra việc xuyên quốc gia hoá và sự hình thành các
GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

14

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

công ty xuyên quốc gia còn bị sự chi phối bởi nhiều nguyên nhân khác đó là: Sự hỗ trợ của
Nhà nƣớc, sự hỗ trợ này bao gồm nhiều mặt từ chiến lƣợc kinh tế trƣớc hết là chiến lƣợc
kinh tế đối ngoại, môi trƣờng pháp lý, chính sách đòn bẩy (ƣu đãi về tín dụng, thuế,..).
Nguyên nhân thứ hai là lợi ích của việc kinh doanh quốc tế, việc thiết lập chi nhánh nƣớc
ngoài thực hiện kinh doanh quốc tế đã mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp. Cụ thể là giảm
chi phí sản xuất (do giảm chi phí vận chuyển, tranh thủ đƣợc lao động giá rẻ cũng nhƣ trình
độ tay nghề của công nhân nƣớc ngoài), tranh thủ các lợi thế về giá cả nguyên nhiên liệu
thấp nói riêng và các yếu tố đầu vào nói chung; khai thác các lợi thế của nƣớc đƣợc đầu tƣ
về thị trƣờng nội địa cũng nhƣ thị trƣờng lân cận, khắc phục một số hạn chế hàng rào thuế
quan, phi thuế quan….Tóm lại, việc kinh doanh xuyên quốc gia sẽ khai thác đƣợc những lợi
thế và mức độ sinh lợi nhiều hơn. Khả năng hiện thực và mức độ sinh lợi còn phụ thuộc vào
khả năng khai thác của các công ty cũng nhƣ mức độ ƣu đãi của nƣớc đƣợc đầu tƣ. Ngày

nay với sự phát triển không đồng đều trong nền kinh tế thế giới ngày càng tăng, hầu hết các
nƣớc đang phát triển đang ở vào tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng nên sự khuyến khích đầu
tƣ các công ty xuyên quốc gia ở các nƣớc này có xu hƣớng tăng lên. Ngày nay với quá trình
quốc tế hoá sản xuất và lƣu thông đƣợc đẩy mạnh hơn bao giờ hết xuyên quốc gia trở thành
phổ biến và không chỉ có công ty xuyên quốc gia của các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa mà cả của
các nƣớc đang phát triển17.
1.3.2 Đặc điểm của mô hình công ty mẹ công ty con
Mô hình công ty mẹ - công ty con là một trong những đặc trƣng cơ bản nhất của công
ty xuyên quốc gia. Chi nhánh, công ty con là bộ phận cấu thành cơ bản của các công ty
xuyên gia và là bộ phận có vai trò quan trọng đối với công ty mẹ và nƣớc đƣợc đầu tƣ. Để
thiết lập các chi nhánh nƣớc ngoài, các công ty xuyên quốc gia phải xây dựng cho mình một
chiến lƣợc cụ thể. Chiến lƣợc này bao gồm nhiều bộ phận cấu thành, trong đó tuỳ thuộc vào
nhiều loại nhân tố bên trong cũng nhƣ cũng nhƣ chính các mục tiêu hoạt động của các công
ty xuyên quốc gia. Để thực hiện các công ty xuyên quốc gia đã sử dụng một số hình thức
nhƣ:
- Xí nghiệp chi nhánh 100% vốn công ty (công ty 100% vốn nƣớc ngoài). Đây là hình
thức đã có từ lâu. Hầu hết các công ty xuyên quốc gia thƣờng sử dụng một số phƣơng thức
nhƣ mua lại xí nghiệp của nƣớc đƣợc đầu tƣ. Để có đƣợc xí nghiệp có đƣợc 100% vốn của
mình, các công ty xuyên quốc gia thƣờng sử dụng hình thức nhƣ mua lại xí nghiệp của nƣớc

17

Nguồn: -“Tiểu luận mô hình công ty mẹ - công ty con trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay” trang 4.
GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

