TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA: 2008 – 2012
ĐỀ TÀI:
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giáo viên hướng dẫn:
Th.s Lê Huỳnh Phương Chinh
Sinh viên thực hiện:
Họ và tên: Nguyễn Kim Thoa
MSSV: 5086078
Lớp: Luật Thương Mại 2–K34
Cần Thơ, Tháng 4/2012
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc quý Thầy Cô
Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy, không chỉ mang
lại cho em những kiến thức cơ bản trong lĩnh vực học tập mà
còn cả cách sống khi bước chân ra xã hội.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ dẫn
tận tình của Cô Lê Huỳnh Phương Chinh, người đã tạo điều
kiện và dành nhiều thời gian giúp em có thể hoàn thành tốt nhất
Luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô luôn dồi dào
sức khỏe, gặt hái được nhiều thành công trong công tác giảng
dạy, nghiên cứu.
Trân trọng kính chào./.
Cần Thơ, tháng 4 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Kim Thoa
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………….
Error! Bookmark not defined.
1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………..
Error! Bookmark not defined.
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………….....
Error! Bookmark not defined.
3. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………
Error! Bookmark not defined.
4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………...
Error! Bookmark not defined.
5. Bố cục của đề tài…………………………………………………………….
Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……
Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của Ngân hàng Thương mại(NHTM)
Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thương mại………………………………….
Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Thương mại…………………………………
Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Thương mại……………………………….
Error! Bookmark not defined.
1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng……………………………………
Error! Bookmark not defined.
1.1.3.2. Chức năng tạo tiền………………………………………………..
Error! Bookmark not defined.
1.1.3.3. Chức năng trung gian thanh toán và quản lý phương tiện thanh toán
……………………………………………………………………………….Err
or! Bookmark not defined.
1.2. Giới thiệu những hoạt động của Ngân hàng Thương mại Error!
Bookmark not defined.
1.2.1. Hoạt động huy động vốn……………………………………………...
Error! Bookmark not defined.
1.2.1.1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn…………………………….
Error! Bookmark not defined.
1.2.1.2. Những hình thức của hoạt động huy động vốn……………………
Error! Bookmark not defined.
1.2.1.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn………………………………
Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Họat động cấp tín dụng……………………………………………….
Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác……………………………..
Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……………………………………………….
Error! Bookmark not defined.
2.1. Điều kiện về chủ thể khi tham gia hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại…………………………………………………………………….
Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Quy định pháp luật về điều kiện của Ngân hàng Thương
………………………………………………………………..……………...Err
or! Bookmark not defined.
2.1.2 Quy định của pháp luật về điều kiện của khách
hàng………………………………………………………….............................Err
or! Bookmark not defined.
2.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại…………………
Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Huy động vốn từ nhận tiền gửi……………………………………….
Error! Bookmark not defined.
2.2.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn…………………………………………….
Error! Bookmark not defined.
2.2.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn………………………………………………..
Error! Bookmark not defined.
2.2.1.3. Tiền gửi tiết kiệm…………………………………………………
Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Huy động vốn qua hình thức phát hành giấy tờ có giá Error!
Bookmark not defined.
2.2.2.1. Phạm vi phát hành giấy tờ có giá………………………………...
Error! Bookmark not defined.
2.2.2.2. Điều kiện phát hành giấy tờ có giá………………………………
Error! Bookmark not defined.
2.2.2.3. Trình tự thủ tục phát hành giấy tờ có giá………………………...
Error! Bookmark not defined.
2.2.2.4. Lãi suất huy động vốn bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá…
Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Huy động vốn qua hình thức vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
……………………………………………………………………………....Error
! Bookmark not defined.
2.2.3.1. Huy động vốn qua hình thức vay vốn trực tiếp từ các tổ chức tín dụng
khác……………………………………………………………………………..
Error! Bookmark not defined.
2.2.3.2. Huy động vốn qua hình thức vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác từ
chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá………………………………………..
Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Huy động vốn qua hình thức vay vốn của Ngân hàng nhà nước…...
Error! Bookmark not defined.
2.2.4.1. Huy động vốn bằng cách vay có bảo đảm bằng giấy tờ có giá từ Ngân
hàng Nhà nước…………………………………………………………………
Error! Bookmark not defined.
2.2.4.2. Huy động vốn bằng cách chiết khấu giấy tờ có giá cho Ngân hàng
Nhà nước……………………………………………………………………….
Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN…...
Error! Bookmark not defined.
3.1. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Thương mại………………...
Error! Bookmark not defined.
3.2. Nhận xét về hoạt động huy động của Ngân hàng Thương mại………...
Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Nhận xét về thực tiễn hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương
mại - một số giải pháp và kiến nghị……………………………………………
Error! Bookmark not defined.
3.2.1.1. Quy mô huy động vốn giữa các Ngân hàng Thương mại không đồng
đều………………………………………………………………………………
Error! Bookmark not defined.
3.2.1.2. Mức độ cạnh tranh trên thị trường huy động vốn ngày một cao…
Error! Bookmark not defined.
