Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại KHUYẾN mại và QUẢNG cáo THƯƠNG mại PHÁP LUẬT và THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 134 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

o0o

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
(NĂM 2004 – 2008)

KHUYẾN MẠI VÀ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.s Dương Kim Thế Nguyên

Nguyễn Thị Phương Thảo
Mssv: 5044201
Lớp: Luật Thương Mại k.30

Cần Thơ – Năm 2008


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................


...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
...............................................................................................................................


MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ðẦU............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHUYẾN MẠI VÀ QUẢNG CÁO
THƯƠNG MẠI ............................................................................................. 3
1.1 KHÁI NIỆM VÀ ðẶC ðIỂM CỦA KHUYẾN MẠI
VÀ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI.............................................................. 3
1.1.1 Khái niệm và ñặc ñiểm khuyến mại .................................................. 3
1.1.2 Khái niệm và ñặc ñiểm quảng cáo thương mại................................. 4
1.2 VAI TRÒ CỦA KHUYẾN MẠI
VÀ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI............................................................. 6
1.2.1 Vai trò của khuyến mại ..................................................................... 6
1.2.2 Vai trò của quảng cáo thương mại.................................................... 7
1.3 PHÁP LUẬT ðIỀU CHỈNH VỀ KHUYẾN MẠI

VÀ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI.............................................................. 7
1.3.1 Yêu cầu ñiều tiết của Nhà nước ñối với hoạt ñộng
khuyến mại và quảng cáo thương mại ....................................................... 7

Trung tâm1.3.2
HọcSựliệu
ĐH Cần
Thơ
họcmại
tập và nghiên cứu
hình thành,
phát triển
của@
phápTài
luật liệu
về khuyến
và quảng cáo thương mại........................................................................... 9
CHƯƠNG 2: QUY CHẾ PHÁP LÍ VỀ KHUYẾN MẠI........................... 13
2. 1. PHÁP LUẬT VỀ KHUYẾN MẠI ...................................................... 13
2.1.1 Nguyên tắc thực hiện khuyến mại................................................... 13
2.1.2 Hàng hóa, dịch vụ dùng ñể khuyến mại .......................................... 14
2.1.3 Quyền và nghĩa của thương nhân thực hiện khuyến mại ................. 15
2.1.4 Các hình thức khuyến mại .............................................................. 18
2.1.4.1 ðưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu ñể khách hàng
dùng thử không phải trả tiền ................................................................. 19
2.1.4.2 Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không
thu tiền; không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.... 20
2.1.4.3 Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng,
cung ứng dịch vụ trước ñó .................................................................... 21
2.1.4.4 Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng,

phiếu sử dụng dịch vụ........................................................................... 22
2.1.4.5 Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách
hàng ñể chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng ñã công bố..23


2.1.4.6 Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự
chương trình khuyến mại mang tính may rủi ........................................ 24
2.1.4.7 Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên....................... 25
2.1.4.8 Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa,
nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục ñích khuyến mại ........... 26
2.1.5 Các hành vi bị cấm trong hoạt ñộng khuyến mại............................. 27
2.1.5.1 Các hành vi bị cấm trong hoạt ñộng khuyến mại....................... 28
2.1.5.2 Xử lý vi phạm trong hoạt ñộng khuyến mại .............................. 30
2.1.6 Trình tự, thủ tục thực hiện khuyến mại ........................................... 31
2.2. THỰC TIỄN HOẠT ðỘNG KHUYẾN MẠI TRONG
PHÁP LUẬT VIỆT NAM....................................................................... …32
2.2.1 Tình hình khuyến mại trong nền kinh tế Việt Nam ......................... 32
2.2.2 Các ñề xuất .............................................................................................. 34
CHƯƠNG 3: QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI ........... 36

3.1. PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI.............................. 36
3.1.1 Hàng hóa, dịch vụ quảng cáo thương mại ....................................... 36
3.1.2 Sản phẩm quảng cáo thương mại .................................................... 37
3.1.2.1 Khái niệm sản phẩm quảng cáo thương mại .................................... 37

Trung tâm Học
Cần cáo
Thơ
@ mại
Tài..............................................

liệu học tập và nghiên
3.1.2.2liệu
HìnhĐH
thức quảng
thương
38 cứu
3.1.2.3 Nội dung quảng cáo thương mại ...................................................... 39

3.1.3 Phương tiện quảng cáo thương mại................................................. 43
3.1.3.1 Khái niệm phương tiện quảng cáo thương mại .......................... 43
3.1.3.2 Phương tiện quảng cáo thương mại........................................... 44
3.1.4 Quy ñịnh về các hoạt ñộng quảng cáo thương mại bị cấm ..................... 47
3.1.5 Chủ thể trong hoạt ñộng quảng cáo thương mại ................................... 50
3.1.5.1 Người quảng cáo............................................................................... 50
3.1.5.2 Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo............................................... 51

3.1.5.3 Người phát hành quảng cáo ...................................................... 52
3.1.6 Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại..................................... 53
3.1.6.1 Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại ............................... 53
3.1.6.2 Hợp ñồng dịch vụ quảng cáo thương mại.................................. 53
3.1.6.3 Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ
quảng cáo thương mại .......................................................................... 54
3.1.7 Thẩm quyền cấp giấy phép quảng cáo ............................................ 55


3.2 THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN VỀ QUẢNG CÁO
THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH ............ 56
3.2.1 Hoạt ñộng quảng cáo thương mại ở Việt Nam ................................ 56
3.2.2 Các ñề xuất..................................................................................... 58
KẾT LUẬN ................................................................................................. 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

LỜI NÓI ðẦU
Trước ñây, tại Việt Nam, ít ai chú ý ñến vấn ñề khuyến mại và quảng cáo
thương mại, các nhà sản xuất, kinh doanh không coi trọng hoặc không xem ñó là
yếu tố chính trong việc quyết ñịnh thành bại của quá trình sản xuất, kinh doanh
thương mại.
Trong thời gian gần ñây, thị trường Việt Nam ñã thay ñổi, ngày càng có
nhiều doanh nghiệp tương ñương nhau trong sự cạnh tranh với những món hàng
chế tạo giống nhau, giá cả ngang nhau, những ñiều kiện bán hàng trên thị trường
cũng tương tự như nhau, những dịch vụ sau khi bán hàng cũng không có gì khác
nhau… Do ñó các nhà kinh doanh cần phải tìm ra những phương thức có hiệu
quả ñể thuyết phục người tiêu dùng mua hàng và cạnh tranh với doanh nghiệp
khác. Việc thuyết phục người tiêu dùng mua hàng không cũng chưa ñủ, mà còn
dùng mọi biện pháp ñể cho họ ngày càng mua nhiều hàng và phải trung thành với
món hàng ñó. Vì vậy, các nhà kinh doanh ñã chú trọng ñến các hoạt ñộng xúc
tiến thương mại, nhưng phổ biến nhất là khuyến mại và quảng cáo thương mại.

Trung

Khuyến mại và quảng cáo thương mại giúp các nhà kinh doanh phân phối hàng
hóa, dịch vụ cung ứng, khuyến khích cạnh tranh, cải tiến khoa học kỹ thuật theo
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
hướng có lợi cho người tiêu dùng. Như vậy, với mục tiêu thúc ñẩy và tìm kiếm

cơ hội bán hàng, cung ứng dịch vụ, khuyến mại và quảng cáo thương mại là hoạt
ñộng hết sức quan trọng, không thể thiếu, quyết ñịnh sự thành công hay thất bại
của các nhà kinh doanh.
ðể kịp thời ñịnh hướng, ñiều chỉnh về khuyến mại và quảng cáo thương
mại. Nhà nước ta ñã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về hoạt ñộng
xúc tiến thương mại nói chung, khuyến mại và quảng cáo thương mại nói riêng.
Sự phát triển các quy ñịnh của pháp luật về khuyến mại và quảng cáo thương mại
bước ñầu ñã thể hiện tính phù hợp với nền kinh tế thị trường, ñảm bảo tự do
thương mại, phá bỏ dần những hạn chế không cần thiết, ñáp ứng ngày càng tốt
hơn yêu cầu ñiều chỉnh bằng pháp luật ñối với hoạt ñộng khuyến mại và quảng
cáo thương mại.
Mặc dù pháp luật về khuyến mại và quảng cáo thương mại ñã có sự phát
triển về hình thức pháp lý và nội dung, nhìn chung vẫn trong giai ñoạn phát triển
bước ñầu, còn cần hoàn thiện về pháp lý, quản lý và ñịnh hướng phát triển. ðề tài
“Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn” tập trung ñi vào
nghiên cứu những khái niệm, vai trò của khuyến mại và quảng cáo thương mại,
hình thức khuyến mại, sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại, quyền và
GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

