Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Rèn luyện tư duy cho học sinh trung học phổ thông qua việc sử dụng graph trong dạy học tiếng việt (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 20 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN THỊ THÙY GIANG

RÈN LUYỆN TƯ DUY
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUA VIỆC SỬ DỤNG GRAPH TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT

ChuyênDemo
ngành: Version
Lí luận và- phƣơng
phápSDK
dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt
Select.Pdf
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS NGUYỄN QUANG NINH

Thừa Thiên Huế, năm 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả


cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thùy Giang

Demo Version - Select.Pdf SDK

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ từ
nhiều phía. Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn
Quang Ninh đã dành thời gian quý báu tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô đã từng
tham gia giảng dạy lớp Cao học Ngữ văn khóa XXIV( năm 2015 - 2017),
chuyên ngành Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt. Xin
cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau Đại học của trƣờng Đại học sƣ
phạm - Đại học Huế và trƣờng Đại học An Giang, quý thầy cô trong khoa
Ngữ văn trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Huế đã tạo điều kiện tốt nhất để
tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Song song đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy
Demo
Version
Select.Pdf
SDKđã tạo điều kiện thuận lợi cho
cô và các em
học sinh

trƣờng- THPT
Phú Quốc
tôi tiến hành tổ chức thực nghiệm để hoàn thành phần nội dung luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, chia sẻ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Huế, tháng 5 năm 2017
Tác giả

Trần Thị Thùy Giang

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ....................................................................... 4
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 5
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................................... 8
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 15
4. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 16
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 16
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 16
7. Đóng góp của luận văn .......................................................................................... 17

8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 17

Version - Select.Pdf SDK
NỘI DUNGDemo
..............................................................................................................
18
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 18
1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 18
1.1.1. Về tƣ duy ......................................................................................................... 18
1.1.2. Về lí thuyết graph ............................................................................................ 25
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 29
1.2.1. Về chƣơng trình, SGK Ngữ văn (phần Tiếng Việt) trong trƣờng phổ thông . 29
1.2.2. Tình hình việc dạy học Tiếng Việt trong nhà trƣờng THPT hiện nay dƣới góc
nhìn của lí thuyết graph ............................................................................................. 31
Chƣơng 2. TỔ CHỨC RÈN LUYỆN TƢ DUY CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC TIẾNG VIỆT BẰNG GRAPH ..................................................................... 33
2.1. Điều kiện để tổ chức rèn luyện tƣ duy ............................................................... 33
2.1.1. Học sinh phải có khả năng tƣ duy ................................................................... 33
2.1.2. Giáo viên phải nắm đƣợc đặc điểm phát triển tâm lí của học sinh ................. 33

1


2.1.3. Phải xác định đƣợc đúng nội dung dạy học có thể sử dụng graph để rèn luyện
tƣ duy......................................................................................................................... 35
2.2. Một số nguyên tắc rèn luyện tƣ duy ................................................................... 36
2.2.1. Rèn luyện tƣ duy phải gắn liền với việc rèn luyện ngôn ngữ ......................... 36
2.2.2. Rèn luyện tƣ duy phải gắn với việc rèn luyện các thao tác tƣ duy cụ thể....... 36
2.2.3. Rèn luyện tƣ duy phải gắn liền với tình huống có vấn đề............................... 37
2.3. Tổ chức rèn luyện các thao tác tƣ duy ............................................................... 38

2.3.1. Rèn luyện thao tác phân tích ........................................................................... 40
2.3.2. Rèn luyện thao tác tổng hợp ............................................................................ 47
2.3.3. Rèn luyện thao tác so sánh .............................................................................. 54
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 68
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 68
3.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ..................................................................... 70
3.2.1. Chọn học sinh thực nghiệm............................................................................. 70
3.2.2. Chọn giáo viên thực nghiệm ........................................................................... 70
3.3. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm ................................................... 71
3.3.1. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................... 71
3.3.2. Cách thức
tiếnVersion
hành thực-nghiệm
....................................................................
76
Demo
Select.Pdf
SDK
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................... 77
3.4.1. Các tiêu chí đánh giá ....................................................................................... 77
3.4.2. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 77
3.5. Những nhận xét rút ra từ quá trình thực nghiệm ................................................ 79
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 84
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GS

Giáo sƣ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

NXBGD

Nhà xuất bản Giáo dục

PGS

Phó giáo sƣ

PPDH


phƣơng pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học Phổ thông

TS

Tiến sĩ

Demo Version - Select.Pdf SDK

3


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Trang
Bảng
Bảng 3.1. Kết quả bài kiểm tra của lớp 10 thực nghiệm và đối chứng .....................78
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra của lớp 11 thực nghiệm và đối chứng .....................78
Bảng 3.3. Kết quả bài kiểm tra của lớp 12 thực nghiệm và đối chứng .....................78
Bảng 3.4. So sánh kết quả tổng hợp bài kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và đối chứng ......78
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và đối chứng ............................79


Demo Version - Select.Pdf SDK

4


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Do yêu cầu của đổi mới, các phƣơng pháp dạy học (PPDH) tích cực đã
đƣợc vận dụng vào quá trình dạy học và bƣớc đầu phát huy đƣợc tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh, khắc phục tình trạng thầy đọc - trò chép, học sinh thụ
động trong học tập. Tuy nhiên, vấn đề rèn luyện tƣ duy, phát huy hết tiềm năng của
bộ não - tiềm năng trí tuệ của con ngƣời nói chung và của học sinh (HS) nói riêng
chƣa đƣợc phát huy một cách tối đa.
Những phát hiện mới mẻ về khả năng kì diệu của não bộ đã thúc đẩy mạnh
mẽ nhiệm vụ của giáo dục và nhà trƣờng phải ra sức khai thác phát huy tiềm năng
của ngƣời học. Đó là nhiệm vụ chiến lƣợc của giáo dục ngày nay nhất là với những
dân tộc còn đang phát triển, muốn hòa nhập nhanh vào bƣớc đi của các nƣớc tiên
tiến. Mục đích cuối cùng của giáo dục là làm sao để từng cá nhân, mỗi cá thể, mỗi
công dân tự mình có ý thức khơi dậy tiềm năng to lớn của con ngƣời. Nhà trƣờng
giúp đỡ cho từng học sinh thay đổi triệt để quan niệm và phƣơng pháp học tập cho
phù hợp với yêu cầu và thời đại ngày nay, thời đại mà mỗi con ngƣời phải học tập