15

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

đƣợc đầu tƣ hoặc đầu tƣ xây dựng mới theo các điều khoản quy định trong luật đầu tƣ của
nƣớc đƣợc đầu tƣ. Việc xây dựng các xí nghiệp chi nhánh 100% vốn của công ty xuyên quốc
gia đƣợc sử dụng khá phổ biến, nhất là các công ty xuyên quốc gia Nhật bản, Mỹ trong việc
xâm nhập lẫn nhau. Ví dụ: MOTOROLA (Mỹ) thực hiện xây dựng xí nghiệp 100% vốn của
mình tại Nhật Bản để sản xuất và bán sản phẩm tại thị trƣờng nƣớc này. Các hãng
DAIMLER – BENZ (Đức) đã xây dựng xí nghiệp 100% vốn tại các nƣớc Châu Âu và các
nƣớc đang phát triển để thực hiện việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm… Ngày nay, các nƣớc
đang phát triển vẫn quan tâm nhiều đến hình thức 100% vốn của tƣ bản nƣớc ngoài, nhất là
những nƣớc có trình độ và khả năng trong nƣớc còn nhiều hạn chế. Do vậy hình thức này
vẫn còn có điều kiện để phát triển. Hơn nữa hình thức xí nghiệp 100% vốn là hình thức có
ƣu điểm nhất định nhƣ chủ đầu tƣ đƣợc tự chủ sản xuất – kinh doanh nên nhiều công ty
xuyên quốc gia ƣu chuộng hình thức này.
- Hình thức liên doanh: Mặc dù hình thức xí nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài có nhiều ƣu
điểm song cũng tồn tại một số khó khăn trong việc xâm nhập thị trƣờng nhƣ ít am hiểu thị
hiếu, phong tục tập quán, khó giải quyết mối quan hệ với các quan chức địa phƣơng, khó
tuyển dụng lao động, nhất là lao động quản lý… Ngoài ra trƣớc đây còn có nhiều hiện tƣợng
một số nƣớc đƣợc đầu tƣ thực hiện quốc hữu hoá các công ty tƣ bản nƣớc ngoài. Đó là
những nguyên nhân làm cho các công ty xuyên quốc gia hạn chế thực hiện hình thức xí
nghiệp 100% vốn, mà chủ yếu thực hiện hình thức liên doanh. Hình thức liên doanh hạn chế
đƣợc nhiều khó khăn do hình thức xí nghiệp 100% vốn tạo ra đồng thời tạo khả năng khai
thác tiềm năng lao động, tài nguyên, thị trƣờng nƣớc đƣợc đầu tƣ một cách thuận lợi. Có
nhiều con đƣờng để hình thành các xí nghiệp liên doanh. Chẳng hạn tham gia cổ phần vào
các công ty đang hoạt động hoặc cùng góp vốn xây dựng mới ở các nƣớc đƣợc đầu tƣ. Ngày
nay mô hình này đang phát triển mạnh và hết sức đa dạng phong phú, đặc biệt đối với ngành
sản xuất đồ bán dẫn cũng nhƣ ngành chế tạo ô tô, nhƣ liên doanh trong ngành ô tô giữa các
hãng lớn của Mỹ và Nhật Bản. Ví dụ: nhờ bán cổ phần cho GMC (Mỹ) của ISUZU (Nhật

Bản) mà ISUZU có thêm điều kiện củng cố vị trí của mình ở Nhật Bản, hơn nữa có thêm sản
phẩm xe tải và xe buýt loại nhỏ, bổ xung cho sản phẩm xe tải cỡ lớn của họ. Nói cách khác
bằng con đƣờng liên doanh nhƣ vậy đã tạo thuận lợi mới cho cả các bên. Hình thức liên
doanh còn diễn ra dƣới dạng cổ phần. Hình thức này đang đƣợc Việt Nam sử dụng một cách
rộng rãi. Việc liên doanh giữa các công ty xuyên quốc gia và công ty nƣớc đƣợc đầu tƣ đƣợc
diễn ra ở các chi nhánh của công ty xuyên quốc gia đƣợc mở rộng hoạt động thông qua việc
liên doanh với các chi nhánh thuộc công ty khác hoặc ở nƣớc lân cận tạo ra hệ thống liên kết
bao gồm hàng loạt công ty cùng sản xuất một sản phẩm hoặc các sản phẩm khác nhau, làm
GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