3.2.1.3. Hình thức nhận tiền gửi trong hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Thương mại còn đơn điệu……………………………………………….
Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Một số kiến nghị về mặt quản lí vĩ mô nền kinh tế nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại………………………………
Error! Bookmark not defined.
3.3. Nhận xét quy định pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng Thương mại và một số kiến nghị……………………….
Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Nhận xét về quy định chung trong hoạt động huy động vốn…………..
Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Nhận xét về những quy định điều chỉnh những vấn đề có liên quan cụ
thể đến hoạt động huy động vốn……………………………………………….
Error! Bookmark not defined.
3.3.2.1. Về quy định liên quan đến lãi suất huy động vốn…………………
Error! Bookmark not defined.
3.3.2.2. Quy định về bảo hiểm tiền gửi( BHTG)…………………………..
Error! Bookmark not defined.
3.3.2.3. Về quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn qua hình
thức chiết khấu giấy tờ có giá…………………………………………………
Error! Bookmark not defined.
3.3.2.4. Về quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn qua hình
thức vay của các tổ chức tín dụng khác…………………………………………
Error! Bookmark not defined.
PHẦN KẾT
LUẬN………………………………………………………………….Error!
Bookmark not defined.
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại
góp phần thúc đẩy nền kinh tế và đời sống nhân dân ngày càng được hoàn thiện.
Hơn nữa, nước ta đang trong thời kì hội nhập, mọi thành phần kinh tế đều ra sức
đầu tư và phát huy nguồn lực của mình để góp phần vào sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Một trong những điều kiện thiết yếu để tăng trưởng
nền kinh tế là nhu cầu về nguồn vốn. Cùng với sự ra đời và phát triển của hàng
loạt các doanh nghiệp, nhà máy, khu chế xuất, khu công nghiệp… Bên cạnh đó,
hoạt động của Ngân hàng Thương mại cũng góp phần không nhỏ trong quá trình
phát triển nền kinh tế. Với chức năng vốn có của mình là tạo ra các nguồn vốn,
chuyên thực hiện huy động vốn để cho vay. Ngân hàng Thương mại - một loại
hình trung gian đặc biệt có thể đứng ra điều hoà, phân phối nguồn vốn giúp cho
các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn là một trong
những hoạt động quan trọng quyết định đến khả năng tồn tại, kinh doanh và khả
năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào cũng thành
công trong hoạt động này. Khách hàng thường bị thu hút bởi lãi suất cao, dịch vụ
chu đáo, danh tiếng, uy tín…của tổ chức mình gửi tiền.Vì vậy, các ngân hàng phải
tìm mọi cách để huy động vốn dẫn đến tình trạng cạnh tranh mạnh mẽ, chạy đua
lãi suất giữa các ngân hàng trong thời gian vừa qua. Nếu các ngân hàng có chính
sách không phù hợp trong huy động, cạnh tranh không lành mạnh và không tuân
thủ theo pháp luật sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của mình cũng như
gây bất ổn trong nền kinh tế. Để tìm hiểu những hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng Thương mại cũng như các quy định của pháp luật về hoạt động này
cùng với sự yêu thích trong lĩnh vực ngân hàng người viết chọn đề tài luận văn
“Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu đề tài với mục đích:
- Tìm hiểu về những lí luận chung của Ngân hàng Thương mại;
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
1
SVTH: Nguyễn Kim Thoa
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại
- Tìm hiểu về pháp luật trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương
mại;
- Tìm hiểu về thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại,
trên cơ sở đó đưa ra một số đề suất nhằm hoàn thiện hoạt động này.
3. Phạm vi nghiên cứu
Người viết tập trung nghiên cứu chủ yếu về những hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng Thương mại mà không nghiên cứu toàn bộ các hoạt động của Ngân
hàng Thương mại. Cụ thể, trong luận văn, tác giả sẽ làm rõ các nội dung liên quan
đến hoạt động huy động vốn gồm: Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của
khách hàng; huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá; huy động vốn
bằng hình thức vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác; huy động vốn bằng hình
thức vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu nội dung của đề tài, người viết áp dụng một số
phương pháp như: tổng hợp, thống kê sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đánh
giá, bình luận và từ đó đưa ra những hướng hoàn thiện để giải quyết những vấn đề
còn vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật về hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng thương mại.
5. Bố cục của đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại
Trong chương này, người viết giới thiệu về khái niệm, đặc điểm, chức năng
của Ngân hàng Thương mại qua đó so sánh với các tổ chức tín dụng khác để thấy
được nét đặc trưng của ngân hàng. Đồng thời cũng nêu ra những hoạt động của
Ngân hàng Thương mại. Trong đó, đặc biệt đề cập một cách khái quát về hoạt
động huy động vốn.
Chương 2: Pháp luật về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương
mại
Với những khái quát đã được đề cập ở chương 1, cùng với những quy định
của pháp luật trong lĩnh vực này, người viết phân tích cụ thể hơn những hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng Thương mại.
