TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CHUYỂN ĐỔI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN SANG CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Giảng Viên Hướng Dẫn:
Th.s NGUYỄN MAI HÂN
Sinh Viên Thực Hiện:
TRẦN VĂN HIỂU
Bộ Môn: Luật Kinh Doanh-Thương Mại
MSSV: 5085879
Lớp: Luật Thương Mại 1-K34
NIÊN KHÓA
2008 - 2012
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: Khái quát về vấn đề chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1.1 . Khái quát chung về Doanh nghiệp tư nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên..............................................................................................................3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm Doanh nghiệp tư nhân .................................................3
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ..............5
1.2 Khái quát về vấn đề chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên...............................................................................................7
1.2.1 Khái niệm chuyển đổi doanh nghiệp ..................................................................7
1.2.2 Hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp ....................................................7
1.2.3 Khái niệm chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên ............................................................................................................8
1.3 Vai trò của việc chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên......................................................................................................9
1.4 Sự cần thiết xây dựng khung pháp lý điều chỉnh việc chuyển đổi Doanh nghiệp tư
nhân sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên .............................................9
Chương 2: Khung pháp lý, thực trạng và một số đề xuất hoàn thiện pháp luật về
chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
2.1 Quy định pháp luật về điều kiện đăng ký chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ............................................................11
2.1.1 Điều kiện để Doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi sang hình thức Công ty
trách nhiệm hữu hạn..................................................................................................11
2.1.1.1 Đáp ứng điều kiện theo quy định tại điều 24 Luật doanh nghiệp 2005
.................................................................................................................................11
2.1.1.2 Điều kiện về chủ Doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên ..................................................................................14
2.1.1.3 Điều kiện cam kết của chủ Doanh nghiệp tư nhân đối với tất cả các khoản nợ
chưa thanh toán ........................................................................................................15
2.1.1.4 Những thỏa thuận bằng văn bản của chủ Doanh nghiệp tư nhân với các bên
hợp đồng chưa thanh lý về việc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tiếp nhận
.................................................................................................................................16
2.1.1.5 Những thỏa thuận bằng văn bản của chủ Doanh nghiệp tư nhân với người
lao động hiện có của Doanh nghiệp tư nhân khi chuyển sang Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên....................................................................................................17
2.2 Quy định pháp luật về hồ sơ đăng ký chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên .....................................................................18
2.2.1 Quy định về giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp ..........................................18
2.2.2 Quy định về điều lệ công ty ..............................................................................19
2.2.3 Những quy định về danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, danh sách người
lao động hiện có, danh sách các hợp đồng chưa thanh lý..........................................24
2.2.4 Những quy định về văn bản cam kết, thỏa thuận của chủ Doanh nghiệp tư nhân
khi chuyển sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tiếp nhận....................25
2.3 Quy định pháp luật về trình tự thủ tục đăng ký chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân
sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ....................................................26
2.3.1 Quy định của pháp luật về đăng ký chuyển đổi doanh nghiệp bằng con đường
trực tiếp ....................................................................................................................27
2.3.2 Quy định của pháp luật về đăng ký chuyển đổi doanh nghiệp bằng con đường
trực tuyến..................................................................................................................31
2.4 Thực trạng và một số đề xuất hoàn thiện pháp luật về chuyển đổi Doanh nghiệp tư
nhân sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ...........................................33
2.4.1 Thực trạng quá trình chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên.............................................................................................33
2.4.2 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân
sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ....................................................35
2.4.2.1 Những thuận lợi .........................................................................................35
2.4.2.2 Những khó khăn .........................................................................................35
2.4.3 Xu hướng và đề xuất trong quá trình chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ............................................................36
2.4.3.1 Xu hướng của quá trình chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên ..................................................................................36
2.4.3.2 Đề xuất trong quá trình chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên ..................................................................................37
KẾT LUẬN .............................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................39
PHỤ LỤC ................................................................................................................41
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang phát triển cùng với sự phát triển kinh tế thế giới. Với mục đích đưa
kinh tế Việt Nam phát triển ngang bằng với các nước trên thế giới, Việt Nam phấn đấu
đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Để đạt được mục tiêu
đó, Nhà nước ta không ngừng khuyến khích đầu tư, sản xuất kinh doanh, tạo môi
trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, pháp luật thông thoáng. Nhà nước tạo mọi điều
kiện cho các chủ thể tự do kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Nhận thấy sự
đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp vào nền kinh tế đất nước, Nhà nước đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp từ thành lập hoạt động đến khâu thay
đổi cơ cấu lại doanh nghiệp cho phù hợp với tình hình mới để sản xuất kinh doanh.
Nhà nước không ngừng cải cách thủ tục hành chính, ban hành nhiều văn bản pháp luật
để điều chỉnh việc từ đăng ký doanh nghiệp cho đến chuyển đổi loại hình kinh doanh
như: Nghị định 102/2010 NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 về hướng dẫn chi tiết thi
hành một số điều của luật doanh nghiệp 2005, Nghị Định 43/2010 NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 về đăng ký doanh nghiệp và Thông Tư số 14/2010/TT-BKH ngày 4
tháng 6 năm 2010 hướng dẫn thi hành Nghị Định 43. Từ đó, Nhà nước cho thấy quy
định pháp lý trong khâu quản lý ngày càng hoàn thiện hơn, thuận lợi hơn cho các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tích cực, tiến bộ vẫn còn đó những
hạn chế trong quy định của pháp luật về chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp. Để
tìm hiểu rõ hơn vấn đề này người viết đã chọn đề tài: “Vấn đề pháp lý về chuyển đổi
Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên” làm đề
tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Việc nghiên cứu nhằm củng cố những kiến thức đã học, nâng cao hiểu biết của
bản thân về pháp luật đăng ký chuyển đổi doanh nghiệp. Dựa trên những khó khăn đã
phân tích, người viết đưa ra một số đề xuất hoàn thiện pháp luật về vấn đề chuyển đổi
Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Đồng thời,
người viết mong muốn đề tài sẽ mang lại những thông tin bổ ích cho những ai có nhu
cầu tìm hiểu những quy định về chuyển đổi doanh nghiệp hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu những quy định của luật về chuyển đổi loại hình
Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Trong đó,
người viết đi sâu nghiên cứu các quy định về điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký
Doanh nghiệp tư nhân khi chuyển đổi sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn người viết đã vận dụng một số phương để
phục vụ cho việc nghiên cứu của mình như:
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 1
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
- Phương pháp phân tích luật viết để tìm hiểu các quy định của pháp luật hiện hành
về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu, vận dụng các quy định của luật về chuyển đổi
Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và các quy
định có liên quan trên cơ sở đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế của quy định hiện hành
về vấn đề nghiên cứu từ đó người viết đưa ra một số đề xuất để hoàn thiện hơn quy
định của pháp luật.