16

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

cho sản phẩm đƣợc đa dạng hoá, đồng thời làm tăng quá trình hội nhập giữa các nền kinh tế
trong một thế giới thống nhất đầy mâu thuẫn. Các công ty xuyên quốc gia phải thực hiện đầu
tƣ trực tiếp vào nƣớc đƣợc đầu tƣ và thực hiện theo chiến lƣợc nhất định. Chiến lƣợc đó bao
gồm các khía cạnh nhƣ đối với khu vực địa lý, chuyên ngành và sự phối hợp chiến lƣợc
nhằm nâng cao hiệu suất. Chính nhờ quá trình đầu trực tiếp, chuyển giao vốn, công nghệ
giữa công ty mẹ và các công ty chi nhánh cũng nhƣ giữa những chi nhánh với nhau đã tạo ra
khả năng mới để các nƣớc đƣợc đầu tƣ có thể tranh thủ đƣợc nguồn vốn, kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý phục vụ sự phát triển kinh tế của mình. Đó cũng chính là mặt tích cực trong
hoạt động của công ty xuyên quốc gia mà nƣớc đƣợc đầu tƣ cần khai thác18.
1.4 Vai trò kinh tế của mô hình công ty mẹ - công ty con
1.4.1 Vai trò của mô hình công ty mẹ công ty con trong nền kinh tế thế giới

- Thực hiện phân công lao động quốc tế: Nét điển hình của quốc tế hoá đời sống kinh
tế ngày nay là sự phân công chuyên môn hoá mà các công ty xuyên quốc gia là lực lƣợng cơ
bản thực hiện. Đặc điểm của sự phân công này là chuyên môn hoá sâu. Điểm nổi bật là quy
trình công nghệ đƣợc phân chia thành những công đoạn và phân công cho xí nghiệp, chi
nhánh đóng tại các nƣớc đƣợc đầu tƣ tuỳ theo điều kiện cụ thể và trình độ lao động, nguyên
liệu thị trƣờng. Thông thƣờng công ty mẹ và công ty chi nhánh ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa
phát triển đòi hỏi những khâu có trình độ công nghệ cao phức tạp của dây chuyền sản xuất
còn các chi nhánh ở các nƣớc đang phát triển tuỳ điều kiện cụ thể có thể đảm nhận các khâu
ít phức tạp hơn, hoặc chỉ đòi hỏi lao động giản đơn. Ví dụ: Trong việc sản xuất máy tính
điện tử hiện nay của công ty xuyên quốc gia Nhật Bản, Mỹ…Việc phân công chuyên môn
hoá sản xuất trên phạm vi thế giới là một tiến bộ có tính lịch sử, nó khai thác đƣợc tiềm năng
và thế mạnh của từng nƣớc, từng khu vực tạo ra mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và phản
ánh quá trình tất yếu kinh tế - kỹ thuật.
- Đẩy mạnh kinh tế thị trƣờng tiền tệ trên phạm vi thế giới: với hàng trăm ngàn chi
nhánh rải rộng khắp thế giới, mô hình công ty mẹ - công ty con trở thành một lực lƣợng
đông đảo nắm giữ nguồn hàng hoá và thị trƣờng thế giới. Với mạng lƣới chi nhánh dày đặc
các công ty xuyên quốc gia đã khai thác đƣợc mọi nguồn hàng tiềm năng của thế giới. Cùng
với việc phân công chuyên môn hoá, các công ty xuyên quốc gia đã khai thác đƣợc thị
trƣờng tại chỗ, giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành nâng cao sức cạnh tranh. Song điều
không thể tránh khỏi là do quá trình chạy theo lợi nhuận, các công ty xuyên quốc gia đã làm