Chương 3: Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương
mại và một số định hướng hoàn thiện
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
2
SVTH: Nguyễn Kim Thoa
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại
Chương này, người viết đưa ra những nhận xét của bản thân về hoạt động huy
động vốn của các Ngân hàng Thương mại trong những năm gần đây. Qua đó đề
xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do thời gian nghiên cứu có hạn, thêm vào đó là
kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên Luận văn không tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo, góp ý của quý Thầy Cô, anh chị để Luận văn
được hoàn thiện hơn.
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
3
SVTH: Nguyễn Kim Thoa
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của Ngân hàng Thương mại(NHTM)
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1. Các khái niệm về Ngân hàng Thương mại trên thế giới
Ngân hàng Thương mại hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của
kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Thương mại đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của kinh tế hàng hóa. Và ngược
lại, kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ cũng thúc đẩy Ngân hàng Thương mại
phát triển theo và ngày càng hoàn thiện.
Trong quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thế giới đã có nhiều
cách hiểu về ngân hàng được đưa ra. Tại thành Athère (Hy Lạp) các nhà đổi tiền
gọi là Traperita ( xuất phát từ tiếng Hy Lạp “Trapeza” có nghĩa là cái bàn). Các
nhà Traperita ngồi trước cái bàn để nhận tiền của tầng lớp quý tộc, người giàu
có… và các thương gia đi cho vay. Ở Ý các hoạt đổi mua bán trao đổi được tiến
hành trên các ghế dài gọi là Banca. Đây cũng là xuất phát điểm cho từ Banque
(Pháp), Bank (Anh, Mỹ, Đức), Banco (Ý)…Có nghĩa là ngân hàng sau này. Theo
đó, ở mỗi nước lại có một cách định nghĩa riêng về Ngân hàng Thương mại. Ví
dụ: Ở Mỹ: Ngân hàng Thương mại được xác định là một công ty kinh doanh
chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và họat động trong ngành dịch vị tài chính.
Ở Pháp: Ngân hàng Thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở thường xuyên nhận
tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà họ
dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn
Độ: Ngân hàng Thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ
và đầu tư. Ở Thổ Nhĩ Kì: Ngân hàng Thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết
lập nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp
vụ công hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác…
1
1.1.1.2. Khái niệm Ngân hàng Thương mại theo pháp luật Việt Nam
Ở Việt Nam, khái niệm về Ngân hàng Thương mại được hình thành và phát
triển theo từng thời giai đoạn lịch sử phát triển của quốc gia.
1
Lê Văn Tư, Ngân hàng thương mại, NXB tài chính ( 2005), tr 59- tr 61
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
4
SVTH: Nguyễn Kim Thoa
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại
- Ở Miền Bắc
Ngày 05/06/1951 Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng
Quốc Gia Việt Nam và sắc lệnh số 17/SL quy định mọi công việc của Nha Ngân
Khố Quốc Gia và Nha Tín Dụng Sản Xuất giao cho Ngân hàng Quốc Gia phụ
trách. Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam sau đó đổi tên thành Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam. Tuy nhiên, khái niệm về Ngân hàng Thương mại vẫn chưa được đề cập
đến.
- Ở Miền Nam
Ngày 31/12/1954 Bảo Đại ký dụ số 48 thành lập Ngân hàng Quốc Gia cho
Miền Nam. Từ 1954 đến 1975 hệ thống ngân hàng ở Miền Nam được tổ chức theo
hệ thống ngân hàng các nước tư bản chủ nghĩa. Lúc này Ngân hàng Thương mại
được đề cập đến như một danh sách liệt kê và chưa có định nghĩa nào về Ngân
hàng Thương mại.
Ngân hàng Việt Nam hoạt động theo ngân hàng một cấp từ trung ương đến địa
phương, không đáp ứng được những biến đổi của nền kinh tế. Vì vậy, các cuộc cải
tổ được thực hiện.
* Cải tổ hệ thống ngân hàng lần thứ nhất (từ năm 1987 đến năm 1990)
Với cơ chế mới, Nhà nước đòi hỏi ngân hàng cũng phải chuyển sang hoạt
động kinh doanh chứ không chỉ đơn thuần thực hiện chức năng quản lý tiền tệ, tín
dụng và thanh toán như trước kia. Hệ thống ngân hàng Việt Nam được tổ chức
thành hệ thống ngân hàng hai cấp bao gồm: Ngân hàng Nhà nuớc và Ngân hàng
chuyên doanh. Theo Điều 3 NĐ 53/1998/NĐ-HĐBT về tổ chức bộ máy Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam: “Các Ngân hàng chuyên doanh là tổ chức kinh doanh
trực tiếp đối với nền kinh tế quốc dân; có tư cách pháp nhân; bình đẳng trong
quan hệ kinh doanh đối với các đơn vị và các thành phần kinh tế từ cơ sở và trong
hệ thống mỗi Ngân hàng chuyên doanh”.
