Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.29 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN NGỌC HOÀI ANH

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN NGỌC HOÀI ANH

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Mã số: 60.31.01.05
N ƣờ

ƣớn

n

o





PGS TS

Đà Nẵng - Năm 2017

I QU NG

NH


LỜI C M ĐO N
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hoài Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu........................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 4
7. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 10

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM
NON ..................................................................................................................... 11
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC MẦM NON ....................... 11
1.1.1. Khái niệm giáo dục mầm non ........................................................ 11
1.1.2. Khái niệm về phát triển giáo dục mầm non ................................... 13
1.1.3. Vai trò của phát triển giáo dục mầm non ....................................... 15
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON ...... 15
1.2.1. Phát triển số lƣợng, quy mô, mạng lƣới cơ sở giáo dục mầm non16
1.2.2. Nâng cao tỷ lệ phổ cập giáo dục mầm non .................................... 18
1.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non ............. 19
1.2.4. Nâng cao chất lƣợng giáo dục mầm non........................................ 24
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
MẦM NON .......................................................................................................... 31
1.3.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 31
1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ................................................. 31
1.3.3. Chính sách phát triển giáo dục mầm non ....................................... 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.................................................................................... 35


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ......................................................... 36
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ
HỘI CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................... 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của Tỉnh Quảng Bình ...................................... 36
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Quảng Bình............. 36
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................................... 41
2.2.1. Tình hình phát triển số lƣợng, quy mô, mạng lƣới cơ sở giáo dục41
2.2.2. Tình hình nâng cao tỷ lệ phổ cập giáo dục mầm non .................... 46
2.2.3. Tình hình phát triển đội ngũ quản lý, giáo viên mầm non ............ 52

2.2.4. Tình hình nâng cao chất lƣợng giáo dục mầm non ....................... 59
2.3. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH ......................................................................................... 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.................................................................................... 68
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM
NON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH............................................... 69
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH ......................................................................................... 69
3.1.1. Quan điểm phát triển ...................................................................... 69
3.1.2. Mục tiêu phát triển .......................................................................... 73
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................... 74
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển số lƣợng, quy mô, mạng lƣới trƣờng
lớp......................................................................................................................... 74
3.2.2. Nhóm giải pháp về nâng cao tỷ lệ phổ cập giáo dục mầm non..... 76
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục mầm non ............. 78


3.2.5. Nhóm giải pháp khác ...................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GI O ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ( ản sao)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Thông tƣ


BGDĐT

Bộ Giáo dục Đào tạo

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo



Quyết định

UBND

Ủy ban nhân dân

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

PCGDMNTNT

Phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi

TTLT

Thông tƣ liên tịch

BNV


Bộ Nội vụ

PTTE5T

Phát triển trẻ em 5 tuổi


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Thu chi ngân sách tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2014

38

bảng
2.1.
2.2.

2.3.

Diện tích và dân số của tỉnh Quảng Bình phân theo địa
giới hành chính năm 2014
Cơ cấu dân số phân theo thành thị, nông thôn tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2010 - 2014

39


41

2.4.

Số lƣợng trƣờng, nhóm, lớp qua các năm học

42

2.5.

Tình hình phát triển mạng lƣới cơ sở giáo dục mầm non

45

2.6.

Tỷ lệ phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi trên địa bàn
tỉnh

47

2.7.

Số lƣợng trẻ em đến trƣờng, lớp

49

2.8.


Số lƣợng giáo viên đứng lớp còn thiếu

55

2.9.

2.10.

Số lƣợng cán bộ quản lý phân theo chức danh qua các
năm học
Số lƣợng cán bộ quản lý phân theo chuẩn nghề nghiệp qua
các năm học

55

56

2.11.

Số lƣợng cán bộ quản lý còn thiếu qua các năm học

58

2.12.

Tình hình chăm sóc trẻ qua các năm học

59

2.13


Tình hình cơ sở vật chất cho trẻ qua các năm học

61

2.14

Tình hình phòng học cho trẻ qua các năm học

62

2.15
2.16

Tình hình thiết bị giáo dục mầm non theo chƣơng trình thí
điểm đổi mới
Số lƣợng trƣờng đạt chuẩn quốc gia qua các năm học

63
64


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1.
2.2.

2.3.

Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực
kinh tế
Dân số và tỷ lệ tăng dân số giai đoạn 2010 – 2015
Vốn đầu tƣ cho giáo dục mầm non phân theo nguồn qua
các năm học

Trang

37
40
44

2.4.

Số lƣợng trẻ em đến trƣờng, lớp

48

2.5.

Số lƣợng trẻ em độ tuổi 0 – 2 tuổi đến trƣờng, lớp

50

2.6.