18

Nguồn: - “Tiểu luận mô hình công ty mẹ - công ty con trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay” trang 6,7.
GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

17

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

biến dạng mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ gây ra những hiện tƣợng tiêu cực trong thị trƣờng
trên phạm vi thế giới. Chính vì vậy không những các nƣớc đang phát triển mà ngay cả các
nƣớc tƣ bản phát triển đều hết sức quan tâm đến việc đƣa ra những điều lệ ngăn cấm sự lạm
dụng của các công ty xuyên quốc gia, trong đó lĩnh vực lƣu thông hàng hoá và tiền tệ đƣợc
nhấn mạnh nhất.
- Đối với khoa học kỹ thuật: Với việc cạnh tranh và tìm kiếm lợi nhuận, với tiềm lực
khoa học kỹ thuật đã đƣợc tích luỹ trong nhiều thập kỷ, các công ty xuyên quốc gia đã đi đầu
trong việc nghiên cứu, thử nghiệm những dây chuyền công nghệ tiên tiến nhất, nhiều năng
lƣợng, công nghệ, sản phẩm đạt tới trình độ tiên tiến nhất, nhiều dạng năng lƣợng mới đƣợc
nghiên cứu và áp dụng với từng mức độ, nguyên liệu mới ra đời, phƣơng pháp tự động hoá,
sử dụng rô bốt, phƣơng pháp điều khiển từ xa trong quản lý… đã đƣợc áp dụng ở công ty mẹ
ở nhiều nƣớc tƣ bản chủ nghĩa và ở một số chi nhánh ở các nƣớc đang phát triển với trình độ
tiên tiến hơn. Do vậy vai trò càng lớn trong việc thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học công
nghệ toàn thế giới, làm cho các nƣớc tƣ bản phát triển có ƣu thế trong cuộc cạnh tranh kinh
tế, khoa học - công nghệ ngày nay và thích nghi với điều kiện lịch sử mới. Đồng thời chúng
chiếm vị trí to lớn trong việc thực hiện quá trình công nghiệp hoá của các nƣớc đang phát
triển. Điều đó đòi hỏi các quốc gia này phải có chiến lƣợc kinh tế đúng đắn để sử dụng
những thành tựu khoa học công nghệ, tránh nguy cơ tụt hậu, rút ngắn khoảng cách lịch sử
trong cuộc chạy đua kinh tế. Nắm trong tay lực lƣợng khoa học công nghệ của thế giới các
công ty xuyên quốc gia đang đóng vai trò “trợ thủ” quan trọng trong sự phát triển khoa học –
công nghệ đối với những nƣớc đƣợc đầu tƣ, vai trò này đƣợc biểu hiện trên nhiều khía cạnh
nhƣ: thực hiên chuyển giao công nghệ từ công ty mẹ sang công ty chi nhánh cũng nhƣ từ
nƣớc đầu tƣ sang các nƣớc đƣợc đầu tƣ; thực hiện đào tạo cán bộ quản lý và công nhân lành
nghề. Tuy nhiên các công ty xuyên quốc gia thực hiện việc làm của mình với mục đích và
phƣơng thức riêng nằm trong chiến lƣợc chung của các công ty mẹ. Vì vậy quá trình chuyển

giao kỹ thuật, công nghệ là một quá trình chứa đựng nhiều mâu thuẫn và hậu quả các nƣớc
nhập khẩu kỹ thuật công nghệ phải gánh chịu không phải là nhỏ.
- Đối với việc làm và tay nghề lao động: Việc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức chuyên
môn kỹ thuật nghiệp vụ là vấn đề tất yếu đối với mọi doanh nghiệp, bởi vì ngƣời lao động là
một yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Do vậy các công ty xuyên quốc gia luôn quan
tâm đến tay nghề ngƣời lao động thông qua các hình thức đào tạo dài hạn, ngắn hạn, chính
quy… về mặt cán bộ quản lý cũng vậy các công ty xuyên quốc gia đặt lên hàng đầu nhất là
các cán bộ quản lý đặt lên số một. Cho đến nay, các công ty xuyên quốc gia đã tạo ra một
khối lƣợng việc làm tƣơng đối lớn. Đây là điều đáng mừng cho nền kinh tế thế giới.
GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