- Phương pháp liệt kê, thống kê, sử dụng trang web để tìm kiếm tài liệu, bên cạnh
đó người viết còn vận dụng các bài viết của các bài báo, tạp chí và cách nhìn nhận vấn
đề của tác giả để nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục luận văn còn có
phần nội dung.
Phần nội dung gồm 2 chương
Chương 1: Khái quát về vấn đề chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
Chương 2: Khung pháp lý, thực trạng và một số đề xuất hoàn thiện pháp luật về
chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 2
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ VẤN ĐỀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN SANG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
1.1 Khái quát chung về Doanh nghiệp tư nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Doanh nghiệp tư nhân
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, thành phần kinh tế tư nhân luôn chiếm tỷ trọng
rất lớn về đóng góp cho nền kinh tế đất nước, không những làm phát triển nền kinh tế
đất nước đất nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có công ăn việc
làm tăng thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân. Các loại hình kinh tế tư nhân
giữ vai trò quan trọng và có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế đất nước đặc biệt
là Doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp đặc trưng
do một cá nhân làm chủ. Trước đây, theo Điều 99 Luật doanh nghiệp 1999 quy định
rằng:
“Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Theo Điều
141 Luật doanh nghiệp 2005 cũng định nghĩa rằng.
“Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ
được quyền thành lập một Doanh nghiệp tư nhân”. Từ những quy định của pháp luật
chúng ta có thể thấy Doanh nghiệp tư nhân có các đặc điểm sau:
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ. Chủ Doanh
nghiệp tư nhân phải là cá nhân. Cá nhân này muốn thành lập Doanh nghiệp tư nhân
phải là cá nhân không thuộc những trường hợp bị cấm thành lập và quản lý doanh
nghiệp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật doanh nghiệp 2005 thì những cá
nhân không là Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; Sĩ
quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam; Cán bộ lãnh đạo, quản lý
nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được
cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp khác; Người chưa thành niên; Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
bị mất năng lực hành vi dân sự; Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa
án cấm hành nghề kinh doanh; Các quy định khác theo pháp luật về phá sản “Theo
khoản 2, Điều 94 Luật Phá sản”, chủ Doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của
Công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp, Chủ nhiệm, các thành viên Ban quản
trị hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác
xã, không được làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn từ một đến
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 3
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
ba năm kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản. Tuy nhiên, hạn chế trên không
áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản do trường hợp bất khả kháng.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình. Chủ Doanh nghiệp tư nhân phải tự chịu trách nhiệm cá nhân đối với hoạt động
của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình. Chủ Doanh nghiệp tư nhân là người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ Doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền
quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có toàn quyền quyết
định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật. Chủ Doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô
hạn trong kinh doanh. Mặc dù chủ Doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê
người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh nhưng trong bất cứ trường hợp tự
làm hay thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ Doanh nghiệp
tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Chủ Doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn trước Tòa án trong các tranh
chấp và vụ kiện liên quan đến doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. “Theo quy định tại Điều
84 Bộ luật dân sự ” về tư cách pháp nhân thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân
khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được thành lập hợp pháp;
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
đó;
+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Do một cá nhân làm chủ nên Doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng đủ các quy định
nói trên nên Doanh nghiệp tư nhân không được coi là doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân, chủ sở hữu Doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài
sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Đặc trưng về loại hình Doanh nghiệp tư nhân đó là chỉ do một cá nhân duy nhất làm
chủ sở hữu, chịu trách nhiệm trên toàn bộ tài sản của mình trong hoạt động kinh
doanh. Do vậy loại hình Doanh nghiệp tư nhân không xuất hiện sự góp vốn giống như
ở các công ty nhiều chủ sở hữu mà nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu xuất phát từ
tài sản của một cá nhân duy nhất.
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một Doanh nghiệp tư nhân. Do tính
chịu trách nhiệm vô hạn về toàn bộ tài sản trong kinh doanh, nên một cá nhân chỉ được
thành lập một Doanh nghiệp tư nhân duy nhất. Nếu một chủ Doanh nghiệp tư nhân có
nhiều hơn một Doanh nghiệp tư nhân thì tính chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản doanh
nghiệp không được đảm bảo.
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 4
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp mà chủ sở
hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
Do có tư cách pháp nhân nên chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công
ty nên ít gây rủi ro cho chủ sở hữu và đây là điểm hơn hẳn Doanh nghiệp tư nhân.
Trong Luật doanh nghiệp 1999 giới hạn chủ thể thành lập Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên chỉ là tổ chức. Ở Luật doanh nghiệp 2005 mở rộng thêm chủ thể
kinh doanh có thêm chủ thể là cá nhân. Từ đó có thể thấy được điểm mới của Luật
doanh nghiệp 2005 và những hạn chế của Luật doanh nghiệp 1999.
Theo Điều 46 Luật doanh nghiệp 1999 thì “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là chủ sở hữu
công ty); chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty”.
Luật doanh nghiệp 2005 tại Điều 63 định nghĩa rằng:
“Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
do một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công
ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần”.
Từ quy định về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong Luật doanh
nghiệp 2005 so với Luật doanh nghiệp 1999 có một số khác biệt. Luật doanh nghiệp
1999 chỉ quy định Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức: Luật doanh
nghiệp 2005 đã phát triển và mở rộng cả cá nhân cũng có quyền thành lập Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thuộc loại hình có công ty đối vốn có tư cách pháp nhân, nhưng không được phát hành
cổ phiếu.