Số lƣợng trẻ em độ tuổi 3 – 5 tuổi đến trƣờng, lớp


51

Biểu đồ về số lƣợng giáo viên mầm non và nhân viên qua
2.7.

2.8.

các năm học
Biểu đồ về số lƣợng giáo viên phân theo trình độ chuyên
môn

52

53

2.9.

Biểu đồ về Số lƣợng giáo viên biên chế nhà nƣớc

54

2.10.

Biều đồ về số lƣợng cán bộ quản lý biên chế nhà nƣớc

57


1


MỞ ĐẦU
1 Tín

ấp t ết ủ đề tà

Trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam, giáo dục mầm non là
bƣớc khởi đầu cho sự học, là cấp học tiền đề định hƣớng các hành vi, phẩm
chất cơ bản của trẻ em. Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm
sinh đã có khả năng tiếp thu kiến thức, não bộ đã đƣợc lập trình để tiếp nhận
các thông tin, tác động bên ngoài và từ đó sử dụng nó hình thành hiểu biết và
giao tiếp với thế giới xung quanh. Tuy nhiên, thiên hƣớng học tập của trẻ có
thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố nhƣ thể chất, nhận thức và tình cảm xã hội.
Việc đƣợc hƣởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi này sẽ góp phần tạo
nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tƣơng lai của trẻ. Trẻ đƣợc tiếp
cận với giáo dục mầm non càng sớm, càng thúc đẩy quá trình học tập và phát
triển của các cấp học tiếp theo. Những kỹ năng mà trẻ đƣợc tiếp thu qua
chƣơng trình chăm sóc giáo dục mầm non tại ngôi trƣờng sẽ là nền tảng cho
việc học tập và thành công sau này của trẻ.Việc chăm lo phát triển giáo dục
mầm non là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền địa phƣơng, của các
ngành, của mỗi gia đình và toàn xã hội. Các công trình nghiên cứu khoa học
về sinh lý, tâm lý học xã hội đều khẳng định rằng: sự phát triển của trẻ từ 0 - 6
tuổi là giai đoạn phát triển có tính chất tiền đề, ảnh hƣởng mạnh mẽ để tạo
nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tƣơng lai. Các nghiên
cứu định lƣợng ở Mỹ và Liên minh Châu Âu cho rằng việc đầu tƣ cho giáo
dục mẫu giáo vừa đạt hiệu quả cao nhất, vừa giải quyết tốt nhất vấn đề công
bằng xã hội. Vì vậy, hiện nay ở phần lớn các nƣớc Châu Âu, giai đoạn giáo
dục bắt buộc đã kéo dài thêm một năm, đó là năm mẫu giáo trƣớc khi vào tiểu
học.



2
Quảng Bình là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ còn nhiều khó khăn
trong việc phát triển kinh tế xã hội, vì vậy việc đẩy mạnh phát triển giáo dục
mầm non còn nhiều thiếu sót. Tuy nhiên, với vai trò quan trọng của phát triển
giáo dục mầm non, phát triển thế hệ tƣơng lai của tỉnh trong giai đoạn vừa
qua đã và đang đƣợc chú trọng và đã đạt đƣợc một số thành quả nhất định.
Tuy vậy, hệ thống giáo dục mầm non của tỉnh vẫn còn những khoảng trống
cần phải lấp đầy. Phần lớn các trƣờng công lập đã quá tải không đáp ứng
đƣợc nhu cầu. Các trƣờng ngoài công lập còn nhỏ về quy mô, có diện tích
chật hẹp, quá tải, chất lƣợng giáo dục không đồng đều giữa các trƣờng, số
lƣợng trẻ em không đƣợc tới trƣờng mầm non vẫn còn nhiều nhất là con em
nhà nghèo, học phí khá cao, giáo viên có chất lƣợng khác nhau giữa các
trƣờng…Do đó một nghiên cứu về “Phát triển giáo dục Mầm non trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình " là rất cần thiết.
2 Mụ t êu n

ên ứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Từ việc nghiên cứu các lý thuyết liên quan đến phát triển giáo dục mầm
non và đánh giá thực trạng phát triển giáo dục mầm non trong thời gian qua
để đề xuất một số kiến nghị, giải pháp phát triển trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Khái quát đƣợc lý luận về phát triển giáo dục làm cơ sở cho nghiên
cứu;
- Đánh giá đƣợc thực trạng phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình;
- Kiến nghị đƣợc các giải pháp để phát triển giáo dục mầm non trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình;

3 Câu ỏ n

ên ứu

- Tình hình phát triển giáo dục Mầm non trên địa bàn tỉnh Quảng Bình


3
đang diễn ra nhƣ thế nào?
- Làm thế nào để thúc đẩy sự phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
4 P ạm v và đố tƣợn n