Ở thời điểm này, pháp luật không hề đề cập đến khái niệm Ngân hàng
Thương mại. Tuy nhiên, hoạt động của NHTM được đề cập đến trong hoạt động
của Ngân hàng chuyên doanh, cụ thể: Tại khoản 1,2,3 Điều 3 Nghị định này quy
định về những hoạt động của Ngân hàng chuyên doanh, trong đó gồm: Kinh doanh
về tín dụng và dịch vụ ngân hàng; thực hiện huy động vốn để cho vay...Như vậy,
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
5
SVTH: Nguyễn Kim Thoa
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại
tuy pháp luật không đưa ra khái niệm về Ngân hàng Thương mại nhưng những
hoạt động của tổ chức này đã được pháp luật nhắc đến.
* Cải tổ hệ thống ngân hàng lần thứ hai (từ năm 1990 đến năm 2000)
Ngày 23/05/1990 Hội Đồng Nhà nước ban hành pháp lệnh về Ngân hàng Nhà
nước và pháp lệnh về các tổ chức tín dụng. Hai pháp lệnh này đánh dấu thời kỳ cải
tổ hệ thống ngân hàng Việt Nam lần thứ hai. Với hai pháp lệnh này hệ thống ngân
hàng Việt Nam được tổ chức gần giống hệ thống ngân hàng các nước có nền kinh
tế thị trường, bao gồm: Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò Ngân hàng Trung ương;
các tổ chức tín dụng, bao gồm Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng đầu tư phát
triển, Công ty tài chính và Hợp tác xã tín dụng, đóng vai trò Ngân hàng Trung
gian.
Trong giai đoạn này, pháp luật Việt Nam lần đầu tiên khái niệm về Ngân
hàng Thương mại. Theo Điều 1 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và
Công ty tài chính năm 1990 thì: “Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán”. Tuy nhiện, sự phát triển của xã hội ngày
càng đa dạng này thúc đẩy nỗ lực cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương mại, từ
đó nâng cao trình độ nghiệp vụ và chất lượng phục vụ sao cho ngày càng tiện ích
với khách hàng. Theo định nghĩa trên, Ngân hàng Thương mại trong thời gian này
chủ yếu vẫn là hoạt động nhận tiền gửi của khách hàng, các dịch vụ tiện ích của
Ngân hàng Thương mại chưa được đề cập đến trong quy định của pháp luật.
* Cải tổ hệ thống ngân hàng lần thứ ba (từ năm 2000 đến nay)
Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 1997 tuy không đưa ra khái niệm
riêng lẻ cho Ngân hàng Thương mại nhưng đã lồng ghép vào khái niệm của các tổ
chức tín dụng. Theo Luật này thì: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của Luật và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền
gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”2. Trong đó: “Ngân hàng là
2
Khoản 1 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 1997
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
6
SVTH: Nguyễn Kim Thoa
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan”3.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm Ngân
hàng Thương mại, Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Chính
sách, Ngân hàng Hợp tác và các loại ngân hàng khác.
Trong đó: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”4. Khái niệm này khá cụ thể nhưng
còn chưa tách biệt rõ ràng khái niệm một Ngân hàng Thương mại.
Trên nền tảng của Luật Các tổ chức tín dụng 1997. Nghị định số 49/2000/NĐCP về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Thương mại cụ thể hóa khái niệm
Ngân hàng Thương mại như sau:
“Ngân hàng Thương mại là ngân hàng đươc thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận,
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.5
Đến Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì:
“Ngân hàng Thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận”6. Với khái niệm này thì nội dung hoạt động của
Ngân hàng Thương mại được mở rộng và linh hoạt hơn so với hoạt động của
NHTM được quy định trước đây.
Từ những nhận định trên có thể thấy pháp luật Việt Nam đã từng bước phát
triển và hoàn thiện về khái niệm Ngân hàng Thương mại. Điều này cho thấy rõ
tầm quan trọng của NHTM trong nền kinh tế nước ta.
1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Thương mại
- Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tín dụng. Theo đó, tổ chức tín dụng
là doanh nghiệp thực hiện một hoặc tất cả các hoạt động của ngân hàng 7. Vì thế
3
Khoản 2 Điều 20 Luât Các tổ chức tín dụng 1997
Khoản 7 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 1997
5
Khoản 2 Điều 1 Nghị định 49/2000/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của Ngân hàng Thương mại
6
Khoản 3 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
7
Khoản 1 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
4
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
7
SVTH: Nguyễn Kim Thoa
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại
Ngân hàng Thương mại phải tuân theo những quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng hiện hành và pháp luật có liên quan.