Nếu như trước đây, một cá nhân muốn thành lập một doanh nghiệp độc lập mà
không muốn liên kết với các tổ chức, cá nhân khác thì cá nhân đó buộc phải lựa chọn
hình thức Doanh nghiệp tư nhân, vì các loại hình doanh nghiệp khác chỉ có tổ chức
mới được thành lập, do chủ sở hữu Doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân nên mọi việc
quyết định liên quan đến doanh nghiệp đều giải quyết nhanh chóng. Tuy nhiên, bên
cạnh các ưu điểm thì hình thức Doanh nghiệp tư nhân còn có một nhược điểm rất lớn
là tính chịu trách nhiệm vô hạn, tức là nếu doanh nghiệp phá sản, chủ doanh nghiệp sẽ
phải dùng cả phần tài sản cá nhân (bên cạnh phần tài sản đã đăng ký cho hoạt động
đầu tư kinh doanh) để trả nợ cho doanh nghiệp. Do đó, các chủ Doanh nghiệp tư nhân
cần có một loại hình doanh nghiệp mà do mình làm chủ nhưng chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn trong phạm vi vốn điều lệ, trước tình hình đó Luật doanh nghiệp 2005 ra đời
đã quy định thêm cá nhân làm chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên.
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 5
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
Luật doanh nghiệp 2005 đã cho phép cá nhân muốn thành lập một doanh nghiệp
độc lập được lựa chọn thêm một hình thức mới là Công ty trách nhiệm hữu hạn có một
thành viên là cá nhân (trước đây quyền này chỉ thuộc về một tổ chức). Doanh nghiệp
này sẽ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn mà chủ sở hữu đã đăng
ký cho hoạt động đầu tư kinh doanh. Trong trường hợp công ty phá sản, chủ doanh
nghiệp sẽ không bị lâm vào tình trạng khó khăn do phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên có các đặc điểm sau:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc do một cá nhân làm chủ sở hữu. Cá nhân hoặc tổ chức được quyền thành lập
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không phải các trường hợp mà tổ chức
hoặc cá nhân được liệt kê tại khoản 2 Điều 13 của Luật doanh nghiệp 2005. Đây là
một điểm nổi bậc của loại hình doanh nghiệp này chính là “Cá nhân có quyền thành
lập Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên” lần đầu tiên được thừa nhận trong
Luật doanh nghiệp 2005 mà trước đó Luật doanh nghiệp 1999 vẫn còn bỏ ngõ. Luật
doanh nghiệp 2005 đã mở rộng đối tượng trở thành chủ sở hữu công ty bao gồm: Tổ
chức, cá nhân tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tự do kinh doanh, tự chọn mô
hình doanh nghiệp đầu tư kinh doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. “Theo quy định tại Điều 84
Bộ luật dân sự 2005 về tư cách pháp nhân thì một tổ chức được công nhận là pháp
nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được thành lập hợp pháp. Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao
dịch dân sự, tên gọi của pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ. Để bảo vệ tên
pháp nhân thì tên pháp nhân không được trùng, không được gây nhầm lẫn với tên pháp
nhân đã có trước. Việc đặt tên doanh nghiệp đối với những người thành lập doanh
nghiệp là rất quan trọng, vì vậy cần có quy định riêng về tên doanh nghiệp.
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Ngoài tên riêng được đăng ký để gọi và nhận dạng,
pháp nhân phải có điều lệ hoạt động, có cơ cấu tổ chức theo phân cấp quản lý quy định
tại điều lệ, phải có người đại diện theo pháp luật để nhân danh pháp nhân tiến hành các
giao dịch.
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó. Có sự phân biệt rõ giữa quyền sở hữu công ty của người góp vốn và quyền sở
hữu tài sản của công ty để làm rõ trách nhiệm tài sản đối với các khoản nợ. Chế định
trách nhiệm hữu hạn dành cho người góp vốn vào công ty là pháp nhân, cho phép nhà
đầu tư phân tán rủi ro, họ có thể thành lập nhiều công ty là pháp nhân để điều hòa lợi
ích trong kinh doanh.
+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Chủ sở hữu
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hay người đại diện theo ủy quyền có thể
nhân danh công ty thực hiện công việc một cách độc lập.
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 6
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
Do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đáp ứng được các quy định tại
Điều 84 Bộ luật dân sự 2005. Vì vậy, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
được coi là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy đăng ký kinh
doanh. Do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân nên chủ
sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn trong
phạm vi số vốn điều lệ công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ
(Khoản 1 Điều 76 Luật doanh nghiệp 2005). Trong trường hợp giảm vốn thì gây ảnh
hưởng đến quyền lợi của các chủ nợ công ty, nên Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên không được gảm vốn điều lệ.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành
cổ phần. Tính chất đặc trưng của việc phát hành cổ phần là Công ty cổ phần nên Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, nếu Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu thì việc phát hành cổ
phần không nói lên được nét đặc trưng của loại hình này.
1.2. Khái quát về vấn đề chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
1.2.1. Khái niệm chuyển đổi doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, chuyển đổi doanh nghiệp là vấn đề giúp cho doanh
nghiệp phát triển một cách phù hợp với xu thế mới của nền kinh tế. Chuyển đổi doanh
nghiệp là một trong những phương thức để thay đổi cơ cấu doanh nghiệp bảo đảm cho
sự phát triển của doanh nghiệp đáp ứng được các mục tiêu của nhà đầu tư yêu cầu trên
thị trường. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nhiều hình thức lựa chọn loại hình kinh
doanh.
“Chuyển đổi doanh nghiệp là hình thức thay đổi cơ cấu lại doanh nghiệp cho phù
hợp với quy mô, sự phát triển và sự định hướng của doanh nghiệp. Sau khi được cấp
đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được chuyển đổi chấm dứt tồn tại, doanh nghiệp
chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản
nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
được chuyển đổi”1.
1.2.2. Hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Theo Nghị Định 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 về hướng dẫn chi
tiết thi hành một số điều luật Doanh nghiệp 2005 có thể lựa chọn các hình thức chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp sau:
- Chuyển đổi Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên2.
1
2
Xem thêm ở trang thông tin điện tử.
Điều 31 Nghị định 102/2010/ NĐ-CP ngày 01/10/2010.
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 7
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
- Chuyển đổi Công ty cổ phần hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 3.
- Chuyển đổi Công ty trách nhiệm hữu hạn thành Công ty cổ phần4.
- Chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân thành Công ty trách nhiệm hữu hạn5.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 thì khi chuyển đổi loại hình các doanh
nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và thực hiện các thủ tục
đăng ký thay đổi tại Phòng Đăng Ký Kinh Doanh - Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh, thành
phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Đồng thời doanh nghiệp thay đổi lại con dấu công ty.