ên ứu

- Đối tƣợng của nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến Phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi:
+ Nội dung: chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát
triển giáo dục mầm non;
+ Không gian: đề tài nghiên cứu các nội dung trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình
+ Thời gian: đề tài nghiên cứu số liệu thu thập từ 2010 đến nay
5 P ƣơn p áp n

ên ứu

Đề tài sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau trong nghiên
cứu do tính phức tạp của đề tài.
- Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu tình hình kinh tế xã hội, số

liệu về giáo dục mầm non của tỉnh Quảng Bình;
- Phương pháp phân tích:
+ Phân tích định tính thông qua lý thuyết cơ bản về những vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Phân tích định lƣợng thông qua bộ số liệu thu thập.
- Phân tích thống kê gồm nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣng trong
nghiên cứu này sẽ sử dụng các phƣơng pháp nhƣ phân tổ thống kê, phƣơng
pháp đồ thị thống kê, phƣơng pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian
và phƣơng pháp phân tích tƣơng quan.
- Phương pháp tổng hợp và khái quát hoá đƣợc sử dụng để tổng hợp
và khái quát kết quả của các phƣơng pháp phân tích thống kê


4
6 Tổn qu n tà l ệu n

ên ứu

Giáo dục nói chung có vai trò rất quan trọng trong phát triển nguồn
nhân lực, tạo ra và tích lũy vốn con ngƣời của mỗi quốc gia để thúc đẩy phát
triển kinh tế. Phát triển giáo dục vì thế đƣợc chú trọng bởi hầu nhƣ tất cả
chính phủ của các nƣớc. Nhiều nghiên cứu khác nhau trên nhiều khía cạnh
khác nhau về giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng đã đƣợc tiến
hành để chỉ ra những vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục, các bài học kinh
nghiệm về phát triển giáo dục.
Bùi Quang Bình (2010), Kinh tế Phát triển, NXB Giáo Dục. Tác giả đã
khẳng định những lợi ích to lớn mà xã hội nhận đƣợc khi phát triển các bậc
giáo dục dƣới trung học. Tác giả cũng chỉ ra những vấn đề trong phát triển
giáo dục ở các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đó là thiếu công
bằng và hiệu năng. Thiếu công bằng khi phân bố không hợp lý và thiếu hiệu

năng do giáo viên giỏi có trình độ thƣờng tập trung ở đồng bằng và thành thị.
Ở nông thôn và vùng sâu vùng xa vừa thiếu giáo viên nhất là giáo viên giỏi,
cuộc sống và sự đãi ngộ rất thấp. Trong nghiên cứu đã khẳng định cần thiết
phải có sự can thiệp của chính phủ mạnh mẽ chứ không theo cơ chế bàn tay
vô hình của thị trƣờng thì mới giải quyết đƣợc vấn đề này.
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng, Nghị quyết số 04-NQ/HNTW, “Về
tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo”, đã xác định bốn quan điểm
chỉ đạo đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Đó là: (i) Cùng với khoa học
và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc
đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội,
xây dựng và bảo vệ đất nƣớc; (ii) Cần phải coi đầu tƣ cho giáo dục là một
hƣớng chính của đầu tƣ phát triển…, phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, đào tạo những con ngƣời có kiến
thức văn hoá, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp... (iii) Phải mở rộng quy mô,


5
đồng thời chú trọng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục, gắn học với
hành, tài với đức; (iv) Giáo dục phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất
nƣớc, vừa phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại, đa dạng hoá các hình thức
đào tạo, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Từ đây, đầu tƣ cho giáo
dục là đầu tƣ để phát triển con ngƣời, phát triển sản xuất, từ đó phát triển xã
hội. Đến Đại hội VIII, về giáo dục và đào tạo, Nghị quyết nhấn mạnh với
những nội dung chủ yếu: cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng
nhân tài. Trong đó, cần coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất
lƣợng và phát huy hiệu quả trong phát triển giáo dục.
Trần Việt Lƣu (2011), Một số vấn đề về giáo dục mầm non, Tạp chí
Tuyên giáo số 1 ngày 26/05/2011. Có ý kiến cho rằng: “Giáo dục mầm non
không phải là dạy trẻ thơ đọc chữ, học kiến thức khoa học; đây là loại hình