1

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại... Bên cạnh ñó, luận văn còn
khái quát thực trạng áp dụng pháp luật về khuyến mại và quảng cáo thương mại
cũng như ñưa ra các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật. Luận văn
giúp tôi cũng cố sâu hơn kiến thức pháp luật về khuyến mại và quảng cáo thương

mại, tạo ñiều kiện tốt cho việc tác nghiệp sau này.
ðể nghiên cứu ñề tài, tôi dựa vào các phương pháp tổng hợp tài liệu, so
sánh, nghiên cứu phân tích luật viết.
Nội dung ñề tài gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về khuyến mại và quảng cáo thương mại.
Chương 2: Quy chế pháp lý về khuyến mại.
Chương 3: Quy chế pháp lý về quảng cáo thương mại.
Trong ñó, chương một luận văn ñi vào tìm hiểu những cơ sở lý luận chung
về khuyến mại và quảng cáo thương mại ở Việt Nam; chương hai và chương ba
luận văn nghiên cứu những quy ñịnh của pháp luật về khuyến mại và quảng cáo
thương mại cũng như khái quát thực trạng áp dụng pháp luật ñó vào thực tiễn
kinh doanh và ñề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về khuyến mại và
quảng cáo thương mại.
Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ của nhiều cơ

Trung tâm
liệu ĐH
Cần
Thơ
học
tập
và cảm
nghiên
quanHọc
ban ngành,
thầy cô
và các
bạn @
sinhTài
viên.liệu

Tôi xin
chân
thành
ơn Sở cứu
thương mại Thành phố Cần Thơ, Thư viện thành phố Cần Thơ, Trung tâm học
liệu trường ðại học Cần Thơ, Khoa Luật, quý thầy cô trong bộ môn Luật thương
mại, tập thể các bạn sinh viên lớp Luật thương mại Khóa 30, ñặc biệt là thầy
Dương Kim Thế Nguyên – người trực tiếp giới thiệu và hướng dẫn ñề tài, ñã giúp
tôi hoàn thành ñề tài này. Do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan nên ñề tài
không tránh khỏi những sai xót. Rất mong nhận ñược sự ñóng góp của quý thầy
cô và các bạn sinh viên ñể ñề tài ñược hoàn chỉnh hơn.

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

2

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KHUYẾN MẠI VÀ QUẢNG CÁO
THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI NIỆM VÀ ðẶC ðIỂM CỦA KHUYẾN MẠI VÀ QUẢNG
CÁO THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm và ñặc ñiểm khuyến mại
Khuyến mãi là một hình thức khác hoàn toàn với thông tin ñại chúng, mục
ñích của nó là tạo ra thêm thông tin cho khách hàng ñể quyết ñịnh mua hàng
ngay.

Chính Hoa kỳ là quốc gia ñầu tiên phát minh ra chiến lược khuyến mãi.
Tại ñây, sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1932) và những cuộc
khủng hoảng kinh tế và xã hội kế tiếp mà những xí nghiệp có nền sản xuất lớn
cảm thấy cần phải phát minh ra một loại kinh doanh mới ñể làm gia tăng thêm sự
bán hàng của họ ñang bị trì trệ vì những cơn khủng hoảng, sự phát triển nhanh

Trung

chóng của những phương tiện kỹ nghệ tối tân, sự cạnh tranh ngày càng mạnh
tâm
ĐH
@ngày
Tàicàng
liệu
tập và
giữa Học
các xí liệu
nghiệp,
nhuCần
cầu thịThơ
trường
ñòihọc
hỏi những
phát nghiên
minh mới cứu
mẻ… ðể gần gũi với giới tiêu thụ hơn, các kỹ nghệ gia ñã tìm ra những kỹ thuật
mới có khả năng ñưa một món hàng hay một dịch vụ thương mại ñến gần với
khách hàng của họ hơn. Qua những món hàng mẫu, những sự chứng minh cụ thể,
sự giảm giá bán, tiền thưởng, giới tiêu thụ mới có thể có dịp khám phá ra những
lợi ích mới cũng như có lý do ñể mua sắm1.

Mặc dù có nhiều ñịnh nghĩa về khuyến mãi, có hai ñịnh nghĩa cho thấy
ñược bản chất của hoạt ñộng tiếp thị quan trọng này. Hiệp hội tiếp thị Mỹ ñịnh
nghĩa: “Khuyến mãi là hoạt ñộng tiếp thị khác với hoạt ñộng bán hàng trực tiếp,
quảng cáo, và tuyên truyền nhằm khích thích người tiêu dùng mua hàng
và làm tăng hiệu quả các ñại lý. Trong khi ñó Hiệp hội các công ty quảng cáo của
Mỹ lại ñịnh nghĩa: “Khuyến mãi là bất kì hoạt ñộng nào tạo ra một ñộng cơ ñể
mua sản phẩm ngoài các lợi ích vốn có của sản phẩm2.
Theo quy ñịnh pháp luật hiện hành, khi ñịnh nghĩa về khuyến mãi ñã có sự
khác nhau trong cách dùng từ ngữ, các nhà làm luật không gọi là “khuyến mãi”,
1

Kỹ thuật quảng cáo, TS. Huỳnh Văn Tòng, Nxb. TP. Hồ Chí Minh, tr.120.

2

Quản trị chiêu thị, Hoàng Trọng và Hoàng Thị Phương Thảo, Nxb. Thống kê, 1996, tr.330.

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

3

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

thay vào ñó là “khuyến mại”. Khuyến mại là hoạt ñộng xúc tiến thương mại của
thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thông qua
việc dành cho khách hàng những lợi ích nhất ñịnh3.
Trong hoạt ñộng kinh doanh thương mại, thúc ñẩy và tiềm kiếm cơ hội

bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là việc cần thiết, quyết ñịnh sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Nhất là trong môi trường kinh doanh ñầy cạnh tranh,
người tiêu dùng ngày càng có nhiều sự lựa chọn về hàng hóa, dịch vụ với những
tính năng, giá cả, mẫu mã tương tự như nhau.
Chính vì vậy, khuyến mại là một hoạt ñộng không thể thiếu trong hoạt
ñộng kinh doanh, với mục ñích khuyến khích và lôi kéo khách hàng về phía
mình, thông qua những lợi ích nhất ñịnh dành cho khách hàng.
So với các hành vi xúc tiến thương mại khác như quảng cáo, hội chợ và
triển lãm thì hành vi khuyến mại có những ñặc ñiểm như sau:
Nhằm làm tăng hoạt ñộng bán hàng và cạnh tranh với doanh nghiệp khác
trên thị trường, các nhà sản xuất kinh doanh ñã thực hiện khuyến mại bằng nhiều
hình thức hấp dẫn, ña dạng ñể thu hút khách hàng thông qua việc dành cho khách
hàng những lợi ích nhất ñịnh, những lới ích nhất ñịnh này có thể là quà tặng, phát
không hàng mẫu, cung ứng dịch vụ không thu tiền…

Trung tâm Học
ĐH
Cần
Thơ
Tài liệu
tập
và nghiên
Chủ liệu
thể thực
hiện
khuyến
mại @
là thương
nhân,học
gồm có

thương
nhân tự tổ cứu
chức thực hiện khuyến mại và thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Thương nhân có thể tự mình khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của chính mình
hoặc thỏa thuận với thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại ñể thực hiện
khuyến mại.
1.1.2 Khái niệm và ñặc ñiểm quảng cáo thương mại
Trước ñây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, hàng hóa còn thiếu
thốn, thường bán hết ngay sau khi sản xuất nên chủ sản xuất không có nhu cầu
quảng cáo. Nhưng khi hàng hóa ñược sản xuất ồ ạt và nhu cầu sử dụng hàng hóa
của người tiêu dùng cũng phát triển mạnh thì việc tìm kiếm khách hàng là trở nên
cần thiết.
Vì vậy, quảng cáo là một khái niệm quan trọng mà người kinh doanh
không thể không chú ý ñến. Quảng cáo là hình thức ñặc biệt của thông tin xã hội
ñược trả tiền, nhằm mục ñích thúc ñẩy thay ñổi nhu cầu, mối quan tâm của con
người và thúc ñẩy họ tới thành công mà nhà cung cấp mong muốn4.