Demo
Version
- Select.Pdf
suốt đời. Muốn
học tập
không ngừng,
học tập SDK
cả đời thì con ngƣời phải biết tƣ duy,

phải biết tự sử dụng bộ não của mình. Nhà trƣờng không thể là nơi truyền thụ đơn
thuần những thành tựu khoa học của nhân loại, mà là nơi tập luyện cho mỗi con
ngƣời biết sử dụng tri thức và biết sáng tạo tri thức. Dạy học sinh biết khai thác cao
độ tiềm năng bộ não của mình, tức là nhà trƣờng đã tạo ra đƣợc một cuộc cách
mạng học tập trong giáo dục và đem đến cho HS cuộc cách mạng học tập cho chính
mình. Vậy câu hỏi đặt ra chung cho tất cả các nhà giáo chính là: “ Dạy học nhƣ thế
nào để tận dụng và phát huy tối đa tiềm năng bộ não?”. Câu hỏi này buộc những
nhà nghiên cứu phải quan tâm xem xét và giải quyết.
Nhƣ vậy, dạy học không chỉ là một quá trình cung cấp tri thức khoa học mà
còn vừa xây dựng và rèn luyện khả năng tƣ duy cho học sinh. Muốn quá trình tƣ
duy diễn ra một cách thuận lợi, học sinh phải đƣợc trang bị một nền tảng tri thức
ngôn ngữ và một năng lực tƣ duy năng động, sáng tạo. Phần Tiếng Việt thuộc môn
Ngữ văn trong chƣơng trình phổ thông phải là môn học đáp ứng cho đƣợc những
yêu cầu đó. Dạy Tiếng Việt nhƣ thế không chỉ là việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ

5


học mà còn có mục đích rất quan trọng là rèn luyện năng lực tƣ duy cho học sinh.
1.2. Ở trƣờng Trung học phổ thông (THPT), phân môn Tiếng Việt có một vai
trò quan trọng. Nó vừa nâng cao, hoàn chỉnh cho học sinh những tri thức có tính lí
thuyết về tiếng Việt vừa nâng cao, hoàn chỉnh cho học sinh năng lực hoạt động
ngôn ngữ với các kĩ năng quan trọng ở mức độ tự giác, chủ động; qua đó nâng cao
năng lực tƣ duy và góp phần hình thành thế giới quan khoa học cũng nhƣ bồi dƣỡng
những phẩm chất tốt đẹp cho các em. Thế nhƣng có một vấn đề còn tồn tại ở trƣờng
THPT là việc dạy học phân môn này lâu nay vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức
của giáo viên lẫn học sinh nên còn bộc lộ nhiều hạn chế, đặc biệt là trong việc rèn
luyện tƣ duy cho các em. Rèn luyện để học sinh có năng lực tƣ duy là điều kiện cần
và đủ để khám phá và lĩnh hội tri thức. Ngày nay, khi nền kinh tế tri thức tác động
mạnh mẽ đối với sự phát triển của lực lƣợng sản xuất thì việc rèn luyện tƣ duy cho

học sinh - chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc lại càng hết sức cần thiết. Trong nền
kinh tế ấy, tri thức trở thành quyền lực, trở thành chìa khóa mở cửa tƣơng lai.
Không có năng lực tƣ duy, các em sẽ không có khả năng nắm bắt tri thức, lĩnh hội
tri thức và cũng không có khả năng vận dụng tri thức ấy vào thực tiễn cuộc sống.
Theo chúng tôi, một trong những phƣơng tiện rèn luyện tƣ duy có hiệu quả cho học

- Select.Pdf
SDK
sinh, dù ở bấtDemo
kì cấp Version
học nào, bậc
học nào, chính
là việc sử dụng Graph.
1.3. Nhìn lại lịch sử hình thành của các phƣơng pháp dạy học, chúng ta thấy
có rất nhiều phƣơng pháp dạy học bắt nguồn từ những phƣơng pháp nghiên cứu
khoa học tƣơng ứng. Ví dụ: phƣơng pháp thí nghiệm trong dạy học vật lí có nguồn
gốc từ phƣơng pháp thí nghiệm trong Vật lí học; phƣơng pháp thực địa trong dạy
học địa lí có nguồn gốc từ phƣơng pháp thực địa trong Địa lí học; phƣơng pháp
phân tích ngôn ngữ trong dạy học tiếng có nguồn gốc từ phƣơng pháp phân tích
trong nghiên cứu Ngôn ngữ học…; hoặc phƣơng pháp đàm thoại trong dạy học có
nguồn gốc từ phƣơng pháp trao đổi, seminar trong nghiên cứu khoa học; phƣơng
pháp thuyết trình, diễn giảng có nguồn gốc từ phƣơng pháp báo cáo khoa học,…
Chính việc phát hiện ra sự tƣơng ứng giữa phƣơng pháp nghiên cứu khoa học với
phƣơng pháp dạy học nhƣ vậy đã mở ra hƣớng nghiên cứu mới đối với lí luận dạy
học: nghiên cứu sự chuyển hoá từ phương pháp nghiên cứu khoa học thành phương
pháp dạy học thông qua xử lí sư phạm. "Bất kì một phương pháp khoa học bộ môn
nào cũng có thể chuyển hoá thành phương pháp dạy học bộ môn đó… Mức độ khác