1.2.3 Khái niệm chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên
Trước sự biến động của nền kinh tế chất chứa nhiều nguy cơ rủi ro vỡ nợ của
nhiều Doanh nghiệp tư nhân, các chủ Doanh nghiệp tư nhân thường lựa chọn loại hình
Công ty trách nhiệm hữu hạn để giảm thiểu trách nhiệm về tài sản của doanh nghiệp
mình. Bởi vì loại hình Doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về toàn tài
sản của mình, còn loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
dựa trên số vốn điều lệ công ty. Thông thường các chủ Doanh nghiệp tư nhân chuyển
sang loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để tiếp tục kinh doanh.
Chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
có từ Nghị Định 139/2007/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2007, được thay thế bởi Nghị
Định 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số
điều của Luật doanh nghiệp 2005.
“Chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là hình thức thay đổi cơ cấu chuyển đổi trách nhiệm tài sản từ vô hạn (Doanh
nghiệp tư nhân) sang trách nhiệm tài sản hữu hạn (Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên ), từ không có tư cách pháp nhân sang có tư cách pháp nhân”6.
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, chủ
Doanh nghiệp tư nhân phải đứng ra đại diện cho Doanh nghiệp tư nhân trong các giao
dịch, chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh
nghiệp, là nguyên đơn, bị đơn trước Tòa án trong các tranh chấp và vụ kiện liên quan
đến doanh nghiệp. Nếu Doanh nghiệp tư nhân bị phá sản thì chủ nợ có quyền đòi nợ
chủ của Doanh nghiệp tư nhân thanh toán ngay cả khi tài sản Doanh nghiệp tư nhân
không còn. Trong trường hợp này thì chủ Doanh nghiệp tư nhân phải dùng cả tài sản
riêng của mình để thanh toán. Chính vì thế mà, trách nhiệm và mức độ rủi ro của chủ
Doanh nghiệp tư nhân là rất lớn. Từ đó nhiều chủ Doanh nghiệp tư nhân chuyển sang
loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để kinh doanh, đầu tư. Bởi vì
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu
chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp
trong phạm vi sốp vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của
3
Điều 32 Nghị định 102/2010/ NĐ-CP ngày 01/10/2010.
Điều 33 Nghị định 102/2010/ NĐ-CP ngày 01/10/2010.
5
Điều 36 Nghị định 102/2010/ NĐ-CP ngày 01/10/2010.
6
Xem thêm ở phần phụ lục.
4
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 8
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay
cho doanh nghiệp.
1.3 Vai trò của việc chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế xã hội bền vững đều phải quan tâm đến
cơ cấu kinh tế xã hội, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng nguồn tài
nguyên, nhân lực. Trong quá trình phát triển, cải cách cơ cấu kinh tế xã hội là nỗ lực
của toàn xã hội, do nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường các Doanh nghiệp tư
nhân luôn đứng trước những rủi ro do chịu trách nhiệm vô hạn trên toàn bộ tài sản
doanh nghiệp và tài sản cá nhân của chủ Doanh nghiệp tư nhân. Vì thế, để tạo điều
kiện giúp các chủ doanh nghiệp có thể thay đổi sự lựa chọn loại hình kinh doanh của
mình, thúc đẩy việc đầu tư, kinh doanh vào những ngành nghề rủi ro cao, nhà nước đã
cho phép các chủ Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi loại hình kinh doanh từ
Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Việc chuyển
đổi này nhằm:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư có nhiều lựa chọn loại hình kinh
doanh. Đây là chính sách thu hút đầu tư, nhằm tạo môi trường thông thoáng các chủ
đầu tư kinh doanh. Chế độ trách nhiệm hữu hạn có thể kích thích việc thu hút vốn đầu
tư, khai thông nguồn vốn dư thừa trong xã hội để giúp doanh nghiệp kinh doanh.
Người ta mong muốn đầu tư vốn vào doanh nghiệp nhưng không muốn phó thác toàn
bộ vận mệnh của mình cho rủi ro. Nếu chế độ trách nhiệm hữu hạn được thực thi, rủi
ro sẽ được hạn chế trong khoản vốn góp thành lập doanh nghiệp, do đó các nhà đầu tư
sẽ an tâm hơn. Tài sản cá nhân của nhà đầu tư được tách rời so với vốn đưa vào kinh
doanh.
- Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Sau khi chuyển đổi từ Doanh nghiệp tư
nhân sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thì loại hình doanh nghiệp
được chuyển đổi có tư cách pháp nhân. Tư cách pháp nhân giúp cho doanh nghiệp có
thể thực hiện công việc một cách độc lập khi kinh doanh, nhân danh công ty mình khi
tiến hành xác lập các giao dịch.
1.4 Sự cần thiết xây dựng khung pháp lý điều chỉnh việc chuyển đổi Doanh
nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Trước đây trong thời kỳ sau cải cách kinh tế nên chủ sở hữu loại hình doanh nghiệp
là cá nhân quy định còn hạn chế. Theo Luật doanh nghiệp 1999 quy định chỉ có tổ
chức mới được làm chủ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, điều này không
những làm hạn chế về mặt chủ thể sở hữu loại hình doanh nghiệp mà còn làm hạn chế
khả năng đầu tư kinh doanh cho các chủ thể muốn làm chủ sở hữu loại hình này, cũng
như hạn chế sự lựa chọn của chủ Doanh nghiệp tư nhân muốn chuyển đổi sang loại
hình này. Về sau để khắc phục những hạn chế thì Luật doanh nghiệp 2005 quy định
chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể là cá nhân. Quy định
này không chỉ nhằm đánh dấu sự tiến bộ đáng kể về nới rộng thêm chủ thể sở hữu loại
hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, mà còn giúp cho chủ sở hữu Doanh
nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp này để kinh doanh.
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 9
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
Từ những quy định tiến bộ của Luật doanh nghiệp 2005 thì các nhà đầu tư có thêm
sự lựa chọn loại hình kinh doanh, tiêu biểu là chủ Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển
đổi sang loại hình hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để tiếp tục kinh
doanh. Qua đó, chủ Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển rủi ro từ trách nhiệm vô hạn
về tài sản sang chế độ hữu hạn về tài sản dựa trên số vốn điều lệ của công ty.
Trước tình hình trên thì Nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn Luật doanh nghiệp
quy định quá trình chuyển đổi doanh nghiệp sao cho phù hợp nhằm đảm bảo quyền lợi
và các khoản nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp được thực hiện một cách đúng pháp luật.
Tiêu biểu cho các loại hình chuyển đổi đó là Doanh nghiệp tư nhân chuyển đổi sang
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên7.
