Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ của DOANH NGHIỆP FDI THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 135 trang )

Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
-----  -----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHOÁ 2008 - 2012

Giảng viên hướng dẫn
TS Lê Thị Nguyệt Châu

Sinh viên thực hiện
Họ và tên: Dương Võ Nhật Minh
MSSV: 5085974
Lớp: Luật Thương mại 1-K34

CẦN THƠ THÁNG 5/2012
Trang 1


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

------------------------------------- Kính gửi đến cha mẹ,
Lòng biết ơn vô hạn vì đã thương yêu, chăm sóc, tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của
con.

 Tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất,
Cô Lê Thị Nguyệt Châu đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, chỉnh sửa, truyền đạt nhiều
kinh nghiệm quý báu giúp người viết hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.


 Chân thành cảm ơn,
Toàn thể quý thầy cô khoa Luật, trường Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến
thức cho người viết trong suốt thời gian học tại trường.
Những Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sỹ Luật học, Kinh tế, với những công trình nghiên cứu
khoa học của họ đã xây dựng cho người viết một nền tảng lý luận trong đề tài nghiên
cứu của mình.
Xin cám ơn toàn thể các bạn lớp các luật Thương mại, Tư pháp, Hành chính K34 đã
giúp đỡ và động viên người viết trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Thân gởi về tất cả các bạn sinh viên khoa Luật những lời chúc tốt đẹp nhất!
Người viết
Dương Võ Nhật Minh

Trang 2


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
-------------…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....

…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
Trang 3


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

-------------…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....

…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....

Trang 4


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

PHẦN MỞ ĐẦU---------------------------------------------------------------------------------1
CHƯƠNG 1: DOANH NGHIỆP FDI VÀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ..............4
1.1 Khái niệm, hình thức và tác động các doanh nghiệp FDI đối với nền kinh tế 12
1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................12
1.1.2 Các hình thức FDI phổ biến ...........................................................................13
1.1.3 Tác động của các doanh nghiệp FDI đối với nền kinh tế .............................. 15

1.2 Khái niệm chuyển giá, dấu hiệu chuyển giá, phạm vi chuyển giá trong các
doanh nghiệp FDI ......................................................................................................9
1.2.1 Khái niệm chuyển giá.......................................................................................9
1.2.2 Phạm vi chuyển giá .........................................................................................15
1.2.3 Nguyên tắc giá thị trường (Arm’s Length Principle) và phương pháp xác
định giá thị trường...................................................................................................24
1.2.4 Dấu hiệu chuyển giá........................................................................................19
1.3 Các động cơ thúc đẩy doanh nghiệp FDI chuyển giá:......................................21
1.3.1 Các động cơ thúc đẩy bên ngoài.....................................................................21
1.3.2 Các động cơ thúc đẩy bên trong.....................................................................23
1.4 Các tác động của chuyển giá .............................................................................24
1.4.1 Tác động đến nền kinh tế của quốc gia ..........................................................24
1.4.2 Tác động đến các chủ thể kinh tế khác ..........................................................25
1.5 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại một số quốc gia trên thế giới ....................27
1.5.1 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Mỹ ..........................................................27
1.5.2 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Trung Quốc............................................30
1.5.3 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Nhật Bản ................................................33
1.5.4 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Singapore ..............................................34
Trang 5


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

1.5.5 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Australia.................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ CỦA DOANH NGIỆP FDI VÀ
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ TẠI VIỆT NAM……………….37
2.1 Môi trường pháp lý và tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI) tại Việt
Nam ........................................................................................................................457
2.2 Phân tích hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI trong thời gian qua
tại Việt Nam .............................................................................................................49

2.2.1 Khái quát chung về thực trạng chuyển giá tại Việt Nam.............................. 49
2.2.2 Các khó khăn mà Cơ quan thuế gặp phải trong quá trình chống chuyển giá
..................................................................................................................................57
2.2.3 Tìm hiểu một số thủ thuật chuyển giá tiêu biểu tại Việt Nam ......................59
2.2.3.1 Nâng giá trị tài sản góp vốn .........................................................................59
2.2.3.2 Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ............................................61
2.2.3.3 Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường .....................................63
2.2.3.4 Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất................................................67
2.2.3.5 Một số hình thức chuyển giá khác............................................................... 69
2.2.4 Đánh giá tác động của chuyển giá đối với nền kinh tế Việt Nam..................70
2.3 Các quy định của pháp luật điều chỉnh vấn đề chuyển giá tại Việt Nam........73
2.3.1 Lược sử ra đời các văn bản pháp luật điều chỉnh vấn đề chuyển giá...........73
2.3.2 Đối tượng và phạm vi áp dụng các quy định của pháp luật kiểm soát hoạt
động chuyển giá .......................................................................................................75
2.3.3 Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về kiểm soát
chuyển giá ................................................................................................................75
2.3.3.1 Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế ................................ 75
2.3.3.2 Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp .........................................................76
2.3.4 Phân tích so sánh giữa giao dịch độc lập và giao dịch liên kết.....................78
2.3.4.1 Nguyên tắc so sánh.......................................................................................79

Trang 6


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

2.3.4.2 Các tiêu thức ảnh hưởng đến phân tích so sánh giữa giao dịch độc lập và
giao dịch liên kết ......................................................................................................80
2.3.4.3 Điều chỉnh các khác biệt trọng yếu ............................................................. 81
2.3.5 Các phương pháp xác định giá thị trường .....................................................81

2.3.5.1 Khái niệm .....................................................................................................82
2.3.5.2 Công thức tính và ví dụ các phương pháp xác định giá thị trường ...........84
2.3.6 Xử lý vi phạm..................................................................................................84
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA
DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM…………………………………………..79
3.1 Cơ sở hoàn thiện pháp luật về kiểm soát chuyển giá........................................87
3.1.1 Hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm soát chuyển giá ...................87
3.1.2 Các lợi ích cần đảm bảo khi hoàn thiện pháp luật về kiểm soát chuyển giá…
..................................................................................................................................88
3.1.3 Mối quan hệ giữa pháp luật về kiểm soát chuyển giá và các quy phạm pháp
luật khác ...................................................................................................................89
3.1.4 Những nội dung quan trọng cần làm khi hoàn thiện pháp luật kiểm soát
chuyển giá…………………………………………………………………………….90
3.1.4.1 Định danh cơ sở pháp lý về chuyển giá-------------------------------------------82
3.1.4.2 Xây dựng bộ thuật ngữ phục vụ cho việc hoàn thiện cơ sở pháp lý về kiểm
soát chuyển giá:........................................................................................................83
3.1.4.3 Xác định đối tượng, phạm vi điều chỉnh và các chủ thể tham gia pháp luật
kiểm soát chuyển giá................................................................................................91
3.1.3.4 Xây dựng cơ sở khái niệm Liên kết và Doanh nghiệp Liên kết .................93
3.1.4.5 Xây dựng quy trình kiểm soát chuyển giá ..................................................94
3.1.4.6 Hình thành bộ phận chuyên quản lý về chuyển giá....................................95
3.1.4.7 Xây dựng cơ chế cho việc hình thành thoả thuận trước giá giao dịch
(Advance pricing Arrangement/Agreement - APA)...............................................96
3.1.4.8 Xây dựng Cơ sở dữ liệu so sánh giá thị trường ..........................................97
3.1.4.9 Xây dựng cơ chế bảo vệ quyền lợi của các chủ thể bị ảnh hưởng bởi hoạt
động chuyển giá .......................................................................................................99