6



biệt giữa phương pháp khoa học và phương pháp dạy học bộ môn có thể thay đổi
khi trình độ trí tuệ của người học thay đổi". Phương pháp Graph chính là một
trong những phƣơng pháp chuyển hoá nhƣ thế. Từ một phƣơng pháp riêng của toán
học, nay Graph đã trở thành một phƣơng pháp chung của nhiều ngành khoa học,
đƣợc ứng dụng rộng rãi trong những lĩnh vực khác nhau, trong đó có phƣơng pháp
dạy học - cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội nhƣ giảng dạy Hoá học, Vật lí,
Sinh học, Kĩ thuật nông nghiệp, Kĩ thuật quân sự, Lịch sử, Địa lí…Chính việc ứng
dụng ngày càng rộng rãi lí thuyết Graph vào những ngành khoa học khác nhau nhƣ
trên, đặc biệt là khoa học xã hội là một gợi ý tích cực, thúc đẩy chúng tôi mạnh dạn
đi sâu nghiên cứu tìm hiểu lí thuyết Graph và tìm cách vừa vận dụng lí thuyết này
vào dạy học tiếng Việt, vừa rèn luyện năng lực tƣ duy cho học sinh.
Lí thuyết về Graph (lí thuyết sơ đồ mạng) rất có lợi thế trong việc thể hiện
những mối quan hệ của các yếu tố trong hệ thống ngôn ngữ. Là loại lí thuyết sơ đồ
nên Graph vừa mang tính khái quát, vừa mang tính trực quan và mang tính tầng bậc
hết sức cụ thể. Sử dụng Graph trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh THPT, điều
này sẽ giúp cho các em thấy đƣợc tất cả những mạng lƣới quan hệ vốn chằng chịt
của “vũ trụ” ngôn ngữ đƣợc hiện ra một cách trực quan và cụ thể hơn. Đây là lí do

Select.Pdf
giải thích vì Demo
sao hiệnVersion
nay trong- dạy
học tiếngSDK
Việt ở nhà trƣờng phổ thông, Graph
lại đƣợc sử dụng khá nhiều và rất có hiệu quả. Việc tìm hiểu sâu hơn về lí thuyết
Graph để trên cơ sở đó có cách vận dụng tốt hơn, sử dụng tốt hơn trong rèn luyện tƣ
duy cho học sinh, theo chúng tôi là có ý nghĩa tích cực.
1.4. Trong thƣ gửi ngành giáo dục năm học 1968-1969, Bác Hồ đã viết
“…phải phấn đấu nâng cao chất lượng văn hoá và chuyên môn nhằm giải quyết các

vấn đề do cách mạng nước ta đề ra và trong một thời gian không xa đạt những đỉnh
cao của khoa học kĩ thuật”. Và Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng khoá VII về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “ Đổi
mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học với
hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà
trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho
học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề… Đẩy mạnh nghiên
cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ, nghiên cứu những vấn đề về khoa học
giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục” là những nhiệm vụ

7


hết sức quan trọng mà ngành giáo dục phải đặc biệt quan tâm. Bởi thế, trong dạy
học, giáo viên không chỉ làm nhiệm vụ cung cấp kiến thức một cách thuần tuý cho
học sinh mà còn phải giúp các em hình thành những phẩm chất cơ bản của tƣ duy,
giúp các em có khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tƣợng hoá,…
trong học tập và lao động sáng tạo. Sử dụng Graph trong dạy học có nhiều thế mạnh
để thực hiện những nhiệm vụ bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo và
năng lực giải quyết vấn đề.
Xuất phát từ những lí do nhƣ vừa trình bày trên, chúng tôi đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài: “Rèn luyện tư duy cho học sinh trung học phổ thông qua việc sử dụng
Graph trong dạy học tiếng Việt”. Lí thuyết Graph tuy có nhiều lợi thế trong việc
truyền thụ kiến thức cho học sinh, nhƣng nó cũng không thể và không phải là vạn
năng, giúp chúng ta giải quyết tất cả những vƣớng mắc, những khó khăn trong dạy
học, trong rèn luyện tƣ duy. Vì vậy, bên cạnh việc tìm hiểu và vận dụng lí thuyết
graph trong dạy học Tiếng Việt, chúng ta cũng cần có nhiều hƣớng tìm tòi khác
nữa. Chỉ nhƣ vậy, chúng ta mới thực sự góp phần nâng cao hơn nữa chất lƣợng dạy
học Tiếng Việt trong nhà trƣờng, nâng cao năng lực tƣ duy cho học sinh và luôn
luôn đổi mới phƣơng pháp dạy học nhƣ những gì chúng ta mong muốn.


Demo
Version
2. Lịch sử vấn
đề nghiên
cứu - Select.Pdf SDK
2.1. Về việc nghiên cứu và ứng dụng lí thuyết Graph vào dạy học trên thế giới
2.1.1. Lí thuyết Graph
- Vào khoảng những năm 70 của thế kỉ thứ XVIII, lí thuyết Graph - còn đƣợc
gọi là lí thuyết sơ đồ - ra đời. Ngƣời ta coi công trình đầu tiên về lí thuyết Graph là
của Ơle, nhà toán học Thuỵ Sĩ, xuất hiện vào năm 1736. Lúc đó, lí thuyết này chủ yếu
nghiên cứu giải quyết những bài toán có tính chất giải trí và tiêu khiển. Vào thời điểm
ấy, lí thuyết Graph chỉ là một bộ phận nhỏ của toán học, chƣa thu hút đƣợc sự chú ý
của các nhà khoa học nên thành tựu nghiên cứu của nó không nhiều. Thời điểm xác
định bƣớc nhảy vọt của lí thuyết Graph có thể tính từ khoảng cuối thế kỉ XIX, đầu thế
kỉ XX, khi các công trình có quan hệ chặt chẽ với lí thuyết Graph nhƣ tôpô và lí
thuyết tập hợp đã trở thành tâm điểm chú ý của nhiều nhà nghiên cứu. Tuy thế, lúc
bấy giờ, lí thuyết Graph cũng chỉ mới đƣợc coi là có chỗ đứng trong “vƣơng quốc”
của toán học. Mãi đến những năm 30 của thế kỉ XX, khi toán học ứng dụng và lí
thuyết đồ thị có bƣớc tiến nhảy vọt, đặc biệt là lí thuyết đồ thị lần đầu tiên đƣợc trình