3
4

ðiều 88 Luật thương mại 2005.
Nghề quảng cáo, lu.A.Suliagin – V.V.Petrov, Nxb.Thông Tấn, Hà Nội, 2004.

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

4

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo



Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

Trong tiếng La tinh, từ “quảng cáo” (adventure) có nghĩa là thu hút lòng
người, là gây sự chú ý và gợi dẫn. Sau này thuật ngữ trên ñược ñược sử dụng
trong tiếng Anh là “Advertis”. Các dịch giả giải nghĩa “Advertise” là gây sự chú
ý ở người khác, thông báo cho người khác một sự kiện gì ñó. Từ ñiển “Quảng
cáo” (advertising) ñịnh nghĩa: “Quảng cáo là một hoạt ñộng thông tin phải trả
tiền, có tính ñơn phương, không dành cho riêng ai, có vận dụng mọi biện pháp và
phương tiện thông tin ñại chúng nhằm hỗ trợ cho một sản phẩm, một nhãn hiệu,
một xí nghiệp, một mục ñích, một ứng viên nào ñó… ñược nêu danh trong quảng
cáo5.
Theo pháp luật Việt Nam, hoạt ñộng quảng cáo ñược ñiều chỉnh bởi Pháp
lệnh quảng cáo năm 2001 và Luật thương mại 2005, bao gồm hai khái niệm là
quảng cáo và quảng cáo thương mại. Quảng cáo là giới thiệu ñến người tiêu dùng
về hoạt ñộng kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm dịch vụ có mục ñích sinh
lời và dịch vụ không có mục ñích sinh lời6. Trong khi ñó quảng cáo thương mại
là hoạt ñộng xúc tiến thương mại của thương nhân ñể giới thiệu với khách hàng
về hoạt ñộng kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình.
Quảng cáo có nghĩa là thông báo, thông tin một cách rộng rãi và giúp cho
người tiêu dùng dễ dàng tìm mua những hàng hóa, dịch vụ có giá trị sử dụng cao,

Trung tâm
liệuViệc
ĐHgiớiCần
@thông
Tàitin
liệu
học
vàcầunghiên
hình Học

dáng ñẹp.
thiệuThơ
rộng rãi
không
chỉtập
là nhu
của hoạt cứu
ñộng kinh doanh mà còn là công việc rất cần thiết ñể ñáp ứng những mục tiêu,
nhiệm vụ chính trị, văn hóa xã hội và do ñó, quảng cáo thương mại chỉ là một
trong số các loại hình quảng cáo nói chung. ðặc ñiểm giống nhau của quảng cáo
thương mại và quảng cáo nói chung là quá trình thông tin nhưng quảng cáo
thương mại ñược tiến hành bởi thương nhân.
Quảng cáo ñó là thông báo phải trả tiền và không cho cá nhân ai, ñược
thực hiện thông qua các phương tiện thông tin ñại chúng và các dạng truyền
thông khác nhằm cổ ñộng có lợi cho hàng hóa, một nhãn hiệu, một hãng nào ñó.
ðặc ñiểm này của quảng cáo có thể mang lại phiền toái cho công chúng trong khi
ñánh giá tính chính xác, trung thực của thông tin. Nếu pháp luật không có cách
kiểm soát phù hợp, doanh nghiệp sẽ sử dụng quảng cáo ñể phát ngôn tùy ý, ảnh
hưởng ñến lợi ích của các thương nhân khác và quyền lợi của người tiêu dùng.
Chính vì vậy, quảng cáo là ñối tượng chú ý liên tục của thương nhân nhằm
tìm kiếm, thúc ñẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Thương nhân
5

Giáo trình luật thương mại II, ðại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2006, tr.151.
Dịch vụ có mục ñích sinh lời là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ.
Dịch vụ không có mục ñích sinh lời là dịch vụ không nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung
ứng dịch vụ.
6

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên


5

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

thực hiện quảng cáo thương mại ñể tự giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ của mình
ñể tìm kiếm thị trường nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, dịch vụ cung ứng
hoặc ký kết hợp ñồng dịch vụ quảng cáo cho thương nhân khác ñể kiếm lời. Tuy
nhiên, ñể làm ñược ñiều này, các thương nhân phải biết chớp lấy thời cơ, biết lựa
chọn ñịa ñiểm, thời gian và phương tiện quảng cáo. So với hình thức trưng bày
và giới thiệu hàng hóa, dịch vụ, việc chuyển tải thông tin về hàng hóa dịch vụ
ñến khách hàng trong quảng cáo thương mại ñược thương nhân sử dụng thông
qua sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại.
1.2. VAI TRÒ CỦA KHUYẾN MẠI VÀ QUẢNG CÁO THƯƠNG
MẠI
Cũng như những ngành khác, khuyến mại và quảng cáo thương mại có vai
trò rất quan trọng trong hoạt ñộng kinh doanh thương mại. ðối với nền kinh tế
quốc gia, tạo ra cơ hội và ñiều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng, phát triển và mở
rộng giao lưu kinh tế với các nước khác, nâng cao vị thế của quốc gia mình trong
cộng ñồng quốc tế. Bên cạnh ñó, hoạt ñộng khuyến mại và quảng cáo thương mại
cũng có vai trò rất quan trọng ñối với thương nhân, không những giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh ñể tồn tại và ngày càng phát triển, còn là công cụ hữu hiệu
trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh

Trung tâm
Học
liệu

Cần
Thơ
@cáo
Tài
liệumại
học
vàkhích,
nghiên
nghiệp.
Ngoài
ra, ĐH
khuyến
mại và
quảng
thương
còntập
khuyến
nâng cứu
cao trình ñộ văn hóa trong tiêu dùng, tạo ra những suy nghĩ mới về hàng hóa,
dịch vụ.
1.2.1 Vai trò của khuyến mại
Khuyến mại ñã và ñang trở thành xu hướng phổ biến, ñược áp dụng
thường xuyên trên thị trường nhằm tìm kiếm, thúc ñẩy cơ hội mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ của thương nhân.
Khuyến mại nếu kết hợp với các biện pháp khác sẽ tạo ñiều kiện cho quá
trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế thị trường ñược liên tục, tốc
ñộ chu chuyển của ñồng vốn sẽ tăng lên góp phần làm ra nhiều của cải cho xã
hội.
Khuyến mại giúp thương nhân phát triển nhu cầu bán hàng và nâng cao
doanh số bán hàng, dịch vụ cung ứng trong một thời gian ngắn hạn. Giới thiệu

sản phẩm mới hoặc cải tiến sắp có mặt trên thị trường. Mở rộng hoặc tăng cường
hệ thống phân phối hàng hóa, dịch vụ trên thị trường giúp thương nhân có các
hợp ñồng mới.

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

6

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

Khuyến mại ñã tạo nên sự thích thú, lòng ham muốn và dẫn ñến quyết
ñịnh mua hàng của người tiêu dùng. Từ ñó hình thành nhu cầu tiêu dùng và tăng
cường mức ñộ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Khuyến mại còn ñóng vai trò tuyên truyền tiết kiệm trong tiêu dùng và
hình thành nhu cầu trong lĩnh vực dịch vụ.
1.2.2 Vai trò của quảng cáo thương mại
Quảng cáo thương mại là một trong những biện pháp kinh tế cần thiết,
không thể thiếu ñược của nền kinh tế thị trường. Trong hoạt ñộng kinh doanh
thương mại, quảng cáo có ý nghĩa kinh tế vô cùng quan trọng và là một trong
những biện pháp cạnh tranh hữu hiệu ñược thương nhân sử dụng ñể ñấu tranh
giành giật thị trường, với mục ñích tăng mức ñộ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và
khuyến khích việc tiêu thụ ñó.
Quảng cáo cũng nhắc nhở và ñộng viên sức mua, lôi kéo sự chú ý ñến sản
phẩm của khách hàng, góp phần nâng cao trình ñộ văn hóa trong tiêu dùng và
thay ñổi tập tín tiêu dùng một bằng cách gián tiếp.
Quảng cáo cung cấp một cách ñầy ñủ những thông tin về hàng hóa, dịch
vụ trong và ngoài nước góp phần cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xác

ñịnh ñúng hướng sản xuất, xuất khẩu.