- Ngân hàng Thương mại được thực hiện tất cả các hoạt động của ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Không phải tất cả
các tổ chức tín dụng đều có thể thực hiện tất cả các hoạt động của ngân hàng. Với
vai trò quan trọng của mình, NTHM không bị hạn chế trong hoạt động. Vì vậy, khi
muốn thành lập và hoạt động NHTM phải đáp ứng những yêu cầu bắt buộc của
pháp luật, ví dụ: Về vốn, chủ sở hữu, đều lệ hoạt động, đề án thành lập…
- Ngân hàng Thương mại là một doanh nghiệp đặc thù kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ. Vì là tổ chức hoạt động kinh doanh, nên các Ngân hàng Thương mại
luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Các hoạt động của NHTM nhằm thúc
đẩy và lưu chuyển các dòng tiền tệ phục vụ cho giao dịch, thanh toán phát sinh
trong nền kinh tế. Các NHTM có khả năng tạo tiền từ các nghiệp vu kinh doanh
của mình.
- Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng Thương mại tạo ra sản phẩm và
dịch vụ cung ứng cho người tiêu dùng có nhu cầu. Do vậy, hoạt động của NHTM
đựa trên thương hiệu và uy tín mà ngân hàng tạo ra với khách hàng. Cho nên, các
Ngân hàng Thương mại không ngừng quản bá sản phẩm, nâng cao chất lượng và
tạo ra danh tiếng. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại là cầu nối giữa các nhà
đầu tư, các doanh nghiệp và những cá nhân có vốn nhàn rỗi với các nhà đầu tư,
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn, góp phần không nhỏ trong việc nâng
cao thu nhập cho người dân, tạo ra nguồn vốn trong sinh hoạt, kinh doanh, sản
suất…
Để làm rõ hơn đặc điểm của Ngân hàng Thương mại, tác giả so sánh những
khác nhau giữa ngân hàng này và các tổ chức tín dụng khác.
- So sánh Ngân hàng Thương mại và tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Ngân hàng Thương mại được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành
và các quy định khác của pháp luật mục tiêu lợi nhuận. Theo Luật Các tổ chức tín
dụng 2010 thì các hoạt động ngân hàng gồm: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
8
SVTH: Nguyễn Kim Thoa
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản8. Trong khi đó, các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng chỉ được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng. Cụ thể: Ngân hàng
Thương mại được nhận tiền gửi của cả tổ chức lẫn cá nhân, được cung cấp dịch vụ
thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Trong khi, các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng chỉ được nhận tiền gửi của tổ chức và không được cung cấp dịch vụ thanh
toán qua tài khoản của khách hàng.
Hơn nữa Ngân hàng Thương mại được thực hiện các hoạt động huy động vốn
trong lĩnh vực chứng khoán, dịch vụ đầu tư tài chính. Nhưng các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng thì không được thực hiện hoạt động này. Những quy định này đã
tạo điều kiện để một mặt giảm bớt rủi ro cho hệ thống TCTD. Mặc khác, những
quy định này khiến cho các hình thức hoạt động của NHTM trở nên đa dạng và có
sức hút lớn đối với nền kinh tế - xã hội.
- So sánh Ngân hàng Thương mại với quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài
chính vi mô
Trước hết, Ngân hàng Thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động kinh
doanh nhằm mục đích lợi nhuận9. Trong khi:
Quỹ tín dụng nhân dân: Thành lập nhằm mục tiêu tương trợ, tạo điều kiện
thực hiện có kết quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện
đời sống của các thành viên, góp phần phát triển kinh tế của đất nước 10.
Tổ chức tài chính vi mô: Được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân,
gia đình có thu nhập thấp và kinh doanh siêu nhỏ 11.
Vì mục ý nghĩa của việc thành lập của Ngân hàng Thương mại và các tổ chức
này khác nhau nên những hoạt động cũng có sự khác nhau rõ rệt. Cụ thể, Ngân
hàng Thương mại thực hiện được tất cả các hoạt động của Ngân hàng: Nhận tiền
gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Trong khi, quỹ tín
dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô chỉ được thực hiện một số hoạt động của
ngân hàng. Cụ thể:
8
Khoản 1,2 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
Khoản 3 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
10
Khoản 6 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
11
Khoản 5 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
9
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
9
SVTH: Nguyễn Kim Thoa
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại
* Trong hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại rất đa dạng, bao gồm:
nhận tiền gửi của tổ chức cá nhân; phát hành giấy tờ có giá12; huy động bằng vay
vốn của các TCTD khác13; huy động bằng vay vốn của Ngân hàng Nhà nước14.
Hoạt động huy động vốn của NHTM không bị giới hạn trong hình thức, đối tượng
huy động cũng như đồng tiền được phép huy động.
Trong khi,
- Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân thường huy động vốn từ các thành viên bằng đồng
Việt Nam để hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau. Huy động vốn dưới hình thức tiển gửi từ các
tổ chức, cá nhân không phải là thành viên hoặc vay từ các tổ chức khác.15
- Tổ chức tài chính vi mô
Theo Điều 119 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, hoạt động huy động vốn của
Tổ chức tài chính vi mô cũng có nhiều hạn chế hơn Ngân hàng Thương mại. Tổ
chức này chỉ huy động vốn từ tiền gửi của tổ chức cá nhân là đồng Việt Nam và
chủ yếu là nhận tiền gửi tiết kiệm hoặc huy động vốn bằng hình thức vay vốn từ
các tổ chức khác trong và ngoài nước.
