TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN THƯƠNG MẠI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHÓA 30 (Niên khóa 2004 – 2008)
ĐỀ TÀI:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
SinhGiảng
viên thực
viên hướng
hiện: dẫn:
NGUYỄN
PHẠMTHỊ
MAIMAI
PHƯƠNG
CA
MSSV: 5044089
Lớp: Luật Thương Mại, K30
Cần Thơ 4/2008
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
cứu
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Trung…………………………………………………………………………………………………
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
cứu
MỤC LỤC
--
--
LỜI MỞ ĐẦU
Trang
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................…………………….1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu. .....................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu. .............................................................................2
5. Cấu trúc luận văn..........................................................................................2
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI
THẾ GIỚI (WTO)………………………………………………………………3
1.1. WTO là gì? ………………………………………………………………3
1.2. Quá trình phát triển của WTO……………………………………………3
1.3. Mục tiêu hoạt động và chức năng của WTO……………………………..6
1.4. Các nguyên tắc pháp lý của WTO……………………………………......9
1.4.1. Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)………………………………………...9
1.4.2. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT)…………………………………..11
1.4.3. Nguyên tắc loại bỏ sự hạn chế số lượng nói chung……………….13
1.4.4. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng…………………………………..14
Trung tâm1.4.5.
HọcSựliệu
Cần
Tài
liệu
tập và nghiên
ràng ĐH
buộc của
thuếThơ
quan @
và cắt
giảm
thuếhọc
quan………………15
1.5. Tư cách thành viên của WTO…………………………………………..16
1.6. Cơ cấu tổ chức của WTO……………………………………………….17
CHƯƠNG 2: VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI
THẾ GIỚI (WTO)……………………………………………………………..22
2.1. Sự cần thiết phải gia nhập WTO của Việt Nam………………………..22
2.2. Tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam……………………23
2.3. Một số cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO……………………..27
2.3.1. Cam kết đa phương……………………………………………………...28
2.3.2. Cam kết về thuế nhập khẩu…………………………………………….36
2.3.3. Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ……………………………….41
2.4. Tác động của WTO đến Việt Nam……………………………………..44
2.4.1. Tác động của WTO đến kinh tế - xã hội Việt Nam…………………44
2.4.2. Tác động của WTO đến môi trường tài chính……………………….47
2.4.3. Tác động của WTO đến thị trường lao động…………………………48
2.4.4. Tác động của WTO đến môi trường pháp lý – hành chính…………51
2.5. Những cơ hội khi Việt Nam là thành viên của WTO…………………...52
cứu
CHƯƠNG 3: WTO VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – NHỮNG
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC HẬU GIA NHẬP
WTO……………………...56
3.1. Vài nét về môi trường kinh doanh tại Việt Nam………………………..56
3.2. Việt Nam sau một năm gia nhập
WTO…………………………………60
3.3. Doanh nghiệp Việt Nam đồng hành với cơ hội và thách thức hậu
gia nhập WTO…………………………………………………………………65
KẾT LUẬN CHUNG…………………………………………………………..76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
LỜI MỞ ĐẦU
--
--
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, tự do hóa thương mại và toàn cầu hóa là một xu thế của thời đại, vì
vậy việc hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan. Muốn chống lại đói
nghèo, lạc hậu không còn cách nào khác hơn là chúng ta phải phát triển giao lưu,
thương mại, buôn bán giữa các nước, cùng hội nhập cùng hợp tác và cùng nhau phát
triển. Tổng giám đốc WTO Supachai Panitchpakdi đã từng nói: “thương mại là công
cụ tốt nhất để chống lại đói nghèo”. Thế cho nên hòa bình, hợp tác để phát triển đã
trở thành xu thế chung của cả thế giới với hầu hết các quốc gia. Việt Nam chúng ta
cũng ưu tiên phát triển kinh tế bằng việc thực hiện chính sách mở cửa, sẵn sàng là bạn
là đối tác tin cậy của tất cả các nước trên thế giới. Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã
không ngại khó khăn, gian khổ vẫn kiên trì tiến trình đàm phán với các đối tác trong
suốt 11 năm trường để được đặt chân vào Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO
nhằm thực hiện cho kỳ được mục tiêu, chủ trương, chính sách đã đề ra là đưa đất nước
Việt Nam trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm 2020.
nhiên,liệu
mở cửa
trườngThơ
thông @
qua Tài
gia nhập
lại cho cứu
Trung tâmTuyHọc
ĐHthịCần
liệuWTO
họckhông
tậpchỉvàmang
nghiên
đất nướcViệt Nam nói chung và cho các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng những điều
kiện thuận lợi to lớn để phát huy sức mạnh giúp cho nước nhà phát triển, thế nhưng
đồng hành với thuận lợi bao giờ cũng là khó khăn, thách thức đi kèm.
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu những tác động của WTO đối với doanh
nghiệp Việt Nam cũng như những cơ hội và thách thức sau khi chúng ta gia nhập là
cần thiết để các doanh nghiệp Việt Nam có cái nhìn đúng đắn hơn, đồng thời chủ động
đề ra những biện pháp, những phương thức để vượt qua khó khăn và vững bước trên
con đường hội nhập. Đây cũng là lý do mà người viết chọn đề tài: “WTO với doanh
nghiệp Việt Nam – những cơ hội và thách thức hậu gia nhập WTO” cho luận văn
cuối khóa của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Sau một năm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) nền kinh tế Việt
Nam có những chuyển biến tích cực cũng như những tồn tại nào; môi trường kinh
doanh ra sau, doanh nghiệp Việt Nam – đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
những thuận lợi và gặp phải những khó khăn thách thức gì? Đó cũng là những gì mà
người viết quan tâm khi nghiên cứu đề tài.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Do khả năng còn hạn chế của người thực hiện đề tài nên nghiên cứu chỉ tập
trung xem xét về các cam kết của Việt Nam trong WTO nhằm làm nổi bật những tác
động của nó đối với Việt Nam từ đó rút ra những đánh giá, nhận xét về thuận lợi cũng
như khó khăn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam khi đất nước gia nhập
WTO mà không đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề về chính trị, nhưng để làm sinh
động hơn cho bài viết tác giả cũng giới thiệu khái quát một số vấn đề về chủ trương,
chính sách cũng như việc ban hành các văn bản luật, nghị định,…của Đảng và Nhà
nước ta nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập và kiên quyết thực hiện đúng những cam kết
của WTO.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Khi nghiên cứu đề tài người viết đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp. Chủ
nghĩa duy vật biện chứng được sử dụng với vai trò chính dùng làm cơ sở và là phương
pháp luận để xem xét toàn bộ vấn đề của đề tài, phương pháp sưu tầm, trích dẫn và
tổng hợp từ những bài phân tích, những ý kiến của các chuyên gia, những người đứng
đầu Nhà nước cùng các văn bản và các dự thảo luật có liên quan được người viết sử
dụng để viết thành một bài nghiên cứu hoàn chỉnh.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
5. Cấu trúc luận văn:
Bài viết được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Sơ lược về tổ chức thương mại thế giới (WTO).
- Chương 2: Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO).
- Chương 3: WTO với doanh nghiệp Việt Nam – những cơ hội và thách thức
hậu gia nhập WTO.
CHƯƠNG 1
SƠ LƯỢC VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
(WTO)
1.1. WTO là gì?
WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức Thương mại Thế giới (World
Trade Organization) - tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại
giữa các quốc gia trên thế giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang
được các nước đàm phán và ký kết.
WTO được thành lập theo Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới
được ký tại Marrakesh (Marốc) ngày 15/4/1994. Ngày 1/1/1995 WTO chính thức đi vào
hoạt động - kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế của tổ chức tiền thân.
Tiền thân của WTO là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại, gọi tắt là GATT
(General Agreement on Tariffs and Trade) - bắt đầu chính thức có hiệu lực năm 1948.