Trang 7



Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

3.1.4.10 Xây dựng cơ chế giải quyết khiếu nại, khiếu kiện khi xử lý hành vi
chuyển giá.................................................................................................................99
3.1.4.11 Các biện pháp xử lý vi phạm .....................................................................99
3.2 Các giải pháp kiểm soát chuyển giá ở tầm vĩ mô ...........................................100
3.2.1 Ổn định nền kinh tế vĩ mô và ổn định đồng tiền Việt Nam......................... 100
3.2.3 Cải cách hệ thống chính sách thuế ............................................................... 101
3.2.3.1 Mục tiêu cải cách hệ thống chính sách thuế.............................................. 101
3.2.3.2 Cải cách chính sách Thuế theo hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật về
thuế .........................................................................................................................102
3.2.3.3 Đàm phán, ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.............................. 104
3.2.3.4 Đẩy mạnh công tác tin học hóa trong quản lý thuế ..................................104
3.2.4 Tăng cường thực thi pháp luật về xác định giá thị trường ......................... 106
3.3 Một số giải pháp kiến nghị bổ sung.................................................................108
3.3.1 Xây dựng bảng tổng hợp tỷ suất lợi nhuận bình quân các ngành .............. 108
3.3.2 Xác định các loại giao dịch cần xem xét đối với hoạt động chuyển giá ......109
3.3.3 Giám sát tình trạng doanh nghiệp lỗ nhiều năm ......................................... 111
3.3.4 Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ quản lý khu vực
đầu tư nước ngoài ..................................................................................................112
3.3.5 Công tác thanh tra, kiểm tra Thuế............................................................... 113
PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………………………………109

---------------------

Trang 8


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam


PHẦN MỞ ĐẦU
-------------1/ Lý do chọn đề tài
Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới, tổ
chức thành công hội nghị APEC và trở thành ủy viên không thường trực của Hội đồng
bảo an Liên hợp quốc đã đánh dấu một bước ngoặc lớn cho sự phát triển kinh tế và xã
hội của nước ta. Hàng loạt các quốc gia trên thế giới tăng cường mối quan hệ kinh tế
làm ăn với nước ta. Với những thay đổi đáng kể về chính sách kinh doanh, đầu tư,
thuế, nguồn vốn FDI đầu tư vào nước ta ngày một nhiều và chất lượng vốn ngày càng
cao. Thông qua kênh FDI, Việt Nam đã đón nhận được các công nghệ mới, học hỏi
được trình độ quản lý kinh tế tiên tiến và xã hội được sử dụng hàng hóa ngày càng chất
lượng hơn. Không ai có thể phủ nhận được vai trò của nguồn vốn FDI đối với sự phát
triển kinh tế và xã hội của Việt Nam.
Tuy nhiên, xét trên phương diện quản lý thuế, cơ quan thuế đang phải đối mặt với tình
hình kê khai thua lỗ ngày càng gia tăng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, chiếm khoảng trên 50% tổng số doanh nghiêp FDI đang hoạt động trên cả nước,
trong đó nhiều doanh nghiệp kê khai lỗ nhiều năm liên tục, thậm chí báo cáo lỗ suốt từ
khi hoạt động đến nay, nhưng vẫn tiếp tục duy trì sản xuất và mở rộng đầu tư tại Việt
Nam. Tình trạng các doanh nghiệp FDI khai lỗ diễn ra tại nhiều tỉnh thành đã làm cho
Chính phủ, cơ quan thuế, các cơ quan quản lý khu vực vốn đầu tư nước ngoài cần phải
nhìn nhận và xem xét vấn đề một cách đúng mức. Nhiều chuyên gia về kinh tế, tài
chính đặt vấn đề về khả năng các doanh nghiệp FDI đang sử dụng thủ thuật chuyển
giá.
Thời gian gần đây, chuyển giá trở thành đề tài sôi nổi, được các đại biểu quốc hội, các
nhà kinh tế, các nhà nghiên cứu khoa học tài chính ở Việt Nam quan tâm và đặt câu
hỏi xem có hay không kẽ hở của chính sách quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp
FDI ở Việt Nam, nhất là các công ty đa quốc gia, tập đoàn kinh tế có các công ty con
trên khắp thế giới. Các chuyên gia lo ngại rằng nếu có tình trạng đó xảy ra và không
quản lý chặt thì sẽ tạo ra sự thiếu công bằng trong nộp thuế giữa các doanh nghiệp, tạo
ra một môi trường kinh doanh bất bình đẳng và nhất là làm thất thu một nguồn lớn
ngân sách nhà nước.