Trung tâm Học
liệu
Cần
Thơ
@cho
Tàingười
liệutiêuhọc
vànền
nghiên
Quảng
cáoĐH
còn giới
thiệu
và làm
dùngtập
ở một
văn hóa cứu
khác hiểu rõ tính năng, ưu thế của hàng hóa xuất khẩu, do ñó khơi gợi nhu cầu,
mối quan tâm mua hàng và cơ hội hợp tác, giao lưu quốc tế nhiều hơn.
1.3. PHÁP LUẬT ðIỀU CHỈNH VỀ KHUYẾN MẠI VÀ QUẢNG
CÁO THƯƠNG MẠI
1.3.1 Yêu cầu ñiều tiết của Nhà nước ñối với hoạt ñộng khuyến mại và
quảng cáo thương mại
Các hoạt ñộng xúc tiến thương mại nói chung, khuyến mại và quảng cáo
thương mại nói riêng có thể ñưa lại lợi ích nhất ñịnh không chỉ cho thương nhân,
mà còn khuyến khích cạnh tranh, khuyến khích ñầu tư cải tiến kỹ thuật có lợi cho
người tiêu dùng. Tuy nhiên, bên cạnh những tác ñộng của hoạt ñộng xúc tiến
thương mại thì các hoạt ñộng khuyến mại và quảng cáo cũng có thể gây nên

những tác ñộng cần ngăn chặn. Chính vì vậy, pháp luật của nhiều quốc gia ñều có
những quy ñịnh nhằm ñảm bảo tính lành mạnh của hoạt ñộng cạnh tranh, bảo vệ
lợi ích công cộng và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trước các hành vi
quảng cáo hoặc khuyến mại không lành mạnh của người kinh doanh. Xúc tiến
thương mại là quyền tự do kinh doanh của thương nhân, tuy nhiên sự tự do nào
cũng có giới hạn của nó. Vì thế Nhà nước chỉ can thiệp khi các hành vi xúc tiến
GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

7

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

thương mại ñó có những dấu hiệu vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng hoặc vi
phạm lợi ích của thương nhân khác. Trong Bộ luật thương mại của nhiều nước
không có chương về quảng cáo hoặc khuyến mại như Luật thương mại Việt Nam.
Những vấn ñề liên quan ñến ñiều tiết Nhà nước ñối với quảng cáo hoặc khuyến
mại ñược ñiều chỉnh bởi pháp luật cạnh tranh, pháp luật xử phạt hành chính hoặc
pháp luật hình sự7.
Trong hoạt ñộng xúc tiến thương mại, khuyến mại và quảng cáo thương
mại là những biện pháp thông tin thương mại nhằm giới thiệu, khuyến khích mua
hàng, khuếch trương cho hàng hóa, hình ảnh của doanh nghiệp.
Trong ñó, khuyến mại là hoạt ñộng xúc tiến thương mại ñược xem là một
trong những công cụ rất hữu hiệu ñể kích thích, tăng khả năng cạnh tranh của
hàng hóa, dịch vụ và trở thành biện pháp hữu hiệu ñể nâng cao doanh số bán
hàng trong một khoản thời gian ngắn hạn, ñược thương nhân áp dụng thường
xuyên trong hoạt ñộng kinh doanh thương mại.
Trong thời gian gần ñây, bên cạnh một số chương trình khuyến mại mang

lại hiệu quả tích cực cho người tiêu dùng, ñược tổ chức ñúng như ñăng ký với
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cũng còn nhiều chương trình khuyến mại
ñược tổ chức, thực hiện không trung thực, số lượng vi phạm cũng ngày càng

Trung tâm
liệu ĐH
CầntổThơ
liệu
học
vàcơnghiên
nhiềuHọc
như khuyến
mại ñược
chức tự@
do,Tài
không
có sự
quảntập
lý của
quan Nhà cứu
nước, có biểu hiện gian lận thương mại, xâm phạm quyền lợi của người tiêu
dùng. Hầu hết các chương trình khuyến mại có nhiều sai phạm, không ñảm bảo
công khai và minh bạch cũng như không ñăng ký với Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc không ñược cấp phép hoạt ñộng. Nhìn chung ñều do các công ty tư
nhân tổ chức một cách tùy tiện.
Nếu không sớm ñưa khuyến mại vào ñúng trật tự, kỷ cương pháp luật thì
khuyến mại sẽ trở thành một phương thức hợp pháp ñể một số doanh nghiệp lợi
dụng, phục vụ cho mục ñích cá nhân, trong ñiều kiện Chính phủ ñang xiết chặt
kỷ cương và mạnh tay chống nạn hối lộ, tham nhũng. Tuy nhiên, làm thế nào ñể
quản lý hoạt ñộng khuyến mại, bảo vệ thương nhân khác và quyền lợi của người

tiêu dùng. Mặt khác, ñể kịp thời chấn chỉnh hoạt ñộng khuyến mại ñang ngày
càng phát triển theo hướng tiêu cực, gây khó khăn cho nền kinh tế nước nhà cũng
như ñể bảo vệ cho lợi ích của Nhà nước, xã hội, của người tiêu dùng và thương
nhân khác. Chính vì vậy, cần có một cơ chế pháp lý hoàn thiện cũng như biện
pháp chế tài nhằm xử lý nghiêm những sai phạm. Do ñó, Nhà nước ta ñã ban

7

Giáo trình luật thương mại, Dương Kim Thế Nguyên, Khoa luât, ðại học Cần thơ, tr. 74-75.

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

8

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

hành nhiều văn bản pháp luât như Luật cạnh tranh 2005, Luật thương mại 2005
và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Ngoài yêu cầu ñiều tiết của Nhà nước ñối với hoạt ñộng khuyến mại, pháp
luật còn ñiều chỉnh về quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại cũng là một
hoạt ñộng xúc tiến thương mại khá mới mẻ ở Việt Nam. Hiện nay, nước ta ñã gia
nhập WTO, trong những năm tới sẽ còn rất nhiều công ty quảng cáo khác trên thế
giới vào Việt Nam, lúc ñó cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn. Tất cả ñều trong
một giai ñoạn mới phát triển và còn rất nhiều khiếm khuyết và sơ hở, mà quảng
cáo là một trong những thứ ñó. Quảng cáo có chức năng thông tin rộng rãi, một
chiều và không cho cá nhân ai. Trong thực tế, có rất nhiều những mẫu quảng cáo
cần phải ñược Nhà nước quan tâm, kịp thời chấn chỉnh như quảng cáo bỏ sót

thông tin, quảng cáo phân biệt ñối xử, quảng cáo khuyên dùng, quảng cáo về
những tính năng mà sản phẩm không hề có.
Tính chuyên nghiệp trong quảng cáo ở nước ta cũng còn thiếu, tính văn
hóa trong các mẫu quảng cáo chưa ñược chú trọng. Ý thức chấp hành pháp luật
của thương nhân quảng cáo chưa cao, còn không ít các trường hợp vi phạm pháp
luật như ñặt biển quảng cáo ngoài trời không có giấy phép, các quy ñịnh về cấm
sử dụng màu cờ tổ quốc, tiền Việt Nam, quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành

Trung tâm
Học
ĐHhoạt
Cần
@triển
Tàikhông
liệu có
học
vàvànghiên
mạnh.
Nếu liệu
ñể những
ñộngThơ
này phát
ñịnhtập
hướng
luật lệ thì cứu
sẽ có nhiều trường hợp quảng cáo không ñúng sự thật, hoặc quảng cáo so sánh
thiếu lành mạnh, phóng ñại.
Vì vậy, ñể quản lí chặt chẽ, có ñịnh hướng và kiểm soát những trường hợp
quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh, Nhà nước ta ñã ban hành nhiều
văn bản pháp luật về quảng cáo, gồm có: Pháp lệnh quảng cáo 2001, Luật cạnh

tranh 2005, Luật thương mại 2005 và còn khá nhiều Nghị ñịnh, Thông tư liên
quan khác hướng dẫn thực hiện về quảng cáo thương mại.
1.3.2 Sự hình thành, phát triển của pháp luật về khuyến mại và quảng
cáo thương mại
Việt Nam là một trong những nước tiến lên chủ nghĩa xã hội với nền kinh
tế nhiều thành phần, lạc hậu, sản xuất còn chưa ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng. ðể
ñưa nước ta thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, chúng ta phải tập trung ñẩy mạnh
sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, phải có những biện pháp kịp thời, ñảm bảo nhu cầu
cung và cầu luôn cân ñối. Do ñó, xúc tiến thương mại nói chung, khuyến mại và
quảng cáo thương mại nói riêng, ngày càng ñược các nhà sản xuất kinh doanh
chú trọng và quan tâm trong hoạt ñộng kinh doanh thương mại.

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

9

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

Thời kỳ trước năm 1986, hệ thống thị trường hàng hóa, dịch vụ phục vụ
cho sản xuất, tiêu dùng chịu sự chi phối bởi kế hoạch tập trung của Nhà nước cho
nên hoạt ñộng khuyến mại và quảng cáo chưa bước vào ñời sống kinh tế xã hội
của Việt Nam. Trong thời kỳ này, nền kinh tế Việt Nam vẫn là một nền kinh tế lạc
hậu, hàng hóa trên thị trường còn nhỏ lẻ, các mặt hàng còn nghèo nàn. Xúc tiến
bán hàng không có ñiều kiện ñể phát triển, các hoạt ñộng quảng cáo thương mại
chỉ ñược thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước. Do ñó, các doanh nghiệp thương
mại luôn biết chắc chắn rằng hàng hóa mà mình kinh doanh là ñã bán ñược. Cho
nên các doanh nghiệp không quan tâm ñến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh

doanh. Chính vì vậy, mọi hoạt ñộng tìm kiếm cơ hội kinh doanh, chiến lược
quảng bá sản phẩm, chiến lược phân phối hay các hình thức khuyến mãi ñể thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng không ñược các doanh nghiệp quan tâm. Các hoạt
ñộng xúc tiến thương mại chỉ mang tính hình thức. Các băng rôn quảng cáo tại
các quầy cửa hàng nhân ngày lễ như quầy bán hàng tết, quầy phục vụ thiếu nhi
nhân ngày 1-6, ngày quốc khánh 2-9… chỉ nhằm mục ñích làm tăng vẻ ñẹp cho
ñường phố hòa chung vào không khí của ngày lễ, chứ không phải nhằm kích
thích bán hàng, bởi phần lớn các cửa hàng ñược bán theo tem phiếu với số lượng
nhỏ bé và ñược ñịnh sẵn chỉ tiêu. Quảng cáo bằng biển hiệu ñã phát triển, tuy

Trung tâm
Thơ
họcnghiệp
tập8.và nghiên cứu
nhiênHọc
nó chỉliệu
dừngĐH
lại ở Cần
mức thông
báo@
tênTài
công liệu
ty, doanh
ðại hội ðảng toàn quốc lần VI ñánh dấu bước ngoặc quan trọng ở Việt
Nam, nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường với sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế theo ñịnh hướng Xã hội chủ nghĩa, các yếu tố cạnh
tranh bắt ñầu xuất hiện, nhu cầu xúc tiến thương mại bắt ñầu phát sinh và phát
triển.
Trong nền kinh tế thị trường, có sự ñiều tiết của Nhà nước, chính sách ñổi
mới, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, mở rộng quan hệ kinh tế ñối

ngoại, tự do hóa thương mại ngày càng ñược hình thành ñã ñem lại nhiều thành
tựu cho nền kinh tế Việt Nam. Những thành tựu kinh tế này giúp thu nhập và
mức sống của người dân cải thiện ñáng kể, dẫn ñến sức mua tăng lên, cơ cấu chi
tiêu và thái ñộ, cách thức mua sắm của người tiêu dùng cũng thay ñổi theo hướng
chủ ñộng, tích cực hơn. Mặt khác, môi trường ñầu tư và kinh doanh thay ñổi làm
xuất hiện sự cạnh tranh, nhận thức của doanh nghiệp về việc xây dựng hình ảnh
của công ty, hình ảnh và nhãn hiệu của sản phẩm cũng chuyển biến mạnh. Bên
8

Xúc tiến bán hàng trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam, ThS. Nguyễn Thị Xuân Hương, Nxb.
Thống kê, 2001, tr.66.

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

10

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

cạnh ñó, các doanh nghiệp bắt ñầu xây dựng chiến lược kinh doanh, nghiên cứu
thị trường từ ñó tìm ra phương thức hợp lý ñể tiêu thụ hàng hóa và cung ứng dịch
vụ một cách hiệu quả nhất. Do ñó, các doanh nghiệp ngày càng quan tâm nhiều
ñến hai hoạt ñộng xúc tiến thương mại là khuyến mại và quảng cáo thương mại
nhằm thúc ñẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán, cung ứng dịch vụ.
ðó là những ñiều kiện cơ bản thúc ñẩy hoạt ñộng khuyến mại và quảng
cáo thương mại phát triển rất mạnh trong nhiều năm liền. Bên cạnh ñó, ñây là
giai ñoạn có những phát triển ñột phá trong lĩnh vực truyền thông. Ngành báo
chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông ñặc biệt là mạng Internet của Việt Nam

phát triển mạnh và có cơ hội tiếp cận những kỷ thuật, công nghệ tiên tiến nhất
của thế giới ñã góp phần ñáng kể trong việc thúc ñẩy ngành quảng cáo và hoạt
ñộng khuyến mại9. Hiện nay, số doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực quảng
cáo tại Việt Nam khoảng 1500 ñơn vị và số doanh nghiệp ñăng kí kinh doanh
mới còn tiếp tục tăng hàng tuần, trong ñó 90% là doanh nghiệp tư nhân quy mô
nhỏ. Ngoài ra, còn có hơn 20 công ty quảng cáo nước ngoài ñặt văn phòng ñại
diện tại Việt Nam, trong ñó những công ty hàng ñầu thế giới như McCann
Erickson, Ogilvy & Mather, Denstu, Lintas Asia Pacific… Những công ty này
chiếm hết 80% tổng doanh thu quảng cáo, nhờ vào khách hàng lớn là các công ty

Trung tâm
Họcgia,liệu
ĐH
Cầnnước
Thơ
@sản
Tài
liệu
nghiên
ña quốc
doanh
nghiệp
ngoài
xuất
hànghọc
tiêu tập
dùng,và
có nguồn
vốn cứu
lớn, ngân sách cho quảng cáo áp ñảo các doanh nghiệp trong nước. Sự xuất hiện

và tham gia thị trường của những khách hàng có bề dày kinh nghiệm về tiếp thị,
quảng cáo này ñã tạo ra một ñộng lực lớn ñối với các hoạt ñộng quảng cáo10.
Trong hoạt ñộng kinh doanh thương mại, khuyến mại và quảng cáo
thương mại là những hoạt ñộng xúc tiến thương mại ñược thương nhân áp dụng
thường xuyên và phổ biến nhất. Tuy nhiên, cũng có nhiều nguy cơ nảy sinh gian
lận thương mại, ảnh hưởng ñến lợi ích của người tiêu dùng và thương nhân khác
nên pháp luật ñiều chỉnh hai hoạt ñộng này là cần thiết. Các quy ñịnh của pháp
luật về khuyến mại và quảng cáo thương mại dần dần ñược hoàn thiện theo
hướng phù hợp với sự phát triển của quan hệ thương mại.
Các văn bản pháp luật ñầu tiên ñược Nhà nước ban hành vào những năm
1990, có hình thức là văn bản dưới luật như Nghị ñịnh số 194/ Nð-CP của chính
phủ ngày 31/12/1994 về hoạt ñộng quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam và Quyết
ñịnh số 37/Qð-BVHTT của bộ văn hóa thông tin ngày 2/7/1995 hướng dẫn thực
hiện Nghị ñịnh số 194/ Nð-CP.
9

TS. Bùi Văn Danh, Thị hiếu và quảng cáo, Nxb. Văn hóa Sài Gòn, tr.110-111.
TS. Bùi Văn Danh, Thị hiếu và quảng cáo, Nxb. Văn hóa Sài Gòn, tr.112-113.