Nói chung, trong hoạt động huy động vốn, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức
tài chính vi mô huy động chủ yếu là nhận tiền gửi và vay vốn từ các tổ chức khác
bằng Việt Nam đồng, không được phép huy động bằng ngoại tệ. Hoạt động huy
động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá và vay vốn từ Ngân hàng Nhà
nước còn bị pháp luật hạn chế.
* Hoạt động cấp tín dụng
Ngân hàng Thương mại được cấp tín dụng dưới nhiều hình thức: Cho vay;
chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các loại giấy tờ có giá; bảo
lãnh ngân hàng; bao thanh toán trong và ngoài nước và các hình thức cấp tín dụng
khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận16. Ngoài những hình thức cấp
12
Khoản 1,2 Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
Điều 100 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
14
Điều 99 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
15
Điều 118 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
16
Khoản 3 Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
13
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
10
SVTH: Nguyễn Kim Thoa
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại
tín dụng đa dạng thì NHTM có thể cho vay bằng các loại tiền tệ khác nhau: đồng
Việt Nam hay ngoại tệ.
Trong khi đó:
- Quỹ tín dụng nhân dân
Hoạt động tín dụng chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân là cho vay bằng đồng
Việt Nam đối với các khách hàng là thành viên. Với những khách hàng không phải
là thành viên khi cho vay phải tuân theo quy định của Ngân hàng nhà nước17 .
- Tổ chức tài chính vi mô
Tổ chức tài chính vi mô chỉ được cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam dưới hình
thức cho vay.18
Như vậy, trong hoạt động cấp tín dụng, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài
chính vi mô chỉ được phép thực hiện bằng đồng Việt Nam và chỉ được thực hiện
dưới hình thức cho vay. So với Ngân hàng Thương mại thì các tổ chức này hoạt
động cấp tín dụng còn hạn chế hơn.
* Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Đây là dịch vụ dễ dàng nhận ra sự khác biệt giữa Ngân hàng Thương mại với
Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô. Để đa dạng các sản phẩm của
mình, đáp ứng nhu cầu của khách hàng các Ngân hàng Thương mại luôn có dịch
vụ mở tài khoản thanh toán cho khách hàng 19. Trong khi đó Quỹ tín dụng nhân
dân và Tổ chức tài chính vi mô không được mở tài khoản thanh toán cho khách
hàng20.
Như vậy, qua việc so sánh hoạt động huy động vốn giữa Ngân hàng Thương
mại và các tổ chức tín dụng khác cho thấy NHTM là tổ chức tín dụng được phép
hoạt động rộng rãi, đa dạng hơn các tổ chức tín dụng này. Qua đó khẳng định vai
vai trò quan trọng của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
17
Khoản 2 Điều 118 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
Khoản 1 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
19
Khoản 4 Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
20
Điều 118 và Khoản 1 Điều 120 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
18
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
11
SVTH: Nguyễn Kim Thoa
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Thương mại21
1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản của các tổ chức tín dụng trong đó có
loại hình Ngân hàng thương mại. Ngân hàng Thương mại thực hiện chức năng này
khi ngân hàng đứng giữa thu nhận tiền gửi của người gửi tiền để cho vay cho
người cần vay tiền hoặc làm môi giới cho nhà đầu tư. Điều này có thể khái quát
hóa qua sơ đồ sau:
Cá nhân,
Doanh
nghiệp
Nhận tiền gửi
Uỷ thác đầu tư
Ngân hàng
Thương mại
Cho vay
Đầu tư
Cá nhân,
Doanh
nghiệp
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM huy động và tập trung các
nguồn vốn tạm thời, nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành
nguồn vốn cho vay. Mặc khác, trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng
cho vay để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sản xuất, tiêu dùng…của các chủ thể có
nhu cầu về vốn. Như vậy, NHTM vừa là người cho vay vừa là người đi vay. Nói
cách khác, nghiệp vụ tín dụng của NHTM là cho vay để đi vay. Vậy NHTM thực
sự là “cầu nối” giữ người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi vào ngân hàng với
những người thiếu vốn hoặc cần vay. NHTM đã tạo lợi ích công bằng cho cả ba
bên trong quan hệ: Người gửi tiền, ngân hàng và người vay. Người gửi tiền – sinh
lợi được vốn tạm thời nhàn rỗi; ngân hàng - thu được nguồn vốn để thực hiện hoạt
động kinh doanh; người vay – thỏa mãn được nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng..
Đặc biệt, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực
hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.
1.1.3.2. Chức năng tạo tiền
Đây là chức năng thể hiện rõ nhất bản chất của Ngân hàng Thương mại với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như một yêu cầu chính đáng cho sự tồn tại và phát
triển của mình. Mặc khác, chức năng này có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển
21
Lê Văn Tư, Ngân hàng Thương mại, NXB Thống Kê, 2000, tr 57- tr 60
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
12
SVTH: Nguyễn Kim Thoa
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại
nền kinh tế. Nếu tín dụng Ngân hàng không tạo ra được tiền để tạo ra những điều
kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất, các đơn vị sản xuất có thể rơi vào tình
trạng ứ đọng vốn hoặc không đủ vốn để sản suất kinh doanh.