Trang 9


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Chuyển giá không phải là một khái niệm quá mới mẻ ở Việt Nam. Pháp luật điều
chỉnh về các giao dịch có dấu hiệu chuyển giá ở Việt Nam được thai nghén và ra đời
vào năm 1997. Qua nhiều lần sửa đổi, pháp luật kiểm soát chuyển giá ở Việt Nam chỉ
mới dừng lại ở chỗ đưa ra những quy định mang tính định hình. Các cơ quan quản lý
chuyên ngành vẫn chưa được trang bị các nhóm giải pháp cần thiết để thực hiện kiểm
soát chuyển giá. Bên cạnh đó thuật ngữ chuyển giá vẫn còn là một vấn đề khá mơ hồ
với phần lớn mọi người, nhiều người chưa hiểu bản chất của chuyển giá là gì, tại sao
lại xuất hiện chuyển giá và nó tồn tại trong đời sống kinh tế xã hội như thế nào. Chính
vì vậy, trong luận văn tốt nghiệp cử nhân luật của mình, người viết xin gửi đến quý
thầy cô, cùng các bạn sinh viên cái nhìn tổng quát về chuyển giá diễn ra ở nước ta hiện
nay, thông qua đề tài được mang tên “ Hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp
FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam”.
2/ Mục đich, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Vấn đề cơ bản mà người viết mong muốn giải quyết trong đề tài này là tìm hiểu và
phân tích hiện tượng chuyển giá diễn ra ngày càng phổ biến trong các doanh nghiệp
FDI trong khoản thời gian gần đây. Thông qua việc nghiên cứu, người viết cũng đề ra
một số biện pháp kiểm soát chuyển giá phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam và phù hợp với thông lệ các nước trên thế giới.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và hiện
tượng chuyển giá diễn ra tại các doanh nghiệp FDI. Tuy nhiên, các số liệu về hoạt
động chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI là vấn đề khá tế nhị và nhạy cảm, khó có
thể tiếp cận được các nguồn thông tin, số liệu thực tế. Vì vậy trong đề tài người viết sẽ
tập trung vào các sự kiện đã được công bố trên phương tiện truyền thông đại chúng,
trong giới hạn các ví dụ thực tế tìm thấy và nguồn tài liệu kham thảo trên các sách,

báo, tạp chí chuyên ngành.
3/ Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu trên cơ sở áp dụng nghiên cứu các phương pháp tổng hợp,
thống kê, quy nạp, diễn dịch, kết hợp với phương pháp phân tích các nguồn dữ liệu thu
thập được trong và ngoài nước, kham thảo ý kiến của các chuyên gia luật học, tài
chính. Các nghiên cứu về chuyển giá trong luận văn này sẽ được xem xét trước hết
trên cơ sở lý thuyết về kiểm soát chuyển giá phổ biến hiện nay, sau đó sẽ được đối
Trang 10


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

chiếu, kiểm nghiệm qua các ví dụ thực tế trước khi khái quát thành các nhận định làm
cơ sở cho việc đưa ra các kết luận và các giải pháp xử lý cụ thể.
4/ Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài được thể hiện ở 3 chương:
Chương 1: Doanh nghiệp FDI và hoạt động chuyển giá
Chương 2: Thực trạng chuyển giá của các doanh nghiệp FDI và pháp luật về kiểm soát
chuyển giá tại Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
tại Việt Nam

Trang 11


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

CHƯƠNG 1: DOANH NGHIỆP FDI VÀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ

Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu là một xu thế tất yếu hiện nay mà mỗi quốc gia trên

thế giới đều mong muốn, tuy nhiên mức độ hội nhập như thế nào còn tùy thuộc vào
mỗi quốc gia có biết cách tận dụng các nguồn lực của mình hay không, một trong
những nguồn lực quan trọng để phát triển nền kinh tế của quốc gia đó chính là các
nguồn vốn FDI. Để gia tăng thêm các nguồn vốn này, mỗi nước đều có riêng cho mình
chính sách khác nhau trong hoạt động thu hút các nguồn đầu tư, các chính sách cụ thể
như là ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước sở tại dành cho các nhà đầu tư, đặc biệt là những
ưu đãi về thuế. Sự lớn mạnh của các Tập đoàn kinh tế, Công ty đa quốc gia về quy mô
và cơ cấu tổ chức kéo theo sự gia tăng khối lượng các giao dịch thương mại ngày một
lớn kết hợp các chủ thể từ nhiều quốc gia. Và một khi các quan hệ kinh tế được thiết
lập đa dạng, có sự liên kết, phối hợp giữa các chủ thể kinh doanh, thì việc xác định lợi
ích kinh tế đã vượt ra ngoài phạm vi của một chủ thể riêng lẻ, mà được tính trong lợi
ích chung của cả tập đoàn hay nhóm liên kết. Với môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt, câu hỏi làm sao để lợi ích tổng thể đạt tối ưu luôn được đặt ra với các chủ thể
kinh doanh. Vì vậy chuyển giá (transfer pricing) như là một lời giải cho bài toán lợi
ích đó và đang ngày càng được sử dụng phổ biến trong nhiều giao dịch giữa các chủ
thể liên kết, các chủ thể kinh doanh sử dụng thủ thuật chuyển giá nhằm thay đổi những
nghĩa vụ thuế phải thực hiện với nhà nước tiếp nhận đầu tư. Sự mới mẻ và chứa đựng
những hấp dẫn về lợi ích kinh tế của chuyển giá là điều được các nhà quản lý lưu tâm,
được các chủ thể kinh doanh, người hoạch định chiến lược tài chính của doanh nghiệp
lên chương trình hành động cho mình. Vậy chuyển giá là gì? Có những điểm gì đặc
biệt? Để làm rõ những vấn đề này, trong chương 1 luận văn người viết xin giới thiệu
cơ bản về hoạt động chuyển giá, các tác động của chuyển giá, cũng như kinh nghiệm
chống chuyển giá của một quốc gia trên thế giới.
1.1 Khái niệm, hình thức và tác động các doanh nghiệp FDI đối với nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm
Theo cách hiểu của các nhà kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là việc nhà đầu tư
ở một quốc gia đưa vốn bằng tiền hoặc các tài sản hợp pháp vào một thực thể kinh tế
tại một quốc gia khác để có được quyền quản lý, quyền sở hữu hoặc tăng thêm quyền
kiểm soát đối với thực thể kinh tế tại quốc gia đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận,
tạo ra sự ảnh hưởng đến nền kinh tế của cả hai quốc gia.

Trang 12


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư được cung cấp bởi các nhà đầu tư nước ngoài
dành cho các doanh nghiệp FDI hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận
được từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm có 3 bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và
các khoản vay nội bộ giữa các công ty.
Theo Luật đầu tư nước ngoài 1987: Đầu tư ngước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân
nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản
nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Theo quy định của Luật đầu tư 2005: Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài
đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động
đầu tư. Tài sản ở đây là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất
động sản, các loại hợp đồng và các loại giấy phép có giá trị…), tài sản vô hình (quyền
sở hữu trí tuệ, bí mật kinh doanh, kinh nghiệm quản lý…). Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (FDI) bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để
thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.a
1.1.2 Các hình thức FDI phổ biến
Dưới đây là các hình thức FDI phổ biến được sử dụng rộng rãi trên thế giới và Việt
Nam:
 Đầu tư theo hình thức công ty Mẹ và công ty Con (Holding company): đây là một
hình thức mà các công ty đa quốc gia (MNC - multinational corporation) sử dụng phổ
biến. Các công ty này có quyền sở hữu hay quyền kiểm soát khả năng sản xuất hoặc
dịch vụ ở một nước khác mà công ty đó có trụ sở. MNC là một tổ chức kinh tế rất lớn
có trụ sở chính (Công ty Mẹ) ở một quốc gia và một số chi nhánh (Công ty con) ở các
quốc gia khác nhau. Các công ty con này có thể được tổ chức dưới dạng công ty cổ

phần, công ty Mẹ cung cấp vốn, quy trình công nghệ, gây ảnh hưởng đến các hoạt
động quyết định trong quá trình kinh doanh của công ty con b MMC xâm nhập và
chiếm lĩnh thị trường nước ngoài qua các hình thức tự đầu tư bằng việc trực tiếp chọn