GATT ra đời sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, khi mà trào lưu hình thành hàng loạt cơ
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
chế đa biên điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế đang diễn ra sôi nổi.
WTO là tổ chức kinh tế nhiều bên có quy tắc kinh tế thương mại quốc tế chuẩn
mực nhất, hiện nay có 151 nước thành viên (thành viên thứ 151 là Tonga gia nhập vào
năm 2007), cùng với tổ chức Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF- International Monetary Fund),
Ngân hàng thế giới (WB - World Bank) cả ba đều được xem là “ba trụ cột lớn” của kinh
tế thế giới. Sau đại chiến, GATT và WTO đã phát huy tác dụng quan trọng trong việc mở
rộng thương mại quốc tế, giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, thu hút đông đảo các
nước phát triển tham gia thương mại nhiều bên nhằm đưa nền kinh tế toàn cầu bước sang
một tầm cao mới. Nói một cách đơn giản, WTO là nơi đề ra những quy định điều tiết hoạt
động thương mại của các quốc gia trên quy mô toàn thế giới hoặc gần như toàn thế giới.
1.2. Quá trình phát triển của WTO:
Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho thương mại
quốc tế nhằm điều tiết các lĩnh vực về công ăn việc làm, thương mại hàng hóa, khắc
phục tình trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển. Từ tháng 4 đến tháng
10 năm 1947, 23 nước sáng lập GATT (gồm có Mỹ, Anh, Trung Quốc, Pháp) đã cùng
một số nước khác tham gia Hội nghị lần thứ hai Ủy ban trù bị thương mại và việc làm
thế giới tổ chức tại Geneva. Hội nghị đàm phán dự thảo Hiến chương tổ chức Thương
mại quốc tế (ITO) với tư cách là chuyên môn của Liên Hiệp Quốc, đồng thời các nước
này đã cùng nhau tiến hành các cuộc đàm phán về thuế quan và xử lý những biện
pháp bảo hộ mậu dịch đang áp dụng tràn lan trong thương mại quốc tế từ đầu những
năm 30, nhằm thực hiện mục tiêu tự do hóa mậu dịch, mở đường cho kinh tế và
thương mại phát triển, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân
dân các nước thành viên. Bên cạnh đó, trong thời gian hội nghị tiến hành vòng đầu
đàm phán về cắt giảm thuế quan, các nước tham gia đã đạt được hiệp định nhiều bên,
có 123 mục có liên quan về thuế quan đã được cắt giảm, tổng số có 45.000 mục thuế
quan đã được cắt giảm (chiếm khoảng 1/5 tổng lượng mậu dịch thế giới), đã thúc đẩy
thực hiện nhanh chóng thành quả cắt giảm thuế quan, các nước tham gia đã trích một
một số điều khoản trong dự thảo có liên quan về chính sách thương mại trong Hiến
chương tổ chức thương mại quốc tế, tập hợp với Hiệp định riêng lẻ, tức “Hiệp định
Trung
tâmvề Học
liệuvàĐH
Cầnmại”.
Thơ
@ 10,
TàiHội
liệu
tậpmại
vàvànghiên
chung
Thuế quan
Thương
Tháng
nghịhọc
Thương
Việc làm cứu
Liên hiệp quốc xem xét và thông qua “Hiến chương tổ chức thương mại quốc tế” (tức
Hiến chương La Havana), chuyển cho các nước phê chuẩn. Hiến chương thành lập Tổ
chức thương mại Quốc tế (ITO) nói trên đã được thỏa thuận tại Hội nghị Liên Hiệp
Quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ tháng 11/1947 đến ngày 23/4/1948,
nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn trong phê chuẩn, nên việc thành lập Tổ chức
thương mại Quốc tế (ITO) đã không thực hiện được.
Trước khi Hiến chương tổ chức thương mại trên có hiệu lực, 23 nước trong
đó Mỹ, Anh, Trung Quốc, Pháp đã đạt được Hiệp nghị về sự ràng buộc của các biện
pháp thuế quan và bảo hộ lao động thương mại của các nước, quyết định sử dụng tạm
thời “Hiệp định chung về thuế quan và thương mại” (GATT) và từ ngày 1 tháng 1
năm 1948 GATT chính thức có hiệu lực. GATT là hiệp định thương mại nhiều bên
duy nhất của toàn cầu, có mục tiêu là thực hiện thương mại quốc tế tự do hóa, từng
bước giảm thấp thuế quan và loại bỏ các loại hàng rào phi thuế quan nhằm nâng cao
mức sống, bảo đảm thu nhập thực tế và nhu cầu có hiệu quả tăng trưởng bền vững to
lớn của các nước, mở rộng việc lợi dụng đầy đủ tài nguyên thế giới, phát triển sản
xuất và trao đổi hàng hóa.
Tháng 9 năm 1986 Hội nghị cấp Bộ trưởng tại Uruguay, là vòng đàm phán
thứ tám nhiều bên về thương mại, còn gọi là “vòng mới” đàm phán. Vòng đàm phán
mới này đã lập 15 nhóm đàm phán như biện pháp thuế quan, phi thuế quan, sản phẩm
tài nguyên thiên nhiên, hàng dệt may, nông sản phẩm, sản phẩm nhiệt đới, điều khoản
Hiệp định chung, Hiệp định thương mại nhiều bên, biện pháp tự vệ, trợ giá và chống
trợ giá, vấn đề quyền sở hữu trí tuệ, có liên quan đến thương mại, giải quyết tranh
chấp, tác dụng của thể chế Hiệp định chung về thương mại dịch vụ. Kế hoạch ban đầu
của đàm phán “vòng mới” họp tại Bruxen, có 107 nước tham gia, dự định kết thúc
ngày 7 tháng 12 năm 1990, nhưng do Mỹ và EU còn nhiều bất đồng nghiêm trọng về
vấn đề trợ giá nông sản phẩm, do đó cuộc đàm phán trở nên căng thẳng và bị kéo dài.
Từ ngày thành lập đến nay, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về
thuế quan; GATT đã có tác dụng nhất định về mở rộng thương mại quốc tế, thúc đẩy
kinh tế tăng truởng, nâng cao mức sống. Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ hiệp
định Uruguay (1986-1994) do thương mại quốc tế không ngừng phát triển với diện
điều tiết của hệ thống thương mại đa biên được mở rộng, nên Hiệp định chung về
Thuế quan và Thương mại (GATT) vốn chỉ là một sự thỏa thuận có nhiều nội dung ký
kết mang tính chất tùy ý đã tỏ ra không còn phù hợp với tình hình mới. Và so sánh với
mục tiêu đã đạt được thì GATT còn bộc lộ khá nhiều hạn chế. Những hạn chế chủ yếu
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
là:
GATT là một hiệp định tạm thời và là tổ chức quốc tế phi chính thức, chỉ có
thể xem là một tổ chức chuẩn quốc tế.
Qui tắc cho phép của GATT không chặt chẽ, khi thực hiện còn nhiều khe hở
rất lớn, có một số quy tắc thiếu sức ràng buộc về luật pháp.
Trong GATT còn rất nhiều ngoại lệ. Có một số nước ký kết hiệp định đã vi
phạm nguyên tắc của GATT nhưng không có biện pháp cưỡng chế có tính ràng buộc
về luật pháp, làm cho nhiều tranh chấp thương mại quốc tế quan trọng không có cách
nào giải quyết.