18

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CƠ CẤU LẠI DNNN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

- Đối với đầu tƣ trực tiếp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Các công ty xuyên quốc gia là
lực lƣợng cơ bản trong việc thực hiện đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Mặc dù tỷ lệ vốn đầu tƣ
trực tiếp trong tổng số vốn đầu tƣ của từng nƣớc đƣợc đầu tƣ không cao, song đây là nguồn
vốn quan trọng và khó có thể thay thế vì nó tạo ra những kết quả phái sinh khác nhƣ chuyển
giao công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển dịch vụ và các nguồn thu cho nƣớc đƣợc đầu
tƣ. Tuy nhiên cũng phải thấy tính chất hai mặt của đầu tƣ trực tiếp mà các công ty xuyên
quốc gia thực hiện. Một mặt tăng thêm nguồn vốn cho nƣớc đƣợc đầu tƣ và các hệ quả lợi
ích khác, song mặt khác nếu không quản lý tốt thì cũng để lại những hậu quả ngoài mong
muốn. Cùng với sự biến đổi cơ cấu ngành, cơ cấu lao động cơ cấu vùng cũng thay đổi theo
trong đó việc hình thành các công ty thƣơng mại, công nghiệp kỹ thuật cao, đồng thời cơ cấu

kinh tế theo hƣớng tiến bộ phù hợp với yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
và làm tăng khả năng lớn mạnh của nền kinh tế 19.
Ngoài ra mô hình công ty mẹ - công ty con ra đời trong nền kinh tế có vai trò rất to lớn,
thể hiện chủ yếu trên những mặt sau:
+ Sự hình thành và phát triển của công ty mẹ - công ty con làm tăng khả năng kinh tế
của cả công ty mẹ và các công ty con. Việc tập trung các công ty vào trong một đầu mối làm
cho họ có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc chống cạnh tranh với các công ty lớn khác. Mô
hình công ty mẹ - công ty con là một biện pháp hữu hiệu để chống sự xâm nhập một cách ồ
ạt của các công ty khổng lồ trên thế giới đối với các nƣớc đang phát triển, và giúp cho sản
xuất trong nƣớc có thể đứng vững và từng bƣớc vƣơn ra đƣợc các thị trƣờng khu vực và thế
giới.
+ Công ty mẹ - công ty con sẽ khắc phục khả năng hạn chế về vốn của từng công ty
riêng lẻ. Khi có nguồn vốn lớn công ty mẹ - công ty con sẽ đầu tƣ đúng hơn vào các dự án
có hiệu quả cao nhất, góp phần tăng nguồn thu và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Mô hình công ty mẹ - công ty con giữ vai trò quan trọng đối với các nƣớc đi sau trong
việc tiến kịp các quốc gia phát triển về kinh tế.
1.4.2 Vai trò kinh tế của mô hình công ty mẹ công ty con trong nền kinh tế Việt Nam
Để đƣa nền kinh tế phát triển một cách nhanh chóng có hiệu quả. Thì việc đƣa mô hình
công ty mẹ - công ty con vào nƣớc ta là một điều tất yếu. Nhƣng muốn phát huy đƣợc hiệu
quả của mô hình thì chúng ta cần hiểu rõ mô hình này.

19

Nguồn: - “Tiểu luận mô hình công ty me – công ty con trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay”
trang 12.
GVHD: PHẠM MAI PHƢƠNG

19

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ TRINH



×