Theo khoản 3, điều 2, Luật đầu tư nước ngoài 1997

a

Theo khoản 6, khoản 12, điều 3, Luật đầu tư 2005

b

Nguyễn Trí Thành, Các giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập,
Luận văn Thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế TPHCM, 2004, tr 3

Trang 13


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

địa điểm đầu tư, xây dựng nhà máy, điều hành sản xuất, hoặc liên doanh với doanh
nghiệp của nước sở tại bằng việc góp vốn, công nghệ, nhân lực hay đơn giản nhất là
chuyển giao công nghệ. Việc lựa chọn các hình thức đầu tư và kinh doanh của nhà đầu
tư phụ thuộc vào thị trường và pháp luật nước sở tại. MMC thường sở hữu các tài sản
vô hình rất lớn, trong đó công nghệ sản xuất, nhãn hiệu, sáng chế là một phần không
thể mất đi của công ty.
 Thành lập doanh nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài: Nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư theo hình thức 100% vốn có thể được thành lập công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân...,có tư cách pháp nhân, hoạt động theo

quy định của pháp luật của nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đặt dưới
sự điều hành và quản lý của chủ đầu tư nước ngoài và chịu ảnh hưởng bởi các điều
kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, pháp luật, mức độ cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp
khác... của nước sở tại.
 Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài: Nhà đầu tư nước ngoài có thể liên doanh với nhà đầu tư trong nước để thành lập
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên... có tư cách pháp nhân,
hoạt động theo quy định của nước sở tại. Đây một hình thức tổ chức kinh doanh có
tính chất quốc tế và phổ biến nhất trên thế giới hiện nay, hình thành từ những sự khác
biệt giữa các bên liên doanh về quốc tịch, về cách thức quản lý và điều hành, hệ thống
tài chính, luật pháp, bản sắc văn hoá, hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về
vốn, quản lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể
xảy ra.
 Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là hình thức hợp tác giữa một
hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài với một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước, nội dung
hợp đồng sẽ quy định về quyền lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho
mỗi bên. Trong quá trình hợp tác kinh doanh, các bên có quyền thoả thuận thành lập
ban điều phối để thực hiện hợp đồng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều
phối có thể do các bên thoả thuận. Hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và
chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo
thoả thuận giữa các bên mà không cần phải thành lập một pháp nhân mới. Các bên tiến
hành các hoạt động kinh doanh phù hợp với các quy định của nước sở tại.

Trang 14


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

 Đầu tư theo hình thức Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao, Hợp đồng xây
dựng-chuyển giao-kinh doanh, Hợp đồng xây dựng-chuyển giao

- Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (hợp đồng BOT) là hình thức đầu tư
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại và nhà đầu tư để xây
dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn,
nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước.
- Hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh (hợp đồng BTO) là hình thức đầu tư
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công
trình cho nhà nước, nhà nước ưu tiên dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình
đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
- Hợp đồng xây dựng-chuyển giao (hợp đồng BT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại và nhà đầu tư để xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nhà
nước, nhà nước tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu
tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
Tóm lại, các hình thức hợp đồng này áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng kết cấu
hạ tầng, được hưởng ưu đãi cao hơn so với các hình thức đầu tư khác, và điều đặc biệt
khi hết thời hạn hợp đồng phải chuyển giao công trình kết cấu hạ tầng cho nước sở tại
sau khi đã xây dựng hoặc khai thác xong.
1.1.3 Tác động của các doanh nghiệp FDI đối với nền kinh tế

 Tác động tích cực:
Bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới muốn phát triển điều cần phải dựa vào nguồn
vốn. Nguồn vốn này có thể huy động từ trong nước hoặc nước ngoài. Tuy nhiên nguồn
vốn trong nước thường có hạn đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển, vì vậy việc
huy động vốn từ nước ngoài luôn chiếm vị trí đặc biệt, góp một phần quan trọng vào
sự phát triển kinh tế của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Các dự án đầu tư từ phía các doanh
nghiệp FDI tác động đáng kể đến sự tăng trưởng kinh tế, tác dụng kích thích sản xuất
của các thành phần kinh tế khác. Doanh nghiệp FDI sử dụng nguồn vốn của mình đầu




Dựa theo khái niệm tại khoản 17, điều 3, Luật đầu tư 2005



Dựa theo khái niệm tại khoản 18, điều 3, Luật đầu tư 2005



Dựa theo khái niệm tại khoản 16, điều 3, Luật đầu tư 2005

Trang 15


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

tư vào các ngành kinh tế khác nhau, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Mặc khác các dự án này tác động mạnh mẽ đến thị trường lao động trong nước, gia
tăng số lượng việc làm cho người lao động, một lượng đáng kể người lao động trong
nước có cơ hội tiếp thu các tiến bộ khoa học, công nghệ, được đào tạo nâng cao trình
độ, rèn luyện tác phong công nghiệp hiện đại, đủ sức thay thế các chuyên gia nước
ngoài. Tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho người lao động, kích cầu mua sắm thị
trường trong nước.
Hoạt động của các doanh nghiệp FDI tạo ra nguồn thu ngân sách, nhà nước sử dụng
nguồn thu này để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phục vụ phát triển các nguồn lực
khác trong nước, tạo phúc lợi xã hội cho người dân, các hoạt động này cũng tạo nên
những mô hình quản lý và các phương thức kinh doanh hiện đại từ các nước phát triển,
thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
trình độ công nghệ, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng thu hút người tiêu dùng, nâng

cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp này; góp phần mở rộng thị trường trong
nước, thúc đẩy sự phát triển các ngành dịch vụ như là du lịch, kinh doanh bất động
sản, các dịch vụ khác thu ngoại tệ. Mở rộng quan hệ đối ngoại, tạo ra sự hội nhập giữa
các quốc gia với nhau vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