Chính vì vậy, sau thời gian dài chuẩn bị, về cơ bản trên cơ sở đạt được sự
thống nhất ý kiến xây dựng Tổ chức Thương mại thế giới, ngày 15 tháng 11 năm
1993, 111 nước và lãnh thổ họp tại Geneva đã thỏa thuận một hiệp nghị (dự thảo) về
thành lập một Tổ chức Thương mại thế giới (lúc đầu xác định tên là Tổ chức Thương
mại nhiều bên). Ngày 15 tháng 4 năm 1995, đồng thời với 109 Chính phủ ký một văn
kiện cuối cùng đàm phán thương mại vòng Uruguay, có các Bộ trưởng của 97 nước
ký một văn kiện phụ, tuyên bố thành lập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), văn
bản này sau khi các cơ quan luật pháp các nước phê chuẩn, ngày 1 tháng 1 năm 1995
chính thức có hiệu lực - Tổ chức thương mại thế giới (WTO) tuyên bố thành lập - độc
lập với hệ thống Liên Hiệp Quốc. Mặc dù vậy, GATT vẫn song song tồn tại với WTO
trong thời gian một năm.
1.3. Mục tiêu hoạt động và chức năng của WTO:
Mục tiêu hoạt động:
Ngoài chức năng cơ bản của GATT là tự do hóa ngoại thương và không áp
dụng chính sách phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại giữa các nước nhằm khắc
phục và tránh các cuộc chiến tranh và trừng phạt thương mại diễn ra từ năm 20 của
thế kỉ XX, WTO còn quán xuyến hàng chục hiệp định khác như: hiệp định về nông
nghiệp, hiệp định chung về thương mại và dịch vụ, hiệp định TRIPS chuyên quản lý
tài sản trí tuệ, hiệp định TRIM điều chỉnh các khoản đầu tư “có quan hệ thương
mại”,… Với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới, thực
hiện những mục tiêu đã được nêu trong lời nói đầu của Hiệp định GATT 1947 là nâng
cao mức sống của nhân dân các nước thành viên, đảm bảo việc làm và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và thương mại, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của thế giới.
WTO có rất nhiều mục tiêu sau đây là 3 mục tiêu chính:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thứ nhất: thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới
phát triển nhanh nhằm phục vụ cho sự phát triển chung của thế giới cũng như sự ổn
định, bền vững của toàn cầu và góp phần bảo vệ môi trường của cả nhân loại;
Thứ hai: thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng
và tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống
thương mại đa phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế,
bảo đảm cho các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất
được thụ hưởng những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù
hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước này
ngày càng hội nhập sâu hơn rộng hơn vào nền kinh tế chung của thế giới;
Thứ ba: nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước
thành viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu của họ.
WTO thực hiện 5 chức năng sau:
Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương
mại đa phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các
nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ. Phần lớn các
quyết định của WTO đều dựa trên cơ sở đàm phán và đồng thuận. Mỗi thành viên của
WTO có một phiếu bầu có giá trị ngang nhau. Nguyên tắc đồng thuận có ưu điểm là
nó khuyến khích tìm ra một quyết định khả dĩ nhất được tất cả các thành viên chấp
nhận. Nhược điểm của nó là tiêu tốn nhiều thời gian và nguồn lực để có được một
quyết định đồng thuận. Đồng thời, nó dẫn đến xu hướng sử dụng những cách diễn đạt
chung chung trong hiệp định đối với những vấn đề có nhiều tranh cãi, khiến cho việc
diễn giải các hiệp định gặp nhiều khó khăn.
Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa
phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết nghị của Hội nghị Bộ trưởng WTO.
Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến
việc thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương
và nhiều bên.
Việc giải quyết tranh chấp là cơ sở của hệ thống thương mại đa phương và là
sự đóng góp chưa từng có của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cho sự ổn định
của nền kinh tế thế giới. Nếu không có các phương tiện giải quyết tranh chấp, hệ
thống thương mại dựa trên các quy tắc có lẽ sẽ không còn có ích vì các quy tắc đó
không thể áp dụng được. Thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO nhằm bảo vệ sự tôn
Trung
tâmcủa
Học
ĐH
Tàimại
liệu
học
nghiêm
phápliệu
luật và
làmCần
cho hệThơ
thống@
thương
vững
chắctập
hơnvà
cũngnghiên
như việc cứu
có thể dự báo được. Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO được xây dựng trên 4
nguyên tắc cơ bản: công bằng, nhanh chóng, hiệu quả và chấp nhận được đối với các
bên tranh chấp. Là một tổ chức quốc tế dựa trên các nghĩa vụ pháp lý (rule-based)
GATT trước kia cũng như WTO hiện nay đều cần có một cơ chế giải quyết tranh chấp
hiệu quả và công bằng, nhằm bảo đảm để tất cả các nước thành viên dù lớn hay nhỏ,
dù là nước phát triển hay đang phát triển cũng đều phải tuân thủ “luật chơi chung” của
thương mại quốc tế. Giáo sư Luật kinh tế quốc tế Ernst-Ulrich Petersmann - một trong
những chuyên gia hàng đầu thế giới về GATT/WTO đã có nhận xét như sau: “Cơ chế
giải quyết tranh chấp của GATT có tầm quan trọng sống còn đối với việc duy trì một
hệ thống thương mại quốc tế mở cửa, bởi vì cơ chế đó không chỉ đơn thuần giải quyết
êm thấm các tranh chấp mà nó còn là công cụ bảo đảm sự tin cậy về mặt pháp lý đối
với các cam kết của các chính phủ và quan trọng hơn cả đó là một vũ khí dùng để răn
đe những nước có chủ trương chính sách ngoại giao thương mại dựa trên sức mạnh”.
Những nguyên tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp của GATT đã được WTO kế thừa
và phát triển. Sau gần 5 năm hoạt động, cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO đã
thực sự trở thành một trong những định chế có quyền lực nhất trên thế giới. Ngay cả
các siêu cường như EU, Mỹ cũng phải chấp nhận đưa các tranh chấp của họ ra giải
quyết trước WTO và chấp nhận thực hiện các quyết định của cơ quan giải quyết tranh
chấp, mặc dù đôi lúc những nước này đã công khai phản đối lại các quyết định này.
Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên,
bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định
của WTO.
Hiệp định thành lập WTO đã quy định một cơ chế kiểm điểm chính sách
thương mại áp dụng chung đối với tất cả các nước thành viên. Một trong những yêu
cầu cơ bản đối với những công ty tham gia vào thương mại quốc tế là tính ổn định và
có thể dự đoán trước của chính sách và hệ thống pháp lý về thương mại. Trong WTO,
hai mục tiêu này được thực hiện thông qua cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại
(TPRM). Việc kiểm điểm thực hiện theo nguyên tắc nước thành viên có vị trí càng
quan trọng trong thương mại quốc tế thì càng phải kiểm điểm thường xuyên hơn các
nước thành viên khác. Vì vậy, bốn cường quốc thương mại lớn nhất thế giới là Liên
minh châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Canada sẽ kiểm điểm 2 năm/lần, 16 thành viên
tiếp theo đó sẽ kiểm điểm 4 năm/lần; trung bình một năm có khoảng 20 nước phải
kiểm điểm chính sách thương mại.
Cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại khác với cơ chế giải quyết tranh
Trung
tâm
Họccóliệu
Cần
Thơgiải
@thích
Tàicácliệu
chấp
là không
quyềnĐH
cưỡng
chế hoặc
điềuhọc
khoảntập
trongvà
cácnghiên
Hiệp định cứu
của WTO. Mục đích của TPRM là thông qua cơ chế kiểm điểm giúp các thành viên
tuân thủ các luật lệ, quy định của WTO và các cam kết riêng của mình. Đồng thời
nhân dịp kiểm điểm này, các nước thành viên có cơ hội giải thích và làm cho các
thành viên khác hiểu biết hơn về chính sách và thực tiễn thương mại của nước mình
cũng như về những khó khăn mà nước đó có thể gặp phải khi thực hiện các cam kết
ấy.
Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ
Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong việc hoạch định những chính sách và dự
báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu.