10

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

11

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn


Năm 1995, hoạt ñộng quảng cáo ñã ñặt dưới sự kiểm soát nghiêm ngặt của
Nhà nước bằng Nghị ñịnh 87/CP về tăng cường quản lý các hoạt ñộng văn hóa và
dịch vụ văn hóa, ñẩy mạnh bày trừ một số tệ nạn nghiêm trọng. Hoạt ñộng này từ
thời kỳ ñó ñược giao cho các cơ quan Nhà nước về Văn hóa – Thông tin quản lý.
ðến 1997, Luật thương mại ñược ban hành, tiếp theo ñó Chính phủ ñã ban
hành Nghị ñịnh số 32/1999/ Nð/CP ngày 5/5/1999 về khuyến mại, quảng cáo
thương mại, hội chợ và triển lãm thương mại. Cho phép khẳng ñịnh sự quan tâm
của Nhà nước ta ñối với hoạt ñộng khuyến mại và quảng cáo thương mại.
Năm 2001, ngành Văn hóa - Thông tin lại cũng ñệ trình một văn bản pháp
quy có giá trị mà dựa vào ñó năm 2001 Pháp lệnh quảng cáo ñã ñược Ủy ban
Thường vụ Quốc hội chuẩn y, thông qua. Sau ñó, nhiều Nghị ñịnh, Thông tư
ñược ban hành hướng dẫn thực hiện pháp lệnh quảng cáo năm 2001, gây nên sự
phức tạp trong việc quản lý nhà nước về hoạt ñộng quảng cáo.
Do ñặc thù về kinh tế, xã hội, cơ chế quản lý Nhà nước còn nhiều quy
ñịnh hạn chế ñối với hai hoạt ñộng khuyến mại và quảng cáo thương mại. Ngày
14/06/2005 Quốc hội ñã thông qua Luật thương mại 2005 (thay thế Luật thương
mại 1997). Như vậy, với sự ra ñời của Luật thương mại hiện hành, ñối tượng kinh
doanh dịch vụ quảng cáo thương mại ñã ñược mở rộng, ñồng thời bãi bỏ quy

Trung tâm
liệu
ĐH
Tài liệu
học tập
ñịnh Học
buộc tổ
chức
kinhCần
doanhThơ
dịch @

vụ quảng
cáo thương
mại và
phảinghiên
là doanh cứu
nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ ñó. Bên cạnh ñó, ñể phù hợp với thực tiễn
kinh doanh thương mại, ðiều 183 Luật thương mại 2005 ñã bổ sung thêm loại
hình dịch vụ khuyến mại.
Ngày 04/04/2006 Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 37/2006/Nð-CP quy
ñịnh chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt ñộng xúc tiến thương mại.
Ngoài ra, Nhà nước ta cũng ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm ñảm
bảo hoạt ñộng xúc tiến thương mại diễn ra lành mạnh, bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng và thương nhân khác như Pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
Bộ luật hình sự 1999, Luật cạnh tranh 2005…
Sự phát triển các quy ñịnh của pháp luật về khuyến mại và quảng cáo
thương mại bước ñầu ñã thể hiện tính phù hợp với nền kinh tế thị trường. ðảm
bảo tự do thương mại, phá bỏ dần những hạn chế không cần thiết, ñáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu ñiều chỉnh bằng pháp luật ñối với hoạt ñộng khuyến mại và
quảng cáo thương mại.

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

12

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

CHƯƠNG 2

QUY CHẾ PHÁP LÍ VỀ KHUYẾN MẠI
2. 1. PHÁP LUẬT VỀ KHUYẾN MẠI
2. 1.1 Nguyên tắc thực hiện khuyến mại
Khi áp dụng các hoạt ñộng khuyến mại trong thực tiễn, ñã có nhiều vấn ñề
nảy sinh. Nhằm ñảm bảo việc tôn trọng pháp luật, ñảm bảo lợi ích của thương
nhân khác và người tiêu dùng. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải chấp
hành các quy ñịnh của pháp luật cũng như tuân thủ các nguyên tắc thực hiện
khuyến mại.
Các nguyên tắc cơ bản thực hiện khuyến mại ñược Chính phủ quy ñịnh
trong Nghị ñịnh 37/2006/Nð-CP ngày 04-04-2006 quy ñịnh chi tiết Luật thương
mại về hoạt ñộng xúc tiến thương mại11, là phù hợp với nguyên tắc chung của
Luật thương mại 2005, Bộ luật dân sự 2005 cũng như thực tiễn hoạt ñộng thương
mại tại Việt Nam.

Trung

Theo ðiều 4 Nghị ñịnh 37/2006/Nð-CP, nguyên tắc thực hiện khuyến
mại, Học
bao gồm:
tâm
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Trung thực, công khai, minh bạch: chương trình khuyến mại phải ñược
thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai, minh bạch và không ñược xâm hại
ñến lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá
nhân khác.
- Không phân biệt ñối xử: không ñược phân biệt ñối xử giữa các khách
hàng tham gia chương trình khuyến mại trong cùng một chương trình khuyến
mại.
- Hỗ trợ khách hàng: thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải
bảo ñảm những ñiều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải

thưởng và có nghĩa vụ giải quyết rõ ràng, nhanh chóng các khiếu nại liên quan
ñến chương trình khuyến mại (nếu có).
- Chất lượng hàng hóa, dịch vụ: thương nhân thực hiện khuyến mại có
trách nhiệm bảo ñảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ ñược khuyến mại và hàng
hóa, dịch vụ dùng dùng ñể khuyến mại.

11

Sau ñây gọi là Nghị ñịnh số 37/ 2006/ Nð-CP.

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

13

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

- Không lạm dụng lòng tin: không ñược lợi dụng lòng tin và sự thiếu hiểu
biết, thiếu kinh nghiệm của khách hàng ñể thực hiện khuyến mại nhằm phục vụ
cho mục ñích riêng của bất kỳ thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân nào.
- Cạnh tranh lành mạnh: việc thực hiện khuyến mại không ñược tạo ra sự
so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch và của thương
nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác nhằm mục ñích cạnh tranh không lành mạnh.
- Không khuyến mại thuốc chữa bệnh: không dược dùng thuốc chữa bệnh
cho người, kể cả các loại thuốc ñã ñược phép lưu thông ñể khuyến mại.
2.1.2 Hàng hóa dịch vụ dùng ñể khuyến mại
Hàng hóa, dịch vụ ñược khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ ñược thương
nhân sử dụng các hình thức khuyến mại ñể xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa,

dịch vụ ñó và phải là hàng hóa, dịch vụ ñược kinh doanh hợp pháp12.
Hàng hoá, dịch vụ dùng ñể khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ ñược thương
nhân dùng ñể tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng. Hàng hoá,
dịch vụ này có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân ñó ñang kinh doanh
hoặc hàng hoá, dịch vụ khác và phải là hàng hóa, dịch vụ ñược kinh doanh hợp
pháp13.
ðể ñảm bảo cho hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường ñược ổn ñịnh

Trung tâm
Họctínhliệu
Cần
Thơ
@ mại.
Tài Thương
liệu học
và nghiên
và ñúng
chấtĐH
của hoạt
ñộng
khuyến
nhântập
khi dùng
hàng hóa, cứu
dịch vụ ñể thực hiện khuyến mại cho chính mình hoặc cho thương nhân khác
thông qua thông qua hợp ñộng kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải chấp hành
theo quy ñịnh của pháp luật về hàng hóa, dịch vụ. Hàng hóa, dịch vụ ở ñây phải
là hàng hóa, dịch vụ hợp pháp, không thuộc diện hàng hóa cấm kinh doanh, cấm
lưu thông, ngừng nhập khẩu.
ðối với giá trị hàng hoá, dịch vụ dùng ñể khuyến mại, theo Khoản 3 ðiều

5 Nghị ñịnh 37/2006/Nð-CP là chi phí mà thương nhân thực hiện khuyến mại
phải bỏ ra ñể có ñược hàng hoá, dịch vụ dùng ñể khuyến mại tại thời ñiểm
khuyến mại, thuộc một trong các trường hợp sau ñây:
Thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu
hàng hoá hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng ñể khuyến mại, chi phí này
ñược tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại ñể mua
hàng hoá, dịch vụ dùng ñể khuyến mại.