8


bày một cách đầy đủ và hệ thống trong công trình “Lí thuyết các đồ thị định hướng
và vô hướng” của Kơníc - nhà toán học Hunggari - xuất bản tại Lép Zích năm 1936,
thì lí thuyết về Graph mới thực sự đƣợc xem nhƣ một ngành toán học riêng biệt.
- Đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX, các thành tựu nghiên cứu về Graph
và những ứng dụng của nó vào đời sống xã hội, vào dạy học trong nhà trƣờng mới
thu đƣợc những thành tựu đáng kể. Năm 1965-1966, nhằm mục đích giúp học sinh

có đƣợc một phƣơng pháp tƣ duy và tự học mang tính khái quát nhất, đạt hiệu quả
cao nhất, nhà sƣ phạm Nga L.N Lanđa đã tiến hành thực nghiệm chuyển hoá
phƣơng pháp algôrit của toán học thành phƣơng pháp dạy học chung cho nhiều bộ
môn khoa học trong nhà trƣờng. L.N Lanđa đã cố gắng tạo ra một phƣơng pháp dạy
học không phải chỉ áp dụng cho việc dạy môn Toán mà cho nhiều môn, từ khoa học
xã hội nhƣ Tiếng Nga đến khoa học tự nhiên nhƣ Vật lí, Hoá học… Dựa vào những
quy luật của lí luận dạy học và tâm lí học, L.N.Lanđa đã tìm cách cải biến phƣơng
pháp algôrit toán để tạo ra một phƣơng pháp chung phù hợp với việc dạy học trong
nhà trƣờng. Kết quả của những cố gắng đó đã giúp L.N.Lanđa đề xuất đƣợc một
phƣơng pháp dạy học hết sức có hiệu quả: phương pháp algôrít. Có thể nói, chính
những cố gắng không biết mệt mỏi trong thực nghiệm giảng dạy và cùng với công

Demo
Version
- Select.Pdf
trình “Algôrit
hoá việc
dạy học”,
L.N.Lanđa SDK
đã trở thành một trong những ngƣời
mở ra một hƣớng đi mới trong việc dạy học: tìm cách chuyển hoá những phương
pháp nghiên cứu khoa học mang tính chính xác, khái quát cao thành những phương
pháp dạy học có hiệu quả trong nhà trường phổ thông.
- Cũng bắt đầu từ thời điểm đó, nhiều nhà khoa học Nga (Liên Xô cũ), Đức,
Pháp, Thuỵ Sĩ,… lần lƣợt cho ra đời những công trình nghiên cứu về lí thuyết
Graph cũng nhƣ những ứng dụng của nó trong mọi mặt của đời sống xã hội hiện
đại. Có thể kể một số tên tác giả và công trình nghiên cứu tiêu biểu chúng tôi đƣợc
biết nhƣ: A.M.Xôkhov với “Về việc phân tích những mối quan hệ bên trong của tài
liệu giáo khoa những nghiên cứu mới trong khoa học sư phạm”; Clauđơ Becgơ với
“Lí thuyết Graph và những ứng dụng” Pari, 1967; R.J Wilson với “Nhập môn lí

thuyết Graph”, Matscơva, 1977; L.Iu Berezina với “Graph và ứng dụng của nó”,
… Chính những công trình này cùng tên tuổi của các nhà khoa học có uy tín ấy đã
tạo nên diện mạo mới cho lí thuyết Graph, đặc biệt là việc đƣa lí thuyết này vào ứng
dụng trong đời sống xã hội.

9


2.1.2. Nếu nhƣ L.N.Lanđa, nhƣ chúng tôi vừa điểm ở trên, đƣợc coi là một
trong những ngƣời mở ra hƣớng tìm cách chuyển hoá những phƣơng pháp nghiên
cứu khoa học mang tính chính xác, khái quát cao thành những phƣơng pháp dạy học
có hiệu quả, thì A.M.Xôkhov lại đƣợc nhìn nhận nhƣ ngƣời đầu tiên vận dụng lí
thuyết Graph, đặc biệt là những nguyên lí về xây dựng một Graph định hƣớng, vào
việc dạy học. Năm 1965, trong công trình “Về việc phân tích những mối quan hệ
bên trong của tài liệu giáo khoa”, A.M.Xôkhov đã xây dựng Graph cho phần nội
dung kiến thức trong tài liệu dựa trên những cơ sở lí luận khoa học về Graph. Ông
gọi Graph đã đƣợc lập đó là “cấu trúc logic của lời giải thích và kết luận”. Để đƣa
ra đƣợc cấu trúc logic ấy, A.M.Xôkhov đã xuất phát từ quan điểm cho rằng: a) Các
khái niệm là phân tử cơ bản của một tài liệu giáo khoa; b) Những mối liên hệ bên
trong giữa các khái niệm ấy tạo thành một chỉnh thể và cấu trúc của đoạn tài liệu
giáo khoa đó; c) Cấu trúc của tài liệu giáo khoa có thể diễn tả trực quan bằng một
graph. Và để làm rõ cho quan điểm này, A.M.Xôkhov đã hình dung mỗi khái niệm
nhƣ một hình chữ nhật có ghi kí hiệu và mối quan hệ giữa các khái niệm đó đƣợc
đánh dấu bằng những mũi tên có chiều đi từ khái niệm trƣớc đến khái niệm sau. Với
cách diễn tả nhƣ vậy, A.M.Xôkhov đã lập ra một Graph mà đỉnh là những khái