1.4. Các nguyên tắc pháp lý của WTO:
Các hiệp định của WTO rất dài và phức tạp vì đó là những văn bản pháp lý
quy định rất nhiều lĩnh vực hoạt động như: nông nghiệp, hàng dệt may, hoạt động
ngân hàng, viễn thông và còn nhiều lĩnh vực khác nữa. Tuy nhiên, có một số nguyên
tắc đơn giản và cơ bản làm kim chỉ nam của tất cả các lĩnh vực và trở thành nền tảng
của hệ thống thương mại đa biên1.
1.4.1. Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN):
Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most favoured nation), là
nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO. Tầm quan trọng đặc biệt của MFN
được thể hiện ngay tại Điều I của Hiệp định GATT. Nguyên tắc MFN được hiểu là
nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước
này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên khác. Thông
thường, nguyên tắc MFN được quy định trong các hiệp định thương mại song phương.
Khi nguyên tắc MFN được áp dụng đa phương đối với tất cả các nước thành viên của
WTO thì cũng đồng nghĩa với nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt đối xử (Non discrimination) vì tất cả các nước sẽ dành cho nhau sự “đối xử ưu đãi nhất”. Tuy
nhiên, nguyên tắc MFN trong WTO không có tính chất áp dụng tuyệt đối. Hiệp định
Trung
tâm1947
Học
CầncóThơ
Tàibốliệu
học
tập tất
vàcảnghiên
GATT
quyliệu
địnhĐH
mỗi nước
quyền@
tuyên
không
áp dụng
các điều cứu
khoản trong Hiệp định đối với một nước thành viên khác (như trường hợp không áp
dụng MFN đối với Cuba mặc dù Cuba là thành viên sáng lập GATT và WTO).
Nếu như nguyên tắc MFN trong GATT 1947 chỉ áp dụng đối với “hàng hóa”
thì trong WTO, nguyên tắc này được mở rộng sang thương mại dịch vụ (Điều 2 Hiệp
định GATS), và sở hữu trí tuệ (Điều 4 Hiệp định TRIPS).
Mặc dù được xem là “hòn đá tảng” trong hệ thống thương mại đa phương,
nhưng Hiệp định GATT 1947 và WTO vẫn quy định một số ngoại lệ (exception) và
1
Hệ thống thương mại “đa biên” là hệ thống do WTO điều hành. Phần lớn các quốc gia trên thế giới - trong đó
gồm hầu hết các cường quốc thương mại chính của thế giới - là thành viên của hệ thống này. Tuy vậy, có một số
nước không gia nhập hệ thống nên thuật ngữ “thế giới” đã được thay thế bằng thuật ngữ “đa biên”để nêu lên đặc
điểm này.
Đối với WTO, thuật ngữ này còn bao hàm một nghĩa quan trọng khác. Tại đây, “đa biên” có nghĩa là
các hoạt động được triển khai trên quy mô thế giới hoặc gần như toàn thế giới (đặc biệt đối với các nước thành
viên WTO), thuật ngữ được sử dụng nhằm đối lập với những biện pháp sử dụng trong phạm vi khu vực hoặc
trong một số nhóm quốc gia. (“Đa biên” được sử dụng khác với “đa phương” vẫn thường được sử dụng trong
những lĩnh vực quan hệ quốc tế khác, theo đó, một cơ chế an ninh “đa phương” có thể mang tính chất toàn khu
vực).
(Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế Quốc tế, Tìm hiểu Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Nxb Hà
Nội, năm 2006, tr.19).
miễn trừ (waiver) quan trọng đối với nguyên tắc MFN. Ví dụ như Điều XXIV của
GATT quy định các nước thành viên trong các Hiệp định thương mại khu vực có thể
dành cho nhau sự đối xử ưu đãi hơn mang tính chất phân biệt đối xử với các nước thứ
ba, trái với nguyên tắc MFN. GATT 1947 cũng có hai miễn trừ về đối xử đặc biệt và
ưu đãi hơn với các nước đang phát triển.
Miễn trừ thứ nhất là: Quyết định ngày 25-6-1947 của Đại hội đồng GATT
về thiết lập “hệ thống ưu đãi phổ cập” (GSP) chỉ áp dụng cho hàng hóa xuất xứ từ
những nước đang phát triển và chậm phát triển. Trong khuôn khổ GSP, các nước phát
triển có thể thiết lập một số mức thuế ưu đãi hoặc miễn thuế quan cho một số nhóm
mặt hàng có xuất xứ từ các nước đang phát triển và chậm phát triển và không có nghĩa
vụ phải áp dụng những mức thuế quan ưu đãi đó cho các nước phát triển khác theo
nguyên tắc MFN.
Miễn trừ thứ hai là: Quyết định ngày 26-11-1971 của Đại hội đồng GATT về
“Đàm phán thương mại giữa các nước đang phát triển”, cho phép các nước này có
quyền đàm phán, ký kết những hiệp định thương mại dành cho nhau những ưu đãi hơn
về thuế quan và không có nghĩa vụ phải áp dụng cho hàng hóa đến từ các nước phát
triển, trên cơ sở quyết định này, Hiệp định về “Hệ thống ưu đãi thương mại toàn cầu
giữa
các nước
triểnCần
đã được
ký kết
Trung
tâm
Họcđang
liệuphátĐH
Thơ
@năm
Tài1989.
liệu học tập và nghiên cứu
Mặc dù được tất cả các nước trong GATT/WTO công nhận là nguyên tắc bất
di bất dịch nhưng thực tế cho thấy các nước phát triển cũng như đang phát triển,
không phải lúc nào cũng tuân thủ nguyên tắc MFN một cách nghiêm túc; chính vì vậy
cho nên đã có không ít những tranh chấp trong lịch sử của GATT liên quan đến việc
áp dụng nguyên tắc này. Và thông thường thì vi phạm của các nước đang phát triển dễ
bị phát hiện và bị kiện hơn vi phạm của các nước phát triển.
Ví dụ: Năm 1981, Braxin đã kiện Tây Ban Nha ra trước GATT về thuế suất
đặc biệt đối với cà phê chưa rang. Braxin cho rằng Nghị định 1764/79 của Tây Ban
Nha quy định các mức thuế quan khác nhau đối với năm loại cà phê chưa rang khác
nhau (cà phê Arập chưa rang, cà phê Robusta, cà phê Côlômbia, cà phê nhẹ và cà phê
khác). Hai loại cà phê đầu được nhập khẩu miễn thuế, ba loại cà phê còn lại chịu mức
thuế giá trị gia tăng là 7%. Sau khi xem xét Nghị định nói trên, nhóm chuyên gia của
GATT đã đi đến kết luận như sau: “Hiệp định GATT không quy định nghĩa vụ cho
các bên ký kết phải tuân thủ một hệ thống phân loại hàng hóa đặc biệt nào. Tuy nhiên,
Điều I.1 của GATT quy định nghĩa vụ của các bên ký kết phải dành một sự đối xử
như nhau cho những sản phẩm tương tự”… Lập luận của Tây Ban Nha biện minh cho
sự cần thiết phải có sự đối xử khác nhau đối với từng loại cà phê khác nhau chủ yếu
dựa trên những yếu tố như địa lý, phương pháp trồng trọt, quá trình thu hoạch hạt và
giống. Những yếu tố này tuy có khác nhau nhưng không đủ để Tây Ban Nha có thể áp
dụng những thuế suất khác nhau đối với từng loại cà phê khác nhau. Đối với tất cả
những người tiêu thụ cà phê trên thế giới thì cà phê chưa rang được bán dưới dạng hạt
cho dù thuộc nhiều loại khác nhau cũng chỉ là một sản phẩm cùng loại, có tính năng
sử dụng duy nhất là để uống mà không phân biệt độ cafein mạnh hay nhẹ. Năm loại cà
phê chưa rang nhập khẩu có tên trong danh mục thuế quan của Tây Ban Nha đều là
những sản phẩm cùng loại. Việc Tây Ban Nha áp dụng một mức thuế quan cao hơn
đối với hai loại cà phê Arập và Robusta, được nhập khẩu từ Braxin mang tính chất
phân biệt đối xử đối với những sản phẩm cùng loại và như vậy trái với quy định của
Điều I, Khoản 1 hiệp định GATT.