12
13

ðiều 93 Luật thương mại 2005.
ðiều 94 Luật thương mại 2005.

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

14

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

Hàng hoá, dịch vụ dùng ñể khuyến mại là hàng hoá của thương nhân ñó
trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, chi phí này ñược tính bằng
giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hoá, dịch vụ dùng ñể khuyến mại.
2.1.3 Quyền và nghĩa của thương nhân thực hiện khuyến mại
Theo Khoản 2 ðiều 88 Luật thương mại 2005, thương nhân thực hiện
khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau ñây: thương
nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh và thương

nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch
vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân ñó. Như vậy, theo quy
ñịnh thương nhân cũng có quyền khuyến mại ñối với hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân khác trên cơ sở thỏa thuận với thương nhân khác.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc mở cửa thị trường cho
thương nhân nước ngoài vào Việt Nam hoạt ñộng thương mại là một nhu cầu
thiết yếu, nhằm khuyến khích các nguồn vốn ñầu tư và tạo ñiều kiện thuận lợi và
bình ñẳng cho thương nhân nước ngoài thực hiện hoạt ñộng thương mại tại Việt
Nam. Do ñó, ñối tượng áp dụng khuyến mại không chỉ dừng lại ở các thương
nhân hoạt ñộng thương mại tại Việt Nam mà còn có cả thương nhân nước ngoài.
Luật thương mại hiện hành xác ñịnh rõ ràng và cụ thể các hình thức và quyền

Trung tâm
liệu
ĐHnhân
Cần
Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
hoạt Học
ñộng của
thương
nước
ngoài.
Theo ðiều 91 Luật thương mại 2005 thì quyền khuyến mại của thương
nhân ñược quy ñịnh như sau:
- Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi
nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại
hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến
mại cho mình.
- Văn phòng ñại diện của thương nhân không ñược khuyến mại hoặc thuê

thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình
ñại diện.
Quyền tự do kinh doanh ñã ñược ðiều 57 Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh,
mọi tổ chức, cá nhân ñược quyền kinh doanh theo quy ñịnh của pháp luật. Quyền
hoạt ñộng thương mại của thương nhân tiếp tục ñược xác ñịnh trên cơ sở tôn
trọng và phát huy quyền tự do hoạt ñộng thương mại của thương nhân và ñược
Nhà nước bảo hộ. Thương nhân ñược hoạt ñộng tại mọi lĩnh vực, ñịa bàn, chỉ trừ
một số lĩnh vực và ñịa bàn bị cấm. ðược tự do thỏa thuận tiến hành các hoạt
ñộng khuyến mại.

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

15

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

- Thương nhân có quyền lựa chọn hình thức, thời gian, ñịa ñiểm khuyến
mại.
- Quy ñịnh các lợi ích cụ thể mà khách hàng ñược hưởng.
- Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến
mại cho mình.
- Tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại theo quy ñịnh của pháp
luật.
ðể ñảm bảo lợi ích của Nhà nước, xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người tiêu dùng và thương nhân, bên cạnh ð iều 95 quy ñịn h
vềquyền, thương nhân thực hiện khuyến mại có các nghĩa vụ theo ðiều 96 Luật
thương mại 2005 như sau:

- Thực hiện ñầy ñủ các trình tự, thủ tục theo quy ñịnh của pháp luật ñể
thực hiện các hình thức khuyến mại. Trước khi thực hiện các hình thức khuyến
mại, thương nhân phải ñăng kí hoặc thông báo tại cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại nơi tổ chức chương trình khuyến mại về thời gian, hình thức khuyến
mại. Gửi báo cáo bằng văn bản ñến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại về
kết quả trúng thưởng khi kết thúc ñợt khuyến mại. ðối với những hình thức mà
pháp luật quy ñịnh phải xin phép, thương nhân chỉ ñược thực hiện hình thức

Trung tâm
Học
ĐH
Cần
Thơ
@của
Tài
học lýtập
nghiên
khuyến
mạiliệu
ñó khi
ñược
sự chấp
nhận
cơ liệu
quan quản
nhàvà
nước
có thẩm cứu
quyền về thương mại.
- So với Luật thương mại 1997, Luật thương mại hiện hành bổ sung thêm

nghĩa vụ của thương nhân phải thông báo công khai các thông tin liên quan ñến
hoạt ñộng khuyến mại mà mình thực hiện và cách thức thông báo cụ thể, phù hợp
với từng hình thức khuyến mại nhằm tăng cường trách nhiệm của thương nhân
khi thực hiện khuyến mại, tạo sự minh bạch trong hoạt ñộng khuyến mại, bảo vệ
quyền lợi khách hàng. Việc thông báo khuyến mại hàng hoá ñược thực hiện bằng
một trong các cách thức sau ñây: tại ñịa ñiểm bán hàng hóa và nơi ñể hàng hoá
bày bán, trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa, dưới bất kỳ cách thức nào khác
nhưng phải ñược ñính kèm với hàng hóa khi hàng hóa ñược bán14.
Theo ð iều 97 Luật thương mại 20 05 , ñối với tất cả hình thức
khuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các
thông tin sau ñây:
+ Tên của hoạt ñộng khuyến mại.

14

ðiều 98 Luật thương mại 2005.

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

16

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

+ Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có
liên quan ñể giao hàng hóa, dịch vụ ñược khuyến mại cho khách hàng.
+ Tên, ñịa chỉ, số ñiện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại.
+ Thời gian khuyến mại, ngày bắt ñầu, ngày kết thúc và ñịa bàn hoạt ñộng

khuyến mại.
+ Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các ñiều kiện
cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt ñộng khuyến mại ñó có kèm theo ñiều
kiện và nội dung cụ thể của các ñiều kiện.
Ngoài các thông tin quy ñịnh trên ñây, thương nhân còn phải thông báo
công khai các thông tin liên quan ñến hoạt ñộng khuyến mại, cụ thể như sau:
+ Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ ñược tặng cho khách hàng ñối
với hình thức khuyến mại tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ
không thu tiền.
+ Trị giá tuyệt ñối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung
ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại ñối với hình thức khuyến
mại bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch
vụ trước ñó, ñược áp dụng trong thời gian khuyến mại.
+ Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng ñược hưởng từ phiếu

Trung tâm
liệu sử
ĐH
Cần
Tàibánliệu
mua Học
hàng, phiếu
dụng
dịchThơ
vụ; ñịa@
ñiểm
hàng,học
cungtập
ứng và
dịch nghiên

vụ và các cứu
loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận ñược từ phiếu mua hàng,
phiếu sử dụng dịch vụ ñối với hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ
có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.
+ Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng, thể lệ tham gia các
chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng ñối với các
hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách
hàng ñể chọn người trao thưởng và bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc
tham dự các chương trình mang tính may rủi.
+ Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu ñối với các hình thức khuyến
mại tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên và tổ chức cho khách hàng
tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì
mục ñích khuyến mại.
- Thực hiện ñúng chương trình khuyến mại ñã thông báo và các cam kết
với khách hàng.
- Thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng ñã công bố vào ngân
sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng ñối với một số

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

17

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các
chương trình mang tính may rủi.
- Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp ñồng dịch vụ khuyến mại ñã kí kết