- Select.Pdf
niệm cơ bảnDemo
dẫn đếnVersion
kết luận, còn

cung GraphSDK
là những mũi tên định hƣớng dẫn từ
khái niệm này đến khái niệm kia và cuối cùng dẫn tới kết luận. A.M.Xôkhov gọi sự
diễn tả đó là “công thức cấu tạo của kết luận”, hay nói khác đi đó là công thức
Graph của một kết luận.
Tiếp tục kết quả nghiên cứu của A.M.Xôkhov nhƣng có sự mở rộng hơn,
trong công trình “Các phương pháp thí nghiệm của việc giảng dạy hoá học” hoàn
thành năm 1967, V.X.Pôlôxin đã dùng Graph để diễn tả trực quan tiến trình của một
giờ dạy học thông qua việc phân tích tiến trình giảng dạy một bài hoá học ở nhà
trƣờng phổ thông. Bằng Graph, ông đã chỉ ra cho bạn đọc trình tự những hành động
của thầy và trò trong giờ học đó. Ông đã xây dựng và mô tả lần lƣợt các bƣớc trong
quá trình dạy học bằng Graph, trong sự đối chiếu với những tiêu chí thƣờng đƣợc
dùng để đánh giá chất lƣợng dạy học nhƣ tính vừa sức, tính trực quan, tính khái
quát,… Ông tiến hành lập hai Graph khác nhau cho bài học “Điện li” trong sách
giáo khoa, rồi sau đó so sánh, đối chiếu hai Graph để rút ra kết luận: "Trong Graph
thứ nhất tất cả các khái niệm và hành động của thầy đều nhằm vào việc nêu bật vai

10


trò của nước trong quá trình điện li, còn trong Graph thứ hai lại chủ yếu chứng
minh cho độ dẫn điện của các chất”. Nhƣ vậy, với những Graph khác nhau lập cho
cùng một nội dung bài học sẽ dẫn đến cách dạy học khác nhau và từ đó hiệu quả giờ
học cũng sẽ khác nhau.
Những ý tƣởng đƣợc đặt ra trong các công trình đi trƣớc đã đƣợc tiếp tục
phát triển và mở rộng vào những năm tiếp sau. Đã có nhiều công trình và nhiều nhà
khoa học Nga cố gắng chuyển phƣơng pháp nghiên cứu khoa học thành phƣơng
pháp dạy học. Trong đó có thể kể đến: R.Baxaep, T.Satchi với tác phẩm “Graph và
màng lưới hữu hạn”; A.A.Opchenhicô, V.X. Palaxki với “Vận dụng lí thuyết Graph
để kế hoạch hoá quá trình dạy học ở đại học”; V.P. Garkunôp với “Dạy học nêu

vấn đề như là một phương tiện đẩy mạnh hoạt động nhận thức của học sinh trong
quá trình giảng dạy hoá học”, L.Iu.Berezina với “Graph và ứng dụng của nó” …
Trong công trình “Dạy học nêu vấn đề như là một phương tiện đẩy mạnh hoạt động
nhận thức của học sinh trong quá trình giảng dạy hoá học”, V.P. Garkunôp đã sử
dụng graph để mô hình hoá các tình huống của việc dạy học nêu vấn đề rồi trên cơ
sở đó tìm cách phân loại các tình huống ấy. Ông viết: “Trong việc tạo các mẫu của
tình huống nêu và giải quyết vấn đề, việc sử dụng lí thuyết Graph có thể giúp ích rất

Demo
- Select.Pdf
SDKcho phép xác định trình tự hành
nhiều cho các
nhà lí Version
luận dạy học.
Lí thuyết Graph
động trong tiến trình giải quyết tình huống có vấn đề đặt ra và chọn những kiểu
nhất định của nó”. Còn công trình “Graph và ứng dụng của nó” với bố cục tám
chƣơng, L.Iu.Berezina đã dành những chƣơng đầu cho việc nêu khái niệm Graph và
các ứng dụng có tính chất riêng biệt để minh hoạ cho lí thuyết này. Những chƣơng
sau, tác giả đã dành sự chú ý cho những ứng dụng của graph trong lĩnh vực kinh tế
và điều khiển. L.Iu.Berezina đã khẳng định mục đích chính của mình khi đặt bút
viết cuốn sách là: “Giúp đỡ giáo viên, kể cả học sinh, nắm vững khái niệm cơ bản
của lí thuyết đồ thị… và làm quen với một vài ứng dụng của nó dưới dạng phổ
cập”. Cuốn sách này đã thực sự giúp giáo viên có đƣợc những hiểu biết mới về
Graph và hƣớng họ đi tìm những con đƣờng sử dụng Graph trong dạy học ở nhà
trƣờng phổ thông. Ngoài ra, trong các công trình khác nhƣ “ Garph và mạng lưới
hữu hạn” của R. Baxaep, T. Xachi; “Lí thuyết graph” của V.V Belop, E.M
Vôpôbôep, V.E Xatlôp, “Sự ứng dụng của graph trong việc nghiên cứu kế hoạch
dạy học và kế hoạch hoá quá trình dạy học” của I.B Môrgunôp,… đều có một phần