1.4.2. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT):
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment – NT), được quy định tại
Điều III Hiệp định GATT, Điều 17 GATS và Điều 3 TRIPS. Nguyên tắc NT được
hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối
xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hóa cùng loại trong nước. Trong khuôn khổ
WTO, nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ
màtâm
chưa áp
dụngliệu
đối với
nhân vàThơ
pháp @
nhân.
Phạm
vi áp
dụngtập
của và
nguyên
tắc NT cứu
Trung
Học
ĐHcá Cần
Tài
liệu
học
nghiên
đối với hàng hóa, dịch vụ và sở hữu trí tuệ có khác nhau. Đối với hàng hóa và sở hữu
trí tuệ việc áp dụng nguyên tắc NT là một nghĩa vụ chung (general obligation), có
nghĩa là hàng hóa và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài sau khi đã đóng thuế quan hoặc
được đăng ký bảo vệ hợp pháp phải được đối xử bình đẳng như hàng hóa và quyền sở
hữu trí tuệ trong nước đối với thuế và lệ phí nội địa hay các quy định về mua, bán,
phân phối, vận chuyển. Đối với dịch vụ, nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với những
lĩnh vực, ngành nghề đã được mỗi nước đưa vào trong danh mục cam kết cụ thể của
mình và mỗi nước có quyền đàm phán đưa ra những ngoại lệ (exception).
Các nước, về nguyên tắc, không được áp dụng những hạn chế số lượng nhập
khẩu và xuất khẩu, trừ những ngoại lệ được quy định rõ ràng trong các hiệp định của
WTO, cụ thể đó là các trường hợp mất cân đối cán cân thanh toán; nhằm mục đích
bảo vệ ngành sản xuất trong nước chống lại sự gia tăng đột ngột về nhập khẩu hoặc để
đối phó với sự khan hiếm của một mặt hàng nào đó trên thị trường do quốc gia đó
xuất khẩu quá nhiều; hay vì lý do sức khỏe, vệ sinh và vì lý do an ninh của một quốc
gia chẳng hạn.
Một trong những ngoại lệ quan trọng đối với nguyên tắc đãi ngộ quốc gia là
vấn đề trợ giá cho sản xuất hoặc xuất hay nhập khẩu. Vấn đề này được quy định lần
đầu tại Điều VI và Điều XVI Hiệp định GATT 1947 và sau này được điều chỉnh trong
thỏa thuận Vòng Tokyo 1979 và hiện nay trong Thỏa thuận Vòng Uruguay về trợ cấp
và thuế đối kháng, viết tắt theo tiếng Anh là SCM. Thỏa thuận SCM có một điểm
khác biệt lớn so với GATT 1947 và thỏa thuận Tokyo ở chỗ nó được áp dụng cho cả
các nước phát triển và đang phát triển. Hiệp định mới về trợ giá phân chia các loại trợ
giá làm 3 loại: loại “xanh”; loại “vàng” và loại “đỏ” theo nguyên tắc “đèn hiệu giao
thông” (traffic lights).
Riêng về vấn đề hạn chế số lượng đối với hàng dệt may được quy định trong
Hiệp định Đa sợi (MFA) và hiện nay được thay thế bởi Hiệp định về hàng dệt may
của Vòng đàm phán Uruguay (ATC). Hiệp định ATC đã chấm dứt 30 năm các nước
phát triển phân biệt đối xử đối với hàng dệt may của các nước đang phát triển. Các
nước phát triển có một thời gian chuyển tiếp là 10 năm để bãi bỏ chế độ hạn ngạch về
số lượng hiện hành. Điều 1 của Hiệp định ATC cũng quy định điều khoản xem xét
đặc biệt đối với một số nhóm nước; ví dụ như các nước cung cấp nhỏ, các nước mới
bước vào thị trường (new entrants), các nước phát triển nhất, các nước đã ký hiệp định
MFA từ 1986 cũng như các nước xuất khẩu bông.
Việc áp dụng nguyên tắc đãi ngộ quốc gia trên thực tế gây rất nhiều tranh
chấp
giữaHọc
các bên
ký kết
GATT/WTO
bởi @
mộtTài
lý doliệu
dễ hiểu
là nếu
nước
dễ dàng cứu
Trung
tâm
liệu
ĐH
Cần Thơ
học
tậpcácvà
nghiên
chấp nhận nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với các nước thứ ba thì nước nào cũng
muốn dành một sự bảo hộ nhất định đối với sản phẩm nội địa. Mục tiêu chính của
nguyên tắc đãi ngộ quốc gia là tạo ra những điều kiện cạnh tranh bình đẳng giữa hàng
hóa nhập khẩu và hàng hóa nội địa cùng loại. Trong vụ Vênêxuêla kiện Mỹ về thuế
môi trường đối với xăng dầu, Bồi thẩm đoàn của GATT đã khẳng định lại Điều III.2
Hiệp định GATT quy định nghĩa vụ của các bên ký kết là tạo những điều kiện cạnh
tranh bình đẳng cho cả hàng hóa nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Trong vụ
kiện khác mà Mỹ liên quan đến thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia, Bồi thẩm
đoàn của GATT đã khẳng định lại nguyên tắc việc áp dụng thuế nội địa, luật và quy
định về mua bán vận chuyển, phân phối và sử dụng hàng hóa không được mang tính
chất bảo hộ hàng hóa sản xuất trong nước.
Về vấn đề “doanh nghiệp Nhà nước độc quyền thương mại”, Hiệp định
không cấm các bên ký kết thành lập hoặc duy trì những doanh nghiệp Nhà nước kiểu
như vậy nhưng phải bảo đảm nguyên tắc đãi ngộ quốc gia vẫn được áp dụng đối với
những doanh nghiệp này. Trong vụ Mỹ kiện Thái Lan về những hạn chế số lượng và
tăng thuế tiêu thụ đánh vào thuốc lá điếu nhập khẩu, Nhóm chuyên gia của GATT đã
quyết định rằng Chính phủ Thái Lan có quyền thành lập “Thai Tobacco Monopoly” là
công ty của Nhà nước độc quyền trong lĩnh vực nhập khẩu và phân phối thuốc lá Thái
Lan và có quyền sử dụng công ty này để điều chỉnh giá cả và hệ thống bán lẻ thuốc lá.
Tuy nhiên, ngược lại Thái Lan cũng có nghĩa vụ không được đối xử với thuốc lá nhập
khẩu kém ưu đãi hơn so với thuốc lá sản xuất trong nước (theo nguyên tắc đãi ngộ
quốc gia). Vì vậy, việc Thái Lan hạn chế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc lá
ngoại và tăng thuế tiêu thụ nội địa căn cứ vào tỷ lệ “nội hóa” trong thuốc lá là vi phạm
Điều III của GATT về đãi ngộ quốc gia. Bồi thẩm đoàn của GATT đồng thời cũng
bác bỏ lập luận của Thái Lan viện dẫn điều khoản cho phép hạn chế số lượng vì lý do
sức khỏe vì cho rằng mục tiêu thực sự của Chính phủ Thái Lan không phải là để hạn
chế việc tiêu thụ thuốc lá nói chung (việc hạn chế nhập khẩu và tăng thuế không áp
dụng đối với sợi và giấy để sản xuất thuốc lá nội địa) mà thực chất là nhằm bảo hộ
ngành sản xuất thuốc lá của Thái Lan.