 Tác động tiêu cực:
Các quốc gia đang phát triển không ngừng đưa ra các chính sách khuyến khích và ưu
đãi để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Bên cạnh những mặt tích cực, các doanh nghiệp FDI cũng có những tác động tiêu cực
đối với nền kinh tế của nước sở tại. Các doanh nghiệp này khi tiến hành hoạt động tại
quốc gia tiếp nhận đầu tư, sẽ là đối tượng thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Thuế.
Các doanh nghiệp này thường được tổ chức thông qua mô hình công ty Mẹ và công ty
con, thách thức đặt ra đối với cơ quan thuế là có đủ khả năng để giám sát và kiểm tra
giá của các giao dịch thực hiện nội bộ hay giá trong các giao dịch liên kết giữa các
thành viên trong tập đoàn đa quốc gia hoạt động trên lãnh thổ nước sở tại và lãnh thổ
của quốc gia khác. Điều này vô cùng quan trọng nếu không số thu thuế của nước sở tại
sẽ bị ảnh hưởng bởi sự các hành vi gian lận thuế, về lâu dài toàn bộ lợi nhuận từ hoạt
động đầu tư điều bị chuyển ra nước ngoài, dòng tiền thu được chảy sang một quốc gia
khác. Mặt khác, doanh nghiệp FDI còn gây ra vấn đề như chuyển giao không ít công
nghệ và thiết bị lạc hậu gây ra ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của
Trang 16


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

người lao động. Ngoài ra, thực tế đã xuất hiện tình trạng một số doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài vay vốn của các tổ chức tín dụng nhưng hoạt động không hiệu quả,
phải ngừng hoạt động, có trường hợp, nhà đầu tư nước ngoài đã bỏ trốn đã gây ảnh
hưởng tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng, cũng như môi
trường đầu tư tại quốc gia sở tại.

1.2 Khái niệm chuyển giá, dấu hiệu chuyển giá, phạm vi chuyển giá trong các
doanh nghiệp FDI
1.2.1 Khái niệm chuyển giá
Chuyển giá là gì?
Theo định nghĩa của OECD, chuyển giá (transfer pricing) là hình thức mà các công ty
áp dụng trong các giao dịch mua bán tài sản hữu hình, vô hình hoặc trong việc cung
cấp dịch vụ. Việc lựa chọn mức giá nào sẽ quyết định mức lợi tức và các khoản thuế
của các bên có liên quan trong nội bộ của các công ty đa quốc gia.
Ta cũng có thể hiểu chuyển giá là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hoá, dịch
vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không
theo giá thị trường nhằm tối thiểu tổng số thuế phải nộp của các công ty đa quốc gia
trên toàn cầu. Chuyển giá thường được các MNC tận dụng từ những ưu đãi khác nhau
của các quốc gia trên thế giới về các chính sách thuế, lãi suất để xác định giá của chi
phí đầu vào và giá bán sao cho có lợi nhất. Mục tiêu của chuyển giá là nhằm tối đa hoá
lợi nhuận của cả tập đoàn, một công ty đa quốc gia hay nhóm công ty có quan hệ liên
kết. Các MNC thường tận dụng thủ thuật chuyển giá nhằm tối thiểu số thuế phải nộp ở
quốc gia nơi các MNC hoạt động.

Ví dụ: Công ty A đăng ký hoạt động tại quốc gia áp dụng thuế suất thu nhập doanh
nghiệp 35% chắc chắn sẽ thu được lợi ích khi nó bán hàng thấp hơn giá thị trường cho
công ty B (thành viên trong cùng một tập đoàn) đang hoạt động tại một quốc gia có
mức thuế 25%. Lợi ích của A còn được nhiều hơn khi B đang trong thời kỳ được
hưởng các ưu đãi về thuế và đầu tư.

Sau đây là ví dụ các trường hợp mà MNC tối thiểu hóa số thuế phải nộp cho các Chính
phủ thông qua việc áp đặt các mức giá khác nhau (các trường hợp diễn ra trong điều
kiện lý tưởng, không có sự can thiệp của Chính phủ):


Theo khái niệm về chuyển giá tại Công ước mẫu của OECD về định giá chuyển giao


Trang 17


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Giả sử chúng ta có hai công ty:
- Công ty mẹ - parent company , đặt tại chính quốc - home country, thuế suất thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) là 40%.
- Công ty con - subsidiary company , đóng tại nước chủ nhà - host country, thuế suất
thuế TNDN là 20%.
Theo nguyên tắc quản lý thì các ông chủ của công ty mẹ sẽ quyết định về giá cả, hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty con và do đó ta sẽ có các tình huống giả định:
- Trường hợp 1: Trả một phần thuế thu nhập doanh nghiệp
Công ty con mua tại nước chủ nhà loại hàng hóa A với giá 100 USD/sản phẩm (sp).
Công ty con sau đó không tốn thêm bất kì chi phí nào khác đã bán lại sản phẩm A này
cho công ty mẹ tại chính quốc với giá 200 USD /sản phẩm. Như vậy, công ty con đã
thực hiện “giá chuyển giao” là 200 USD /sản phẩm cho công ty mẹ. Công ty con thu
được lợi nhuận là 100 USD.
Công ty mẹ mua hàng hoá A với giá 200 USD và bán ra thị trường với giá 300 USD ,
có lợi nhuận 100 USD.
Mức thuế thu nhập doanh nghiệp công ty con phải đóng tại nước chủ nhà là 100x
20%= 20, công ty mẹ phải đóng tại chính quốc là 100 x 40% = 40, do đó lợi nhuận của
từng công ty sau thuế tương ứng là 80 và 60, tạo nên lợi tức toàn bộ MNC là 140.
Thuế suất và lợi nhuận tại mỗi quốc gia được thể hiện theo bảng như sau (đơn vị tính
là USD)
Trường hợp 1

Mức giá
Lợi nhuận

trước thuế
Thuế suất
thuế TNDN
Thuế TNDN
phải nộp
Lợi nhuận sau
Thuế

Công ty con
Giá hàng
hóa
100
100

Công ty mẹ
Giá mua từ
công ty con
200
100

MNC
Giá bán ra
Tổng số
bên ngoài
300
200

20%

40%


20

40

60

80

60

140

- Trường hợp 2: Trả thuế thu nhập doanh nghiệp ít hơn trường hợp trên
Do công ty mẹ có thể chi phối giá bán ra của công ty con nên công ty mẹ sẽ yêu cầu
công ty con nâng giá bán lên thành 250 USD /sp.
Trong trường hợp 2 ta thấy có sự chuyển dịch lợi nhuận từ công ty mẹ (nơi có thuế
suất cao - 40% sang công ty con nơi có thuế suất thấp - 20%). Thuế TNDN mà MNC
Trang 18