giáo dục đặc biệt là sự chuẩn bị cho trẻ thơ những tiền đề quan trọng trƣớc khi
bƣớc vào giáo dục nhà trƣờng. Thông qua sự chăm sóc ân cần, đúng phƣơng
pháp khoa học, phù hợp với sự phát triển tâm - sinh lý của trẻ, để nuôi dƣỡng
thể chất và tâm hồn cho trẻ”. Các yếu tố có ảnh hƣởng sâu sắc tới chất lƣợng
chăm sóc và giáo dục trẻ thơ bao gồm: các chính sách vĩ mô, sự vận dụng và
thực hiện các kiến thức về ngành học của đội ngũ giáo viên mầm non và cán
bộ quản lý, kiến thức khoa học và sự nổ lực của những ngƣời công tác tại các
cơ sở giáo dục mầm non. Những yếu tố đó có mối quan hệ chặt chẽ, cùng
hƣớng tới mục tiêu giúp cho trẻ thơ thực sự hƣởng thụ những thành quả tốt
nhất của xã hội, đảm bảo sự phát triển tổng thể và toàn diện của trẻ, giúp trẻ
có đủ hành trang bƣớc vào một cấp học hoàn toàn mới.
Phạm Minh Hạc và nhóm tác giả (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế
kỷ 21, NXB Chính Trị Quốc gia. Nghiên cứu này đã trình bày xu thế phát
triển giáo dục trên thế giới, tổng kết kinh nghiệm cải cách giáo dục của thế


6
giới, kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục, quản lý giáo dục của một số nƣớc trên
thế giới nhƣ Pháp, Đức, Hoa Kỳ…Tuy chỉ tập trung vào những vấn đề giáo
dục chung nhƣng nghiên cứu vẫn có giá trị lớn để phát triển mở rộng hƣớng
nghiên cứu cho phát triển giáo dục mầm non nhất là kinh nghiệm về xã hội
hóa giáo dục hay quản lý giáo dục.
Đặng Thị Thanh Huyền (2001), Giáo dục phổ thông với phát triển chất
lượng nguồn nhân lực, Những bài học thực tiễn từ Nhật Bản, NXB Khoa học
Xã hội. Tác giả đã trình bày tầm quan trọng của giáo dục với nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực và vai trò quan trọng của vấn đề phát triển nguồn nhân
lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội. Nhờ vậy mà việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực này phải
chú trọng phát triển đồng bộ ở tất cả các cấp học nhƣ Nhật Bản đã làm.
Vũ Oanh (2012),“Thực hiện giáo dục sớm từ 0 đến 6 tuổi - Bước đột

phá để nâng cao chất lượng nòi giống và đào tạo nhân tài cho đất nước”. Bài
viết có nhấn mạnh: Theo một số liệu mới đây thì nƣớc ta mới chỉ có 20% trẻ
em lứa tuổi nhà trẻ (3 -36 tháng) đƣợc đến trƣờng, còn khoảng 3 triệu trẻ em
trong độ tuổi mẫu giáo chƣa đƣợc đến trƣờng. Đây là một thiệt thòi lớn không
chỉ cho trẻ em mà còn cho cả đất nƣớc. Hiện nay, Nhà nƣớc mới quan tâm
đầu tƣ từ cấp tiểu học trở lên, trong khi đó cấp học mầm non từ 0 - 6 tuổi, độ
tuổi có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển về trí lực và thể lực thì lại chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức. Do đó, việc thực hiện chiến lƣợc kinh tế - xã hội
2011 - 2020 của Đảng về giáo dục và đào tạo thì trƣớc hết, Nhà nƣớc phải đầu
tƣ thỏa đáng cho giáo dục mầm non, đồng thời có cơ chế tạo điều kiện thuận
lợi và khuyến khích các lực lƣợng trong xã hội tham gia”.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng
giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng mầm non
(Ban hành kèm theo Thông tƣ số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm


7
2014 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Quy định đã đề ra bộ tiêu
chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục mầm non đó là: Tiêu chuẩn về tổ chức và
quản lý nhà trƣờng, tiêu chuẩn về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, trẻ,
tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tiêu chuẩn về kết
quả nuôi dƣỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Quy định đƣợc đƣa ra làm thƣớc
đo đánh giá chất lƣợng giáo dục mầm non của từng trƣờng cũng nhƣ là thƣớc
đo để so sánh với các nền giáo dục mầm non trên thế giới, tạo điều kiện để
nâng cao chất lƣợng của giáo dục mầm non trong nƣớc.
Luật giáo dục (2005). Bộ luật đã chỉ ra mục tiêu của giáo dục là đào tạo
con ngƣời phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân chủ và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bên cạnh đó, bộ luật cũng nêu rõ vai

trò của phát triển giáo dục là phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất
lƣợng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng thông qua các tiêu chí tổ
chức cho học sinh học để biết, học để làm, học chung sống và học để khẳng
định.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chƣơng trình hành động của ngành Giáo dục
thực hiện chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam 2011 – 2020, kết luận số
51-KL/TW ngày 29/10/2012 của hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành TW Đảng
khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ
vể đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (Ban hành kèm theo Quyết
định số 1212/QĐ-BGDĐT ngày 04/04/2013 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo). Chƣơng trình đã nêu ra những luận điểm về phát triển đội ngũ nhà