11


nào đó nêu những định hƣớng cho việc ứng dụng Graph vào nghiên cứu và giảng
dạy các bộ môn trong nhà trƣờng nhƣ: Văn học, Vật lí, Sinh học, Giáo dục học…
Có thể nói, cho tới thời điểm này của thế kỉ XXI, ở nhiều nƣớc khác nhau
trên thế giới, các công trình nghiên cứu về lí thuyết Graph cũng nhƣ tìm hiểu và ứng
dụng Graph trong dạy học ở tất cả các bộ môn - cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học
xã hội - xuất hiện với số lƣợng càng ngày càng lớn, với chất lƣợng càng ngày càng
sâu sắc.
2.2. Về việc ứng dụng lí thuyết Graph vào dạy học ở Việt Nam
2.2.1. Việc ứng dụng Graph vào dạy học nói chung
Ở Việt Nam, giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang là nhà sƣ phạm đầu tiên nghiên
cứu việc vận dụng lí thuyết Graph vào dạy học nói chung và dạy hoá học nói riêng.
Ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX, ông đã bắt đầu tiến hành thực nghiệm việc
đƣa lí thuyết Graph vào dạy học một số bộ môn trong nhà trƣờng nhƣ : Địa lí, Hoá
học, Vật lí,... Kết quả thực nghiệm trong nhiều năm cho phép ông kiểm chứng để
làm sáng tỏ và khẳng định những ƣu thế nổi bật của graph trong dạy học so với
những phƣơng pháp khác. Vào năm 1979, ông đã cho xuất bản công trình: “Lí luận
dạy học - khoa học về trí dục và dạy học” nhƣ một tuyên ngôn cho việc “tìm cách

Demo
Version
- Select.Pdf
vận dụng những
phương
pháp thâm
nhập khoaSDK
học (như thực nghiệm, dự đoán, mô
hình hoá, algôrit, sơ đồ mạng,...) vào thực tiễn dạy học ở trường phổ thông” . Sau

đó, năm 1981, ông công bố bài báo “Phương pháp Graph trong dạy học”; năm
1983 với bài “Sự chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học”
nhƣ minh hoạ và làm sáng rõ hơn cho việc sử dụng graph trong dạy học mà ông đã
đƣa ra trong công trình đầu tiên của mình. Ông viết “Trong thời đại cách mạng
khoa học - kĩ thuật hiện nay, có nhiều phương pháp của một số khoa học đang được
vận dụng có hiệu quả trong hầu hết các khoa học khác và chúng trở thành những
công cụ thâm nhập khoa học nói chung. Chẳng hạn như mô hình hoá, lí thuyết
graph, lí thuyết algorit, ...Tại sao những phương pháp đó lại không thể trở thành
những phương pháp dạy học ở nhà trường chúng ta?...”. Theo ông, sở dĩ có thể
chuyển Graph của lí thuyết toán thành Graph trong dạy học là vì Graph có ƣu thế
đặc biệt trong việc mô hình hoá cấu trúc của các hoạt động từ đơn giản đến phức
tạp, hơn nữa, “ngôn ngữ” graph có tính khái quát, trừu tƣợng vì nó thể hiện đƣợc
toàn bộ các yếu tố của một chỉnh thể trong mối liên hệ chằng chịt, ràng buộc lẫn

12


nhau giữa các mặt của đối tƣợng nghiên cứu, lại vừa có tính trực quan, cụ thể vì nó
có thể biểu đạt cái khái quát, trừu tƣợng bằng một sơ đồ minh hoạ rõ ràng. Tới năm
1987, trong bài viết “Phương pháp Graph dạy học” ông tiếp tục khẳng định “Dạy
học theo Graph nội dung, giáo viên có được một định hướng rõ rệt, nắm chắc
những điều cơ bản, không sa vào những điều thứ yếu, vụn vặt. Học theo Graph nội
dung, học sinh dễ dàng định hướng vào cái cơ bản, theo dõi được sự phát triển
logic của vấn đề, dựa vào đó để tự lực tái hiện những chi tiết, những chứng minh và
sẽ sử dụng sách giáo khoa có hiệu quả và thông minh hơn”.
Năm 1984, trên cơ sở tiếp thu những thành tựu nghiên cứu khoa học của GS
Nguyễn Ngọc Quang, nhà giáo Phạm Tƣ đã có “Dùng Graph nội dung của bài lên
lớp để dạy học chương “Nitơ - Phốt pho” ở lớp 11 trường THPT”. Đây là công
trình đầu tiên tìm hiểu một cách sâu sắc việc sử dụng Graph để dạy học. Trong đó,
tác giả đã trình bày khá đầy đủ những cơ sở lí luận của việc chuyển hoá từ phƣơng

pháp nghiên cứu khoa học thông qua việc xử lí sƣ phạm để trở thành phƣơng pháp
dạy học. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã đề ra ba nhiệm vụ:
- Nghiên cứu việc dùng Graph với tư cách là một phương pháp giảng dạy
Hoá học.
- XâyDemo
dựng quy
trình áp- dụng
phương SDK
pháp Graph qua tất cả các khâu của
Version
Select.Pdf
quá trình dạy học môn Hoá học.
- Đánh giá hiệu quả của phương pháp Graph trong dạy học Hoá học.
Sau đó, vào năm 2003, TS Phạm Tƣ đã cho công bố liên tiếp hai bài báo:
“Dạy học bằng phương pháp Graph góp phần nâng cao chất lượng giờ giảng” và
“Dạy học bằng phương pháp Graph góp phần nâng cao chất lượng học tập, tự học”
nhằm mục đích khẳng định hiệu quả của Graph trong việc nâng cao chất lƣợng dạy
học và đổi mới phƣơng pháp dạy học. Khi bàn đến việc tự học, tự tìm tòi kiến thức
của học sinh, tác giả cho rằng: “Ở học sinh sự thành thạo của kĩ năng sử dụng
Graph trong học tập chính là đặc trưng cho chất lượng lĩnh hội nội dung bản chất
của bài học”. Trên cơ sở quan niệm đó, tác giả đã có những đề xuất cụ thể trong
việc rèn luyện kĩ năng và kiểm tra đánh giá việc sử dụng Graph trong học tập của
học sinh. Nhƣ vậy, tác giả Phạm Tƣ đã góp thêm một tiếng nói khẳng định tính hiệu
quả của việc sử dụng Graph trong dạy học và công trình là một bằng chứng xác
nhận tính khả thi của việc chuyển hoá phƣơng pháp nghiên cứu khoa học thành
phƣơng pháp dạy học trong nhà trƣờng.