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

phải nộp cũng giảm từ 60 xuống 50 và do đó mà lợi nhuận sau thuế của MNC tăng từ
140 lên 150. Như vậy rõ ràng xuất hiện xu hướng càng tăng giá chuyển giao từ công ty
con sang công ty mẹ thì lợi nhuận sau thuế của toàn bộ MNC càng trở nên lớn hơn.
Trường hợp 2

Mức giá
Lợi nhuận

trước thuế
Thuế suất
thuế TNDN
Thuế TNDN
phải nộp
Lợi nhuận sau
Thuế

Công ty con
Giá hàng
hóa
100
150

Công ty mẹ
Giá mua từ
công ty con
250
150

MNC
Giá bán ra
Tổng số
bên ngoài
300
200

20%

40%


30

20

50

120

30

150

- Trường hợp 3: Công ty mẹ tại chính quốc không phải đóng thuế thu nhập doanh
nghiệp
Công ty mẹ sẽ yêu cầu công ty con tăng giá chuyển giao từ 250 USD lên 300 USD cho
mỗi hàng hoá A. Giờ đây công ty mẹ mua hàng hoá A với giá 300 USD và cũng bán
với giá 300 USD, do đó lợi nhuận trước thuế của công ty mẹ bằng 0. Vậy là công ty
mẹ không phải đóng bất kỳ khoản thuế TNDN nào. Kết quả là thuế TNDN mà MNC
phải đóng tiếp tục giảm từ 50 USD xuống còn 40 USD và theo chiều ngược lại, lợi
nhuận sau thuế của MNC tăng từ 150 USD lên 160 USD.
Ta theo dõi bảng số liệu sau (đơn vị tính là USD)
Trường hợp 3

Mức giá
Lợi nhuận
trước thuế
Thuế suất
thuế TNDN
Thuế TNDN

phải nộp
Lợi nhuận sau
Thuế

Công ty con
Giá hàng
hóa
100
200

Công ty mẹ
Giá mua từ
công ty con
300
0

20%

40%

40

0

40

160

0


160

Trang 19

MNC
Giá bán ra
Tổng số
bên ngoài
300
200


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

- Trường hợp 4: MNC không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp
Nhưng liệu công ty mẹ sau khi đã chuyển giao toàn bộ lợi nhuận sang công ty con có
muốn dừng lại ở đó không ? Câu trả lời là không và công ty mẹ vẫn còn muốn chuyển
thêm lợi nhuận sang công ty con bằng cách yêu cầu công ty con nâng giá bán hàng hoá
A lên 500 USD/sp
Với giá chuyển giao 500 USD/sp A thì công ty mẹ có khoản lỗ sau thuế là -120 USD ,
toàn bộ MNC không phải đóng thuế TNDN do phần thuế mà công ty con đóng cho
nước chủ nhà là 80 USD đã được cấn trừ bởi khoản giảm thuế - 80 USD của công ty
mẹ ở chính quốc. Vì không phải đóng thuế TNDN nên lợi nhuận sau thuế của MNC đã
tăng từ 160 USD lên 200 USD.
Theo dõi bảng số liệu sau: (đơn vị tính USD)
Trường hợp 4

Mức giá
Lợi nhuận
trước thuế

Thuế suất
thuế TNDN
Thuế TNDN
phải nộp
Lợi nhuận sau
Thuế

Công ty con
Giá hàng
hóa
100
400

Công ty mẹ
Giá mua từ
công ty con
500
-200

MNC
Giá bán ra
Tổng số
bên ngoài
300
200

20%

40%


80

-80

0

320

-120

200

- Trường hợp 5: MNC được hoàn trả một phần thuế TNDN
Lợi nhuận đã làm cho các ông chủ của MNC tiếp tục yêu cầu công ty con tăng giá bán
chuyển giao lên đến 600 USD/sp A. Giờ đây lợi nhuận của toàn bộ MNC lại còn kinh
khủng hơn khi nó tăng lên rất cao so với trường hợp đầu tiên. MNC giờ đây chẳng
những không phải trả đồng thuế nào mà còn được nhận thêm từ các Chính phủ khoản
thặng dư về thuế là 20 USD. Lợi nhuận tăng vượt mức này liệu có làm cho các ông
chủ chủ MNC tiếp tục tăng giá chuyển giao hàng hoá A lên nữa hay không? Câu trả
lời là chắc chắn nếu các Chính phủ không đặt ra các rào cản luật pháp để khống chế
tham vọng của các MNC.
Như vậy là với việc áp đặt một cách có chủ ý nhưng thiếu cơ sở thực tế lên giá chuyển
giao của hàng hoá A, chuyển giá giúp cho MNC không những tránh được thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp mà còn thâm lạm vào phần thuế thu nhập doanh nghiệp
mà các Chính phủ thu được từ các doanh nghiệp khác. Chúng ta đã làm sáng tỏ trong
ví dụ trên khi chứng minh được rằng lợi nhuận của MNC đã tăng lên xấp xỉ 57% (từ
140 lên 220) đúng bằng phần thuế thất thoát do MNC này gây ra 60-(-20)=80.
Trang 20



Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Theo dõi bảng số liệu sau: (đơn vị tính USD)
Trường hợp 5

Mức giá
Lợi nhuận
trước thuế
Thuế suất
thuế TNDN
Thuế TNDN
phải nộp
Lợi nhuận sau
Thuế

Công ty con
Giá hàng
hóa
100

Công ty mẹ
Giá mua từ
công ty con
600

MNC
Giá bán ra
Tổng số
bên ngoài
300


500

-300

20%

40%

100

-120

-20

400

-180

220

200

Đối tượng tác động chính lên chuyển giá là giá cả của hàng hoá và dịch vụ, sở dĩ giá
cả có thể xác định lại trong những giao dịch như thế bởi vì:
- Xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các chủ thể hoàn toàn có quyền
quyết định giá cả của một giao dịch. Do đó họ hoàn toàn có quyền mua hay bán hàng
hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn.
- Xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa nhóm liên kết nên sự khác
biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh có cùng lợi ích không

làm thay đổi lợi ích toàn cục.
- Việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên trong nhóm liên kết
không thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của
họ.
Khi một công ty con của một tập đoàn kinh tế đa quốc gia cung cấp sản phẩm và các
dịch vụ của mình cho một công ty khác trong cùng một tập đoàn thì yếu tố chuyển giá
thường được đưa vào. Giá cả khi thực hiện chuyển giá là một con số được tính toán
trên các chứng từ, hoá đơn, hợp đồng mua bán và chúng hoàn toàn không hề dựa trên
các chi phí để tạo ra sản phẩm, dịch vụ đó hoặc thậm chí không có liên quan hay dính
dáng gì đến các hoạt động cần thiết để tạo ra sản phẩm, dịch vụ đó. Trong chuyển giá,
các MNC thường không dành thời gian để cải tiến chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi
phí sản xuất, giảm giá thành, tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm trong sự cạnh