7
Điều 36 Nghị định 102/CP– NĐ ngày 01 tháng 10 năm 2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật
doanh nghiệp năm 2005.
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 10
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
CHƯƠNG 2: KHUNG PHÁP LÝ, THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
SANG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
2.1 Quy định pháp luật về điều kiện đăng ký chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân
sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
2.1.1 Điều kiện để Doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi sang hình thức Công
ty trách nhiệm hữu hạn
Một doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh cần có những điều kiện nhất định cụ
thể tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn
theo quyết định của chủ Doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các điều kiện sau đây8:
a) Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 24 của Luật Doanh nghiệp bao gồm:
Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh; Tên của
doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 của Luật này;
Có trụ sở chính theo quy định tại khoản1 Điều 35 của Luật này; Có hồ sơ đăng ký kinh
doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật; Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật. Lệ phí đăng ký kinh doanh được xác định căn cứ vào số lượng
ngành, nghề đăng ký kinh doanh; mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định.
b) Chủ Doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty đối với trường hợp
chuyển đổi sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
c) Chủ Doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của Doanh
nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
d) Chủ Doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp
đồng chưa thanh lý về việc Công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và
thực hiện các hợp đồng đó;
đ) Chủ Doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc về việc tiếp nhận và
sử dụng lao động hiện có của Doanh nghiệp tư nhân.
2.1.1.1 Đáp ứng điều kiện theo quy định tại điều 24 Luật doanh nghiệp 2005
Theo Điều 24 Luật doanh nghiệp năm 2005 và Điều 36 Nghị Định 43/2010/ NĐ-CP
về Đăng ký doanh nghiệp hướng dẫn bởi Thông tư 14/2010/TT-BKH về một số nội
dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh:
+ Ngành, nghề không bị cấm kinh doanh ngoại trừ các ngành được liệt kê sau
đây:
. Kinh doanh vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện
chuyên dùng quân sự, công an; quân trang (bao gồm cả phù hiệu, cấp hiệu, quân hiệu
8
Điều 36 Nghị định 102/CP– NĐ ngày 01 tháng 10 năm 2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật
doanh nghiệp năm 2005.
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 11
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
của quân đội, công an), quân dụng cho lực lượng vũ trang; linh kiện, bộ phận, phụ
tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;
. Kinh doanh chất ma túy các loại;
. Kinh doanh hóa chất bảng 1 (theo Công ước quốc tế);
. Kinh doanh các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan hoặc có
hại tới giáo dục thẩm mỹ, nhân cách;
. Kinh doanh các loại pháo;
. Kinh doanh các loại đồ chơi, trò chơi nguy hiểm, đồ chơi, trò chơi có hại tới
giáo dục nhân cách và sức khoẻ của trẻ em hoặc tới an ninh, trật tự an toàn xã hội;
. Kinh doanh các loại thực vật, động vật hoang dã, gồm cả vật sống và các bộ
phận của chúng đã được chế biến, thuộc Danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên quy định và các loại thực vật, động vật quý hiếm thuộc danh mục cấm khai
thác, sử dụng;
. Kinh doanh mại dâm, tổ chức mại dâm, mua bán người;
. Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc, gá bạc trái phép dưới mọi hình thức;
. Kinh doanh dịch vụ điều tra bí mật xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân;
. Kinh doanh dịch vụ môi giới kết hôn có yếu tố nước ngoài;
. Kinh doanh dịch vụ môi giới nhận cha, mẹ, con nuôi, nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài;
. Kinh doanh các loại phế liệu nhập khẩu gây ô nhiễm môi trường;
. Kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hóa và thiết bị cấm lưu hành, cấm sử
dụng hoặc chưa được phép lưu hành hoặc sử dụng tại Việt Nam;
. Các ngành, nghề cấm kinh doanh khác được quy định tại các luật, pháp lệnh
và nghị định chuyên ngành.
+ Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh:
. Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh áp dụng theo
các quy định của các luật, pháp lệnh, nghị định chuyên ngành hoặc quyết định có liên
quan của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là pháp luật chuyên ngành).
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 12
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
. Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới các hình thức: Giấy phép kinh
doanh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; Chứng chỉ hành nghề; Chứng nhận
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp Xác nhận vốn pháp định; Chấp thuận khác của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; Các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải thực hiện hoặc
phải có mới được quyền kinh doanh ngành, nghề đó mà không cần xác nhận, chấp
thuận dưới bất kỳ hình thức nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Về tên của doanh nghiệp, khi Doanh nghiệp tư nhân chuyển sang Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thì không bắt buột phải đổi tên hay không nhưng nếu
đổi tên hoặc giữ lại tên cũ thì phải không được trùng với tên Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên khác. Tên doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định như sau:
+ Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký
hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau đây: Loại hình doanh nghiệp;
Tên riêng.
+ Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các
giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
+ Căn cứ vào quy định này và các quy định dưới đây, cơ quan đăng ký kinh
doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Quyết định
của cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
+ Cấm đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:
Tên trùng là tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt
hoàn toàn giống với tên của doanh nghiệp đã đăng ký. Các trường hợp sau đây được
coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký: Tên bằng tiếng Việt của
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký; Tên
bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng
ký bởi ký hiệu “&”; Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết
tắt của doanh nghiệp đã đăng ký; Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu
đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký; Tên riêng
của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi
số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái tiếng Việt ngay sau tên riêng của doanh nghiệp
đó, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là công ty con của doanh nghiệp đã
đăng ký; Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh
nghiệp đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau tên riêng của doanh
nghiệp đã đăng ký; Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên riêng của
doanh nghiệp đã đăng ký bằng các từ “miền bắc”, “miền nam”, “miền trung”, “miền
tây”, “miền đông” hoặc các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu
cầu đăng ký là công ty con của doanh nghiệp đã đăng ký.
+ Cấm sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng
của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức
đó.
+ Cấm sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức
và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 13
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
+ Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên bằng tiếng
Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của
doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước
ngoài.
+ Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ
nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp tại cơ sở của doanh nghiệp hoặc trên
các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
+ Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết
bằng tiếng nước ngoài.
- Có trụ sở chính theo quy định dưới đây:
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp;
phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố)
hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
- Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật;
- Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Lệ phí đăng ký
kinh doanh được xác định căn cứ vào số lượng ngành, nghề đăng ký kinh doanh; mức
lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định.