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia cùng với MFN là hai nguyên tắc nền tảng quan
trọng nhất của hệ thống thương mại đa phương mà ý nghĩa thực sự là bảo đảm việc
tuân thủ một cách nghiêm túc những cam kết về mở cửa thị trường mà tất cả các nước
thành viên đã chấp nhận khi chính thức trở thành thành viên của WTO.
1.4.3. Nguyên tắc loại bỏ sự hạn chế số lượng nói chung:
Trung tâmNguyên
Học liệu
ĐH
Thơ
@ Tài
tậpngoài
và thu
nghiên
tắc này
quyCần
định bất
kỳ nước
ký kếtliệu
hiệp học
định nào
thuế và cứu
các lệ phí khác ra đều không được lập và duy trì hạn ngạch, giấy cho phép xuất nhập
khẩu hoặc các biện pháp khác nhằm hạn chế hoặc ngăn chặn nhập vào các sản phẩm
của lãnh thổ muốn ký kết hiệp định khác, hoặc xuất hiện tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu
của lãnh thổ nước ký kết hiệp định khác. Các bên thành viên đối với xí nghiệp nước
mình chỉ có thể thông qua thuế quan để bảo hộ, còn các biện pháp để bảo hộ như hạn
ngạch nhập khẩu và chế độ cấp giấy phép đều bị cấm, nhưng WTO cũng cho phép
trong một số trường hợp sau đây có thể sử dụng biện pháp hạn chế số lượng:
- Thực hiện sự hạn chế nhằm bảo vệ thị trường sản phẩm nông nghiệp, ngư
nghiệp.
- Thực hiện sự hạn chế nhằm bảo vệ thanh toán quốc tế của nước mình.
- Thực hiện sự hạn chế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của các nước thành
viên không phát triển.
- Hạn chế số lượng theo quy định của hiệp định nhằm thực thi biện pháp bảo
vệ.
Khi sử dụng sự hạn chế số lượng, cần tuân theo nguyên tắc không phân biệt
đối xử, tức trừ phi đối với sự nhập khẩu các sản phẩm cùng loại của tất cả các nước
thứ ba đều ngăn chặn và hạn chế như nhau, bất kỳ nước ký kết hiệp định nào cũng
không được hạn chế hoặc cấm nhập sản phẩm từ lãnh thổ của nước khác và cũng
không được cấm hoặc hạn chế sản phẩm xuất sang lãnh thổ của nước ký kết hiệp định
khác. Sau khi những điều kiện sử dụng hạn chế số lượng mất đi, thì chúng ta cần loại
bỏ ngay biện pháp hạn chế này.
1.4.4. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng:
Cạnh tranh công bằng (fair competition) thể hiện nguyên tắc “tự do cạnh
tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau” và được công nhận trong án lệ của
Uruguay kiện 15 nước phát triển (1962) về việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác
nhau đối với cùng một mặt hàng nhập khẩu. Do tính chất nghiêm trọng của vụ kiện,
Đại hội đồng GATT đã phải thành lập một Nhóm Công tác (Working Group) để xem
xét vụ này. Nhóm công tác đã cho kết luận rằng, về mặt pháp lý việc áp dụng các mức
thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một mặt hàng không trái với các quy định của
GATT, nhưng việc áp đặt các mức thuế khác nhau này đã làm đảo lộn những “điều
kiện cạnh tranh công bằng” mà Uruguay có quyền mong đợi từ phía những nước phát
triển
và đãHọc
gây thiệt
cho Cần
lợi ích Thơ
thương@
mạiTài
của Uruguay.
Trên
cơ sở
luận của cứu
Trung
tâm
liệuhạiĐH
liệu học
tập
vàkếtnghiên
nhóm công tác, Đại hội đồng thông qua khuyến nghị các nước phát triển có liên quan
“đàm phán” với Uruguay để thay đổi các cam kết và nhân nhượng thuế quan trước đó.
Vụ kiện của Uruguay đã tạo ra một tiền lệ mới, nhìn chung có lợi cho các nước đang
phát triển - từ nay các nước phát triển có thể bị kiện ngay cả khi về mặt pháp lý không
vi phạm bất kỳ điều khoản nào trong hiệp định GATT nếu những nước này có những
hành vi trái với nguyên tắc cạnh tranh công bằng.
Từ thực tiễn nêu trên ta có thể thấy rằng nguyên tắc cạnh tranh công bằng chủ
yếu là nhằm chống lại sự bán phá giá và chống sự trợ giá. Bán phá giá là chỉ xí nghiệp
xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài với giá thấp hơn giá trong nước hoặc thấp hơn giá
thành. Vì vậy, nước nhập khẩu có thể thu thuế chống bán phá giá để loại bỏ thiệt hại
do hành vi bán phá giá gây ra. Trợ giá là chỉ hành động của chính phủ một nước cung
cấp sự giúp đỡ về giá cả hoặc sự giúp đỡ về thu nhập đối với một ngành hoặc khu vực
nào đó. Trợ giá có thể chia làm 3 loại:
- Trợ giá cấm sử dụng như trợ giá xuất khẩu và trợ giá sản xuất hàng thay thế
nhập khẩu.
- Trợ giá cho phép sử dụng, nhưng khi nó gây ảnh hưởng và thiệt hại đến lợi
ích kinh tế đối với nước ký kết hiệp định khác, các nước khác có thể sử dụng biện
pháp chống lại và ngăn chặn loại trợ giá này.
- Trợ giá cần thiết để phát triển kinh tế nước mình, loại trợ giá này không thể
làm thiên lệch thương mại quốc tế hoặc gây thiệt hại đến sức cạnh tranh của sản phẩm
nước khác, và cũng không cho phép sử dụng biện pháp chống phá giá đối với loại trợ
giá này.
1.4.5. Sự ràng buộc của thuế quan và cắt giảm thuế quan:
Sự ràng buộc và cắt giảm thuế quan là chỉ các thành viên của WTO không
được trưng thu thuế quan hoặc các lệ phí khác vượt quá tỷ lệ quy định trong bản cắt
giảm thuế quan và trên cơ sở này dựa theo tinh thần cùng ưu đãi cùng có lợi, thuế
quan của các nước thành viên ký hiệp định không ngừng cắt giảm, giảm thấp, đặc biệt
cần cắt giảm, giảm thấp những thuế quan cao cản trở xuất nhập khẩu hàng hóa. WTO
quy định, bản cắt giảm thuế quan đạt được dựa trên cơ sở ưu đãi lẫn nhau sau các
cuộc đàm phán nhiều bên có sức ràng buộc đối với các thành viên; bất kỳ một thành
viên nào đều không có quyền đơn phương sửa đổi, một thành viên nào đó trong tình
hình đặc biệt cần nâng cao thuế quan nước mình, thì cần phải tiến hành đàm phán và
Trung
tâm
Học
liệuthành
ĐHviên
Cần
Thơ
@vàTài
học tương
tập và
hiệp
thương
đối với
có liên
quan,
sự cóliệu
bồi thường
ứng.nghiên cứu
Sự ràng buộc của thuế quan chia làm 2 loại: một là khi đàm phán “phúc quan”,
sau khi đàm phán hai bên, nhiều bên, “cố định” thuế quan trên một điểm nào đó; một
loại nữa là trong các cuộc đàm phán sau “phúc quan”, dựa theo nguyên tắc cùng ưu
đãi, cùng có lợi tiến hành hiệp thương và ràng buộc thuế quan. Thuế quan bị ràng
buộc, nói chung sau này chỉ cho phép không ngừng cắt giảm và không cho phép nâng
cao lên.
Cắt giảm thuế quan thông qua đàm phán thuế quan. Kết quả đàm phán là bản
liệt kê cắt giảm thuế quan, phù hợp tất cả các bên tham gia đàm phán.
1.5. Tư cách thành viên của WTO:
Tuy là một tổ chức Liên chính phủ nhưng thành viên của WTO không chỉ có các quốc gia có chủ quyền mà nó bao gồm
cả những lãnh thổ riêng biệt, ví dụ như: EU, Hồng Kông, Macao.