Phan Thị Thành Dương, trang tin Trường Đại học Luật TPHCM: Chống chuyển giá ở Việt

Nam, />&id=361:ccgovn&Itemid=109, [truy cập ngày 11-11-2011]

Trang 21


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

tranh công bằng mà chỉ phù phép trên sổ sách kế toán để thu được những khoản lợi
nhuận kếch xù.
Chuyển giá thường xuất hiện khi có: Sự chênh lệch về thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp giữa các quốc gia khác nhau; quy định nhiều mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp với những đối tượng khác nhau trong một quốc gia, chẳng hạn như quy
định các mức thuế suất ưu đãi thấp hơn thuế suất phổ thông; các quy định về miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn.8

Ví dụ: Công ty B và C đều là công ty con của tập đoàn A. Công ty B áp dụng mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 35%. Công ty C kinh doanh ở quốc gia đang ưu
đãi đầu tư, nên được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20%. Khi B
cung cấp vật tư cho C với giá thấp hơn giá thị trường giao dịch sòng phẳng lúc này
làm cho lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của B giảm đi, còn lợi nhuận
trước thuế thu nhập doanh nghiệp của C tăng lên tương ứng. Phần lợi nhuận tăng lên ở
công ty C chỉ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 20%. Nếu bán đúng
giá thị trường thì phần lợi nhuận này nằm ở công ty B và phải chịu thuế suất 35%. Như
vậy, nếu xét riêng biệt thì công ty B thiệt, còn công ty C được lợi. Nhưng xét tổng thể
thì tổng thuế phải nộp của cả hai công ty đã giảm đi.
Hoạt động chuyển giá không chỉ diễn ra ở các công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mà chuyển giá còn được thực hiện bởi các công ty
có nhiều công ty con hoạt động trong nước hoặc thậm chí được thực hiện bởi các công
ty là các đơn vị kinh doanh độc lập song chủ sở hữu của chúng lạị có mối quan hệ
nhân thân với nhau. Vì thế ta cần theo hiểu hoạt động chuyển giá theo nghĩa rộng hơn.
Theo đó, hoạt động chuyển giá là một hoạt động do các chủ thể kinh doanh thực hiện
nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hoá, dịch vụ trong các bên có quan hệ liên kết. Nếu
không phải do quan hệ liên kết thì các bên tham gia giao dịch khó có thể chấp nhận
giao dịch diễn ra trong tương quan không bình đẳng. Hoạt động chuyển giá không làm
cho tổng giá trị hình thành trong xã hội thay đổi mà chỉ là sự chuyển dịch giá trị từ chủ
thể này sang chủ thể khác trong phạm vi nội bộ. Do không tập trung đồng đều về mặt
không gian, hoạt động chuyển giá làm cho lợi ích được gia tăng hay giảm đi tại những
8

Lê Xuân Trường, Học viện Tài chính, tạp chí tài chính online, Chống chuyển giá ở Việt Nam: Tiếp tục hoàn

thiện khung pháp lý và các điều kiện thựchiện,
/>/56/Key/ViewArticleContent/ArticleId/4114/Default.aspx, [truy cập ngày 12-11-2011]

Trang 22



Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

nơi khác nhau tùy vào khả năng mang lại sự tích tụ lớn hơn cho nhóm đơn vị liên kết;
do không phản ánh giá trị thực của giao dịch, vì thế để nhận diện được các bên liên kết
có chuyển giá hay không phải thông qua hệ thống sổ sách, chứng từ phản ánh trong
tương quan với các giao dịch không liên kết khác.9
1.2.2 Phạm vi chuyển giá
Chuyển giá với ý nghĩa chuyển giao giá trị trong quan hệ nội bộ nên hành vi phải được
xem xét trong phạm vi giao dịch của các chủ thể liên kết. Theo điều 9 Công ước mẫu
của OECD về định giá chuyển giao ghi nhận hai doanh nghiệp được xem là liên kết
(associated enterprises) khi:
- Một doanh nghiệp tham gia vào quản lý, điều hành hay góp vốn vào doanh nghiệp
kia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc qua trung gian;
- Hai doanh nghiệp có cùng một hoặc nhiều người hay những thực thể (entities) khác
tham gia quản lý, điều hành hay góp vốn một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc thông
qua trung gian. Các doanh nghiệp liên kết có thể được hình thành trong cùng một quốc
gia hoặc có thể ở nhiều quốc gia khác nhau.10
Vì vậy, chuyển giá không chỉ diễn ra trong các giao dịch quốc tế mà có thể cả trong
những giao dịch quốc nội. Trên thực tế, chuyển giá thường được quan tâm đánh giá
đối với các giao dịch quốc tế hơn do sự khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia
được thể hiện rõ hơn. Trong khi đó, do phải tuân thủ nguyên tắc đối xử quốc gia nên
các nghĩa vụ thuế hình thành từ các giao dịch trong nước ít có sự cách biệt.11 Chuyển
giá thông qua các giao dịch hàng hoá, dịch vụ, vốn đầu tư qua biên giới sẽ khó bị phát
hiện hơn so với các gian lận khác và kể cả trong trường hợp bị phát hiện thì việc xử lý
cũng không hề đơn giản bởi chính phủ của mỗi nước thường có thiên hướng bảo vệ
doanh nghiệp của mình vì lợi ích quốc gia.
Phần lớn các quốc gia hiện nay thường chỉ quy định về chuyển giá đối với giao dịch
kinh doanh quốc tế. Theo đó, giao dịch kinh doanh quốc tế được xác định là giao dịch

giữa hai hay nhiều doanh nghiệp liên kết mà trong số đó có đối tượng tham gia là các
9

Phan Thị Thành Dương, trang tin Đại học Luật TPHCM:Tóm tắt và những điểm mới của Luận án Tiến sĩ Luật
học của NCS. Phan Thị Thành Dương , www.hcmulaw.edu.vn/.../tomtatvanhungdiemmoicualuanantspttd.doc
[truy cập ngày 12-11-2011]
10
Theo Công ước mẫu của OECD về định giá chuyển giao
11

Phan Thị Thành Dương, trang tin Trường Đại học Luật TPHCM: Chống chuyển giá ở Việt Nam,