2.1.1.2 Điều kiện về chủ Doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
Để đảm bảo các khoản nghĩa vụ mà chủ Doanh nghiệp tư nhân chưa thanh toán,
trong quá trình chuyển đổi loại hình Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm
hữu một thành viên thì chủ Doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, để các khoản nghĩa vụ này được đảm bảo thanh toán.
Vì chủ Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn đối với tài sản doanh nghiệp
mình nên khi chuyển đổi loại hình sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
bắt buộc phải là chủ công ty: Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm cá nhân đối với hoạt động của doanh nghiệp bằng
toàn bộ tài sản của mình. Chủ Doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp. Chủ Doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận
sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật. Và trên hết là chủ Doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn trong kinh
doanh. Mặc dù chủ Doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh nhưng trong bất cứ trường hợp tự làm hay thuê
người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ Doanh nghiệp tư nhân vẫn
phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ
Doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn trước Tòa án trong các tranh chấp và vụ
kiện liên quan đến doanh nghiệp.
Trong khi đó thì loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ chịu
trách vô hạn về tài sản của mình, trách nhiệm này chủ yếu chỉ dựa trên phần vốn góp
của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 14
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty9.
Do vậy, nếu chủ Doanh nghiệp tư nhân không phải là chủ Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thì các khoản nghĩa vụ mà chủ Doanh nghiệp tư nhân trước đây
phải chịu là vô hạn sẽ không được đảm bảo khi chuyển sang Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thì trách nhiệm trên là hữu hạn chỉ dựa trên số vốn điều lệ công ty.
2.1.1.3 Điều kiện cam kết của chủ Doanh nghiệp tư nhân đối với tất cả các
khoản nợ chưa thanh toán
Theo điểm c khoản 1 Điều 36 Nghị Định 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm
2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp năm 2005, “Chủ
Doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của Doanh nghiệp tư nhân
và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn”.
Do chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản, nên chủ Doanh nghiệp tư nhân khi muốn
chuyển sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải chịu trách nhiệm về các
khoản nghĩa vụ chưa thanh toán, không chỉ chịu trách nhiệm trên tài sản doanh nghiệp
có được mà kể cả tài sản cá nhân của chủ Doanh nghiệp tư nhân để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ cho các chủ nợ. Đối với loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, trách nhiệm chỉ dựa trên tài sản vốn điều lệ công ty, nên khi Doanh nghiệp tư
nhân chuyển sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ doanh nghiệp
cam kết cả các khoản nghĩa vụ chưa thanh toán được đảm bảo thực hiện. Nếu chủ
Doanh nghiệp tư nhân không cam kết thực hiện thì khả năng thực hiện hết các khoản
nghĩa vụ không được đảm bảo, vì khi chuyển sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên chỉ dựa trên vốn điều lệ công ty.
Bằng những cam kết mà chủ Doanh nghiệp tư nhân đối với tất cả các khoản nợ
chưa thanh toán, đã nói lên tính rạch ròi trong phân định tài sản của chủ Doanh nghiệp
tư nhân trước khi chuyển đổi sang loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên. Thông qua những cam kết này đã quy định rõ ràng về tính chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ của Doanh nghiệp tư nhân, cam kết thanh toán đúng thời hạn khi Doanh
nghiệp tư nhân trở thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Tại điểm b và điểm c Điều 36 Nghị Định 102/2010/NĐ-CP. Tính liên quan tại
điểm b và điểm c này đã quy định, chủ sở hữu Doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở
hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, mục đích để bảo vệ quyền lợi các
chủ nợ của Doanh nghiệp tư nhân khi chuyển đổi sang Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thì tài sản dựa trên số vốn điều lệ của doanh nghiệp mới chuyển đổi
loại hình kinh doanh. Thông qua đó, cùng với những cam kết tất cả các khoản nợ mà
chủ Doanh nghiệp tư nhân chưa thanh toán cũng được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo
thực hiện, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ nợ.
Từ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 36 Nghị Định 102/2010/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp
năm 2005, bắt buộc chủ Doanh nghiệp tư nhân phải lập danh sách các chủ nợ chưa
thanh toán nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của của mình. Danh sách thống kê tất cả
các khoản nợ chưa thanh toán bao gồm số chủ nợ, số nợ chưa thanh toán và thời hạn
9
Điều 63 của Luật doanh nghiệp 2005.
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 15
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
thanh toán là bao lâu, được chủ Doanh nghiệp tư nhân cam kết Chịu trách nhiệm hoàn
toàn trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung danh sách chủ nợ và số
nợ chưa thanh toán10.
2.1.1.4 Những thỏa thuận bằng văn bản của chủ Doanh nghiệp tư nhân với các
bên hợp đồng chưa thanh lý về việc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
tiếp nhận
Chủ Doanh nghiệp tư nhân phải thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng
chưa thanh lý về việc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi
tiếp nhận và thực hiện hợp đồng đó11.
Trong quá trình chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, thì Doanh nghiệp tư nhân phải tiến hành lập danh sách hợp đồng
chưa thanh lý, phải được chủ Doanh nghiệp tư nhân cam kết xác nhận và chịu trách
nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính chính xác, nội dung danh sách hợp đồng chưa
thanh lý.
Nội dung về danh sách của các hợp đồng chưa thanh lý bao gồm12: số hợp đồng, số
hiệu hợp đồng, đối tác hợp đồng, thời hạn thanh lý.
Các hợp đồng được lập thành một danh sách, trên danh sách này thì chủ Doanh
nghiệp tư nhân phải thỏa thuận với tất cả các bên hợp đồng mà phía Doanh nghiệp tư
nhân chưa thanh lý được trước khi chuyển sang loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên. Các thỏa thuận của chủ Doanh nghiệp tư nhân phải được lập dưới hình
thức văn bản.
Tên gọi của văn bản này là văn bản thỏa thuận, về việc Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện hợp đồng chưa thanh lý
với các bên của hợp đồng.
Phần nội dung của văn bản thỏa thuận bao gồm: căn cứ vào Luật doanh nghiệp,
Luật thương mại và căn cứ vào số hợp đồng, một bên là chủ Doanh nghiệp tư nhân bên
còn lại là chủ thể thực hiện hợp đồng. Các bên phải nêu rõ về lý lịch của mình.
- Chủ Doanh nghiệp tư nhân phải có lý lịch bao gồm: ngày sinh, dân tộc, quốc tịch,
số chứng minh nhân dân, ngày cấp cơ quan cấp.