Trong WTO có 2 loại thành viên: thành viên sáng lập và thành viên gia nhập:
- Thành viên sáng lập là những nước: là một bên ký kết GATT 1947 và phải
ký, phê chuẩn Hiệp định về WTO trước ngày 31-12-1994 (tất cả các bên ký kết GATT
đều trở thành thành viên sáng lập của WTO).
- Thành viên gia nhập là các nước hoặc lãnh thổ gia nhập Hiệp định WTO
sau ngày 1-1-1995, các nước này đều phải đàm phán về các điều kiện gia nhập với tất
cả các nước đang là thành viên của WTO và quyết định gia nhập phải được Đại hội
đồng WTO bỏ phiếu thông qua với ít nhất hai phần ba số phiếu thuận.
Khác với việc gia nhập, việc rút khỏi WTO phụ thuộc hoàn toàn vào quyết
định riêng của từng nước, Điều XV Hiệp định về WTO quy định việc rút khỏi WTO
bao hàm cả việc rút khỏi tất cả các Hiệp định thương mại đa phương và sẽ có hiệu lực
sau 6 tháng kể từ ngày WTO nhận được thông báo bằng văn bảng về việc rút đó.
Thượng viện Mỹ khi bỏ phiếu cho phép Tổng thống phê chuẩn Hiệp định WTO đã
thông qua quyết định về việc nước này sẽ rút khỏi WTO nếu một Ủy ban đặc biệt bao
gồm 5 cựu thẩm phán Liên bang của Mỹ kết luận rằng Mỹ đã bị Cơ quan giải quyết
tranh chấp của WTO xử cho thua một cách “phi lý” hoặc các quyền lợi cơ bản
(substantial) của Mỹ đã “vi phạm” trong 3 quyết định liên tiếp của cơ quan này. Việc
EU rút khỏi WTO phức tạp hơn vì ủy ban Châu Âu (Cơ quan hành pháp của Liên
minh châu Âu) không có thẩm quyền thay mặt tất cả các nước thành viên EU để ra
một quyết định như vậy (đây là một vấn đề còn đang tranh cãi giữa các chuyên gia
pháp lý của EU). Một số cho rằng EU chỉ có thể rút khỏi WTO khi tất cả các nước
thành viên EU đều rút khỏi tổ chức này. Một số khác cho rằng chỉ cần một hoặc một
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
số thành viên chủ chốt của EU như Đức, Pháp, Anh,... rút khỏi WTO cũng đủ để cho
EU không còn tư cách đại diện cho 15 nước thành viên tại tổ chức này.
1.6. Cơ cấu tổ chức của WTO:
Về cơ cấu tổ chức, hiện nay WTO có 151 nước, lãnh thổ thành viên, chiếm
97% thương mại toàn cầu và khoảng 30 quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán
gia nhập.
Hầu hết các quyết định của WTO đều được thông qua trên cơ sở đồng thuận.
Trong một số trường hợp nhất định, khi không đạt được sự nhất trí chung, các thành
viên có thể tiến hành bỏ phiếu. Mỗi thành viên WTO chỉ có quyền bỏ một phiếu và
các phiếu bầu của các thành viên có giá trị ngang nhau. So với IMF và WB, WTO có
những khác biệt rõ rệt. Nước tham gia có quyền bỏ phiếu nhỏ như X-Kile-e Ne-vit với
50.000 dân, lớn như Trung Quốc với 1,3 tỷ dân, mỗi nước đều có 1 phiếu. Có điều từ
GATT đến WTO đã gần 60 năm chưa bao giờ phải bỏ phiếu. Tất cả đều được đồng
thuận.
WTO có một cơ cấu gồm 3 cấp:
Thứ nhất: Các cơ quan lãnh đạo chính trị và có quyền ra quyết định
(decision-making power) bao gồm Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng WTO, Cơ quan
giải quyết tranh chấp và Cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại;
Thứ hai: Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các Hiệp định
thương mại đa phương, bao gồm Hội đồng GATT, Hội đồng GATS và Hội đồng
TRIPS;
Thứ ba: Cuối cùng là các cơ quan thực hiện chức năng hành chính - thư ký là
Tổng giám đốc và Ban thư ký WTO.
* Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng WTO, Cơ quan giải quyết tranh chấp
và Cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại:
- Hội nghị Bộ trưởng WTO: là cơ quan lãnh đạo chính trị cao nhất của WTO,
họp ít nhất hai năm một lần, thành viên là đại diện cấp Bộ trưởng của tất cả các thành
viên. Điều IV.1 Hiệp định thành lập WTO quy định Hội nghị Bộ trưởng WTO thực
hiện tất cả các chức năng của WTO và có quyền quyết định mọi hành động cần thiết
để thực hiện những chức năng đó. Hội nghị Bộ trưởng WTO cũng có quyền quyết
định về tất cả các vấn đề trong khuôn khổ bất kỳ một hiệp định đa phương nào của
WTO.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Đại hội đồng WTO: trong thời gian giữa các khóa họp của Hội nghị Bộ
trưởng WTO, các chức năng của Hội nghị Bộ trưởng WTO do Đại hội đồng (General
Council) đảm nhiệm. Đại hội đồng WTO hoạt động trên cơ sở thường trực tại trụ sở
của WTO ở Geneva, Thụy Sĩ. Thành viên của Đại hội đồng WTO là đại diện ở cấp đại
sứ của chính phủ tất cả các thành viên. Đa số các nước đang phát triển thường cử luôn
đại sứ, Trưởng đại diện bên cạnh Liên Hợp quốc tại Geneva làm đại sứ tại WTO; các
nước phát triển, đặc biệt là các cường quốc thương mại hàng đầu như Mỹ, EU đều cử
đại sứ riêng về WTO tại Geneva. Các ủy ban báo cáo lên đại hội đồng WTO. Đại hội
đồng có quyền thành lập các ủy ban giúp việc và báo cáo trực tiếp lên đại hội đồng là:
ủy ban về thương mại và phát triển; ủy ban về các hạn chế cán cân thanh toán; ủy ban
về ngân sách, tài chính và quản trị; ủy ban về các hiệp định thương mại khu vực. Ba
ủy ban đầu được thành lập theo hiệp định về thành lập WTO, riêng đối với ủy ban
cuối cùng được thành lập vào tháng 2/1996 theo quyết định của Đại hội đồng WTO.
Ngoài ra, còn có hai ủy ban là “ủy ban về hàng không dân dụng” và “ủy ban
về mua sắm chính phủ” được thành lập theo quyết định của Vòng Tokyo và có số
thành viên hạn chế (chỉ những nước ký kết các “bộ luật” có liên quan của vòng Tokyo
mới được tham gia), vẫn tiếp tục hoạt động trong khuôn khổ của WTO. Nhưng những
ủy ban này không phải báo cáo (notify) thường xuyên về hoạt động của họ lên Đại hội
đồng WTO.
- Cơ quan giải quyết tranh chấp và Cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại:
Điều IV.2 Hiệp định WTO quy định, ngoài việc thực hiện các chức năng của Hội nghị
Bộ trưởng WTO trong thời gian giữa hai khóa họp, Đại hội đồng WTO còn thực hiện
những chức năng khác được trao trực tiếp theo các hiệp định thương mại đa phương,
trong đó quan trọng nhất là chức năng giải quyết tranh chấp và chức năng kiểm điểm
chính sách thương mại. Chính vì vậy, mà Đại hội đồng WTO đồng thời là “cơ quan
giải quyết tranh chấp” khi thực hiện chức năng giải quyết tranh chấp và là “cơ quan
kiểm điểm chính sách thương mại” khi thực hiện chức năng kiểm điểm chính sách
thương mại.