/>361:ccgovn&Itemid=109, [truy cập ngày 11-11-2011]

Trang 23


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

doanh nghiệp FDI. Sự khác biệt chính yếu nằm ở sự cách biệt về mức thuế suất thuế
Thu nhập doanh nghiệp của các quốc gia. Một giá trị lợi nhuận chuyển qua giá từ
doanh nghiệp liên kết cư trú tại quốc gia có thuế suất cao sang doanh nghiệp liên kết ở
quốc gia có thuế suất thấp. Ngược lại một lượng chi phí tăng lên qua giá mua sẽ làm
giảm thu nhập cục bộ ở quốc gia có thuế suất thuế thu nhập cao. Trong hai trường hợp
đều cho ra những kết quả tương tự là làm tổng thu nhập sau thuế của toàn bộ nhóm
liên kết tăng lên. Ở khía cạnh khác, các giao dịch trong nước có thể hưởng lợi từ chế
độ ưu đãi, miễn giảm thuế. Thu nhập sẽ lại dịch chuyển từ doanh nghiệp liên kết
không được hưởng ưu đãi hoặc ưu đãi với tỉ lệ thấp hơn sang doanh nghiệp liên kết có
lợi thế hơn về điều này.12
Ví dụ: Enron là một công ty đa quốc gia hùng mạnh trong lĩnh vực năng lượng. Công

ty có hoạt động hơn 40 quốc gia trên thế giới. Enron có 7.500 nhân viên làm việc tại
tòa nhà 50 tầng ở trung tâm Houston. Enron đã phát triển những chiến lược chuyển giá
rất đa dạng để chuyển thu nhập tới những nơi có thuế thấp hoặc không có thuế thông
qua các công ty con và chi nhánh. Với những lời khuyên từ Arthur Andersen, Deloitte
& Touche, Chase Manhattan, Deutsche Bank, Bankers Trust và một số công ty luật,
tập đoàn năng lượng khổng lồ của Mỹ Enron đã tạo ra 3.500 chi nhánh và công ty con
trong và ngoài nước tại những nơi như Turks & Caicos, Bermuda và Mauritius (những
nơi có thuế suất thu nhập doanh nghiệp cực kỳ thấp). Trong đó có 441 công ty và chi
nhánh được thành lập ở Cayman Islands, nơi mà lợi nhuận doanh nghiệp không bị
đánh bất kỳ loại thuế nào. Cụ thể như: Lợi nhuận 1,785 tỷ USD của Enron từ năm
1996 đến năm 2000 thì không nộp thuế. Vì khoản lợi nhuận này phần lớn là nằm ở các
quốc gia có thuế suất thấp kể trên.
1.2.3 Nguyên tắc giá thị trường (Arm’s Length Principle) và phương pháp xác
định giá thị trường
 Nguyên tắc giá thị trường (APL) là một chuẩn mực quốc tế do OECD đưa ra nhằm
đề cập tới giá cả của hàng hoá và dịch vụ trong một hoạt động thương mại giữa các
bên kinh doanh hoàn toàn độc lập, không có sự liên kết. Khi các bên kinh doanh này
có trao đổi, mua bán với nhau, thì các điều kiện thương mại và tài chính trong hợp

12

Phan Thị Thành Dương, trang tin Trường Đại học Luật TPHCM: Chống chuyển giá ở Việt Nam,

/>361:ccgovn&Itemid=109, [truy cập ngày 11-11-2011]

Trang 24


Hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI – Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam


đồng kinh tế (giá cả hàng hoá, dịch vụ, các điều khoản về mua bán, xuất khẩu, tín
dụng…) chịu sự ảnh hưởng và chi phối bởi các tác động của thị trường. Ngược lại, khi
các công ty liên kết thực hiện hoạt động chuyển giá, các tác động thị trường không hề
ảnh hưởng đến các giao dịch của họ, giá cả trong hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ
được định đoạt hoàn toàn dựa vào ý muốn, ý chí của các bên liên kết, sau cho đảm bảo
toàn bộ lợi ích lớn nhất cho các bên.
Vì vậy để hạn chế sự sai lệch, thiếu khách quan, thiếu công bằng trong các quan hệ của
các bên liên kết, theo nguyên tắc giá thị trường, các bên có quan hệ liên kết phải xác
định giá cả trong các giao dịch nội bộ phù hợp với giá cả của các bên kinh doanh độc
lập có cùng hoặc tương tự các điều kiện kinh doanh, mua bán hàng hoá, dịch vụ. Nếu
các bên có quan hệ liên kết không áp dụng nguyên tắc xác định giá thị trường khi giao
dịch thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá cho các giao dịch liên kết, truy thu phần
thuế do hành vi gian lận, đưa ra các mức phạt vi phạm cho hành vi trốn tránh nghĩa vụ
của các bên liên kết này.

 Phương pháp xác định giá thị trường:
Các doanh nghiệp liên kết khi thực hiện các giao dịch kinh doanh với nhau, và một khi
có hoạt động chuyển giá xảy ra, giá cả của hàng hoá, dịch vụ thường bị các doanh
nghiệp tuỳ nghi định đoạt, nếu đem chúng so sánh với giá của các sản phẩm cùng loại
trên thị trường thì có sự cách biệt rõ rệt (quá cao hoặc quá thấp so với sản phẩm cùng
loại) nguyên tắc giá thị trường không còn được chú trọng, làm xáo trộn thị trường mua
bán của một quốc gia.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quy định là các doanh nghiệp khi thực hiện các
giao dịch kinh doanh với bên liên kết đều phải lựa chọn môt phương pháp xác định giá
phù hợp với mình, giá trong các giao dịch này được so sánh với giá của các doanh
nghiệp thực hiện các giao dịch độc lập. Theo đó, dù là sử dụng phương pháp nào thì
việc so sánh cũng phải đưa giao dịch độc lập làm cơ sở quy chiếu về điều kiện tương
đương với giao dịch liên kết. Việc so sánh này được thực hiện trên cơ sở lựa chọn và
phân tích dữ liệu, chứng từ, tài liệu có liên quan đến các giao dịch độc lập, giao dịch
liên kết diễn ra trong cùng một khoản thời gian để đảm bảo độ tin cậy, sử dụng cho

mục đích kê khai, tính thuế phù hợp với các quy định của pháp luật về kế toán, thuế,
thống kê. Các giao dịch tương đối dùng để so sánh có thể không hoàn toàn giống giao
dịch liên kết nhưng phải đảm bảo là không có các khác biệt trọng yếu. Trường hợp có

Trang 25


×