8
giáo và cán bộ quản lý giáo dục nhƣ thực hiện quy hoạch nguồn nhân lực
ngành giáo dục, hoàn thiện, cải tiến chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục…; đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy
học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lƣợng giáo dục nhƣ thực hiện nghiêm túc,
linh hoạt kế hoạch giáo dục phù hợp điều kiện thực tế địa phƣơng, tiếp tục rà
soát, đánh giá thƣờng xuyên chƣơng trình, sách giáo khoa, đảm bảo nội dung
dạy học đạt yêu cầu cơ bản, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trƣờng mở rộng diện học sinh đƣợc học 2 buổi/ngày, nhất là ở mầm non, tiểu
học và trung học cơ sở.
Thủ tƣớng Chính phủ (2012), “Quyết định số 711/QĐ-TTg phê duyệt
“Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 – 2020””, Công báo số

405


+

406

ngày 28/06/2012. Quyết định đã nêu rõ quan điểm phát triển giáo dục thực sự
là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nƣớc và toàn dân.
Đầu tƣ cho giáo dục là đẩu tƣ cho phát triển, thực hiện các chính sách ƣu đãi
đối với giáo dục nhƣ chính sách tiền lƣơng và chính sách đầu tƣ, thực hiện
công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục vùng khó khăn
đạt mặt bằng chung, đồng thời tạo điều kiện để các địa phƣơng và các cơ sở
giáo dục có cơ hội bức phá nhanh, đạt trình độ ngang bằng với các nƣớc phát
triển. Với mục tiêu riêng đối với giáo dục mầm non là hoàn thành mục tiêu
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015, đến năm 2020 có
ít nhất 30% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo đƣợc
chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, tỷ lệ trẻ em suy dinh
dƣỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm xuống dƣới 10%.
Nguyễn Thị Bạch Mai (2015), Luận án tiến sĩ về Phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi các tỉnh Tây Nguyên. Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội
ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5


9
tuổi. Tác giả cũng đã chỉ ra rằng đội ngũ giáo viên mầm non có ảnh hƣởng
quyết định đến chất lƣợng chăm sóc và giáo dục trẻ em tại các cơ sở giáo dục
mầm non đồng thời có vai trò quan trọng trong phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non dựa trên cách tiếp cận
quản lý nguồn nhân lực theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là điều
kiện tiền đề để nâng cao chất lƣợng chăm sóc và giáo dục trẻ em, góp phần

tích cực vào công cuộc phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi.
Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng thế kỷ thứ
21, NXB Chính Trị Quốc gia. Tác giả đã chỉ ra những thành công của nền
giáo dục Việt Nam nhƣng cũng chỉ ra những khiếm khuyết không nhỏ đặc
biệt là sự phát triển không cân xứng và thiên lệch trong cấu trúc. Sự yếu kém
và thiếu thốn dịch vụ giáo dục mầm non đang đặt ra nhiều thách thức lớn cho
sự phát triển bền vững của giáo dục Việt Nam và sự phát triển kinh tế nƣớc
nhà trong bối cảnh kinh tế tri thức.
Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (1997), Phát triển và cải cách giáo
dục của Trung Quốc cho thế kỷ 21. Nghiên cứu cũng chỉ ra những cải cách
giáo dục đi liền với cải cách kinh tế và đƣợc thừa hƣởng thành quả của phát
triển. Nhƣng điều đáng quan tâm ở đây chính là nghiên cứu đã chỉ ra những
biện pháp mang tính cải cách đƣợc áp dụng nhƣ cùng với đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục mầm non thì nhà nƣớc cũng quan tâm và hỗ trợ đáng kể cho các
trƣờng ngoài công lập. Sự hỗ trợ của chính phủ cũng có sự khác biệt đối với
những vùng khó khăn. Điều này đã rút ngắn khoảng cách giữa các vùng trong
nƣớc.
Hầu hết các công trình nghiên cứu đã làm rõ khái niệm về phát triển
giáo dục mầm non, theo đó Phát triển giáo dục mầm non là quá trình vận
động đi lên theo hƣớng hoàn thiện hơn về mọi mặt bao gồm hoàn thiện cơ sở
vật chất, chƣơng trình giáo dục, trình độ chuyên môn và đạo đức của giáo