Quá trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng và thanh
toán trong hệ thống ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống Ngân hàng
Trung ương. Giả sử rằng tất cả các NHTM đều không giữ lại tiền dự trữ quá mức
quy định, các sec không chuyển thành tiền mặt và các yếu tố phức tạp khác bị bỏ
qua thì quá trình tạo thành tiền như sau:
Giả sử ngân hàng A có khoản tiền gửi mới là 1.000.000, dự trữ bắt buộc là
10% thì số tiền nó có thể cho vay là 900.000. Khoản tiền cho vay đó được đưa đến
người vay, người vay tiền không bao giờ vay tiền về để cất trong nhà vì như thế họ
phải chịu lãi một cách vô ích, họ dùng tiền đó chi trả các khoản. Và số tiền đó đến
tay người được chi trả, người chi trả đem số tiền đó gửi vào ngân hàng B, ngân
hàng B lúc này sẽ có một lượng tiền gửi mới là 900.000. Dự trữ bắt buộc là 10%,
số tiền có thể cho vay là 810.000. Số tiền này được cho người cần vay, người cho
vay chi trả các khoản đến người được chi trả, người được chi trả đem số tiền được
trả gửi vào ngân hàng C. Lúc này ngân hàng C sẽ có số tiền gửi mới là 810.000.
Và cứ như thế tiếp tục cho đến khi lượng tiền gửi mới bằng 0. Người ta tính được
rằng lượng tiền gửi mới trong toàn hệ thống ngân hàng là 10.000.000, lượng tiền
dự trữ bắt buộc là 1.000.000 và tiền cho vay là 9.000.000. Và theo cách thức này
mà tiền đã được tạo ra trong hệ thống ngân hàng hai cấp. Như vậy, NHTM đã tạo
ra một lượng tiền cho nền kinh tế là 9.000.000.
1.1.3.3. Chức năng trung gian thanh toán và quản lý phương tiện thanh toán
Ngân hàng Thương mại đóng vai trò như một thủ quỹ cho các doanh nghiệp
và cá nhân. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo trong
việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất là
những thanh toán có giá trị lớn.
Thực hiện chức năng thanh toán Ngân hàng Thương mại cung cấp các phương
tiện thanh toán cho nền kinh tế, tiết kiệm chi phí lưu thông và nâng cao khả năng
tín dụng. Trước hết, hệ thống NHTM sẽ cung cấp cho các chủ thể của nền kinh tế
nhiều công cụ thanh toán mang tín tiện ích cao như: Thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,
thẻ rút tiền, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm chi… Tùy theo yêu cầu, khách hàng có thể lựa
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
13
SVTH: Nguyễn Kim Thoa
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại
chọn một trong những công cụ thanh toán thuận lợi và phù hợp. NHTM thực hiện
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản của họ để thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng hoặc các khoản thu khác theo lệnh…
Nhờ có các phương tiện thanh toán của Ngân hàng Thương các chủ thể kinh tế
không phải mang theo tiền trong túi đến gặp chủ nợ, gặp những người thụ hưởng
dù gần hay xa. Khi sử dụng phương thức thanh toán, bản thân các chủ thể kinh tế
chẳng những tiết kiệm được nhiều chi phí lao động, thời gian mà còn an toàn trong
di chuyển vốn cũng như việc hạn chế sử dụng tiền mặt nâng cao hiệu quả trong
sản suất kinh doanh.
1.2. Giới thiệu những hoạt động của Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
1.2.1.1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn
Sau khi được phép thành lập và tiến hành hoạt động, một trong những hoạt
động quan trọng và thiết yếu của NHTM là huy động nguồn vốn để tiến hành kinh
doanh.
Ngân hàng Thương mại huy động vốn từ các nguồn tiền tệ của những người
có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào ngân hàng với các mục đích khác
nhau: Hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay là dùn g các sản phẩm dịch
vụ khác của Ngân hàng. Đây chính là họ chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân
hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm các dịch vụ chính là cái giá của
quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, các ngân hàng
có thể tiến hành kinh doanh: Cho vay, bảo lãnh, cho thuê...Nói chung vốn chi phối
toàn bộ và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của Ngân hàng
Thương mại.
Hiện nay, văn bản pháp luật chưa đưa ra cụ thể về khái niệm hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng Thương mại. Thông qua những đặc điểm về hoạt động
của NHTM, các lí luận của các nhà kinh tế và quá trình thực tiễn, tác giả xây dựng
một khái niệm khái quát về hoạt động huy động vốn của NHTM cụ thể:
Hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng Thương mại là hoạt động mà
trong đó các ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
14
SVTH: Nguyễn Kim Thoa
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại
mục đích kinh doanh và đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của Ngân hàng
Thương mại theo đúng các quy định pháp luật.