- Chủ thể thực hiện hợp đồng:
+ Nếu là cá nhân: họ và tên, ngày sinh, dân tộc, quốc tịch, số chứng minh nhân
dân, ngày cấp cơ quan cấp, hộ khẩu thường trú chỗ ở hiện tại.
+ Nếu là pháp nhân: tên công ty, địa chỉ. Số điện thoại. Fax. Giấy phép thành lập
công ty số. Đăng ký tại đâu. Đăng ký lần đầu ở đâu. Số tài khoản ngân hàng. Người
đại diện theo pháp luật chức vụ quốc tịch, số chứng minh thư, hộ chiếu, ngày cấp, cơ
quân cấp, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại.
Sau khi tiến hành xong các thỏa thuận thì đi đến các quyết định Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện hợp đồng chưa
thanh lý với các bên chưa thực hiện, nội dung các điều khoản của hợp đồng được giữ
nguyên hoặc (thay đổi tùy theo thỏa thuận của các bên). Cuối cùng có chữ ký của các
bên tham gia thỏa thuận13.
10
Xem thêm ở phần phụ lục.
Điểm d khoản 1 Điều 36 Nghị định 102/2010/ NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010.
12
Xem thêm ở phần phụ lục.
13
Xem thêm ở phần phụ lục.
11
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 16
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
2.1.1.5 Những thỏa thuận bằng văn bản của chủ Doanh nghiệp tư nhân với
người lao động hiện có của Doanh nghiệp tư nhân khi chuyển sang Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
Khi chuyển đổi sang loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ
Doanh nghiệp tư nhận phải tiến hành lập các cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận
khác với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có
của Doanh nghiệp tư nhân14.
Để đảm bảo các nghĩa vụ của Doanh nghiệp tư nhân và việc làm của người lao
động trước khi chuyển đổi sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ
Doanh nghiệp tư nhân phải tiến hành lập những cam kết hoặc những thỏa thuận bằng
văn bản đối với số lao động hiện có của doanh nghiệp mình để Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên tiếp nhận.
Những thỏa thuận của chủ Doanh nghiệp tư nhân phải lập thành văn bản, với tên
gọi là văn bản thảo thuận về việc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tiếp
nhận và sử dụng hiện có của Doanh nghiệp tư nhân15.
Nội dung của thỏa thuận bao gồm: những căn cứ để xác lập thỏa thuận, một bên là
chủ Doanh nghiệp tư nhân và thành viên góp vốn. các bên phải ghi rõ lý lịch của mình.
- Chủ Doanh nghiệp tư nhân phải đảm bảo lý lịch cá nhân gồm: họ và tên, ngày
sinh, dân tộc, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, ngày cấp cơ quan cấp, hộ khẩu
thường trú chỗ ở hiện tại.
- Thành viên góp vốn phải đảm bảo về mặt lý lịch:
+ Nếu là cá nhân: họ và tên, ngày sinh, dân tộc, quốc tịch, số chứng minh nhân
dân, ngày cấp cơ quan cấp, hộ khẩu thường trú chỗ ở hiện tại.
+ Nếu là pháp nhân: tên công ty, địa chỉ. Số điện thoại. Fax. Giấy phép thành lập
công ty số. Đăng ký tại đâu. Đăng ký lần đầu ở đâu. Số tài khoản ngân hàng. Số vốn
góp. Người đại diện theo pháp luật chức vụ quốc tịch, số chứng minh thư/hộ chiếu,
ngày cấp, cơ quân cấp, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại.
Sau khi thỏa thuận hoàn tất các bên tham gia thỏa thuận đi đến các quyết định:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi tiếp nhận và sử
dụng lao động hiện có của Doanh nghiệp tư nhân.
- Nội dung các điều khoản hợp đồng được giữ nguyên.
- Danh sách người lao động được đính kèm theo văn bản thỏa thuận này.
Tóm lại điều kiện khi một Doanh nghiệp tư nhân chuyển sang Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên phải đáp ứng đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều 36 Nghị định
102/2010/ NĐ- CP ngày 01tháng10 năm 2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều
của luật doanh nghiệp16 2005.
14
Điểm đ khoản 1 Điều 36 Nghị định 102/2010/ NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010.
15
Xem thêm ở phần phụ lục.
16
Khoản 1 Điều 36 Nghị Định 102/2010 NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010.
1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh
nghiệp tư nhân nếu đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 24 của Luật Doanh nghiệp;
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 17
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
2.2 Quy định pháp luật về hồ sơ đăng ký chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Doanh nghiệp tư nhân sau khi đáp ứng các điều kiện về chuyển đổi sang Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thì Doanh nghiệp tư nhân chuyển đổi phải chuẩn
bị hồ sơ chuyển đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị Định 43/2010 NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2010 quy định về đăng ký kinh doanh, có hiệu lực ngày 01
tháng 6 năm 2010. Nghị Định 43/2010 NĐ-CP thay thế cho Nghị Định 88/2006 NĐCP ngày 29 tháng 8 năm 2006.
2.2.1 Quy định về giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp
Đầu tiên trong hồ sơ chuyển đổi Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên là giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp17. Giấy đề nghị
chuyển đổi doanh nghiệp này do người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp tư
nhân lập, gởi đến sở Kế Hoạch Đầu Tư nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.
Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp18 trong đó ghi rõ địa chỉ cá nhân và Doanh
nghiệp tư nhân của người đại diện theo pháp luật của Doanh nghịêp tư nhân bao gồm:
họ tên, giới tính, chức danh, ngày sinh, dân tộc, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân,
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại, điện thoại, fax, email, website.
Tên công ty chuyển đổi bao gồm các thông tin: viết chữ in hoa, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập số, cơ quan cấp, ngày cấp, địa chỉ trụ sở
chính, điện thoại, fax, email, website.
Trong phần đề nghị chuyển đổi và đăng ký kinh doanh bao gồm những nội dung:
- Tên công ty chuyển đổi: tên công ty viết bằng tiếng việt, tên công ty viết bằng
tiếng nước ngoài (nếu có), tên công ty viết tắt nếu có (nếu có).
- Tên chủ sở hữu: ghi bằng chữ in hoa, ngày sinh, dân tộc, quốc tịch, số Chứng minh
nhân dân, ngày cấp, cơ quan cấp, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại, điện
thoại, fax, email, website.
- Địa chỉ trụ sở chính: nơi đặt trụ sở chính doanh nghiệp, điện thoại, fax, email,
website.