10
viên … để cung cấp đƣợc nhiều và tốt hơn dịch vụ giáo dục mầm non cho
toàn xã hội.
Tuy nhiên các nghiên cứu còn chƣa đi sâu nghiên cứu vào một địa
phƣơng cụ thể và hàm ý chính sách riêng cho địa phƣơng đó. Đây là vấn đề
đặt ra sẽ đƣợc giải quyết trong luận văn.
7 Kết ấu ủ đề tà

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển giáo dục mầm non
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm phát triển giáo dục mầm non trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình


11
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
1 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC MẦM NON
1 1 1 K á n ệm

áo ụ mầm non

Giáo dục mầm non là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo
dục mầm non thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trả từ 3 tháng
đến dƣới 6 tuổi.
Giáo dục mầm non là một bậc học nhằm hình thành ở trẻ em trƣớc tuổi
đến trƣờng phổ thông (trƣớc 6 tuổi) cơ sở ban đầu của nhân cách con ngƣời
mới. Ở đây giáo dục mầm non đƣợc coi là một bậc học nhƣ các bậc học khác
(giáo dục phổ thông, giáo dục đại học..) trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều này đã đƣợc nói đến trong quyết định 55/QĐ ngày 03/02/1990 ban hành
Bản quy định về mục tiêu và kế hoạch đào tạo Nhà trẻ - Trƣờng mẫu giáo nhƣ
sau: “Nhà trẻ và những trƣờng mẫu giáo là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục
mầm non, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa VIệt Nam do ngành giáo dục quản lý. Nhà trẻ, trƣờng mẫu giáo thu
nhận trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi (trƣớc khi trẻ vào lớp 1) để chăm sóc, giáo dục,
đặt nền móng đầu tiên cho việc hình thành phát triển nhân cách của trẻ và

chuẩn bị những tiền đề cần thiết để trẻ bƣớc vào trƣờng phổ thông”
Mục đích giáo dục là mô hình nhân cách tổng thể đón trƣớc sự phát
triển của mỗi học sinh – mỗi ngƣời lao động tƣơng lai của đất nƣớc phải đạt
đƣợc trong một giai đoạn lịch sử cụ thể, ứng với một nền sản xuất nhất định.
Mục đích giáo dục nói chung đƣợc thực hiện từng phần, từng mức độ ở từng
lứa tuổi, từng cấp học qua từng giai đoạn phát triển nhất định của mỗi ngƣời,
còn đƣợc gọi là mục tiêu giáo dục bộ phận. Trong đó, mục tiêu giáo dục mầm
non thể hiện ở việc xác định mục tiêu chung và những yêu cầu chủ yếu đối
với việc phát triển nhân cách mà trẻ em Việt Nam đến 6 tuổi (trƣớc khi bƣớc


12
vào lớp Một) phải đạt đƣợc qua việc nhận sự giáo dục của gia đình và trƣờng
mầm non. Đó chính là nhằm nâng đỡ, định hƣớng cho sự phát triển về thể
chất và thói quen học tập của trẻ.
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và
hội nhập quốc tế, nguồn lực con ngƣời ngày càng có vai trò quan trọng quyết
định đến sự thành công của công cuộc phát triển đất nƣớc. Giáo dục nói
chung và giáo dục mầm non nói riêng ngày càng có vai trò quan trọng trong
việc xây dựng thế hệ mới đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Sự mở rộng và phát triển của giáo dục ở mọi cấp đã góp phần vào sự
tăng trƣởng tổng thể thông qua việc: (i) Tạo nguồn lao động có năng suất,
chất lƣợng cao; (ii) Tạo ra nhiều việc làm và cơ hội kiếm thêm thu nhập cho
giáo viên, những ngƣời làm việc trong các lĩnh vực liên quan đến giáo dục
nhƣ: nhà xuất bản, in sách, nhà may, in đồng phục, các dịch vụ trong trƣờng
học …; (iii) Tạo ra một tầng lớp những ngƣời lãnh đạo có học vấn để điển vào
chỗ trống trong các đơn vị công lập, dân lập và các ngành nghề khác.
Có thể nói, giáo dục là một phần không thể thiếu của một chiến lƣợc
phát triển bền vững vì con ngƣời là trung tâm của sự phát triển và giáo dục có
thể mang lại những thay đổi cơ bản do các thách thức của sự bền vững đặt ra.