Ngoài ra, thương nhân còn phải tuân thủ các nguyên tắc thực hiện khuyến
mại theo quy ñịnh của pháp luật.
Như vậy, pháp luật hiện hành quy ñịnh cụ thể quyền và nghĩa vụ của
thương nhân thực hiện khuyến mại, nhằm mục ñích bảo ñảm thương nhân ñược
sử dụng các biện pháp khác nhau ñể tìm kiếm, thúc ñẩy cơ hội mua bán hàng và
cung ứng dịch vụ trên cơ sở tôn trọng lợi ích của thương nhân, người tiêu dùng
và Nhà nước. Tuy nhiên, vấn ñề thương nhân thực hiện không ñầy ñủ nghĩa vụ
của mình diễn ra ngày càng phổ biến và phức tạp, xảy ra nhiều sai phạm của
thương nhân ñối với thương nhân khác về khuyến mại nhằm cạnh tranh không
lành mạnh và gây thiệt hại cho người tiêu dùng, có nhiều trường hợp khiếu kiện
của khách hàng tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. 1.2 Các hình thức khuyến mại
Các hình thức khuyến mại mới lạ, hấp dẫn và tập trung vào quyền lợi
khách hàng, ngày càng ñược xuất hiện nhiều trong trên thị trường. ðể lựa chọn
những hình thức khuyến mại phù hợp cho hoạt ñộng tuyên truyền quảng cáo và

Trung tâm
Học
ĐH Cần
Thơhiểu
@rõTài
liệutáchọc
khuyến
mại,liệu
các thương
nhân phải
ý nghĩa
dụng tập
về cácvà
quynghiên

ñịnh của cứu
pháp luật hiện hành ñối với mỗi hình thức khuyến mại cũng như trách nhiệm của
thương nhân khi thực hiện khuyến mại.
Các hình thức khuyến mại ñược áp dụng phổ biến hiện nay và ñược quy
ñịnh tại ðiều 92 Luật thương mại 2005 và từ ðiều 7 ñến ðiều 13 Nghị ñịnh số
37/2006/Nð-CP, bao gồm:
- ðưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu ñể khách hàng dùng thử
không phải trả tiền.
- Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng
dịch vụ trước ñó, ñược áp dụng trong thời gian khuyến mại.
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng
dịch vụ ñể khách hàng ñược hưởng một hay một số lợi ích nhất ñịnh.
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng ñể
chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng ñã công bố.
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình
mang tính may rủi.
- Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên
GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

18

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

- Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật,
giải trí và các sự kiện khác vì mục ñích khuyến mại.
Những hình thức này thực sự ñã tạo ra một sự thay ñổi theo hướng tích

cực ñối với cả người tiêu dùng và các nhà sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, trong
thực tế, các hình thức khuyến mại còn ñược thương nhân thực hiện khá linh hoạt
như kết hợp giữa nhiều hình thức cùng một lúc ñể thực hiện khuyến mại, nhằm
tạo sự mới lạ, kích thích sự mua hàng và khuyến khích cạnh tranh trên thị trường
2.1.2.1 ðưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu ñể khách hàng dùng thử
không phải trả tiền
Phát không hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu không thu tiền là một hình
thức khuyến mại ñạt hiệu quả cao, ñược thương nhân thực hiện khá phổ biến trên
thị trường trong thời gian qua. Thương nhân có thể kết hợp hình thức cho không
hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu không thu tiền với các hình thức khuyến mại
khác.
Theo hình thức này, hàng mẫu, dịch vụ mẫu ñược trao tận tay người tiêu
dùng ñể dùng thử và không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào. Trước
khi chính thức ñưa sản phẩm mới vào thị trường, ngoài việc hoàn thành thủ tục
với các cơ quan chức năng, doanh nghiệp có quyền ñưa hàng mẫu cho khách

Trung tâm
liệuñểĐH
@ Tài
liệuphương
học pháp
tập hiệu
và nghiên
hàngHọc
dùng thử
tham Cần
khảo ýThơ
kiến cũng
như một
quả ñể tạo cứu

nên khách hàng của sản phẩm. Thông qua việc thử hàng mẫu, dịch vụ mẫu, công
ty muốn nói rằng sản phẩm của công ty có nhiều ưu ñiểm và khách hàng nên tiếp
tục sử dụng sản phẩm của công ty, có thể so sánh với sản phẩm cạnh tranh mà
khách hàng ñang sử dụng. Tuy nhiên, ñây cũng là một công cụ khuyến mại tốn
kém.
Có nhiều phương pháp phân phối hàng mẫu ñến người tiêu dùng như phát
tận nhà, qua ñường bưu ñiện, phát tại nơi bán hàng... Hàng mẫu cũng có thể ñược
ñính kèm trong gói hàng hay ñể trong bao bì của sản phẩm khác, hoặc kẹp vào
báo hay tạp chí…
- Hàng hoá, dịch vụ ñược làm hàng mẫu ñưa và cung ứng cho khách hàng
dùng thử phải ñược kinh doanh hợp pháp mà thương nhân ñang hoặc sẽ bán,
cung ứng trên thị trường.
- Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức ñưa
hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

19

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo


Khuyến mại và quảng cáo thương mại, pháp luật và thực tiễn

mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng ñầy ñủ thông tin liên quan
ñến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu15.
Như vậy, thông qua hình thức phát không hàng mẫu, dịch vụ mẫu cung
ứng không thu tiền, tính chất ưu việt hơn hẳn của sản phẩm so với sản phẩm cạnh
tranh có thể ñược chứng minh một cách dễ dàng. Do ñó, việc ñưa hàng mẫu,
cung ứng dịch vụ mẫu là một hình thức khuyến mại không thể thiếu khi thương

nhân tiến hành quảng bá cho một sản phẩm mới vì nó không những tiến hành ñơn
giản mà còn hiệu quả cao trong việc chinh phục khách hàng.
2.1.2.2 Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền;
không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Trong hoạt ñộng kinh doanh, việc tiến hành khuyến mại theo cách thức
nào là tùy thuộc vào mục tiêu và kế hoạch của thương nhân. Hiện nay, hình thức
mua hàng hóa có kèm theo quà tặng, dịch vụ cung ứng miễn phí ñược thương
nhân áp dụng khá phổ biến. ðây cũng là một biện pháp khuyến mại hiệu quả làm
tăng số lượng hàng hóa bán ra, lôi kéo khách hàng ñang sử dụng những hàng hóa,
dịch vụ khác chuyển sang sử dụng hàng hóa, dịch vụ của mình và hấp dẫn người
mua hàng nhiều hơn so với sản phẩm khác không có khuyến mại.
Hình thức của quà tặng ñược thương nhân lựa chọn phổ biến hiện nay là

Trung tâm
Học
liệu
Thơ
Tài
liệu
học
tập
và nghiên cứu
quà kẹp
chung
vớiĐH
hàngCần
hóa, dịch
vụ, @
quà ñể
trong

thùng
chứa
hàng…
Hàng hóa, dịch vụ là quà tặng có thể là hàng hóa, dịch vụ mà thương
nhân ñang kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác. Như vậy,
thương nhân có thể dùng hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác làm quà tặng
cho khách hàng. Theo quy ñịnh hiện hành, hình thức phát không hàng mẫu, cung
ứng dịch vụ mẫu và tặng quà ñều có mục ñích là dành cho khách hàng những lới
ích nhất ñịnh. Tuy nhiên, ñối với hình thức phát không hàng mẫu và cung ứng
dịch vụ mẫu, thương nhân ñược phép sử dụng hàng hóa, dịch vụ mà mình ñang
hoặc sẽ bán ñể làm hàng mẫu, dịch vụ mẫu. Trong khi ñó, hàng hóa, dịch vụ
dùng ñể phát tặng có thể là hàng hóa, dịch vụ do thương nhân khác kinh doanh.
Thương nhân khi thực hiện khuyến mại theo hình thức này phải chấp hành
quy ñịnh của pháp luật cũng như tôn trọng lợi ích thương nhân khác và người
tiêu dùng. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức tặng
hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền, không kèm theo việc
mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Phải chịu trách nhiệm về chất lượng của

15

ðiều 7 Nghị ñịnh 37/2006/Nð-CP.

GVHD: Th.s Dương Kim Thế Nguyên

20

SVTH: Nguyễn Thị Phương Thảo



×