13



Bên cạnh những công trình kể trên, các bài viết về việc sử dụng Graph trong
việc dạy học trong những năm gần đây ở nƣớc ta đã có những bƣớc chuyển nhất
định. Các vấn đề nghiên cứu trở nên phong phú, đa dạng và nhiều màu sắc hơn, đội
ngũ tác giả ngày một đông đảo hơn. Nếu nhƣ ban đầu lí thuyết Graph chủ yếu đƣợc
ứng dụng trong giảng dạy môn Hoá học thì nay việc áp dụng lí thuyết này đã mở
rộng ra nhiều môn khoa học khác nhau đƣợc dạy trong nhà trƣờng, các tác giả đã
dùng lí thuyết toán học này trong nhiều bộ môn khác nhau. Tiêu biểu nhƣ Phạm
Minh Tâm với “Dùng sơ đồ để phát huy tác dụng của SGK trong dạy học Địa
lí”; Phạm Thị My với “Phương pháp sơ đồ hoá trong giảng dạy Sinh học”; Nguyễn
Phúc Chỉnh với “Sử dụng Graph nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học
sinh trong dạy học sinh thái học”...
2.2.2. Việc ứng dụng Graph vào dạy học Tiếng Việt
Có thể coi bản báo cáo “ Sử dụng Graph trong dạy học Tiếng Việt” tại hội
thảo toàn quốc về đổi mới phƣơng pháp dạy học Văn - Tiếng Việt tháng 12/1996
đƣợc tổ chức tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội của PGS. TS Nguyễn Quang
Ninh là bài đầu tiên đã đề xuất việc sử dụng Graph và dạy học Tiếng Việt. Bài báo
này đã thu hút đƣợc sự chú ý của nhiều thầy cô giáo dạy học Ngữ văn ở nhà trƣờng

Version
Select.Pdf
phổ thông vìDemo
một mặt,
bài báo -đã
đƣa ra một SDK
phƣơng pháp dạy học mới trong dạy
học Tiếng Việt, một mặt khác cũng đã đề cập tới việc rèn luyện tƣ duy cho học sinh,
từ việc rèn luyện kĩ năng phân tích - tổng hợp, cụ thể hóa - khái quát hóa ... cho học
sinh trong việc dạy học tiếng ở nhà trƣờng phổ thông. Và tiếp sau đó, năm 1999,
PGS. TS Nguyễn Quang Ninh và Nguyễn Thị Ban cũng viết bài có nội dung ứng
dụng lí thuyết Graph vào dạy học Tiếng Việt “Lý thuyết Graph và việc dạy học

Tiếng Việt”. Tác giả Nguyễn Thị Ban sau đó còn viết thêm bài “ Sử dụng Graph
vào việc phân tích mối quan hệ của các câu trong đoạn văn”. Và vào năm 2004,
Nguyễn Thị Ban đã hoàn thành luận án tiến sĩ của mình với đề tài nghiên cứu “ Sử
dụng Graph trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh THCS”. Trong luận án, tác giả
đã xây dựng quy trình lập Graph nội dung bài học và sử dụng Graph đó trong nhà
trƣờng dƣới các dạng bài lí thuyết và ôn tập trong việc luyện tập thực hành, các quy
trình phù hợp với đặc điểm môn học và dễ sử dụng để giáo viên có thể thực hiện
thuận lợi trong giờ lên lớp.

14


Một số luận văn khác cũng đề cập nhiều đến vấn đề này nhƣ: Luận văn của
tác giả Khổng Cát Sơn - Đại học sƣ phạm Hà Nội ( 2005) “ Sử dụng Graph vào việc
dạy học các bài về cấu tạo từ tiếng Việt trong sách giáo khoa Ngữ văn THCS”.
Nhƣ vậy, chúng ta thấy việc vận dụng lí thuyết Graph vào quá trình dạy học
ở Việt Nam từ lâu đã đƣợc các nhà giáo dục học quan tâm nghiên cứu và đƣa nó
vào thực tế giảng dạy. Tuy nhiên đến nay việc sử dụng Graph để dạy học vẫn chƣa
đƣợc ứng dụng ở diện rộng và chƣa thực sự trở thành phƣơng pháp dạy học phổ
biến, đặc biệt là trong môn Ngữ văn. Nhƣ vậy, việc sử dụng Graph vào dạy học
Ngữ văn cụ thể ở phân môn Tiếng Việt nhằm nâng cao chất lƣợng học tập của học
sinh và tăng cƣờng năng lực tƣ duy cho các em không còn là một vấn đề mới mẻ,
nhƣng để cụ thể hoá phƣơng pháp này trong giảng dạy và ứng dụng nó, triển khai
nó trong việc dạy học Tiếng Việt cho học sinh ở diện rộng là vấn đề cần đƣợc tiếp
tục nghiên cứu.
Để hoàn thành luận văn của mình, chúng tôi đã tìm hiểu và kế thừa có sáng
tạo những nghiên cứu trên và tất cả các nghiên cứu đó đã góp phần quan trọng gợi
mở định hƣớng cho chúng tôi chọn đề tài này cũng nhƣ giúp chúng tôi có điều kiện
nhìn lại một số vấn đề cũ theo góc nhìn mà luận văn của chúng tôi đề xuất. Mặt