Phát triển giáo dục có mối quan hệ mật thiết và trực tiếp đến việc chuẩn bị
con ngƣời mới, đến việc phát huy sức mạnh của yếu tố con ngƣời trong chiến
lƣợc phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia..Chính vì vậy, để phát triển
đất nƣớc, để thực hiện chiến lƣợc kinh tế - xã hội, các quốc gia đều trƣớc hết
phải quan tâm đến chiến lƣợc về con ngƣời, chiến lƣợc về nguồn nhân lực.
Theo chiến lƣợc kinh tế - xã hội của nƣớc ta trong những năm tới đã đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc đánh giá rất cao yếu tố giáo dục với việc giáo dục đúng
đắn để tạo nên con ngƣời mới Việt Nam. Và giáo dục mầm non đang là một
bộ phận trọng điểm của việc giáo dục, góp phần to lớn vào sự nghiệp phát


13
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
1 1 2 K á n ệm về p át tr ển

áo ụ mầm non

Phát triển là một thuật ngữ đƣợc nhiều nhà triết học, kinh tế học, xã hội
học bàn tới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển do xuất phát từ các
cấp độ xem xét khác nhau.
Theo quan điểm triết học: Phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay đổi
tăng tiến cả về chất, cả về không gian và thời gian của sự vật hiện tƣợng, nhƣ
vậy phát triển đƣợc hiểu là sự tăng trƣởng, sự chuyển biến tích cực theo chiều
hƣớng tiến lên. Đặc trƣng của sự phát triển là hình thức phát triển xoáy trôn
ốc và theo các chu kỳ. Trong quá trình phát triển, cái mới, cái tiến bộ sẽ hình
thành thay thế cái cũ, cái lạc hậu. Mọi sự vật, hiện tƣợng chỉ có tính ổn định
tƣơng đối, chúng luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Phát triển là sự thay đổi hay biến đổi
tiến bộ, là một phƣơng thức của vận động, hay là quá trình diễn ra có nguyên
nhân dƣới những hình thức khác nhau nhƣ tăng trƣởng, tiến hóa, chuyển đổi,

mở rộng cuối cùng tạo ra sự biến đổi về chất”. Theo đó, những đặc điểm cơ
bản của sự phát triển toàn diện ở con ngƣời là “hài hòa, cân đối và cân bằng,
tích hợp, toàn vẹn và chỉnh thể, liên tục không gián đoạn, ổn định, bền vững,
đầy đủ và hoàn toàn”. Sự phát triển toàn diện con ngƣời trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế là phát triển về khả
năng con ngƣời, về năng lực trí tuệ và kỹ năng hành động; trình độ nghiệp vụ
chuyên môn hóa; khả năng hợp tác và cạnh tranh; khả năng di chuyển nghề
nghiệp; khả năng hoạch định và đánh giá; sức chịu đựng sự căng thẳng do
nhịp độ sống và môi trƣờng công nghiệp gây ra; học vấn chung về công nghệ;
hiểu biết xã hội; hiểu biết về quản lý hành chính; nhu cầu, sở thích tinh thần
tƣơng đối rõ; tính kỷ luật; tính độc lập của lý trí và tình cảm; năng động và
hiệu quả trong công việc. Đó là sự phát triển con ngƣời toàn diện, cân đối ở


14
mức độ rất cao về trí tuệ, thể chất và tâm năng”.
Theo quan điểm lý thuyết phát triển thì phát triển là một quá trình vận
động đi lên, là một quá trình lâu dài, luôn thay đổi và sự thay đổi đó theo
hƣớng ngày càng hoàn thiện. Đó là quá trình tích lũy dần về số lƣợng dẫn đến
sự thay đổi về chất lƣợng, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở những cái
đã có. Nhƣ vậy phát triển giáo dục mầm non là quá trình vận động đi lên
thông qua hoàn thiện cơ sở vật chất, chƣơng trình giáo dục, trình độ chuyên
môn và đạo đức của giáo viên, cung cấp đƣợc nhiều và tốt hơn dịch vụ giáo
dục mầm non cho xã hội để phát triển trẻ em hơn nữa về trí tuệ, tình cảm, kỹ
năng xã hội và một số phẩm chất, nhân cách khách để sẵn sàng cho việc vào
cấp học phổ thông.
Tóm lại, Phát triển giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một, hình thành và phát triển ở trẻ em
những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang nền tảng, những kĩ

năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những
khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học tập ở các cấp học tiếp theo và cho
việc học tập suốt đời thông qua việc hoàn thiện cơ sở vật chất, chƣơng trình
giáo dục, trình độ chuyên môn và đạo đức của giáo viên… để cung cấp đƣợc
nhiều và tốt hơn dịch vụ giáo dục mầm non cho toàn xã hội.
Phát triển giáo dục mầm non là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân
trí, nhân tài trong tƣơng lai của đất nƣớc. Phát triển giáo dục mầm non cũng
gắn liền nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng
cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa; bảo
đảm cân đối cơ cấu trình độ, vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo
chất lƣợng và hiệu quả; và đáp ứng nhu cầu xã hội.
Tính chất phát triển giáo dục mầm non:


15
+ Tính chất định hƣớng:
Giáo dục mầm non chỉ ra đƣợc thực trạng của giáo dục và sự phát triển
của cá nhân trong nền giáo dục ấy. Tính chất định hƣớng có khả năng tác
động và bảo đảm tính thông suốt trong quá trình thực hiện mục tiêu, chính
sách giáo dục, chỉ ra phƣơng hƣớng giúp các trƣờng, các giáo viên lập kế
hoạch dạy và học trên cơ sở của mục tiêu giáo dục đề ra.
+ Tính chất sàng lọc và phát triển
Giáo dục mầm non mang đến tinh thần học hỏi và vƣơn lên không
ngừng trong quá trình dạy và học, tạo động lực cho sự phát triển toàn diện về
nhân cách của ngƣời học và đạt đƣợc những điều mong muốn.
113 V

trò ủ p át tr ển

áo ụ mầm non


Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên của quá trình giáo dục thƣờng
xuyên cho mỗi con ngƣời, là giai đoạn đầu tiên định hình nhân cách trẻ. Trẻ ở
lứa tuổi mầm non có sự tăng trƣởng lớn về thể chất, trí tuệ và tình cảm. Vì thế
mà những điều đƣợc hình thành trong giai đoạn này có ý nghĩa quyết định đến
sự hình thành và phát triển suốt đời của trẻ. Do đó, giáo dục mầm non có vị trí
đặc biệt quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp giáo dục của mỗi con ngƣời.
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập
quốc tế, nguồn lực con ngƣời Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa, quyết định
sự thành công của công cuộc phát triển đất nƣớc. Phát triển giáo dục nói
chung và giáo dục mầm non nói riêng ngày càng có vai trò quan trọng trong
việc xây dựng một thế hệ mới, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
1 2 NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
Phát triển giáo dục mầm non là quá trình vận động đi lên theo hƣớng
hoàn thiện hơn về mọi mặt bao gồm hoàn thiện cơ sở vật chất, chƣơng trình
giáo dục, trình độ chuyên môn và đạo đức của giáo viên… để cung cấp đƣợc
nhiều và tốt hơn dịch vụ giáo dục mầm non cho toàn xã hội.


16
1 2 1 P át tr ển số lƣợn , quy mô, mạn lƣớ

ơ sở

áo ụ mầm

non
a. Phát triển số lượng cơ sở giáo dục mầm non
Theo Luật Giáo dục năm 2005, cơ sở giáo dục đƣợc định nghĩa là nơi
diễn ra các hoạt động giáo dục theo các hình thức chính quy và không chính

quy. Cơ sở giáo dục là đơn vị của hệ thống giáo dục Việt Nam. Trƣờng học là
đơn vị chính của cơ sở giáo dục. Cơ sở giáo dục mầm non gồm:
- Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi.
- Trƣờng, lớp mẫu giáo nhận trẻ từ ba tuổi đến sáu tuổi.
- Trƣờng mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận
trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi - là đơn vị cơ sở của bậc giáo dục mầm
non trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Phát triển số lƣợng cơ sở giáo dục mầm non là sự tăng lên về số lƣợng
cơ sở giáo dục mầm non trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, phát triển
số lƣợng cơ sở giáo dục mầm non yêu cầu phải đảm bảo mục tiêu nuôi dƣỡng
– chăm sóc – bảo vệ trẻ em nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và đáp ứng
nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nƣớc. Theo đó, cần các định rõ với số lƣợng trẻ và điều kiện kinh tế - xã hội,
điều kiện địa lý nhƣ vậy thì cần có bao nhiêu cơ sở là phù hợp, bao nhiêu cơ
sở công lập, bao nhiêu cơ sở ngoài công lập…trên cơ sở xác định hiện tại có
bao nhiêu cơ sở giáo dục mầm non và nhu cầu cần bao nhiêu cơ sở để tính
toán số cơ sở cần phải xây dựng mới.
Trong điều kiện nƣớc ta hiện nay, để phát triển số lƣợng cơ sở giáo dục
mầm non đòi hỏi cần:
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục mầm non, tạo điều kiện cho mọi ngƣời
dân tham gia vào hoạt động giáo dục, mở trƣờng, mở lớp.v.v., phát huy tối đa
những nguồn lực trong nhân dân cho việc phát triển giáo dục mầm non.


×