- Ngành, nghề kinh doanh: tên ngành, mã ngành (theo phân ngành kinh tế quốc
dân).
- Vốn điều lệ hiện hành.
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công
ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn
khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
17
18
Điểm a khoản 3 Điều 23 Nghị Định 43/2010 NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010.
Xem thêm ở phần phụ lục.
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 18
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
- Hình thức chuyển đổi: chuyển đổi từ Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên.
Cuối cùng là phần cam kết của người đai diện theo pháp luật của chủ Doanh nghiệp
tư nhân cam kết:
- Công ty chuyển đổi kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của
công ty được chuyển đổi.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp chính xác, trung thực
của nội dung đề nghị chuyển đổi và đăng ký kinh doanh.
- Không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp 2005. Đó
là cá nhân không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp Việt Nam, do chủ sở
hữu Doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân nên khi chuyển sang Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thì chỉ xét ở trường hợp chủ thể là cá nhân, mà không xét
trường hợp chủ thể là tổ chức.
2.2.2 Quy định về điều lệ công ty
Do chủ Doanh nghiệp tư nhân chuyển đổi sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là cá nhân làm chủ, nên chủ sở công ty mới chuyển đổi này soạn thảo điều
lệ công ty. Điều lệ công ty phải đảm bảo những nội dung tại Điều 22 Luật doanh
nghiệp 2005. Chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ghi đầy đủ
thông tin cá nhân ghi trên bảng điều lệ công ty.
- Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện:
+ Tên công ty: tên bằng tiếng việt, tên bằng tiếng anh (nếu có), tên viết tắt (nếu
có).
+ Địa chỉ trụ sở chính: địa chỉ trụ sở chính phải ghi rõ số nhà, đường, Xã
(phường,thị trấn), Huyện (quận, thị xã), Tỉnh ( thành phố).
+ Chi nhánh: phải ghi rõ địa chỉ (nếu có).
+ Văn phòng đại diện: phải ghi rõ (nếu có).
- Ngành, nghề kinh doanh: theo quy định tại Điều 7 Luật doanh nghiệp 2005 bao
gồm:
+ Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành,
nghề mà pháp luật không cấm. Những ngành nghề mà pháp luật không cấm ngoại trừ
các ngành được liệt kê tại Điều 7 Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp 200519.
+ Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định
phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều
kiện theo quy định.
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi
kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác. Trong điều lệ công ty có
thể quy định bổ sung ngành, nghề kinh doanh nhưng phải được đăng ký với phòng
đăng ký kinh doanh, trước khi ngành, nghề được bổ sung tiến hành hoạt động.
19
Xem tại mục 2.1.1.1
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 19
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
+ Cấm hoạt động kinh doanh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và
sức khoẻ của nhân dân, làm huỷ hoại tài nguyên, phá huỷ môi trường.
Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề kinh doanh bị cấm.
+ Chính phủ định kỳ rà soát, đánh giá lại toàn bộ hoặc một phần các điều kiện
kinh doanh; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các điều kiện không còn phù hợp; sửa đổi
hoặc kiến nghị sửa đổi các điều kiện bất hợp lý; ban hành hoặc kiến nghị ban hành
điều kiện kinh doanh mới theo yêu cầu quản lý nhà nước.
+ Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp không
được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.
- Vốn điều lệ, cách thức tăng, giảm vốn điều lệ:
+ Vốn điều lệ do chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cam kết
thực hiện góp vốn.
+ Cách thức tăng, giảm vốn điều lệ: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
không được giảm vốn điều lệ20. Cách thức tăng vốn điều lệ Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên21.
Vốn Điều lệ công ty là số vốn do chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên cam kết góp trong một thời gian nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty
(quy định cụ thể về vốn điều lệ của từng loại hình công ty tại Điều 6 Nghị định số
102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh
nghiệp 2005). Tùy theo ý tưởng và ngành nghề kinh doanh mà nhà đầu tư toàn quyền
quyết định mức vốn Điều lệ; luật không quy định bắt buộc mức vốn điều lệ tối thiểu,
trừ một số ngành nghề như bảo hiểm, ngân hàng…; và một số ngành, nghề pháp luật
yêu cầu phải có vốn pháp định thì trong trường hợp này vốn điều lệ phải không thấp
hơn mức vốn pháp định do pháp luật quy định. VD: Kinh doanh dịch vụ bảo vệ (vốn
pháp định là 2 tỷ); Kinh doanh bất động sản (vốn pháp định là 6 tỷ)…
- Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của chủ sở hữu công
ty:
Thông tin chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: họ tên,
ngày sinh, dân tộc, quốc tịch, Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) số, hộ khẩu
thường trú chộ ở hiện tại.
Sau phần thông tin cá nhân của chủ sở hữu tuyên bố quyết định thành lập Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên (dưới đây gọi tắc là Công ty) hoạt động tuân theo
20
khoản 1 Điều 76 Luật doanh nghiệp 2005.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ.
21
khoản 2 Điều 76 Luật doanh nghiệp 2005.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc
huy động thêm vốn góp của người khác.
Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy
động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành
viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty.
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 20
SVTH: Trần Văn Hiểu
Vấn Đề Pháp Lý Về Chuyển Đổi Doanh Nghiệp Tư Nhân Sang Công ty TNHH một thành viên
Luật doanh nghiệp 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
khoá XI thông qua ngày 29/11/2005.
- Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty:
+ Quyền của chủ sở hữu công ty: quyền của chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là cá nhân theo quy định tại khooản 2 Điều 64 Luật doanh nghiệp
200522.
+ Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty: nghĩa vụ của chủ sở hữu Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên theo quy định tại Điều 65 Luật doanh nghiệp 200523. Quy định
những hạn chế chủ sở hữu công ty, Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng
cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân
khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức
khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty, trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân
khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng. chủ sở hữu
công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
- Người đại diện theo pháp luật của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên có Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp
luật của công ty tiến hành thực hiện các công việc giao dịch nhân danh công ty, có thể
ủy quyền đại diện này cho người khác thực hiện công việc của công ty.
- Cơ cấu tổ chức quản lý:
22
Khoản 2 Điều 64 Luật doanh nghiệp 2005
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác;
c) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của
công ty;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
g) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
23
Điều 65 Luật doanh nghiệp 2005
1. Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì
phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.
Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên
cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay,
thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
GVHD: Th.s Nguyễn Mai Hân
Trang 21
SVTH: Trần Văn Hiểu