Demo
Version
khác, trong số
con đƣờng
mới -điSelect.Pdf
tới một giờ SDK
dạy học Ngữ văn chất lƣợng cao thì
Graph cũng là một con đƣờng để đa dạng hóa hoạt động nhận thức và gây hứng thú
cho cả giáo viên và học sinh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài của chúng tôi lấy quá trình dạy và học các bài tiếng Việt ở THPT có
sử dụng graph vừa nhƣ một phƣơng pháp dạy học vừa nhƣ một phƣơng tiện, một
cách thức để rèn luyện tƣ duy cho học sinh làm đối tƣợng nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các bài Tiếng Việt có thể sử dụng Graph để rèn
luyện tƣ duy cho học sinh trong SGK Ngữ văn Trung học phổ thông (bộ do GS Phan
Trọng Luận chủ biên) của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2007.
Do điều kiện nghiên cứu, chúng tôi chọn học sinh lớp 10, 11, 12 thuộc địa
bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang làm đại diện cho học sinh khối THPT để
khảo sát thực tiễn và tiến hành dạy học thực nghiệm.

15


4. Mục đích nghiên cứu
Mục đích mà luận văn hƣớng tới là việc sử dụng Grap nhƣ một trong những
phƣơng tiện hữu hiệu nhằm góp phần rèn luyện tƣ duy cho học sinh THPT trong
dạy học Tiếng Việt nói riêng và dạy học Ngữ văn nói chung theo chƣơng trình Ngữ
văn hiện hành.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, nhiệm vụ chính của luận văn đƣợc chúng tôi xác
định nhƣ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận có liên quan tới đề tài, đặc biệt là những
vấn đề lí luận về tƣ duy và những vấn đề về lí thuyết Graph.
- Đề xuất các biện pháp cụ thể cách rèn luyện tƣ duy cho hs THPT qua việc
sử dụng Graph trong dạy học Tiếng Việt.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm chứng, đánh giá tính khả thi và tính hiệu
quả của những đề xuất mà đề tài đặt ra, thông qua dạy - học một số tiết Tiếng Việt ở
Trung học phổ thông.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn sẽ áp dụng các phƣơng pháp

Demo Version - Select.Pdf SDK
nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Khi tiến hành làm luận văn này đòi hỏi ngƣời viết phải thu thập những tài
liệu về lý thuyết Graph, tổng hợp, phân tích để từ đó vận dụng lý thuyết đó vào việc
giảng dạy các bài Tiếng Việt ở THPT nhằm hƣớng đến việc rèn luyện tƣ duy cho
HS. Bởi vậy việc sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp là điều tất yếu, không
phải chỉ đối với riêng luận văn này mà còn là đối với tất cả các luận văn khác.
6.2. Phương pháp so sánh đối chiếu
Để làm rõ những ƣu thế của việc sử dụng Graph trong dạy Tiếng Việt ở
THPT, vấn đề đặt ra trong luận văn đòi hỏi tác giả phải có sự so sánh, đối chiếu
giữa các phƣơng pháp dạy Tiếng Việt truyền thống với phƣơng pháp sử dụng Graph
trong dạy Tiếng Việt. Không so sánh, không đối chiếu, những sự khác biệt do tác
giả đề xuất trong luận văn so với những biện pháp hoặc phƣơng pháp đã đƣợc sử
dụng trƣớc đây sẽ không có điều kiện hiện lên một cách thật rõ ràng.

16



6.3. Phương pháp thống kê
Trong quá trình thực hiện đề tài này, đòi hỏi ngƣời nghiên cứu phải sử dụng
phƣơng pháp thống kê khi tiến hành khảo sát thực tiễn, tiến hành thực nghiệm để
đƣa ra đƣợc những con số chính xác nhằm minh họa cho một vấn đề lý luận hay
một đề xuất nào đó.
6.4. Phương pháp thực nghiệm
Muốn khẳng định đƣợc tính đúng đắn, tính khả thi của những cơ sở lý luận
và những biện pháp mà ngƣời nghiên cứu đƣa ra đòi hỏi có tính chất bắt buộc ở
ngƣời nghiên cứu là phải trải qua quá trình thực nghiệm. Vì chỉ qua những kết quả
thu đƣợc của quá trình thực nghiệm mới có thể đánh giá đƣợc giá trị đích thực của
đề tài.
7. Đóng góp của luận văn
Đóng góp chủ yếu của luận văn này là ở việc đề xuất một số biện pháp rèn
luyện tư duy qua việc sử dụng Graph trong dạy học tiếng Việt ở THPT. Đề xuất của
luận văn không phải là cách duy nhất mà chỉ là một trong nhiều cách rèn luyện tƣ
duy cho học sinh, góp phần vào việc đổi mới PPDH mà giáo viên đang quan tâm.
8. Cấu trúc của luận văn

Version
NgoàiDemo
các phần
Mở đầu,- Select.Pdf
Kết luận, Tài SDK
liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cở sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Đây là chƣơng mà tác giả luận văn dành trình bày những cơ sở lí luận và
thực tiễn đƣợc tác giả xem nhƣ là điểm tựa để nghiên cứu và đề xuất những biện

pháp rèn luyện tƣ duy cho học sinh.
Chƣơng 2: Một số biện pháp rèn luyện tƣ duy cho học sinh THPT qua việc
sử dụng Graph trong dạy học Tiếng Việt
Chƣơng này dành cho việc tác giả đƣa ra một số những cơ sở đề xuất biện
pháp và những biện pháp cụ thể nhằm rèn luyện tƣ duy cho học sinh.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Đây là chƣơng trình bày những kết quả thực nghiệm mà tác giả đã tiến hành
kiểm chứng những đề xuất của mình trong chƣơng 2.

17



×