1.2.1.2. Những hình thức của hoạt động huy động vốn
Ngân hàng Thương có các hình thức huy động vốn được quy định tại Chương 3
Mục 1 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 bao gồm: Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có
giá, vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác và vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước.
* Huy động vốn từ việc nhận tiền gửi
Theo Khoản 13 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010: “Nhận tiền gửi là hoạt
động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức gửi tiền không kỳ hạn, có kỳ
hạn , tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các
hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho
người gửi tiền theo thỏa thuận”.
Trong các hình thức huy động vốn của tổ chức tín dụng, đây là phương thức
huy động vốn ban đầu và cho đến hiện nay nó vẫn là hình thức huy động vốn quan
trọng nhất về mặt kinh tế và chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động ở
mỗi tổ chức tín dụng. Việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi là một hình thức huy
động vốn đặc trưng riêng có của các tổ chức tín dụng và của các tổ chức khác được
nhà nước cho phép hoạt động ngân hàng. Theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010,
Ngân hàng Thương mại được phép huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của
tổ chức, cá nhân. Cụ thể, ở Khoản 1 Điều 98 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010,
một trong những hoạt động huy động vốn của NHTM là: “ Nhận tiền gửi không kì
hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác”.
* Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá có ba thuộc tính: Xác nhận quyền tài sản của một chủ thể xác
định; trị giá được bằng tiền; và có thể chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác
trong giao lưu dân sự. Đối với hoạt động huy động vốn của các ngân hàng, khái
niệm giấy tờ có giá được hiểu theo nghĩa rất hẹp, chỉ bao gồm các phiếu nợ do
ngân hàng phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, trong đó xác nhận
quyền chủ nợ của người sở hữu phiếu nợ và nghĩa vụ trả một số tiền nhất định của
ngân hàng phát hành vào một thời điểm xác định ghi trên phiếu nợ.
Về phương diện kinh tế, giao dịch phát hành giấy tờ có giá được hiểu là một
nghiệp vụ huy động vốn của tổ chức tín dụng.
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
15
SVTH: Nguyễn Kim Thoa
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại
Về phương diện pháp lý, giao dịch phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín
dụng được hiểu là hành vi pháp lý theo đó tổ chức tín dụng cam kết vay tiền của
khách hàng là tổ chức, cá nhân trong một thời hạn nhất định với điều kiện sẽ hoàn
trả cho khách hàng số tiền ghi trên chứng thư nhận nợ do tổ chức tín dụng phát
hành.
Các Ngân hàng Thương mại được phát hành một số giấy tờ có và thực hiện
phát hành tuân theo trình tự thủ tục của pháp luật. Hiện nay, Ngân hàng Thương
mại được phát hành một số giấy tờ có giá ngắn hạn và dài hạn sau: Chứng chỉ tiền
gửi, kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước. 22
* Huy động vốn dưới hình thức vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác
Ngoài ra, thông qua mối quan hệ của mình, Ngân hàng Thương mại cũng có thể
vay vốn từ các các tổ chức tín dụng khác. Theo Điều 100 Luật Các tổ chức tín dụng
2010:
“ Ngân hàng Thương mại được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật” . Theo đó: “Vay vốn giữa các tổ
chức tín dụng là việc cấp tín dụng dưới hình thức cho vay của tổ chức tín dụng (bên
cho vay) cho một tổ chức tín dụng khác (bên vay)” 23 .
Nguồn vốn đóng vai trò sống còn với sự tồn tại của nền kinh tế nói chung và
các Ngân hàng Thương mại nói riêng. Vì nó chi phối đến sự phát triển của nền kinh
tế. Trong đó, mỗi ngân hàng là một kênh lưu chuyển vốn. Khác với tính độc lập
mang tính cá thể của các loại hình doanh nghiệp khác, sự tồn tại của các NHTM
nằm trong mối quan hệ lẫn nhau, hoạt động của mỗi ngân hàng sẽ dễ dàng chịu tác
động của các ngân hàng khác, nếu một ngân hàng nào trong hệ thống gặp sự cố sẽ
có tác động xấu đến các ngân hàng còn lại, nếu không giải quyết thận trọng thì nguy
cơ sụp đổ một hệ thống ngân hàng là hoàn toàn có khả năng xảy ra. Chính vị mối
tương quan trên, các NHTM cần tồn tại trong môi trường lành mạnh và hỗ trợ lẫn
nhau.
* Huy động vốn dưới hình thức vay vốn của các Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Trung ương trở thành chỗ dựa và là nơi cho vay cuối cùng đối với
Ngân hàng Thương mại. Tại điều 99 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 “Ngân hàng
22
23
Khoản 2 Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng 2010.
Khoản 1 Điều 2 Quyết định 1310/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay giữa Các tổ chức tín dụng
GVHD: Ths. Lê Huỳnh Phương Chinh
16
SVTH: Nguyễn Kim Thoa