Ngoài việc là diễn đàn đàm phán các quy định trong thương mại, WTO còn
hoạt động như một trọng tài giải quyết các tranh chấp giữa các nước thành viên liên
quan đến việc áp dụng quy định của WTO. Không giống như các tổ chức quốc tế
khác, WTO có quyền lực đáng kể trong việc thực thi các quyết định của mình thông
qua việc cho phép áp dụng các biện pháp trừng phạt thương mại đối với thành viên
không tuân thủ theo phán quyết của WTO. Một nước thành viên có thể kiện lên Cơ
quan
GiảiHọc
quyết liệu
TranhĐH
chấpCần
của WTO
nếu@
nhưTài
họ tin
rằnghọc
một nước
viên khác cứu
Trung
tâm
Thơ
liệu
tập thành
và nghiên
đã vi phạm quy định của WTO.
Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO bao gồm hai cấp: sơ thẩm và phúc
thẩm. Ở cấp sơ thẩm, tranh chấp sẽ được giải quyết bởi một Ban Hội thẩm Giải quyết
Tranh chấp. Ban hội thẩm này thông thường gồm 3 đến 5 chuyên gia trong lĩnh vực
thương mại liên quan. Ban hội thẩm sẽ nghe lập luận của của các bên và soạn thảo
một báo cáo trình bày những lập luận này, kèm theo là phán quyết của ban hội thẩm.
Trong trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với nội dung phán quyết của ban
hội thẩm thì họ có thể thực hiện thủ tục khiếu nại lên Cơ quan phúc thẩm. Cơ quan
này sẽ xem xét đơn khiếu nại và có phán quyết liên quan trong một bản báo cáo giải
quyết tranh chấp của mình. Phán quyết của các cơ quan giải quyết tranh chấp nêu trên
sẽ được thông qua bởi Hội đồng Giải quyết Tranh chấp. Báo cáo của cơ quan giải
quyết tranh chấp cấp phúc thẩm sẽ có hiệu lực cuối cùng đối với vấn đề tranh chấp
nếu không bị Hội đồng giải quyết tranh chấp phủ quyết tuyệt đối (hơn 3/4 các thành
viên Hội đồng giải quyết tranh chấp bỏ phiếu phủ quyết phán quyết liên quan).
Trong trường hợp thành viên vi phạm quy định của WTO không có các biện
pháp sửa chữa theo như quyết định của Hội đồng Giải quyết Tranh chấp, Hội đồng có
thể ủy quyền cho thành viên đi kiện áp dụng các "biện pháp trả đũa" (trừng phạt
thương mại). Nhìn chung những biện pháp như vậy có ý nghĩa rất lớn khi chúng được
áp dụng bởi một thành viên có tiềm lực kinh tế mạnh như Hoa Kỳ hay Liên minh
Châu Âu. Ngược lại, ý nghĩa của chúng giảm đi nhiều khi thành viên đi kiện có tiềm
lực kinh tế yếu trong khi thành viên vi phạm có tiềm lực kinh tế mạnh hơn.
* Các cơ quan thừa hành giám sát việc thực hiện các hiệp định thương mại
đa phương:
WTO có 3 hội đồng được thành lập để giám sát việc thực thi 3 hiệp định
thương mại đa phương là: Hội đồng GATT, Hội đồng GATS và Hội đồng TRIPS. Tất
cả các nước thành viên đều có quyền tham gia vào hoạt động của 3 hội đồng này. Ba
hội đồng nói trên báo cáo trực tiếp các công việc của mình lên đại hội đồng WTO.
Ngoài ra còn có các cơ quan được các hội đồng của WTO thành lập với tư
cách là cơ cấu trực thuộc (subsidiary bodies) để giúp các hội đồng này trong việc thực
hiện các chức năng kỹ thuật, ví dụ như “ủy ban về thâm nhập thị trường”, “ủy ban về
trợ giá nông nghiệp” và các “Nhóm công tác” được thành lập trên cơ sở tạm thời để
giải quyết những vấn đề cụ thể, ví dụ như các “nhóm công tác về việc gia nhập WTO”
của một số nước.
* Tổng giám đốc và Ban thư ký WTO:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Khác với GATT 1947, WTO có một Ban thư ký rất quy mô, bao gồm khoảng
trên 500 viên chức và nhân viên thuộc biên chế chính thức của WTO. Đứng đầu Ban
thư ký là Tổng giám đốc WTO. Tổng giám đốc WTO (hiện nay là ông Pascal Lamy –
người Pháp) do Hội nghị Bộ trưởng bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm. Ngoài vai trò điều
hành, Tổng giám đốc của WTO còn có một vai trò chính trị rất quan trọng trong hệ
thống thương mại đa phương. Chính vì vậy mà việc lựa chọn các ứng cử viên vào
chức vụ này luôn là một cuộc chạy đua ác liệt giữa các nhân vật chính trị quan trọng,
của các cấp Bộ trưởng, Phó Thủ tướng hoặc Tổng thống của các nước thành viên
(trong số các ứng cử viên vào chức vụ Tổng giám đốc đầu tiên của WTO có ông
Salinas, cụ Tổng thống Mêhicô).
Quyền hạn và trách nhiệm của Tổng giám đốc do Hội nghị Bộ trưởng quyết
định, biên chế Ban thư ký WTO do Tổng giám đốc quyết định. Tổng giám đốc và
thành viên Ban thư ký WTO có quy chế tương tự như của viên chức các tổ chức quốc
tế, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo các quyết định và tôn chỉ của WTO. Họ được
hưởng các quyền ưu đãi miễn trừ tương tự như viên chức của các tổ chức chuyên môn
của Liên hợp quốc. Cũng như những người tiền nhiệm trước kia của GATT, Tổng
giám đốc WTO có vai trò hết sức quan trọng, đó là dẫn dắt các vòng đàm phán thương
mại đa biên và giải quyết tranh chấp (ví dụ ông Rugiero - Tổng giám đốc của WTO đã
đóng vai trò trung gian hòa giải rất tích cực và có hiệu quả trong vụ tranh chấp giữa
Mỹ và EU liên quan đến việc áp dụng các đạo luật Helms-Burton và D’AmatoKennedy năm 1997). Vị trí đặc biệt của Tổng giám đốc WTO thể hiện một trong
những nét đặc trưng trong ngoại giao đa phương ngày nay khi trên thực tế các quan
chức lãnh đạo cao cấp của các tổ chức quốc tế ngày càng đóng vai trò “điều
hành”(managing) hơn là “chấp hành”(executive).
Về ngân sách hoạt động của WTO nó do tất cả các nước thành viên đóng góp
trên cơ sở tương ứng với phần của mỗi nước trong thương mại quốc tế. Tỷ lệ đóng
góp tối thiểu là 0,03% ngân sách của WTO.
Sơ đồ tổ chức hoạt động của WTO2:
Tất cả thành viên thuộc WTO đều có thể tham gia vào các Hội đồng, Ủy
ban…ngoại trừ Bộ phận Kháng cáo, Ban Hội thẩm Dàn xếp Tranh chấp và Ủy ban
Thương mại Đa phương.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hội nghộ thuộc
cộp Bộ trộộng
(2)
(3)
ộội hội động
(3)
(1)
(1)
Các ộy
ban, thành
viên tham
gia, nhóm
tham gia
Hội
động
Thộộn
g mội
Hàng hóa
Hội
động vộ
Thộộng
mội
Dộch vộ
Hội
động
TRIPS
2
Công ty tư vấn Sài Gòn Luật (Nhóm tác giả sưu tầm & Biên soạn), Doanh nghiệp Việt Nam trước ngưỡng cửa
WTO – Tìm hiểu để Cạnh tranh và Phát triển, Nxb Đồng Nai, năm 2006, tr.30.
ộy ban
Thộộng mội ộa
phộộng
ộy ban
ộàm phán
Thộộng mội